Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tổ chức một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí lớp 11 phần quang hình học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 111 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TOÁN TIN
-----------------------

NGUYỄN THU HẰNG

TỔ CHỨC MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ 11 PHẦN
QUANG HÌNH HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Vật lí
Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ THANH VÂN

Phú Thọ, 2018


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Đại
học Hùng Vương, với lòng yêu nghề, sự tận tâm, hết lòng truyền đạt của thầy,
cơ, em đã tích lũy được rất nhiều kiến thức cũng như các kỹ năng cần thiết
cho cuộc sống.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ Nguyễn Thị Thanh
Vân, Giảng viên khoa Tốn - Tin, Trường Đại học Hùng Vương, người đã
trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn các thầy cơ khoa Tốn - Tin, bộ mơn
Vật lí và các bạn trong lớp đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ


em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy, cơ giảng dạy bộ mơn Vật lí trường
THPT Long Châu Sa và các em học sinh lớp 11A3 đã tạo điều kiện thuận lợi
nhất để em tiến hành thử nghiệm sư phạm.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hồn chỉnh nhất.
Song kiến thức là vơ tận và thời gian thực hiện khóa luận cịn hạn chế nên
trong q trình thực hiện sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được những góp ý q báu của các thầy cơ và các bạn để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày…. tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thu Hằng


iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa … ................................................................................................... ..i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HĐTN Ở
TRƯỜNG THPT .................................................................................................... 5
1.1. Hoạt động trải nghiệm ..................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm ................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ............................................................ 7

1.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ..................................................... 8
1.1.4. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của HĐTN ở trường phổ thông .......................... 10
1.2. Các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm ........................................... 11
1.2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề .................................................................. 11
1.2.2. Phương pháp làm việc nhóm ..................................................................... 12
1.3. Đánh giá hoạt động trải nghiệm ..................................................................... 14
1.3.1. Nội dung đánh giá cá nhân ......................................................................... 14
1.3.2. Các hình thức đánh giá .............................................................................. 15
1.3.3. Các lưu ý khi đánh giá HĐTN .................................................................... 15
1.4. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực học sinh có thể có được sau hoạt động
trải nghiệm ........................................................................................................... 16
1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất ................................................................................. 16
1.4.2. Yêu cầu về năng lực .................................................................................... 17
1.5. Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm........................................................ 19
1.6. Thực trạng việc tổ chức HĐTN đối với mơn vật lí ở trường phổ thông ......... 23
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 30
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HĐTN PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” NHẰM PHÁT
TRIỂN CÁC PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH......................... 32
2.1. Cấu trúc chung của chủ đề hoạt động trải nghiệm.......................................... 32


iv
2.2. Các công cụ để đánh giá năng lực của học sinh ............................................. 35
2.3. Đặc điểm nội dung phần “Quang hình học”................................................... 36
2.3.1. Mục tiêu dạy học ........................................................................................ 36
2.3.2. Cấu trúc phần quang hình học.................................................................... 39
2.4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm phần “Quang hình học” ................................ 41
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 62
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 63
3.1. Mục đích của thử nghiệm sư phạm ................................................................ 63

3.2. Đối tượng và thời gian thử nghiệm sư phạm .................................................. 63
3.3 Phương pháp thử nghiệm sư phạm ................................................................. 63
3.4. Phân tích diễn biến kết quả thử nghiệm sư phạm ........................................... 64
3.4.1. Trước khi thử nghiệm sư phạm ................................................................... 64
3.4.2. Trong khi thử nghiệm sư phạm ................................................................... 65
3.5. Đánh giá kết quả thử nghiệm sư phạm........................................................... 69
3.5.1. Kết quả phần đánh giá hoạt động của các nhóm ....................................... 69
3.5.2. Đánh giá về củng cố, mở rộng thêm kiến thức về phần “Quang hình học” 71
3.5.3. Đánh giá định tính về phẩm chất và năng lực mà học sinh đạt được sau hoạt
động trải nghiệm .................................................................................................. 72
3.5.3. Đánh giá định lượng về phẩm chất và năng lực mà học sinh đạt được sau
hoạt động trải nghiệm .......................................................................................... 74
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 80
MỤC LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GV


