Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – trường hợp công ty TNHH uil ultrasonic việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.78 KB, 77 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

ĐỒN THỊ PHƯƠNG

THỦY

CQ56/08.04

LUẬN VĂN

TỐT

NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI – TRƯỜNG
HỢP CƠNG TY TNHH UIL ULTRASONIC VIỆT NAM

CHUN NGÀNH

:

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

MÃ SỐ

:

08



GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN HỮU HIỂU

HÀ NỘI - 2022


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả được nhắc đến trong luận văn tốt nghiệp là thật, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Hải Dương, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Sinh viên

Đoàn Thị Phương Thủy

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

i

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC


SV: Đồn Thị Phương Thủy

ii

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Từ viết tắt
FDI
TNHH
ĐTNN
VKD

SXKD
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
ROS
ROA
ROE

13

BEP

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29


HTK
CCDV
HĐKD
LNST
VCSH
CSH
NLĐ
TSNH
TSDH
BCTC
KNTT
GVHB
GTHM
IMF
GDP
CPI

SV: Đồn Thị Phương Thủy

Giải thích thuật ngữ
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trách nhiệm hữu hạn
Đầu tư nước ngoài
Vốn kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợn nhuận trước laixvay và thuế trên vốn
kinh doanh
Hàng tồn kho
Cung cấp dịch vụ
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chủ sở hữu
người lao động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Báo cáo tài chính
Khả năng thanh tốn
Giá vốn hàng bán
Giá trị hao mòn
Quỹ tiền tệ quốc t ế
Tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số giá tiêu dùng

iii

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2019 –

Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5

2021
Kết cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2019 – 2021
Cơ cấu vốn vay và tình hình biến động vốn vay của Cơng ty
Cơ cấu và tình hình biến động vốn chủ sở hữu
Cơ cấu và sự biến động nguồn VKD của Công ty TNHH Uil

Bảng 6

Ultrasonic giai đoạn 2019 – 2021
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD giai đoạn 2019

Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9

– 2021
Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty giai đoạn 2019 – 2021
Hệ số khả năng thanh tốn của Cơng ty
Vịng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình của

Bảng 10

Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13

Công ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam giai đoạn 2019 – 2021
Tình hình hàng tồn kho giai đoạn 2019 – 2021
Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2019 – 2021
Cơ cấu và sự biến động VCĐ năm 2019 – 2021
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2019 – 2021

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

iv

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã và đang để lại nhiều dấu ấn tích cực
trên hành trình tồn cầu hóa, hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới. Một
trong số đó, khơng thể khơng đề cập đến dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam đang ngày càng được chú trọng đẩy mạnh do đây là
ngoại lực bổ sung vốn, công nghệ, năng lực quản lý, tổ chức và tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu. Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tính đến ngày 20/11/2021, có 139 quốc gia và vùng lãnh thổ
có dự án đầu tư cịn hiệu lực tại Việt Nam, đứng đầu là Hàn Quốc với 9.203

dự án với tổng số vốn đăng ký 74,14 tỷ USD, chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư
đăng ký của cả nước.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, vốn là điều kiện tiên quyết cho
sự ra đời của doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên, để có thể phát triển và cạnh tranh
được với các đối thủ khác, doanh nghiệp không những phải bảo toàn được
nguồn vốn đã bỏ ra mà cần phải phát triển được nguồn vốn đó một cách có
hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung, tình trạng sử dụng vốn một cách lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra
rất phổ biến. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, sự tiến
bộ không ngừng của khoa học công nghệ khiến cho thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Mặt khác, đại dịch Covid – 19 đã gây ra nhiều hệ lụy sâu
sắc về kinh tế, xã hội, chính trị trên quy mơ tồn cầu càng địi hỏi doanh
nghiệp có cơng tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng.
Qua thời gian nghiên cứu về Công ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam –
là một cơng ty có vốn đầu tư trực tiếp 100% từ Hàn Quốc, em đã đi sâu
nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Cơng ty TNHH Uil Ultrasonic
SV: Đồn Thị Phương Thủy

1

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

Việt Nam và lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi – trường hợp
Cơng ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam” làm đề tài cho luận văn cuối khóa

của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Cơng ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam
Để đạt được mục đích của đề tài, luận văn có các nhiệm vụ như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Uil
Ultrasonic Việt Nam trong giai đoạn 2019 – 2021.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2019 – 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp hồi cứu tài liệu: các tài liệu, số liệu thống kê được thu
thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo đã được cơng bố.

