Tải bản đầy đủ (.pptx) (23 trang)

bài 19 thực hành sinh lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.26 KB, 23 trang )


Nhóm   em
gồm …  thành
viên


Bài 19: Thực hành   
           Sơ cứu cầm máu. 


Mục tiêu 

- Phân biệt vết thương làm tổn
thương tĩnh mạch hay động mạch
hay chỉ là mao mạch?

- Rèn kĩ năng băng bó hoặc làm garơ
và biết những quy định khi đặt garô.


Dụng cụ :

• - băng: 1 cuộn


- bơng: 1 cuộn nhỏ



- gạc:2 miếng




- dây cao su hoc dõy vi

ã

- mt ming vi mm( 10ì30cm)


Nội dung và cách tiến hành
• -động mạch: máu chảy nhiều nhanh, có thể thành tia
• - tĩnh mạch: máu chảy  nhiều hơn, nhanh hơn.
• - mao mạch: máu chảy ít, chậm.


• 1 . Chảy máu ở mao mạch 
  và tnh mạch.
     - Các bước tiến hành
 + Dùng ngón tay cái bịt 
 miệng vết thương trong 
vài phút( cho tới khi thấy 
máu khơng chảy ra nữa).
  


• + Sát trùng vết thương bằng cồn   iơt.

Khi vết thương nhỏ có thể  dùng 
băng dán( có bán phổ biến ở  các  cửa
hàng thuốc).

   


• +khi vết thương lớn,  cho ít bơng vào giữa 
hai miếng  gạc rồi đặt nó vào  miệng 
vết thương và dùng  băng  buộc chặt lại.  


Vết thương ở lịng
bàn tay( mao mạch
và tĩnh mạch):
Khi có dị vật 


Sau khi băng, nếu vết thương vẫn chảy
máu, cần đưa ngay đến bệnh viện cấp
cứu 


2. Chảy máu ở
động mạch: Tập
băng vết thương ở
cổ tay.
- Bước 1: Dùng tay bóp mạnh vào
động mạch cánh tay trong vài phút 


• - bước 2: buộc garô( dùng dây cao

su hoặc dây vải mềm buộc chặt ở vị

trí gần sát nhưng cao hơn vết
thương)


* Lưu ý:
•Chỉ các vết thương chảy máu động mạch ở tay( chân) mới dùng biện pháp dùng dây garơ.
•Cứ sau 15 phút lại nới dây garơ và buộc lại vì các mơ dưới vết buộc có thể chết do thiếu Oxi và các chất dinh dưỡng. 


Vết thương chảy máu động
mạch ở các vị trí khác, chỉ
dùng biện pháp ấn tay vào
động mạch gần vết thương
nhưng về phía tim.


Bước 3:
Sát trùng vết thương đặt gạc và bông lên miệng vết
thương rồi băng lại


Bước 4: đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viên để cấp cứu




Thu hoạch

- Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?
+ Chảy máu ở tĩnh mạch: chảy chậm, ít. Có thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán

hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện).

    + Chảy máu ở động mạch: chảy mạnh do vận  tốc máu trong mạch lớn, chảy
thành tia gây nguy hiểm, cần sơ cứu tạm thời và đưa ngay đến bệnh viện.


Thu hoạch

• Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garơ là gì? Vì sao chỉ những vết thương chảy
máu động mạch ở tay hoặc chân mới dùng biện pháp buộc dây garô?


+ Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garơ:

     • Trước khi đặt garo nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.
     • Khi đặt vịng garo đầu tiên phải chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Các vòng garo nằm cạnh nhau sao cho ko bị xoắn kẹp, đầu dây garo
phải được cố định lại.
     • Trường hợp đặt garo đúng máu nhanh chóng ngừng chảy, chỉ trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garo mạch khơng cịn đập.
     • Nếu thắt garơ q chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.
     • Nếu đặt garo ko đủ chặt máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chỉ có thể tím thẫm).
    • Ko được phép để garo lâu quá 1,5 - 2h, nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử. Vì vậy khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ vào 1 tờ giấy
và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garo, cứ 1h nới lỏng garo 1 lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.
     • Chuyển bệnh nhân tới bệnh viện nhanh nhất có thể.
    + Những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mơ đặc nên biện
pháp buộc dây garơ mới có hiệu quả cầm máu.


Thu hoạch




- Những vết thương chảy máu động mạch khơng phải ở tay (chân) phải xử lí thế nào?
    + Ở những vị trí khác, biện pháp garơ vừa khơng có hiệu quả cầm máu (Ví dụ: vết thương ở bẹn, ở bụng) do buộc garô sẽ
không chắc chắn, vừa có thể gây ra nguy hiểm tính mạng (ví dụ: vết thương ở đầu, mặt, cổ). Do não sẽ bị thiếu O2 mà não chỉ
cần thiếu O2 khoảng ¾ phút đã có thể bị tổn thương tới mức khơng thể hồi phục.



    + Nếu người sơ cứu có kiến thức cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương, mặt khác lấy ngón tay ấn chặn
vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).



    + Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu vết thương thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó
nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.


* Kĩ năng:
Các kĩ năng được học

1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao
mạch và tĩnh mạch

Các thao tác
- Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng
chảy.

Ghi chú
Sau khi băng nếu thấy vẫn chảy máu,
cần đưa đến bệnh viện cấp cứu.


- Sát trùng vết thương bằng cồn.
- Băng kín vết thương (có thể dùng băng dán với vết thương nhỏ
và gạc với vết thương lớn).

2. Sơ cứu vết thương chảy máu động
mạch

- Dị tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim).
- Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết
thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garơ ở phía

 

trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô).
- Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương.
- Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.

Trên khăn buộc garô cần ghi chú thời
gian bắt đầu buộc garô và những
khoảng cách thời gian nới garô trên
đường đến bệnh viện.




×