Giáo viên

2

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

3

HS

Học sinh

4

THPT

Trung học phổ thông

5

HĐNK

Hoạt động ngoại khóa

6

HĐN


Hoạt động nhóm

7

CN

Cá nhân

8

ĐG

Đánh giá

9

HT

Hội thi

10
11

TV
TB

Thành viên
Trung bình



vi
DANH MỤC HÌNH VẼ
STT
1

Tên hình vẽ
Hình 3.1. Điểm số kiến thức phần “Quang hình học”
trước thử nghiệm

Trang
64

2

Hình 3.2. Hình ảnh lăng kính các nhóm chế tạo

67

3

Hình 3.3 Kính hiển vi các nhóm chế tạo

67

4

Hình 3.4. Hình ảnh nhóm báo cáo nhiệm vụ ở nhà

68


5

Hình 3.5. Các em học sinh trong nhóm lắng nghe
MC cơng bố thể lệ các phần thi

68

6

Hình 3.6. Các nhóm tham gia phần thi hiểu biết

69

7

Hình 3.7. Các nhóm tham gia phần thi giải mã

69


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

1


Bảng 1.1. Đối tượng, thời gian và nội dung khảo sát

23

2

Bảng 1.2. Tổng hợp ý kiến của GV

24

3

Bảng 1.3. Tổng hợp ý kiến của HS

26

4

Bảng 2.1. Tiêu chí đánh giá sản phẩm

51

5

Bảng 2.2. Điểm tổng hợp sản phẩm của từng nhóm

52

6


Bảng 2.3. Tiêu chí đánh giá hoạt động của mỗi nhóm

53

7

Bảng 2.4. Điểm hoạt động từng nhóm

53

8

Bảng 2.5. Tiêu chí đánh giá cá nhân

54

9

Bảng 3.1. Khảo sát trước thử nghiệm

64

10

Bảng 3.2. Danh sách nhóm

65

11


Bảng 3.3. Nhiệm vụ của các nhóm

66

12

Bảng 3.4. Điểm tổng hợp sản phẩm của từng nhóm

69

13

Bảng 3.5. Điểm hoạt động của từng nhóm

70

14

Bảng 3.6. Tổng điểm của các nhóm trong hội thi

71

15

Bảng 3.7. Đánh giá điểm tổng kết cá nhân

75

16


Bảng 3.8. Phân loại đánh giá kết quả

76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Hiện nay chúng ta đang đi xây dựng một nền giáo dục nhằm phát triển
tồn diện những năng lực sẵn có của học sinh, phát triển khả năng tư duy,
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Chất lượng giáo dục
sẽ được nâng cao nếu nó kích thích hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng
độc lập, tích cực tư duy của học sinh [1], [3].
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể được Quốc hội thông qua
vào tháng 7 năm 2017 đã chỉ ra việc giáo dục ở phổ thông trong giai đoạn tới
cần giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối
với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức
học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở
thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay
trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới. Giáo dục phổ
thơng trong giai đoạn tới cần hình thành 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi
cho học sinh gồm:
- Về phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
- Về năng lực: những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt
động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.Những
năng lực chuyên mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số
môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin

học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất [1].
Chương trình giáo dục phổ thơng của nước ta hiện nay được chia làm
hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn giáo
dục hướng nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Hệ thống môn học và hoạt động
giáo dục của chương trình giáo dục phổ thơng gồm các mơn học và hoạt động


2
giáo dục bắt buộc, các môn học tự chọn, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp [1].
Hoạt động trải nghiệm là một bộ phận của chương trình giáo dục phổ
thơng, bên cạnh những môn học khác hoạt động trải nghiệm giúp làm mới nội
dung giáo dục, giúp nội dung giáo dục khơng bị bó hẹp trong sách vở mà gắn
liền với thực tiễn cuộc sống. Đồng thời hoạt động trải nghiệm cũng giúp học
sinh hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, phát triển phẩm ch ất, các
năng lực tâm lý - xã hội...; giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân
hình thành năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại, đáp ứng nhu
cầu giáo dục phổ thơng ở Việt Nam [8]. Trong q trình trải nghiệm học sinh
thể hiện được giá trị của bản thân mình, thiết lập được mối quan hệ giữa cá
nhân với tập thể, với cá nhân khác. Sự trải nghiệm phát huy năng lực hành
động, và liên kết trách nhiệm của bản thân với xã hội.
Chương trình giáo dục phổ thơng cũng quy định hoạt động trải nghiệm
là hoạt động bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12, chứ khơng cịn là “hoạt động thực
hiện thường xuyên” như bản dự thảo cũ vào tháng 4/2017. Ở bậc trung học cơ
sở và trung học phổ thông, hoạt động trải nghiệm được thiết kế thành các chủ
đề nhằm phát triển các năng lực của học sinh, số tiết thực hiện hoạt động này
là 105 tiết/ năm. Tuy nhiên hoạt động trải nghiệm lúc này cịn cần tích hợp
giáo dục hướng nghiệp, và giáo dục hướng nghiệp bắt đầu từ trung học cơ sở
chứ không bắt đầu ở cấp trung học phổ thông như trước nữa [1], [2].