SV: Đồn Thị Phương Thủy

2

Lớp: CQ56/08.04



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

5. Kết cấu của bài luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được
trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Uil Ultrasonic Việt Nam

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

3

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CĨ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vốn ĐTNN
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
được “tiền tệ hóa”. Do đó, để các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh

doanh như: sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động được kết hợp
và vận hành, đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng tiền tệ nhất định,
phù hợp với quy mô, lĩnh vực cũng như điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp, khi đó, lượng tiền tệ này được gọi là vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn dưới góc
độ hiện vật, vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là
cách hiểu cịn sơ khai, dễ hiểu, song chưa đầy đủ cũng như chưa phản ánh hết
mặt tài chính của vốn mà chỉ dừng lại ở mặt hiện vật là chủ yếu.
Theo quan điểm của K. Marx dưới góc độ các yếu tố sản xuất, “vốn (tư
bản) là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là một yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh”. Định nghĩa của K. Marx có tầm khái quát lớn, chỉ rõ
mục tiêu của quản trị và sử dụng vốn, tuy nhiên, quan điểm này còn mang
tính trừu tượng, mới chỉ đề cập đến phạm trù tư bản là tiền khi được dùng để
mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để tạo ra giá trị thặng dư.
Từ những quan điểm trên, có thể thấy: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là tồn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình
thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói các khác, đó là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ giá trị tài sản mà
doanh nghiệp đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận .
SV: Đồn Thị Phương Thủy

4

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính


Từ đó, ta có thể kết luận: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp FDI 100%
vốn nước ngoài là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản
vơ hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Trong đó, nguồn
gốc của vốn do nhà đầu tư nước ngoài bỏ toàn bộ vốn thành lập, tổ chức quản
lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh dưới sự kiểm soát của
pháp luật nước sở tại.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp FDI vừa thể hiện đặc điểm của vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, vừa mang đặc điểm của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp, cụ thể:
 Đặc điểm vốn FDI:
Thứ nhất, chủ đầu tư FDI vừa là chủ sở hữu vốn, vừa trực tiếp tổ chức
quản lý sử dụng vốn. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp tham gia quản lý điều
hành q trình sử dụng vốn có tồn quyền quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
nước ngồi dưới hình thức vốn điều lệ (vốn pháp đinh) mà nó cịn bao gồm cả
vốn vay của các nhà đầu tư để triển khai, mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư
được trích lại từ lợi nhuận sau thuế.
Thứ ba, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ nước ngoài,
vậy nên đối với nước tiếp nhận đầu tư, đây là nguồn vốn bổ sung dài hạn hết
sức cần thiết trong nền kinh tế, có tính ổn định cao hơn tại nước tiếp nhận đầu
tư, đồng thời ít chịu sự chi phối, ràng buộc của chính phủ so với các hình thức
đầu tư gián tiếp nước ngồi khác.
Thứ tư, FDI là hình thức xuất khẩu tư bản nhằm thu lợi nhuận cao và các
nhà đầu tư nước ngồi quyết định về quy mơ và sử dụng vốn FDI do các nhà
đầu tư nước ngồi ln hướng tới mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cao do đó có
thể gây ra nhiều thiệt thịi, tổn thất đến lợi ích quốc gia.
 Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn

vốn một cách linh hoạt, hợp lý hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Do
SV: Đoàn Thị Phương Thủy

