Tải bản đầy đủ (.docx) (242 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học theo định hướng chống oxy hóa và độc tính tế bào của cây hồng quân (flacourtia rukam zoll et mor )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 242 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HĨA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHỐNG OXY HĨA VÀ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO CỦA CÂY
HỒNG QUÂN (FLACOURTIA RUKAM ZOLL ET MOR )

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

TP HỒ CHÍ MINH - Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

Đ
H
D
T
P
H
M

N
G
H
I
Ê
N


C

U
T
H
À
N
H
P
H

N
H
Ó
A
H


ỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
CHỐNG OXY HĨA VÀ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO CỦA
CÂY
HỒNG QUÂN (FLACOURTIA RUKAM ZOLL ET
MOR )

NGÀNH: DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN
MÃ SỐ: 62 72 04 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


TP HỒ CHÍ MINH - Năm 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công
bố ở bất kỳ nơi nào
Tác giả luận án


i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
chữ viết tắt
ADN
ALT
AST
BHA
CCl4
COSY
d
d
DEPT
DMEM
DMF
DMSO
dNTP
DPPH
EAC

ESI-MS

Chữ nguyên
Acid desoxynucleic
Alanine Aminotransferase
Aspartate aminotransferase
Butylated hydroxylanisol
Carbon tetraclorid
Correlation Spectroscopy
Doublet
Chemical shift
Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
Dulbecco’s Modified Eagle Medium
Dimethyl formamid
Dimethyl sulfoxyd
Deoxynucleotid triphosphat
2,2-Diphenyl Picryl Hydrazyl
Ehrilch Ascites Carcinoma
Electron Sprayt Ionization mass spectroscopy

HDL
HMBC
HR-MS
HSQC
IC
J

High Density Lipoprotein
Heteronuclear Multiple Bond Correlation
High Resolution mass

Heteronuclear Single Quantum Correlation
Inhibitory Concentration

LDL
LOD

Low-density lipoproteins
Limit of Detection

LOQ
m

Limit of Quantification
Multiplet

MIC
MS
NCBI

Minimal inhibitory concentration
Mass Spectrometry
National Center for Biotechnology Information

NMR

Nuclear Magnetic Resonance

Ý nghĩa

Đỉnh đơi

Độ dời hóa học

Lipoprotein tỷ
trọng cao

Nồng độ ức chế
Hằng số ghép
Lipoprotein tỷ
trọng thấp
Giới hạn phát hiện
Giới hạn định
lượng
Đỉnh đa
Nồng độ ức chế tối
thiểu
Khối phổ
Cộng hưởng từ hạt
nhân


ii

PBS
PCR
PDA

Phosphate Buffered Saline
Polymerase Chain Reaction
Photodiode Array


PIC
ppm
q
s
SDS
SKLM
t
TLTK
TT

Polymorphism Information Content
Parts per million
Quartet
Singlet
Sodium dodecyl sulfat

UPLC
UV

Ultra-Performance Liquid Chromatography
Ultraviolet

VLDL
VS

Very-low-density lipoprotein
Vanilin sulfuric

Triplet


Dãy diode quang
Chỉ số đa hình di
truyền
Phần triệu
Đỉnh bốn
Đỉnh đơn
Sắc ký lớp mỏng
Đỉnh ba
Tài liệu tham khảo
Thuốc thử
Sắc ký lỏng siêu
hiệu năng
Tử ngoại
Lipoprotein tỷ
trọng rất thấp


iii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

i

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

viii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

x

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN

4

1 1 Tổng quan về chi Flacourtia

4

1 2 Tổng quan về Flacourtia rukam

26

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32


2 1 Đối tượng nghiên cứu

32

2 2 Phương pháp nghiên cứu

36

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

57

3 1 Kết quả khảo sát dược liệu Flacourtia rukam

57

3 2 Kết quả định tính nguyên liệu

70

3 3 Kết quả sàng lọc tác dụng sinh học

72

3 4 Chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc hợp chất

76

3 5 Xây dựng quy trình định lượng poliothrysosid trong thân Flacourtia rukam

bằng UPLC-PDA

112

CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN

127

4 1 Về mặt thực vật học

127


iv

4 2 Về định tính nguyên liệu

130

4 3 Sàng lọc tác dụng sinh học

131

4 4 Chiết xuất và phân lập các hợp chất trong F rukam
4 5 Về định lượng poliothrysosid trong mẫu dược liệu Hồng quân

137
142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


145

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN

149

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 1 Điểm khác biệt giữa các loài mang tên Hồng quân ở Việt Nam