Thực tế việc thiết kế các hoạt động trải nghiệm gắn với môn học ở
trường phổ thông hiện nay đã có nhưng nội dung cịn chưa thật sự phong phú.
Tổ chức hoạt động trải nghiệm hiện nay thì cịn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể,
thời gian dành cho hoạt động trải nghiệm theo chương trình mới là 105 tiết
trên năm, nếu một năm học 35 tuần thì mỗi tuần cần có 3 tiết dành cho hoạt
động trải nghiệm. Chưa kể đến việc giáo bộ môn là những người đứng ra xây
dựng hoạt động trải nghiệm thì phải dạy 17 tiết/ tuần [1], hoạt động trải
nghiệm thì địi hỏi người giáo viên phải đi tìm hiểu sâu rộng, linh hoạt và


3
phức tạp hơn, việc đánh giá kết quả thì lại đa dạng (hồ sơ, cảm xúc…), “sản
phẩm đó khơng theo khuôn mẫu nào”. Tập huấn hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên phổ thơng hiện nay đã có nhưng cịn thiếu và chưa thật sự phong
phú nên nguồn tài liệu giúp giáo viên xây dựng hoạt động trải nghiệm còn hạn
chế.
Vật lí thì thuộc nhóm mơn khoa học tự nhiên được học sinh lựa chọn
theo định hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Nội dung
mỗi môn học vừa phải bảo đảm phát triển tri thức và kỹ năng thực hành trên
nền tảng những năng lực chung và năng lực tìm hiểu tự nhiên đã hình thành ở
giai đoạn giáo dục cơ bản, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng vào một số ngành
nghề cụ thể.
Khi nghiên cứu chương trình vật lí phổ thơng hiện nay, chúng tơi nhận
thấy “Quang hình học” là phần kiến thức có liên quan rất nhiều đến thực tiễn
cuộc sống và các nội dung kiến thức chủ yếu được xây dựng bằng con đường
thực nghiệm, hình thức tổ chức dạy học có thể áp dụng rất đa dạng và phong
phú. Ngoài ra, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn liền với nội dung này
cũng có nhiều ưu thế. Từ những lí do nêu trên và với mong muốn thông qua
hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tự củng cố các kiến thức vật lí bằng
chính hoạt động của mình; học sinh sẽ hình thành được các phẩm chất, các

năng lực đặc biệt là lịng u thích đối với mơn Vật lí tơi lựa chọn: “Tổ chức
một số hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí lớp 11 phần Quang
hình học” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Đề tài đã làm rõ hơn về cơ sở lí luận trong việc thiết kế và tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh phổ thơng; các hình thức và phương pháp tổ
chức hoạt động trải nghiệm.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài đã thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm phần “Quang hình học”
cho học sinh, để phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh.


4
- Đề tài đã xây dựng được công cụ đánh giá phẩm chất, năng lực của học sinh
thông qua việc tham gia vào hoạt động trải nghiệm.
- Đề tài còn có thể làm nguồn tài liệu thiết thực trong việc thiết kế một số hoạt
động trải nghiệm mơn vật lí cho giáo viên phổ thơng, sinh viên chun ngành
vật lí.
3. Mục tiêu khóa luận
Thiết kế và tổ chức được hoạt động trải nghiệm phần “Quang hình học”
- Vật lí lớp 11 góp phần phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh.


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC HĐTN
Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Khái niệm hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là một trong hai hoạt động giáo dục

chính trong chương trình giáo dục phổ thơng mới. HĐTN khơng cịn là một
khái niệm quá mới nhưng lại dễ gây ra nhầm lẫn với các hoạt động ngồi giờ
lên lớp, ngoại khóa trước đây. Thực tế cho thấy, nhiều giáo viên còn cho rằng
hoạt động trải nghiệm chỉ là “bình cũ rượu mới” của hoạt động ngoài giờ lên
lớp trước đây. Để phân biệt hai khái niệm này, tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã
cho răng các hoạt động ngoài giờ lên lớp mà chúng ta đang tiến hành trong
trường phổ thông chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy định
trong chương trình với các hình thức cịn chưa phong phú và học sinh thường
được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động. Giáo viên tổ chức hoạt
động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành
những năng lực gì của các em. Điều đó khơng phù hợp với một chương trình
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi.
So với các hình thức giáo dục ngoài giờ trên lớp trước đây mục tiêu của
hoạt động trải nghiệm được diễn đạt dưới dạng năng lực và các năng lực này
được đánh giá thông qua phương pháp và công cụ chuyên biệt; cách thức tổ
chức hoạt động phải làm sao để 100% học sinh tham gia trong các hoạt động
bắt buộc và được tự chọn tham gia những nội dung mình u thích; từng cá
nhân phải được đánh giá và xếp loại với minh chứng là hồ sơ về q trình
hoạt động.
Có nhiều cách định nghĩa hoạt động trải nghiệm khác nhau:
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa [10], hoạt động trải nghiệm là hoạt
động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết
nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó
các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa về năng lực.