5

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

đó, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta phải nhận thức đầy đủ về
những đặc trưng cơ bản sau của vốn:
Thứ nhất, vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Tài
sản đó có thể mang hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động kinh doanh (còn gọi là tài sản hữu hình) như: nhà xưởng, máy móc,
thiết bị,… cũng có thể khơng mang hình thái vật chất cụ thể nhưng vẫn xác
định được giá trị (còn gọi là tài sản vơ hình): quyền sử dụng đất, bằng phát
minh, sáng chế, thương hiệu,…
Thứ hai, vốn kinh doanh phải vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện
bằng tiền, nhưng ngược lại, để tiền trở thành vốn thì lượng tiền đó phải được
đưa vào sản xuất kinh doanh. Sự vận động không ngừng nghỉ của vốn sẽ tạo
ra quá trình chu chuyển tuần hồn của vốn. Kết thúc mỗi q trình vận động,
điểm đầu và điểm cuối cùng của vịng tuần hồn phải là tiền. Lượng tiền thu
về phải lớn hơn lượng tiền ứng ra ban đầu để phục vụ chu kỳ sản xuất kinh
doanh tiếp theo.
Thứ ba, vốn phải tập trung đạt đến một lượng nhất định mới có thể phục
vụ q trình sản xuất kinh doanh: mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu,
nhân công, nhà xưởng,… Nếu không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn, hoạt động
đầu tư, SXKD sẽ bị gián đoạn, gây giảm sút hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh. Điều này đặt ra bài toán cho các nhà quản lý doanh nghiệp là cần phải
làm gì để có thể sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, đồng thời đề ra các
giải pháp nhằm khai thác, huy động vốn để từ đó phục vụ nhu cầu của hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
Thứ tư, VKD có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: giá cả, lạm phát, khủng hoảng kinh
tế, sự tiến bộ của khoa học công nghệ, dịch bệnh,… nên tại mỗi thời điểm
khác nhau, sức mua của đồng tiền là khác nhau.
Thứ năm, VKD được coi là một loại hàng hóa đặc biệt tách rời giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng. Tức là, vốn phải có giá trị, giá trị sử dụng và
SV: Đoàn Thị Phương Thủy

6

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

được mua bán trên thị trường. Khi đó, người đi vay vốn phải chi trả cho người
cho vay vốn một lượng tiền tương ứng với một tỷ lệ lãi suất nhất định. Tuy
nhiên, “hàng hóa” vốn chỉ được mua bán trên thị trường dưới hình thức mua
bán quyền sử dụng vốn mà khơng có quyền sở hữu vốn. Vốn phải được quản
lý một cách chặt chẽ, gắn liền với chủ sở hữu vì việc sử dụng vốn liên quan
trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vốn ĐTNN
Căn cứ theo vai trị và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào
quá trình SXKD, VKD của doanh nghiệp được chia thành hai loại vốn, đó là:
vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động (VLĐ). Đây là hình thức phân loại thể

hiện tương đối rõ rãng, chính xác và được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng.
1.1.2.1. Vốn cố định
a) Khái niệm:
Vốn cố định của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi nói riêng là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Trong
nền kinh tế thị trường, để hình thành các tài sản cố định (TSCĐ) nhằm đáp
ứng nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải ứng
trước một lượng vốn tiền tệ nhất định tùy theo quy mơ hoạt động của doanh
nghiệp đó. Lượng tiền tệ này được gọi là VCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, bao gồm các loại TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, đầu tư tài
chính dài hạn.
b) Đặc điểm chu chuyển:
Đặc điểm nổi bật của TSCĐ là được sử dụng trong một thời gian dài,
đồng thời trong suốt thời gian sử dụng, hình thái vật chất của TSCĐ không
thay đổi nhưng giá trị sử dụng của nó sẽ bị hao mịn, tốc độ chu chuyển chậm,
thời gian thu hồi vốn lâu.
Từ những đặc điểm trên của TSCĐ, ta có thể rút ra một số đặc điểm của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh, cụ thể:

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

7

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính


+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
mới hồn thành một vịng chu chuyển, có tốc độ luân chuyển chậm. Mặt khác,
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu khơng thay đổi trong q trình
tham gia vào sản xuất kinh doanh.
+ Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá trị dần
dần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Phần giá trị
luân chuyển này của VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao
TSCĐ, tương ứng với phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
+ VCĐ chỉ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ
về mặt giá trị. Tức là, sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển
vào giá trị sản phầm tăng lên trong khi phần giá trị còn lại của TSCĐ giảm
xuống cho đến khi TSCĐ đó hết hạn sử dụng, giá trị của nó được chuyển hết
vào giá trị của sản phẩm. Tại thời điểm đó, giá trị TSCĐ đã giảm tới 0 và quỹ
khấu hao đã đủ để bù đắp lại nguyên giá TSCĐ.
Như vậy, việc gia tăng vốn cố định trong các đơn vị, doanh nghiệp có
liên quan mật thiết đến công tác sử dụng, quản lý TSCĐ cũng như VCĐ của
các nhà quản lý doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động
a) Khái niệm:
Vốn lưu động (VLĐ) là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra
để hình thành nên các tài sản lưu động như: nguyên vật liệu dự trữ sản xuất,
sản phẩm dở dang, thành phẩm chờ tiêu thụ,... nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một các thường xun,
liên tục, khơng bị gián đoạn trong q trình chu chuyển. Khác với vốn cố
định, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần sử dụng và
được thu hồi tồn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bên ngoài của các tài
sản lưu động trong doanh nghiệp.
b) Đặc điểm cơ bản của vốn lưu động:


SV: Đoàn Thị Phương Thủy

8

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

+ Do đặc tính của các tài sản lưu động (TSLĐ) có thời gian sử dụng
ngắn, nên thời gian vốn lưu động luân chuyển nhanh.
+ Khác với TSCĐ, TSLĐ ln thay đổi hình thái biểu hiện một cách linh
hoạt khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh: bắt đầu với hình thái tiền
tệ, chuyển sang hình thái vật tư – hàng hóa dự trữ; trong giai đoạn sản xuất,
VLĐ tồn tại dưới dạng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm; cuối cùng, VLĐ
chuyển sang hình thái sản phẩm chờ tiêu thụ và quay trở lại với hình thái vồn
bằng tiền ngay sau khi giá trị thành phẩm được thực hiện.
+ Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm ngay trong một lần,
và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Quá trình này
diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh đã tạo nên vịng tuần
hồn chu chuyển của vốn lưu động.
Qua những đặc điểm trên, ta nhận thấy VLĐ là yếu tố quan trọng không
thể thiếu trong mỗi q trình sản xuất kinh doanh, địi hỏi cơng tác tổ chức,
quản lý và sử dụng vốn lưu động của các nhà quản lý phải đạt hiệu quả tốt, từ
đó đảm bảo quá trình sử dụng vốn lưu động được diễn ra một cách liên tục,
tránh rơi vào tình trạng ứ đọng vốn gây nên gián đoạn quá trình sản xuất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vốn ĐTNN
1.2.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng VKD
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích chủ yếu của một doanh nghiệp là

hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, lợi nhuận
thu về lớn, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tận dụng tất cả các nguồn vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế lớn, đồng thời tạo
điều kiện nâng cấp, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục,
ổn định, có hiệu quả, tương ứng với từng tính chất loại hình doanh nghiệp và
quy mơ sản xuất khác nhau đòi hỏi một số lượng vốn khác nhau. Hiệu quả sử

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

9

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

dụng vốn kinh doanh chính là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã bù đắp các
khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tối đa hóa lợi
nhuận, đồng thời, cũng chính là để bảo tồn và phát triển nguồn vốn một cách
có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi phí sử dụng
vốn thấp nhất.
Như vậy, có thể nói, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng
các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối

quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống
kinh tế trong một thời gian nhất định sao cho lợi nhuận đạt được của doanh
nghiệp là cao nhất với tổng chi phí là thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo
ra nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đảm bảo cho việc
đầu tư và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ những nhận định trên có thể nhận thấy, doanh nghiệp muốn đạt được
mục tiêu tăng trưởng, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, tối thiểu hóa chi phí cần
phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lên hàng đầu. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể ổn định,
chủ động, an tồn về mặt tài chính, hạn chế tối đa rủi ro, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, gia tăng lợi nhuận đạt được và còn giúp cho doanh nghiệp
nâng cao vị thế, khả năng cạnh tranh, sự tín nhiệm của bản thân doanh nghiệp
trên thị trường.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo các điều
kiện, cụ thể:
+ Khai thác các nguồn lực một cách triệt để, không để nguồn vốn nhàn
rỗi.
+ Sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
SV: Đồn Thị Phương Thủy

10

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

+ Khơng sử dụng vốn sai mục đích gây thất thốt do bng lỏng quản lý.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để

từ đó nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế đồng thời phát huy
những ưu điểm với mục đích sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách có hiệu
quả hơn.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng VKD một cách cơ bản, chính xác,
ta thường sử dụng một số chỉ tiêu đánh giá sau:
*
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được
bao nhiêu vịng. Nói cách khác, chỉ tiêu cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào kinh
doanh nói chung sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vịng
quay tồn bộ VKD càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển VKD càng nhanh,
doanh nghiệp đang phát huy cơng suất hiệu quả và có khả năng phải đầu tư
mới nếu muốn mở rộng công suất và ngược lại, nếu hệ số này thấp chứng tỏ
vốn được doanh nghiệp sử dụng chưa hiệu quả, là dấu hiệu cho thấy doanh
nghiệp có những tài sản bị ứ đọng, hiệu suất hoạt động thấp. Đây là hệ số chịu
ảnh hưởng của đặc điểm, ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh cũng
như trình độ quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp, cho biết khi thực hiện 1 đồng doanh thu
trong kỳ thì có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA):