7

Bảng 1 2 Flavon được phân lập từ các loài thuộc chi Flacourtia

8

Bảng 1 3 Flavonol được phân lập từ các loài thuộc chi Flacourtia

9

Bảng 1 4 Các hợp chất phenolic glycosid

12


Bảng 1 5 Các dẫn chất acid quinic

14

Bảng 1 6 IC50 của dịch chiết lá F indica trong thử nghiệm DPPH và NO

18

Bảng 1 7 IC50 của 8 chất phân lập từ dịch quả F inermis trong thử nghiệm DPPH

19

Bảng 1 8 Hoạt tính chống oxy hóa của chi Flacourtia

19

Bảng 1 9 MIC của dịch chiết từ lá F indica đối với một số loài vi khuẩn

20

Bảng 1 10 MIC của dịch chiết từ lá F indica đối với một số loài nấm

21

Bảng 1 11 MIC của dịch chiết MeOH từ rễ F indica trên một số vi khuẩn

21

Bảng 1 12 % ức chế gốc tự do và IC50 của dịch chiết quả F indica


23

Bảng 1 13 Các chế phẩm có Flacourtia

25

Bảng 1 14 Hoạt tính chống oxy hóa của cao chiết và hợp chất từ vỏ thân F rukam

29

Bảng 1 15 Hoạt tính hạ cholesterol các cao chiết từ vỏ thân F rukam

30

Bảng 2 1 Ký hiệu mã hóa các mẫu dùng trong nghiên cứu

32

Bảng 2 2 Danh mục thiết bị sử dụng thử nghiệm độc tính trên tế bào và XO

36

Bảng 2 3 Trình tự cặp mồi RbcL sử dụng trong phản ứng PCR

38

Bảng 2 4 Thành phần thử tác dụng ức chế XO trong giếng của đĩa 96

46


Bảng 3 1 So sánh đặc điểm hình thái F rukam và F indica

59

Bảng 3 2 So sánh sự khác biệt trình tự gen giữa mẫu HQ275 và HQ2941

69

Bảng 3 3 Mức độ tương đồng của 12 mẫu Hồng quân khi BLAST trên NCBI

69

Bảng 3 4 Xác định độ ẩm, độ tro và hàm lượng chất chiết được của cao toàn phần

70

Bảng 3 5 Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật F rukam

70

Bảng 3 6 Kết quả định lượng của cao toàn phần thân cành F rukam

72

Bảng 3 7 Hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn bằng thử nghiệm DPPH

73

Bảng 3 8 Hoạt tính chống oxy hóa của các cao phân đoạn bằng năng lực khử sắt


74

Bảng 3 9 % ức chế dòng tế bào MDA-MB-231

74

Bảng 3 10 % ức chế dòng tế bào HepG2

75


vi

Bảng 3 11 % ức chế dòng tế bào RD

75

Bảng 3 12 Hoạt tính độc tế bào của mẫu thử trên 3 dòng tế bào ung thư

75

Bảng 3 13 Dữ liệu phổ 1H -NMR và 13C -NMR (CDCl3 500 MHz, CDCl3 125 MHz) của
hợp chất (1)
83
Bảng 3 14 Dữ liệu phổ 1H -NMR và 13C -NMR (CDCl3 500 MHz, CDCl3 125 MHz) của
hợp chất (2) với acid chaumoogric (CDCl3 399,65 MHz; CDCl3 100,4 MHz)
86
Bảng 3 15 Dữ liệu phổ 1H -NMR và 13C -NMR của hợp chất (3) và poliothrysosid (CDCl3
500 MHz, δ CDCl3 125 MHz)
88

Bảng 3 16 Dữ liệu phổ 1H -NMR và 13C -NMR ( DMSO-d6: 500 MHz, DMSO-d6: 125
MHz) của hợp chất (4) với Koabursid ( DMSO-d6: 400 MHz, DMSO-d6: 100 MHz)
90
Bảng 3 17 Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C -NMR hợp chất (5) với daucosterol ( DMSO-d6:
500 MHz, DMSO-d6: 125 MHz)
92
Bảng 3 18 Dữ liệu phổ 1H -NMR và 13C -NMR hợp chất (6) (CDCl3 500 MHz, CDCl3 125
MHz)
95
Bảng 3 19 Dữ liệu phổ và 1H- NMR và 13C -NMR (DMSO-d6: 500 MHz, DMSO-d6: 125
MHz) của hợp chất (7)
98
Bảng 3 20 Dữ liệu phổ và 1H- NMR và 13C -NMR (DMSO-d6: 500 MHz, DMSO-d6: 125
MHz) của hợp chất (8) và acid vanilic
100
Bảng 3 21 Dữ liệu phổ và 1H- NMR và 13C -NMR (DMSO-d6 500 MHz, DMSO-d6
125MHz) của hợp chất (9) với stigmasterol (CDCl3 100 MHz)

102

Bảng 3 22 Dữ liệu phổ và 1H- NMR và 13C -NMR (CDCl3 500 MHz, CDCl3 125 MHz) của
hợp chất (10) và β-sitosterol (CDCl3 với một giọt MeOH-d4 100,06 MHz)
104
Bảng 3 23 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất (11)