6
Theo tác giả Nguyễn Thị Liên [8], hoạt động trải nghiệm là hoạt động
giáo dục, trong đó nội dung và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học
sinh được tham gia trực tiếp vào từng chủ thể hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ

động xây dựng chiến lược và hành động cho bản thân và cho nhóm để hình
thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tìm cảm, giá trị, kỹ năng
sống và những năng lực cần có của cơng dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt
động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để thích ứng và tạo ra cái mới, giá
trị cho cá nhân và cộng đồng.
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới [1] lại đưa ra khái niệm:
hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó học sinh
dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo
dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội,
tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động
này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề
nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ
năng sống khác.
Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng các cách khác nhau nhưng các tác giả
đều coi hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục và được tổ chức theo
hướng trải nghiệm nhằm phát triển các năng lực, phẩm chất cho học sinh,
quan tâm đến sự tham gia của học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm
và chú trọng đến sự sáng tạo.
Từ đây ta có thể hiểu hoạt động trải nghiệm theo một cách chung nhất:
“Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực
tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường
cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của


7
cá nhân mình”. Đây cũng là cách tiếp cận khái niệm hoạt động trải nghiệm

của đề tài.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
HĐTN nói chung và HĐTN gắn mơn vật lí nói riêng về cơ bản thì có đặc
điểm sau:
- HĐTN là một loại hình hoạt động giáo dục bắt buộc, được thực hiện một
cách có tổ chức trong và ngồi nhà trường nhằm hình thành và phát triển các
phẩm chất, tư tưởng và năng lực chung của con người trong xã hội mới.
Thông qua việc tham gia HĐTN học sinh phát huy vai trị chủ thể, tính tích
cực, chủ động, tự giác của bản thân.
- Nội dung của HĐTN thì khá đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực giáo dục kể cả giáo dục kỹ năng sống,
giáo dục bảo vệ mơi trường, phịng chống các tệ nạn xã hội,....Nội dung giáo
dục của HĐTN rất gần gũi với cuộc sống thực tế, từ đó giúp học sinh vận
dụng các kiến thức, hiểu biết của mình vào thực tiễn.
- Về quy mơ tổ chức: HĐTN có thể tổ chức theo những quy mơ khác nhau:
theo nhóm, theo lớp, theo trường hoặc liên trường. Tổ chức theo quy mơ
nhóm và lớp thì có nhiều ưu điểm hơn như: tổ chức đơn giản, khơng tốn kém,
mất ít thời gian,...mà học sinh vẫn có khả năng hình thành và phát triển các
năng lực cần đạt theo chương trình giáo dục phổ thơng mới. Từ những ưu
điểm đó kết hợp với thời gian thực tập hai có hạn (khoảng 7 tuần), để tiện cho
việc thủ nghiệm sư phạm nhất tôi đã quyết định lựa chọn tổ chức HĐTN cho
học sinh theo quy mơ nhóm và lớp.
- Về địa điểm: HĐTN có thể tổ chức ở trong và ngoài nhà trường liên quan
đến chủ đề hoạt động.
- Lực lượng tham gia: HĐTN có khả năng thu hút sự tham gia của nhiều lực
lượng khác nhau trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ mơn, doanh nghiệp địa phương, chính quyền địa phương, các cơ
quan tổ chức,....Mỗi lực lượng đều có những tiềm năng và thế mạnh riêng.



8
Tùy thuộc vào nội dung trải nghiệm lại có những lực lượng tham gia khác
nhau, có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp.
- Hình thức tổ chức HĐTN rất đa dạng và phong phú. Cùng một chủ đề, một
nội dung giáo dục nhưng HĐTN có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác
nhau, tùy theo tình hình cụ thể của từng lớp, từng trường, địa phương.
1.1.3. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
HĐTN được tổ chức trong và ngồi lớp học, trong và ngồi trường học;
theo quy mơ nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mơ trường; với các hình thức
tổ chức chủ yếu: thực hành nhiệm vụ ở nhà, sinh hoạt tập thể (sinh hoạt dưới
cờ; sinh hoạt lớp; sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Thanh niên
Việt Nam,…), dự án, làm việc nhóm, trị chơi, giao lưu, diễn đàn, hội thảo, tổ
chức sự kiện, câu lạc bộ, cắm trại, tham quan, khảo sát thực địa, thực hành
lao động, hoạt động thiện nguyện,…[2]. Cơ sở giáo dục quyết định lựa chọn
những nội dung, hình thức hoạt động trong chương trình phù hợp với điều
kiện của nhà trường và địa phương. Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý
nghĩa giáo dục nhất định.
Hoạt động trải nghiệm cịn có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác
như: câu lạc bộ, diễn đàn, sâu khấu tương tác, tham quan dã ngoại, tổ chức sự
kiện, giao lưu, hoạt động chiến dịch, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình
nguyện, hoạt động lao động cơng ích, sinh hoạt tập thể, hoạt động nghiên cứu
khoa học [8].
Trong nghiên cứu này, căn cứ vào mục tiêu hoạt động nên chúng tơi đã
lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động là sự kết hợp của hai hình thức cuộc thi/
hội thi và tổ chức trò chơi. Sau đây là trình bày chi tiết về hai hình thức này.
a) Hội thi/ cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện
và định hướng giá trị cho học sinh. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá

nhân, nhóm hoặc tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục


9
tiêu tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi sẽ giúp học
sinh tham gia một cách chủ động, tích cực đồng thời cũng thu hút tài năng và
sự sáng tạo của học sinh. Từ việc phải làm việc trong một nhóm như vậy các
em sẽ có nhiều cơ hội tương tác với nhau hơn từ đó giúp các em tự hìnhthành
cho mình một số kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng mềm, và cũng góp phần
bồi dưỡng cho các em động cơ để tích cực học tập.
Hội thi/cuộc thi có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ơ chữ, thi tiểu phẩm, thi
thời trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác
bài hát, hội thi học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,thi thiết
kế một mơ hình… có nội dung giáo dục về một chủ đề xác định. Nội dung của
hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể được tổ chức
dưới hình thức hội thi/cuộc thi. Khi tổ chức hội thi cần phải linh hoạt, sáng
tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi mới hấp dẫn.
b) Tổ chức trị chơi
Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần
nhiều bổ ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung và
đặc biệt, đối với thanh thiếu niên HS nói riêng, những trị chơi phù hợp nhiều
khi có tác dụng giáo dục rất tích cực. Trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt
động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác
dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.
Trị chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt
động trải nghiệm sáng tạo như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung
học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ
năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận,...Trị chơi có những thuận
lợi như: phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho HS; giúp cho HS

dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực
khác nhau; tạo được bầu khơng khí thân thiện; tạo cho HS tác phong nhanh
nhẹn...


10
Trị chơi có nhiều chức năng xã hội khác nhau như chức năng giáo dục,
chức năng văn hóa, chức năng giải trí, chức năng giao tiếp...
Mục đích của trị chơi nhằm lôi cuốn HS tham gia vào các hoạt động
giáo dục một cách tự nhiên và tăng cường tính trách nhiệm; hình thành cho
HS tác phong nhanh nhẹn, phát huy tính sáng tạo cũng như tăng cường sự
thân thiện, hịa đồng giữa các HS, tạo hứng thú, xua tan căng thẳng, mệt mỏi
cho các em HS trong quá trình học tập và giúp cho quá trình học tập được tiến
hành một cách nhẹ nhàng, sinh động, không khô khan nhàm chán.
Hội thi mà đề tài tổ chức có tên là “Sự kì diệu của ánh sáng” diễn ra
trong thời gian 2 tiết ở lớp 11A3 trường THPT Long Châu Sa với 5 phần thi
(chi tiết của hội thi được trình bày ở chương 3).
1.1.4. Mục tiêu, yêu cầu cần đạt của HĐTN ở trường phổ thơng
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt
Nam phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp,
có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc
lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.
Chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông nhằm phát triển nhân
cách cơng dân trên cơ sở phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần; duy trì,
tăng cường và định hình các phẩm chất và năng lực đã hình thành ở cấp trung
học cơ sở; có kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh
vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở thích; phát triển năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống
lao động.
Đối với HĐTN ở cấp THPT, giáo dục hướng nghiệp tiếp tục phát triển

những năng lực và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản
thơng qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội
và phục vụ cộng đồng, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực
định hướng nghề nghiệp. Thông qua các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động
lao động sản xuất, câu lạc bộ hướng nghiệp và các hoạt động định hướng
nghề nghiệp khác, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở


11
trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; được rèn luyện phẩm chất và
năng lực để thích ứng với nghề nghiệp mai sau.
1.2. Các phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm
Trên cơ sở các mục tiêu cần đạt đối với HĐTN, ta có thể áp dụng một số
các phương pháp và kỹ thuật dạy học vào việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở trường phổ thông. Một số phương pháp có thể sử dụng như:
Phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp sắm vai, phương pháp làm việc
nhóm, phương pháp dạy học dự án….[8]. Trong đề tài sử dụng 2 phương
pháp đó là:phương pháp giải quyết vấn đề và phương pháp làm việc nhóm.
1.2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
Ở phương pháp giải quyết vấn đề, giáo dục nhằm phát triển các năng lực
tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt
trong tình huống có vấn đề thơng qua việc giải quyết vấn đề học sinh có thể
lĩnh hội các tri thức, kỹ năng và phương pháp. Trong HĐTN, phương pháp
giải quyết vấn đề được vận dụng khi học sinh phân tích, giải quyết vấn đề nảy
sinh trong quá trình hoạt động. Phương pháp giả quyết vấn đề được tiến hành
theo các bước cụ thể như sau:
+ Bước 1: Phát hiện vấn đề
Phân tích tình huống có vần đề đặt ra, làm xuất hiện các mâu thuẫn trong
nhận thức tạo ra nhu cầu nhận thức học sinh, kích thức sự hứng thú cho học
sinh, phát hiện vấn đề mới mà các kiến thức cũ không giải quyết được. Học

sinh được đặt trước những khó khăn vừa sức, khi giải quyết được khó khăn sẽ
củng cố niềm tin của học sinh.
Cụ thể trong đề tài qua việc quan sát các video về đường truyền của tia
sáng, và các video quan sát các vật qua kính hiển vi đã làm nảy sinh vấn đề:
Tại sao với một cường độ sáng phù hợp (lớn) lại có thể đốt cháy giấy, hay
thậm chí cắt các vật liệu cứng như gỗ, sắt,... Làm thế nào người ta lại có thể
chế tạo được những chiếc kính hiển vi cho quan sát những hình ảnh rất nhỏ
như vậy? Hay làm thế nào để những người đánh cá có thể tính tốn và quan
sát chính xác vị trí chính xác của cá khi đánh bắt? Có cách nào để thiết kế