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

11

Lớp: CQ56/08.04



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. ROA càng lớn so với các kỳ trước (hoặc so với các doanh nghiệp
khác) chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong kỳ đó càng cao, hiệu
quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):

Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ, cụ thể: hệ số cho biết một đồng
vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế cho chủ sở hữu. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm, phản
ánh tổng hợp tất cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ
quản trị doanh thu, chi phí, tài sản và trình độ quản trị nguồn vốn của doanh
nghiệp.
* Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (BEP):

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh
doanh khơng tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và thuế thu
nhập doanh nghiệp.
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Tốc độ luân chuyển VLĐ: phản ánh mức độ luân chuyển VLĐ nhanh
hay chậm, thường được phản ánh qua số vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển
VLĐ, cụ thể:
+
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm). Số vòng quay càng cao cho thấy tốc độ luân chuyển

VLĐ càng nhanh và ngược lại.

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

12

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

+
Chỉ tiêu trên cho biết: để thực hiện một vòng quay VLĐ cần bao nhiêu
ngày để hoàn thành. Kỳ luân chuyển càng ngắn đồng nghĩa với vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh và ngược lại.
* Mức tiết kiệm vốn lưu động: phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển VLĐ, nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp
có thể rút ra một số VLĐ để dùng cho các hoạt động khác trong doanh
nghiệp.

Mức tiết kiệm
VLĐ

Mức luân chuyển
==

vốn bình quân 1
ngày kỳ KH


x

Số ngày rút ngắn kỳ

x

luân chuyển VLĐ

*
Chỉ tiêu cho biết để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
VLĐ, hàm lượng VLĐ càng thấp thì VLĐ sử dụng càng hiệu quả và ngược
lại.
*
Đây là chỉ tiêu thường được so sánh giữa các năm với nhau nhằm đánh
giá năng lực quản trị HTK qua từng năm. Số vịng quay HTK càng cao thì
thời gian ln chuyển một vịng càng ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều
khả năng giải phóng HTK, gia tăng khả năng thanh tốn.Tuy nhiên, tùy theo
các loại ngành nghề, mức HTK của doanh nghiệp cao khơng phải lúc nào

SV: Đồn Thị Phương Thủy

13

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

cũng có nghĩa xấu và ngược lại, mức HTK thấp không phải lúc nào cũng có

nghĩa là tốt.
*
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho quay được một vòng.
*
Trong một kỳ, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển
đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, giúp cho doanh nghiệp tăng
lượng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn lưu động
trong sản xuất.
*
Chỉ tiêu này cho biết trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của
doanh nghiệp kể từ lúc xuất kho giao hàng cho đến lúc thu được tiền bán hàng
là bao nhiêu, phản ánh hiệu quả của việc quản lý các khoản phải thu và chính
sách tín dụng của doanh nghiệp với các đối tác, khách hàng của mình. Đồng
thời, chỉ tiêu này cũng cho thấy số ngày bình quân cần thiết để thu được các
khoản phải thu.
*
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ đánh giá. Đây là thước
đo đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
VCĐ là giá trị của toàn bộ máy móc, thiết bị, nhà xưởng, dây chuyền
cơng nghệ sản xuất kinh doanh hay nói cách khác, TSCĐ chính là hình thái

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

14

Lớp: CQ56/08.04



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

biểu hiện vật chất của VCĐ. Do vậy, để có thể đánh giá được hiệu quả sử
dụng VCĐ, ta còn cần đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua
một số chỉ tiêu:
*
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định trong kỳ tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu
suất càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả.

*
Chỉ tiêu trên cho thấy để có thể thực hiện được một đồng doanh thu
thuần thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm
lượng vốn cố định càng thếp thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và
ngược lại.
*
Đây là chỉ tiêu cho ta biết, cứ một đồng TSCĐ được sử dụng trong kỳ sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ đó. Hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao càng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được sử dụng kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
VCĐ giúp đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng VCĐ của từng thời
kỳ.
*