105

Bảng 3 24 Hoạt tính chống oxy hóa các hợp chất bằng thử nghiệm DPPH

106


Bảng 3 25 Năng lực khử sắt và hoạt tính chống oxy hóa của các hợp chất

107

Bảng 3 26 Giá trị IC50 của các mẫu thử

108

Bảng 3 27 Kết quả tác dụng in vivo hạ acid uric máu của các mẫu thử

109

Bảng 3 28 % ức chế và hoạt tính độc tế bào MDA-MB-231 các cao phân đoạn

109

Bảng 3 29 Hoạt tính độc tế bào ung thư vú người MDA-MB-231 của chất phân lập

110

Bảng 3 30 % ức chế hoạt tính độc tế bào HepG2

110

Bảng 3 31 Hoạt tính độc tế bào ung thư gan người HepG2 của các mẫu thử

110

Bảng 3 32 % ức chế hoạt tính độc tế bào RD


111

Bảng 3 33 Hoạt tính độc tế bào ung thư cơ vân người RD của các mẫu thử

111

Bảng 3 34 Kết quả đánh giá độ tinh khiết của poliothrysosid trên UPLC

113


vii

Bảng 3 35 Kết quả khảo sát tính tương thích hệ thống

119

Bảng 3 36 Mối tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của poliothrysosid

120

Bảng 3 37 Kết quả khảo sát độ lăp lại của poliothrysosid

122

Bảng 3 38 Kết quả khảo sát độ đúng của poliothrysosid

122


Bảng 3 39 Hàm lượng poliothrysosid theo địa điểm thu hái

124

Bảng 3 40 Kết quả định lượng poliothrysosid theo bộ phận dùng của cây

125

Bảng 3 41 Hàm lượng poliothrysosid theo thời điểm thu hái

126

Bảng 4 1 So sánh điểm khác biệt trình tự gen giữa F rukam và F indica

129


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 1 Thân, lá, hoa, quả của Flacourtia indica

6

Hình 1 2 Lá, hoa, quả của Flacourtia jangomas

6

Hình 1 3 Thân, lá, hoa, quả của Flacourtia rukam


6

Hình 1 4 Thân, lá, hoa, quả của Flacourtia montana

6

Hình 1 5 Chế phẩm từ cây Hồng quân

26

Hình 1 6 Flacourtia rukam

27

Hình 2 1 Bố trí thí nghiệm thử tác dụng ức chế XO trên đĩa 96 giếng

46

Hình 3 1 Hình thái của Flacourtia rukam

58

Hình 3 2 Hoa cắt dọc và bầu nỗn cắt ngang của Flacourtia rukam

59

Hình 3 3 Vi phẫu rễ Flacourtia rukam

61


Hình 3 4 Vi phẫu thân Flacourtia rukam

62

Hình 3 5 Vi phẫu cuống lá F rukam

63

Hình 3 6 Vi phẫu phiến lá F rukam

63

Hình 3 7 Vi phẫu gân giữa Flacourtia rukam

64

Hình 3 8 Các cấu tử trong bột rễ Flacourtia rukam

65

Hình 3 9 Các cấu tử trong bột thân Flacourtia rukam

66

Hình 3 10 Các cấu tử trong bột lá F rukam

67

Hình 3 11 Phổ điện di ADN 15 mẫu Hồng quân trên gel agarose 1%


67

Hình 3 12 Hình ảnh điện di sản phẩm PCR 15 mẫu Hồng quân với cặp mồi RbcL trên gel
agarose 1%
67
Hình 3 13 Vị trí các đột biến điểm mẫu HQ2941 so với mẫu HQ2975

69

Hình 3 14 Sắc ký đồ phân tích các bộ phận dùng của F rukam

71

Hình 3 15 Cấu trúc hợp chất (1)

82

Hình 3 16 Cấu trúc hợp chất (1) - Rukamtenol

84

Hình 3 17 Cơng thức hợp chất (2) - Acid chaulmoogric

86

Hình 3 18 Cấu trúc hợp chất (3) – Poliothrysosid

89

Hình 3 19 Cấu trúc hợp chất (4) - Koabursid


91

Hình 3 20 Cơng thức hợp chất (5) - Daucosterol

93

Hình 3 21 Tương quan HMBC của FRHC12

94

Hình 3 22 Tương quan NOESY của hợp chất (6)

95


ix

Hình 3 23 Cơng thức hợp chất (6)

96

Hình 3 24 Tương quan HMBC của FRE11

98

Hình 3 25 Cấu trúc hợp chất (7)