12
được một phương án kiểm chứng lại hiện tượng phản xạ tồn phần? Điều gì
đã xảy ra trong ly nước thần kì?
+ Bước 2: Giải quyết vấn đề
Trong giải quyết vấn đề, có thể tiến hành theo các giai đoạn như sau:
 Đề xuất các giải thuyết: Để tìm ra các phương án giải quyết vấn đề,
học sinh cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết tương tự, những kinh
nghiệm đã có cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Các phương án
giải quyết đã tìm ra cần được sắp xếp có hệ thống hóa để xử lý ở các giai đoạn
tiếp theo. Khi có khó khăn hoặc khơng tìm được phương án giải quyết thì cần
qua lại việc nhận biết vấn đề để kiểm tra lại và để hiểu vấn đề.
 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
 Thực hiện kế hoạch giải quyết.
Cụ thể trong đề tài, HS sẽ cần phải so sánh, liên hệ những kiến thức đã
học, tìm ra những phương án tương tự vào việc giải quyết vấn đề. Ví dụ: Làm
thế nào để đưa ra phương án thí nghiệm mơ tả lại hiện tượng phản xạ tồn
phần thì trước hết các em phải hiểu được hiện tượng phản xạ toàn phần là gì?
nội dung định luật phản xạ tồn phần?
Hay trong việc thiết kế và chế tạo 1 chiếc kính hiển vi đơn giản thì HS

cần phải biết rõ bộ phận nào của kính hiển vi là quang trọng nhất để giúp kính
hoạt động được, tìm kiếm và vận dụng tương tự để có thể chế tạo được kính
hiển vi,...
+ Bước 3: Kiểm tra, vận dụng kết quả
Trước một tình huống có vấn đề học sinh đề ra nhiều hướng giải quyết
khác nhau và người giáo viên thì hướng dẫn học sinh tiến hành luận chứng
cho giả thuyết, chọn cách tốt nhất để giải quyết. Đối với mơn vật lí, kiểm
chứng giả thuyết thường được được thực hiện nhờ thí nghiệm.
1.2.2. Phương pháp làm việc nhóm
Làm việc theo nhóm trong đó học sinh được sắp xếp thành các nhóm nhỏ
theo hướng tạo ra sự tương tác giữa các thành viên, mà theo đó học sinh trong


13
nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hồn thiện nhiệm
vụ chung của nhóm. Các bước tiến hành làm việc theo nhóm trong HĐTN:
+ Bước 1: Chuẩn bị hoạt động
Hướng dẫn học sinh trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm
vụ, cách thực hiện và lập kế hoạch.
Hướng dẫn học sinh tự lựa chọn nhóm theo từng nội dung, phân cơng
nhóm trưởng và các vai trò khác nhau của từng thành viên.
Hướng dẫn từng nhóm phân cơng cơng việc hợp lý, có liên quan, phụ
thuộc nhau.
Chú trọng học sinh vào một số kỹ năng làm việc nhóm cần thiết cho hoạt
động, giải thích sự cần thiết, làm rõ các khái niệm và cách thức thực hiện, tạo
ra tình huống để luyện tập, tổ chức cho học sinh tự nhận xét, đánh giá, yêu
cầu học sinh thể hiện các kỹ năng đó trong hoạt động.
+ Bước 2: Thực hiện
Quan sát, nắm bắt thông tin ngược từ học sinh xem nhóm đã hiểu rõ
nhiệm vụ chưa, có thể hiện kỹ năng làm việc nhóm đúng khơng, các vai trị

thể hiện như thế nào?
Giúp đỡ nhóm vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau giữa các nhóm.
Khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt. Can thiệp,
điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết.
+ Bước 3: Đánh giá hoạt động
Lôi cuốn học sinh nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động nhóm, mức
độ tham gia của từng thành viên.
Gợi mở cho học sinh phân tích sự phối hợp hoạt động giữa các thành
viên trong nhóm, sự thể hiện các kỹ năng làm việc nhóm.
Điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở đánh giá đúng sự cố gắng của từng nhóm,
chú trọng phân tích những kỹ năng làm việc nhóm mà học sinh đã thể hiện.
Đưa ra những kết luận rõ ràng bao gồm cả những kết quả hoạt động và mức
độ thể hiện các kỹ năng làm việc nhóm.