SV: Đoàn Thị Phương Thủy

15


Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mịn của TSCĐ, qua đó gián tiếp phản
ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định còn phải tiếp tục thu hồi ở
thời điểm đánh giá.
*
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Đây là thước đo đánh giá
hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD
Để có thể đạt được kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung, trong sử dụng vốn kinh doanh nói riêng, các nhà quản lý doanh nghiệp
cần phải xác định được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ, xu hướng tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như kết quả kinh doanh. Trong quá trình hoạt
động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự
chi phối của rất nhiều nhân tố, bao gồm cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan, cụ thể là:
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
a) Trình độ tổ chức, năng lực quản lý của nhà quản trị
Có thể nói đây là yếu tố quan trọng, mang tính quyết định trong việc
đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Ta có thể nhận thấy
điều này qua một số mặt quản lý doanh nghiệp, cụ thể:
+ Tổ chức về mặt nhân sự: nếu đơn vị tổ chức tốt về mặt nhân sự, doanh
nghiệp có thể phát huy tối đa năng lực của người lao động, từ đó năng suất lao
động sẽ tăng, chất lượng sản phẩm cũng từ đó được nâng cao. Kết quả cuối
cùng mà doanh nghiệp nhận được là có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và

hiệu quả sử dụng vốn của mình.
+ Trình độ quản lý về mặt tài chính: đây là yếu tố rất quan trọng, phải
quản lý tốt tài chính thì mới có thể làm tốt công tác xác định nhu cầu về vốn
phát sinh, từ đó tìm ra nguồn tài trợ hợp lý. Để làm được điều đó, cơng tác tổ
chức quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động phải được triển khai một
SV: Đoàn Thị Phương Thủy

16

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

cách đồng bộ, chặt chẽ ở tất cả các giai đoạn trong một chu kỳ kinh doanh từ
khâu yếu tố đầu vào, chế biến, sản xuất đến khâu tiêu thụ. Ngược lại, nếu
trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp khơng tốt có thể dẫn đến tình
trạng lãng phí, gây thất thốt, hoặc dư thừa vốn làm cho việc sử dụng vốn
không được hiệu quả, là nguyên nhân chính dẫn đến sự đổ vỡ của các doanh
nghiệp.
b) Trình độ lực lượng lao động
Bên cạnh trình độ quản lý của các nhà quản trị thì trình độ của lực lượng
lao động cũng là một trong những yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp. Nếu trình độ của người lao động chưa đáp ứng
đủ những yêu cầu cần thiết trong các giai đoạn sản xuất kinh doanh sẽ gây
nên tình trạng trì trệ, ứ đọng VKD, rất khó để nguồn vốn được sử dụng một
cách thực sự hiệu quả.
c) Việc lựa chọn cơ cấu vốn
Việc lựa chọn cơ cấu vốn phù hợp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử

dụng vốn trong doanh nghiệp do nó có liên quan trực tiếp đến yếu tố chi phí
như: khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn lưu động,... Nếu các
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp sẽ dẫn đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng cao vì khi đó, doanh nghiệp đã
thiết lập được cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động, vốn cố định trực tiếp
tham gia vào sản xuất và vốn cố định không trực tiếp tham gia vào sản xuất
trong tổng số vốn kinh doanh. Chỉ khi giải quyết tốt những vấn đề trên, doanh
nghiệp mới có thể tạo ra sự cân đối, hài hịa của nguồn vốn kinh doanh, từ đó
phát huy hết hiệu quả của nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn sẽ được nâng cao.
d) Trình độ cơng nghệ sản xuất
Trình độ cơng nghệ sản xuất có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng sử dụng vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khối ngành nghề có
chu kỳ kéo dài như xây dựng, cơng trình,... Các doanh nghiệp cần phải lựa
chọn dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện quy mơ, nguồn vốn, cũng
SV: Đồn Thị Phương Thủy

17

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

như trình độ lao động, quản lý của mình. Hiện nay, phần lớn các doanh
nghiệp đều đang có xu hướng áp dụng các cơng nghệ cải tiến vào các giai
đoạn sản xuất kinh doanh của mình nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
a) Các yếu tố pháp lý