99


Hình 3 26 Cấu trúc của hợp chất (8) – Acid vanilic

101

Hình 3 27 Cấu trúc hợp chất (9) - Stigmasterol

103

Hình 3 28 Cơng thức hợp chất (10) - β-sitosterol

105

Hình 3 29 Cấu trúc hợp chất Acid stearic

106

Hình 3 30 Năng lực khử sắt của 3 hợp chất tinh khiết

107

Hình 3 31 Phổ UV của poliothrysosid

112

Hình 3 32 Sắc ký đồ chất đối chiếu poliothrysosid

113

Hình 3 33 Phổ 3D của poliothrysosid và độ tinh khiết của poliothrysosid


113

Hình 3 34 Sắc ký đồ của hợp chất (3) - poliothrysosid

114

Hình 3 35 Chương trình pha động và sắc ký đồ khảo sát 1

114

Hình 3 36 Chương trình pha động và sắc ký đồ khảo sát 2

114

Hình 3 37 Chương trình pha động và sắc ký đồ khảo sát 3

115

Hình 3 38 Chương trình pha động và sắc ký đồ khảo sát 4

115

Hình 3 39 Chương trình pha động và sắc ký đồ khảo sát

116

Hình 3 40 Sắc ký đồ khảo sát tốc độ dịng

116


Hình 3 41 Sắc ký đồ khảo sát nhiệt độ cột

116

Hình 3 42 Sắc ký đồ khảo sát số lần chiết

117

Hình 3 43 Sắc ký đồ khảo sát tính tương thích hệ thống

119

Hình 3 44 Sắc ký đồ khảo sát độ đặc hiệu

120

Hình 3 45 Đường tuyến tính chuẩn poliothrysosid

121

Hình 3 46 Sắc ký đồ khảo sát tính tuyến tính

121

Hình 3 47 Sắc ký đồ khảo sát độ lặp lại

122

Hình 3 48 Sắc ký đồ khảo sát LOD và LOQ của poliothrysosid


123

Hình 3 49 So sánh hàm lượng poliothrysosid trong thân và rễ F rukam, F indica

125

Hình 4 1 Phân biệt lá khơ lồi F rukam và F indica

128

Hình 4 2 So sánh trình tự gen giữa các mẫu hồng quân với mẫu đối chứng Flacourtia rukam
(Mã KP094960 1)
129


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2 1 Sơ đồ tiến hành nghiên cứu tác dụng sinh học

42

Sơ đồ 3 1 Sơ đồ chiết phân bố lỏng – lỏng

76

Sơ đồ 3 2 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cao cloroform (1-11)

77


Sơ đồ 3 3 Sơ đồ phân lập các hợp chất (3, 7)

80


1

MỞ ĐẦU
Việt Nam có nền y học cổ truyền dân tộc lâu đời với nhiều kinh nghiệm sử dụng
các loại dược liệu, các bài thuốc có giá trị để phịng bệnh và chữa bệnh, mặt khác cịn
là nơi có nhiều dược liệu đặc hữu quý hiếm, cùng các bài thuốc cổ truyền có hiệu quả
trị liệu tốt, nhưng một số khơng nhỏ trong đó lại đang dần bị lãng qn theo thời gian
Xu hướng quay về sử dụng thuốc có nguồn gốc thiên nhiên thay cho thuốc có
nguồn gốc tổng hợp là xu hướng phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cịn rộng rãi trên
tồn thế giới, khiến các nhà khoa học ngày càng hướng tới việc tìm kiếm tác dụng mới
của cây thuốc và chứng minh tác dụng cho những bài thuốc dân gian để nâng cao giá trị
sử dụng của cây thuốc từ thiên nhiên Tuy vậy, xu hướng này cũng mang lại những vấn
đề lớn, đó là tình trạng ngày càng có nhiều bài thuốc khơng rõ nguồn gốc, chưa được
chứng minh hiệu quả nhưng phổ biến lan truyền rất nhanh trong cộng đồng khiến người
dân đổ xơ đi tìm kiếm cây thuốc và sử dụng tự phát bừa bãi, tạo sự khan hiếm nguồn
nguyên liệu đẩy giá thành dược liệu lên cao và cây Hồng qn là ví dụ điển hình trong
những trường hợp đó
Cây Hồng quân – một loài cây ăn quả quen thuộc ở vùng đồng bằng Sông Cửu
Long và Nam Trung Bộ, thuộc chi Flacourtia họ Liễu (Salicaceae), là cây thân gỗ, mọc
hoang chủ yếu ở vùng nhiệt đới [6], [5], [9] Tại Việt nam, Hồng quân loài F rukam
được dân gian dùng chữa viêm mi mắt, viêm khớp dạng thấp, gút, rễ chữa tiểu buốt, tiểu
dắt, đặc biệt việc sử dụng rễ Hồng quân điều trị phì đại tiền liệt tuyến rất hiệu quả, dẫn
đến tình trạng lồi cây này đang bị khai thác triệt phá ồ ạt trong dân gian
Trên thế giới, Hồng quân đã được nghiên cứu về khả năng chống oxy hóa, tác dụng
bảo vệ gan, hạ đường huyết, chống sốt rét và kháng khuẩn, chủ yếu nghiên cứu tập trung

ở các loài: Flacourtia indica, Flacourtia montana, Flacourtia sepiaria, Flacourtia
jangomas

[62], [71], [133], [135] Đặc biệt có lồi đã được khảo sát tác dụng độc tính

tế bào như Flacourtia indica và tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gút ức chế xanthin oxidase
như Flacourtia sepiaria cho kết quả IC50 rất ấn tượng