14
Ở khóa luận này, trong q trình tham gia HĐTN, HS được lựa chọn
nhóm hoạt động của mình mỗi nhóm từ 6 đến 7 thành viên. Trước khi hoạt
động nhóm HS đã tự cử ra nhóm trưởng và các thư kí của nhóm, đã lập được
kế hoạch triển khai hoạt động của nhóm mình, nhiệm vụ giao tới từng thành
viên. Trong quá trình hoạt động, theo quan sát và theo dõi của nhóm cũng như
của GV MAU-HS-1, 2, MAU-GV (theo phụ lục 10), các trưởng nhóm và GV
có thể can thiệp điều chỉnh hoạt động nhóm khi nhóm bị chậm tiến độ, GV
luôn sẵn sàng giúp đỡ nếu HS gặp khó khăn. Sau q trình hoạt động, HS
được lơi cuốn và được tự đánh giá kết quả của mình, được tham gia vào xét
điểm và ý thức tham gia vào hoạt động nhóm của từng thành viên trong nhóm
mình và cả nhóm khác.
1.3. Đánh giá hoạt động trải nghiệm
Đánh giá HĐTN có thể theo một số phương hướng như sau:

Theo nội dung HĐTN gồm: nội dung đánh giá cá nhân, nội dung đánh
giá tập thể lớp,...
Theo hình thức đánh giá: đánh giá bằng quan sát, đánh giá bằng phiếu tự
đánh giá, đánh giá bằng phiếu hỏi, đánh giá qua bài viết, đánh giá qua sản
phẩm hoạt động, đánh giá bằng điểm số, đánh giá qua tọa đàm, trao đổi ý kiến
và nhận xét, đánh giá bằng bài tập và trình diễn, đánh giá của giáo viên chủ
nhiệm và các lực lượng giáo dục khác...[8]. Tùy vào chủ đề hoạt động mà ta
lại có các cách đánh giá khác nhau.
1.3.1. Nội dung đánh giá cá nhân
Đánh giá cá nhân là đánh giá học sinh thông qua khả năng tham gia hoạt
động của các em. Khả năng tham gia hoạt động thể hiện ở kỹ năng hoạt động,
kỹ năng giao tiếp của HS. Hoạt động của HS được tích cực hóa trên cơ sở nội
dung hoạt động, hình thức tổ chức hoạt động. Đánh giá HS qua HĐTN xét
cho cùng chính là sự xem xét mức độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Căn
cứ vào mục tiêu của HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thơng, nội dung
đánh giá HS (cá nhân và tập thể HS) bao gồm những điều sau:


15
Đánh giá mức độ hiểu biết của học sinh về nội dung và hình thức tổ chức
các HĐTN qua: MAU-CN-1 (phụ lục 1)
Đánh giá trình độ đạt được kỹ năng khi tham gia HĐTN, qua việc đánh
giá bằng các MAU-ĐG-1, MAU-ĐG-2 (phụ lục 11), qua việc theo dõi HS khi
tham gia HĐTN: MAU-HS-1, MAU-HS-2, MAU-GV (phụ lục 10).
Đánh giá về thái độ, tình cảm của học sinh đối với HĐTN: MAU-CN-4,
MAU-CN-5 (phụ lục 8).
1.3.2. Các hình thức đánh giá
Để đánh giá được khả năng tham gia vào hoạt động của HS cần căn cứ
vào mục tiêu, nội dung hoạt động, thời gian dành cho hoạt động và các điều
kiện khác liên quan đến hoạt động. Đối với từng hoạt động, lại có cách tiến

hành và phương pháp đánh giá khác nhau. Tuy nhiên, dù tiến hành dưới hình
thức và phương pháp đánh giá nào đề cần có sự phù hợp với mục tiêu đánh
giá. Một số hình thức đánh giá mà tôi đã vận dụng trong khi đánh giá HĐTN
của HS như: đánh giá bằng phiếu hỏi MAU-CN-5, đánh giá qua sản phẩm
hoạt động là lăng kính 3D, kính hiển vi đơn giản, kết quả các phần thi, MAUĐG-1, MAU-ĐG-2, MAU- HT-1,2,3,4,5,6 (phụ lục 3, 4, 5, 6,7, 11).
1.3.3. Các lưu ý khi đánh giá HĐTN
Trong đánh giá HĐTN cần lưu ý:
- Đối với nhà quản lý: Để đánh giá HĐTN ban giám hiệu cần đánh giá thơng
qua chương trình giáo viên đã tích hợp theo yêu cầu và mục đích giáo dục,
qua kết hoạch HĐTN của giáo viên trong cả năm học cho một lớp học trên
toàn cấp học. Đánh giá HĐTN qua phiếu phản hồi hiệu quả của hoạt động đối
với người học, qua việc quan sát dự hoạt động. Hình thức và nội dung đánh
giá có đánh giá được năng lực cần hình thành khơng.
- Đối với giáo viên: Bám theo kế hoạch, giáo viên kiểm tra đánh giá các
nhiệm vụ đã giao cho học sinh thực hiện.Sử dụng các báo cáo tự đánh giá
hoạt động của học sinh. Đánh giá năng lực xã hội của học sinh thơng qua các
bài trắc nghiệm chuẩn hóa, các bài trắc nghiệm giáo viên tự xây dựng.Đánh
giá năng lực học sinh thơng qua các tình huống giả định.Đánh giá thơng qua