2

Gút là bệnh rất phổ biến trên thế giới, một trong những nguyên nhân của bệnh
gút là do tăng acid uric máu, xảy ra do rối lọan chuyển hóa acid uric Xanthin
oxidase (XO) là một enzyme đóng vai trị quan trọng trong gút chuyển hóa tạo acid
uric Trong giai đoạn cuối của quá trình trao đổi chất của purin, enzyme này xúc tác
cho phản ứng oxy hóa hypoxanthin và xanthin để tạo thành acid uric Do đó việc tìm
kiếm những cây thuốc hay những hợp chất từ cây thuốc có tác dụng ức chế enzyme
XO sẽ có tiềm năng rất lớn góp phần hỗ trợ điều trị bệnh gút Các nghiên cứu in vitro
tiến hành cho kết quả tốt thường sẽ được xác nhận kết quả bằng những thử nghiệm in
vivo tiếp theo trong các nghiên cứu này
Một vấn đề nổi cộm nữa ở Việt nam hiện nay đó là tỷ lệ bệnh ung thư trong
người dân tăng rất nhanh Theo số liệu được đưa ra tại Hội nghị khoa học phòng
chống ung thư thường niên lần thứ 9 – tại Huế năm 2021, tỷ lệ mắc ung thư mới ở
Việt Nam đã tăng lên 9 bậc, xếp thứ 90/185 quốc gia Các l oại ung thư thường gặp
nhất vẫn là ung thư gan, đại trực tràng, ung thư vú, dạ dày, phổi … [145] Với lý do
đó hiện nay các nhà khoa học cũng đang hướng đến các nghiên cứu tác dụng độc tính
trên các dòng tế bào ung thư của các cây thuốc dân gian nhằm mục đích tìm kiếm tác
dụng mới của chúng, việc này là rất cấp bách và khả thi
Kinh nghiệm dân gian sử dụng cây Hồng quân trị bí tiểu, tiểu dắt, tiểu khó cũng
đã được chứng minh có tác dụng điều trị u xơ lành tính tiền liệt tuyến, thông qua kết

quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu dịch chiết cao lỏng từ cây Bồ Quân ứng dụng
điều trị u xơ lành tính tiền liệt tuyến” thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên, kế t qu ả nghiên c ứ u cho th ấ y có tác dụng tốt, đã được Hội đồng Khoa
học Bộ Y tế nghiệm thu năm 2002 [ 8]
Nhận thấy Hồng quân là một cây thuốc giàu tiềm năng, không chỉ dừng lại ở
một tác dụng mà có th ể cịn ẩ n chứ a nhiều hoạt tính tiềm năng như 1 s ố cây thu ố c
cùng chi khác Đặc biệt cây Hồng quân lồi Flacourtia rukam tại Việt Nam chưa thấy
có nhiều báo cáo nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng dược lý về loài này qua
tham khảo tài liệu trên các tạp chí chuyên ngành có uy tín trong và ngoài nước


3

Nhằm chứng minh tác dụng dược lý theo y học cổ truyền Việt Nam và tìm kiếm
tác dụng mới của cây Hồng quân , đặc biệt là theo hướng chống oxy hóa dập tắt gốc tự
do (mơ hình DPPH) và ức chế enzyme xúc tác cho phản ứng oxy hóa (mơ hình ức chế
enzyme xanthin oxidase) trong tìm kiếm cây thuốc có tác dụng ức chế acid uric
(phương pháp in vitro), làm hạ acid uric máu (phương pháp in vivo) phục vụ cho mục
đích tìm kiếm cây thuốc hỗ trợ điều trị bệnh gút, và với mục đích đánh giá tính độc tế
bào của Flacourtia rukam mọc tại Việt Nam, từ đó góp phần tạo cơ sở cho việc bảo
tồn, phát triển, nghiên cứu sản xuất sản phẩm từ thiên nhiên đạt chất lượng cao, có
hiệu quả hỗ trợ điều trị làm tăng giá trị sử dụng cây thuốc dân gian, nhóm nghiên cứu
đặt vấn đề “Nghiên cứu thành phần hóa học theo định hướng chống oxy hóa và độc
tính tế bào của cây Hồng quân (Flacourtia rukam Zoll Et Mor )” với những mục
tiêu cụ thể sau:
1 Xác định tên khoa học nguyên liệu nghiên cứu qua khảo sát hình thái thực
vật, vi phẫu và định danh mẫu bằng giải trình tự ADN
2 Khảo sát hóa học theo định hướng tác dụng chống oxy hóa và độc tính tế
bào của thân cây Hồng quân



4

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1 1 TỔNG QUAN VỀ CHI FLACOURTIA
1 1 1 Thực vật học chi Flacourtia
Flacourtia rukam Zollinger et Moritzi là một lồi thực vật có hoa trong họ Liễu
(Salicaceae) , lồi này được mơ tả khoa học đầu tiên vào năm 1846 [ 20], [142]
Theo hệ thống phân loại dựa trên cơ sở phát sinh loài phân tử do Angiosperm
Phylogeny Group thiết lập (2010), vị trí của họ Salicaceae được phân loại như sau:
Giới (Plantae)

(Kingdom)

Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)

(Phylum)

Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)

(Class)

Bộ Sơ ri (Malpighiales)

(Order)

Họ Liễu (Salicaceae)

(Family)


Chi Flacourtia

(Genus)

Loài Flacourtia rukam

(Species)

Chi Flacourtia thuộc họ Flacourtaceae được phân loại theo hệ thống phân loại
của A L Takhtajan (2009) [132] Họ Mùng quân hay họ Bồ quân (Flacourtiaceae) là
một họ thực vật có hoa trong hệ thống Cronquist và một vài hệ thống phân loại thực
vật khác Họ Flacourtiaceae rất đa dạng về chủng loại khi xem xét ở cấp độ họ Trong
phân loại Cronquist, họ này bao gồm 89 chi và trên 800 loài, trong số này, nhiều chi
kể cả chi điển hình Flacourtia hiện nay đã được chuyển sang họ Liễu (Salicaceae)
trong phân loại dựa trên cơ sở phát sinh loài phân tử do Angiosperm Phylogeny
Group thiết lập, được gọi là hệ thống APG II [137] Trong hệ thống Cronquist cũ thì
họ Salicaceae được xếp vào một bộ riêng của chính nó là bộ Liễu (Salicales) chỉ chứa
có 3 chi là: Salix, Populus và Chosenia, nhưng APG II lại đưa họ này vào trong bộ
Sơ ri (Malpighiales) gồm các chi Azara, Bennettiodendron, Dovyalis, Flacourtia,
Idesia, Ludia, Xylosma thuộc họ Salicaeae [20],[137]


5

Salicaceae gồm 55 chi và khoảng 1 210 loài, một số trong những loài này đã
được sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền, các lồi có quả ăn được như Flacourtia
indica, Flacourtia inermis, Flacourtia jangomas, Flacourtia rukam Các loài trong
họ Salicaceae chủ yếu là cây thân gỗ thường rụng lá và một số cây bụi, phân bố ở
vùng nhiệt đới đến ôn đới và vùng Bắc cực [77], [137]
1 1 2 Đặc điểm các loài thuộc chi Flacourtia tại Việt Nam

Chi Flacourtia có một số lồi sau: F amalotricha, F cavaleriei, F degeneri, F
flavescens, F helferi, F indica, F inermis, F jangomas, F kinabaluensis, F latifolia,
F mollipila, F mollis, F montana, F occidentalis, F oppositifolia, F rukam, F
subintegra, F territorialis, F tomentella, F vitiensis, F vogelii, F zipelli [142]
Chi Flacourtia gồm khoảng 15 lồi của các vùng nóng châu Phi và châu Á Cây
nhỡ hay cây gỗ thường có gai nhất là lúc cịn non Lá mọc so le, đơn, thường có răng,
gân lơng chim, cuống ngắn Lá kèm bên nhỏ, dễ rụng
Cụm hoa chùm hay xim co, hoặc chùy nách tận cùng Hoa đơn tính, ít khi đa
tính, cỡ nhỏ Có 4-6 lá đài, hơi dính ở gốc, lợp lên nhau Khơng có cánh hoa, đĩa mật
dạng vòng hoặc nhiều tuyến đối diện với các lá đài, bao quanh nhị và bầu Hoa đực
có nhiều nhị, nhụy lép khơng có hoặc tiêu giảm Hoa cái bầu trên 2 - 6 ơ
Quả hạch dạng quả mọng có một đến nhiều hạt, hạt hơi dẹp, có vỏ cứng, phơi
nhũ nạc bao bởi các hạt mỏng màu đỏ [3], [6]
Phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới của châu Phi và châu Á: Campuchia, Lào,
Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Myanma và Malaysia Ở Việt Nam, cây
Hồng quân mọc từ Lai Châu, Bắc Kạn vào tới Ninh Thuận, Khánh Hịa, Lâm Đồng
Thường gặp ở những mơi trường và độ cao thay đổi từ 0-1200 m, trong rừng thưa
quanh các làng, gần các đường đi và các sông [3], [4]
Ở Việt Nam có các lồi: Flacourtia indica, Flacourtia inermis, Flacourtia
jangomas, Flacourtia rukam [6]


6

Hình 1 1 Thân, lá, hoa, quả của Flacourtia indica
“Nguồn: Võ Văn Chi, 2003 [3], Chatterjee Mousumi, 2015 [29] Hardik , 2010 [51], Lim
T , 2013 [73]”

Hình 1 2 Lá, hoa, quả của Flacourtia jangomas
“Nguồn: Võ Văn Chi, 2003 [3], Lim T , 2013 [74]”


Hình 1 3 Thân, lá, hoa, quả của Flacourtia rukam
“Nguồn: Võ Văn Chi, 2003 [3], Lim T , 2013 [75]”

Hình 1 4 Thân, lá, hoa, quả của Flacourtia montana
“Nguồn: Võ Văn Chi, 2003 [3]”


7

Bảng 1 1 Điểm khác biệt giữa các loài mang tên Hồng quân ở Việt Nam
Flacourtia
indica

Flacourtia
jangomas

Flacourtia
rukam

Flacourtia
montana

Cây nhỡ hay cây Cây bụi hay cây
gỗ, có gai đơn hay nhỡ có gai đơn hay
phân nhánh Vỏ phân nhánh
thân màu nâu đỏ

Cây nhỡ hay cây Cây gỗ nhỏ, gỗ đỏ,
gỗ có gai chắc nhánh non có màu

khỏe, đơn hay sét
phân nhánh có thể
dài tới 10 cm Vỏ
thân màu trắng
xám, dễ bong tróc