16
nhận xét của các giáo viên khác, của gia đình, của người xung quanh về
những năng lực và phẩm chất cần hình thành.Đánh giá thơng qua hoạt động
thực tế trong cuộc sống.
- Kết quả đánh giá phải phục vụ vào các mục đích:
+ Sử dụng kết quả đánh giá để khẳng định mức độ đạt hay chưa đạt về mặt
nhận thức, kĩ năng, thái độ so với mục tiêu ban đầu đặt ra, sau hoạt động này
học sinh đã đạt được những gì, đạt được bao nhiêu phần trăm so với mục tiêu
đề ra.
+ Sử dụng kết quả kiểm tra – đánh giá để kích thích tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh và tập thể học sinh nỗ lực vươn lên trong rèn luyện,
trong học tập và hoạt động xã hội nhằm phát triển nhân cách.
1.4. Những yêu cầu về phẩm chất, năng lực học sinh có thể có được sau
hoạt động trải nghiệm
1.4.1. Yêu cầu về phẩm chất
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất chủ yếu sau: sống yêu thương, sống tự chủ, sống có trách
nhiệm.
+ Sống yêu thương: thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ gìn,
bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản văn
hố của q hương,đất nước; tơn trọng các nền văn hoá trên thế giới, yêu thương
con người, biết khoan dung và thể hiện yêu thiên nhiên, cuộc sống…
+ Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, ln tự lực, vượt khó
khăn và biết hồn thiện bản thân.
+ Sống trách nhiệm: quan tâm đến sự phát triển hồn thiện bản thân, tham gia
hoạt động cộng đồng, đóng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng,
đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên. Luôn biết tuân thủ, chấp hành kỷ
cương, quy định, hiến pháp và pháp luật và sống theo giá trị chuẩn mực đạo
đức xã hội [1], [2].


17
1.4.2. Yêu cầu về năng lực
Chương trình giáo dục phổ thơng hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
a) Những năng lực chung được tất cả các mơn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
+ Năng lực tự chủ và tự học: là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập
một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực

phấn đấu thực hiện; lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nền nếp;
thực hiện các phương pháp học tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn
chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thơng qua tự đánh giá
hoặc lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó
khăn trong học tập.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là khả năng nhận diện vấn đề, thiết
lập không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau từ đó lựa
chọn và đánh giá được cách giải quyết vấn đề làm cơ sở cho việc hiệu chỉnh
cần thiết.
+ Năng lực giao tiếp: là khả năng lựa chọn nội dung, cách thức, thái độ giao
tiếp để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các bên tham
gia giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác: là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều người để
giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.Xác định
mục đích và phương thức hợp tác; xác định trách nhiệm và hoạt động của bản
thân; xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác.
b) Những năng lực chun mơn được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
+ Năng lực ngôn ngữ: sử dụng Tiếng Việt, sử dụng ngoại ngữ.


18
+ Năng lực tính tốn: hiểu biết kiến thức tốn học phổ thông cơ bản; biết
cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính tốn, ước lượng, sử dụng các
cơng cụ tính tốn và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá
tình huống có ý nghĩa tốn học
+ Năng lực tìm hiểu tự nhiên: hiểu biết kiến thức khoa học; tìm tịi và khám
phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên

phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
+ Năng lực tìm hiểu xã hội: nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của
các khoa học xã hội; hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; nắm được những tri thức cơ bản
về xã hội loài người; vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào
cuộc sống.
+ Năng lực Cơng nghệ: thiết kế; sử dụng; giao tiếp; đánh giá.
+ Năng lực Tin học: sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ
thống tự động hóa của cơng nghệ thơng tin và truyền thông; hiểu biết và ứng
xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin
và nền kinh tế tri thức; nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội
và nền kinh tế tri thức; học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng
dụng công nghệ thơng tin và truyền thơng; giao tiếp, hịa nhập, hợp tác phù
hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức.
+ Năng lực thẩm mỹ: nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài,
cái chân, cái thiện, cái cao cả); phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; tái
hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
+ Năng lực thể chất: sống thích ứng và hài hịa với mơi trường; nhận biết và
có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; nhận biết và hình thành các
tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; nhận biết và tham gia hoạt động thể
dục thể thao; đánh giá hoạt động vận động [1], [2].
c) Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Bên cạnh những phẩm chất và năng lực chung, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo hướng tới mục tiêu là một số năng lực đặc thù sau:


×