Lá nhẵn hay có
lơng nhung ở cả
hai mặt, ngọn lá
xoan hình bầu dục,
mép hơi lượn sóng

Lá có hình xoan,
nhọn dài ở đầu
ngọn lá, mép lượn
thành răng

Lá thn bầu dục, Lá có phiến dày,
mép hơi lượn thành to, dài đến 20 cm,
hình răng, gân con mép có răng to
thành mạng dày

Hoa

Hoa nhỏ màu vàng
xanh, vàng hồngđỏ, bầu phình to,
đầu nhụy xịe ra,
hoa vơ cánh Hoa

có cuống ngắn,
lơng mịn Hoa đực
có đĩa mật gồm
nhiều tuyến lượn
tai bèo, chỉ nhị có
chỉ mảnh Hoa có
đĩa mật hầu như
ngun, bầu hình
cầu với 4 - 6 giá
nỗn 2 nỗn, 4 - 6
vịi nhụy

Hoa trắng hay
trắng lục, cuống
ngắn, rất mảnh, 4 5 lá đài dính nhau ở
gốc Hoa cái có đĩa
mật ngun hay
chia thùy, bầu hình
cầu với 4 - 6 ơ, 4 5 vịi nhụy, đầu
nhụy ngắn

Hoa nhỏ màu vàng Hoa khơng có cánh
lục, đầu nhụy ít hoa 30 - 50 nhị,
xịe, hoa vơ cánh, bầu có 7 vịi nhụy
không mùi, cuống
ngắn, 3 - 4 lá đài
hơi dính ở gốc Bầu
nhụy hình cầu có 4
- 7 giá nỗn mang
2 nỗn, 4 - 7 vịi

nhụy, rời xếp thành
vịng ở đỉnh bầu

Quả

Quả mọng Hạt Quả nạc, có cạnh Quả mọng Hạt Quả hạch Hạt dẹp
màu vàng nâu Hạt vàng nâu, hình thận, dẹp, màu vàng
màu vàng có vân
phồng hai mặt, vân nhám
nhám nổi rõ hai
mờ
mặt, có rìa và đi
nhọn

Thân

Nhận xét: Có sự khác biệt rõ rệt về hình thái lá, hoa, quả và hạt giữa các lồi
Flacourtia nên có thể dựa vào đặc điểm hình thái để nhận dạng các lồi Hồng quân
1 1 3 Thành phần hóa học chi Flacourtia
Thành phần hóa học chính của các lồi thuộc chi Flacourtia chủ yếu chứa các
hợp chất chuyển hóa thứ cấp như terpenoid, steroid và các hợp chất phenolic như


8

flavonoid, coumarin, lignan, phenolic glycosid
Báo cáo cho thấy các chất chuyển hóa tập trung chủ yếu ở các lồi F indica, F
jangomas (F cataphracta), F intermis

1 1 3 1 Dẫn xuất phenol

Các dẫn xuất phenol thực vật bao gồm các flavonoid, stilben, các lignan, các
acid phenolic, tannin
Nhóm Flavonoid
Flavonoid là thành viên của nhóm phenol thực vật, thể hiện hoạt tính chống oxy
hóa nhờ vào khả năng loại bỏ gốc tự do [24]
Flavon: mới chỉ tìm thấy có 2 báo cáo về sự hiện diện nhóm flavon trong 2 cây
F cataphracta và F indica là apigenin được phân lập từ cao cloroform vỏ thân F
cataphracta và chrysoeriol-7-O-β-D-glucopyranosid được phân lập từ dịch chiết
ethanol lá và cành F indica [113], [117]

Bảng 1 2 Flavon được phân lập từ các loài thuộc chi Flacourtia
Tên hợp chất
STT
1
Apigenin
2
Chrysoeriol-7-O-β-D-glucopyranosid

R1
H
OMe

R2
H
Glu

Tên lồi
F cataphracta
F indica


TLTK
[117]
[113]

Flavonol
Năm 2014 nhóm nghiên cứu của Alakolanga đã phân tích và xác định được các
flavonol là kaempferol, quercetin và các dẫn xuất từ dịch chiết methanol quả của F
indica và F inermis F ramontchi, F cataphracta…


9

Bảng 1 3 Flavonol được phân lập từ các loài thuộc chi Flacourtia
STT
1

Tên hợp chất
Kaempferol

R1
H

R2
H

Tên loài
F cataphracta

2
3


Kaempferol 3-O-galactosid
Kaempferol 3-O-glucosid

H
H

Gal
Glu

4

Kaempferol 3-O-rutinosid

H

Rut

5

Rutin

OH

Rut

6
7
8


Quercetin
Quercetin 3-O-galactosid
Quercetin 3-O-glucosid

OH
OH
OH

H
Gal
Glu

F
F
F
F
F
F
F
F
F

indica, F inermis
indica, F inermis
indica, F inermis,
ramontchi
indica, F inermis,
ramontchi
indica, F inermis
indica, F inermis

indica, F inermis

TLTK
[117]
[14]
[14]
[14], [28]
[14], [28]
[14]
[14]
[14]

Gal = galactopyranose; Glu = glucopyranose; Rut = rutinose

Flavanol
Sashidhara K V và cộng sự (2012) đã phân lập từ cao ethanol lá và cành
Flacourtia indica thu được một phenolic glycosid mới là 2-(2-benzoyl-β-Dglucopyranosyloxy)-7-(1α,

2α,

6α-trihydroxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)-5-

hydroxybbenzyl alcol cùng với 5 hợp chất đã công bố là poliothrysosid, catechin[5,6-e]-4-β-(3,4-dihydroxyphenyl)
glucopyranosyloxy)-7-(1α,

dihydro-2-(3H)-pyranon,
2α,

2-(6-benzoyl-β-D-


6α-trihydroxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)-5-

hydroxybbenzyl alcol, chrysoeriol 7-O-β-D-glucopyranosid, mururin A [113]

(+)-Catechin [80]

Catechine-[5,6-e]-4β-(3,4dihydroxyphenyl) dihydro2(3H)-pyranon [113]

Mururin A [113]

Chalcon
Hợp chất 4,4’-dihydroxychalcon được phân lập từ lá và vỏ thân F cataphracta


10

4,4’-Dihydroxychalcon [117]
Nhóm Coumarin
Từ dịch chiết ether lá F jangomas phân lập được chất ostruthin [11] và chất esculin
từ quả F inermis [14]

Ostruthin [11]

Esculin [14]

Nhóm Phenolic glycosid
Nhiều hợp chất glucose được tìm thấy trong chi Flacourtia chủ yếu là este
phenolic và phenylpropan, hoặc heterosid phenolic glucopyranose
Năm 1987, (-) flacourtin được phân lập từ phân đoạn EtOAc vỏ thân F indica
Đây là một ester glycosid mới có cấu trúc 3-hydroxy-4-hydroxymethylphenyl-6-Obenzoyl-β-D-glucopyranosid [22]

Năm 2007, nhóm nghiên cứu đã phân lập cao n-butanol dịch chiết quả thu được
một chất mới là flacoursid (4-oxo-2-cyclopentenylmethy 6-O-(E)-p-coumaroyl β-Dglucopyranosid) cùng với hai chất đã được công bố là methyl 6-O-(E)-p-coumaroyl
glucopyranosid và 6-O-(E)-p-coumaroyl glucopyranosid [15]
Năm 2010, Kaul và cộng sự đã phân lập từ dịch chiết nước của thân, cành, lá F
indica được 3 hợp chất là pyrocatechol, homalosid D và poliothrysosid [63]
Năm 2012, từ cao chiết EtOAc của vỏ thân Flacourtia ramontchi nhóm nghiên
cứu của Melanie Bourjot và cộng sự đã phân lập được 6 hợp chất phenolic glycosid
mới, đặt tên là flacourtosid A-F và các hợp chất phenolic khác như itosid H, xylosmin,
scolochinenosid D, poliothrysosid và betulinic acid 3-β-caffeat [26]


11

Konein V Sashidhara và cộng sự (2013) khảo sát và phân lập từ cao ethanol lá,
cành F indica thu được một phenolic glycosid mới là 2-(2-benzoyl-β-Dglucopyranosyloxy)-7-(1α,

2α,

6α-trihydroxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)-5-

hydroxybbenzyl alcol cùng với 5 chất đã được công bố là poliothrysosid, catechin[5,6-e]-4-β-(3,4-dihydroxyphenyl)
glucopyranosyloxy)-7-(1α,

dihydro-2-(3H)-pyranon,
2α,

2-(6-benzoyl-β-D-

6α-trihydroxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)-5-


hydroxybbenzyl alcol, chrysoeriol 7-O-β-D-glucopyranosid, mururin A [113]
Madan S và cộng sự (2009) đã phân lập được một hợp chất phenolic glucosid
mới từ vỏ thân F indica là (rel)-2-(4',6'-dibenzoyl-β-glucopyranosyloxy)-7-(1αhydroxy-2α-ethoxy-6α-acetyloxy-3-oxocyclohex-4-enoyl)benzyl

alcohol

(flacourticin) cùng với 3 hợp chất đã được công bố là 2 -(4',6'-dibenzoyl-βglucopyranosyl)-5-hydroxybenzyl alcohol (4'-benzoylpoliothrysosid), (2E)-heptyl-3(3,4-dihydroxyphenyl) acrylat, (+)-catechin và sitosterol β-D-glucosid [81]
Năm 2011, từ dịch nước ép quả phân lập được một phenolic glucosid ít gặp là
(rel)-6-benzoyloxy-1,2-dihydroxy-5-oxocyclohex-3-encarboxylic

acid

2-(6-O-

benzoyl-D-glucopyranosyloxy)-5-hydroxybenzyl ester [58]
Năm 2019, Muharni và cộng sự phân lập từ cao ethyl acetat vỏ thân F rukam
được 3 hợp chất: Friedelin, poliothrysosid và β-sitosteryl-3β- glucopyranosid [88]

A1
A2

A3

A4


×