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với sự ra đời của rất nhiều các
doanh nghiệp trải đều trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là sự xuất hiện của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi, thì hệ thống pháp luật,
khn khổ hành lang pháp lý, sự nhất quán trong chủ trương, đường lối và
chính sách của nhà nước là yếu tố rất quan trọng góp phần tạo ra mơi trường
kinh doanh hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư cũng như các doanh nghiệp trong
và ngoài nước. Hệ thống pháp lý quy định rõ doanh nghiệp được phép tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, khuôn khổ nào, quy định
rõ những hoạt động nào được Nhà nước bảo vệ, cho phép hoạt động, những
hành vi nào bị Nhà nước hạn chế, ngăn cấm, đồng thời thể hiện rõ các quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Mặt khác, doanh nghiệp
cũng cần phải có sự nhạy bén nắm bắt các chủ trương, chính sách của Nhà
nước, nắm vững các quy định pháp luật, đặc biệt là các chính sách có ảnh
hưởng trực tiếp đến ngành nghề kinh doanh của mình.
Một hệ thống pháp luật hồn chỉnh, chặt chẽ, minh bạch, nhất quán, có
hiệu lực cao sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi giúp cho doanh nghiệp có thể
hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
b) Các yếu tố của môi trường kinh tế
+ Cung cầu trên thị trường: đây là yếu tố có tác động trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc khảo sát thị trường, dự đoán một cách tương đối chính xác lượng cung,
cầu của các loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trong tương lai là một trong
SV: Đoàn Thị Phương Thủy

18

Lớp: CQ56/08.04



Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

những yếu tố vơ cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp. Nếu lượng cầu của
thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp lớn thì đó là một thuận lợi đối
với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ sản xuất, tăng
khối lượng sản phẩm tung ra thị trường nhằm đáp ứng sức mua của thị
trường, dẫn đến tăng doanh thu, lợi nhuận. Ngược lại, nếu lượng cầu của thị
trường đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ở mức thấp, doanh nghiệp
phải bán sản phẩm với mức giá rẻ, sản xuất một cách cầm chừng, từ đó doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp bị giảm sút.
+ Mức độ lạm phát của nền kinh tế: lạm phát cao sẽ khiến cho sức mua
của đồng tiền bị giảm sút, doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn lớn hơn
để mua vào một lượng tài sản tương đương như ở thời kỳ chưa xảy ra lạm
phát hoặc lạm phát thấp, khi đó năng lực vốn của doanh nghiệp đã bị giảm. Vì
vậy, nếu doanh nghiệp khơng có biện pháp quản lý tốt có thể sẽ dẫn tới tình
trạng mất vốn, khiến cho doanh nghiệp có nguy cơ phá sản cao.
c) Tác động của khoa học – công nghệ
Trong thời kỳ đỉnh cao của khoa học – công nghệ, các ngành nghệ khoa
học kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh như vũ bão thì đây chính là yếu tố
vừa mang lại cơ hội, vừa mang lại nguy cơ, thách thức đối với các doanh
nghiệp, cụ thể: Nó sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp chấp nhận mạo hiểm,
sẵn sàng tiếp cận các tiến bộ khoa học, áp dụng những đổi mới, tiến bộ đó vào
quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đầu tư các trang
thiết bị cũng như đào tạo lực lượng lao động có trình độ phù hợp để tiếp nhận
những sự đổi mới đó. Ngược lại, đây cũng có thể là thách thức, nguy cơ đối
với những doanh nghiệp không chịu tiếp cận khoa học, công nghệ mới gây lạc
hậu, thụt lùi so với các doanh nghiệp có sự tiếp thu khoa học cơng nghệ.
d) Mơi trường chính trị, văn hóa – xã hội

Trong nền kinh tế có sự tham gia của nhiều yếu tố nước ngồi như hiện
nay, một mơi trường chính trị ổn định, ít thay đổi, có sự nhất qn trong chủ
SV: Đoàn Thị Phương Thủy

19

Lớp: CQ56/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Học Viện Tài Chính

trương, đường lối chính sách của Nhà nước luôn là một trong những tiêu chí
quan trọng hàng đầu để các doanh nghiệp nước ngồi đánh giá khi đầu tư vào
bất kỳ quốc gia, lĩnh vực nào. Mỗi sự thay đổi của Nhà nước trong cơ cấu
quản lý đất nước nói chung và quản lý hoạt động của các doanh nghiệp nói
riêng đều ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy, các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngồi cần lựa
chọn một mơi trường chính trị ổn định, có bản sắc văn hóa – xã hội phù hợp
với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, tránh đầu tư vào những khu vực đang có bất ổn về
mặt chính trị gây lãng phí nguồn vốn, trì trệ trong việc kinh doanh của chính
doanh nghiệp đó.
e) Các yếu tố cạnh tranh
Bên cạnh các yếu tố trên, yếu tố thị trường cũng tác động không nhỏ đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thị trường chính là nơi quyết định
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh là xu hướng
tất yếu của thị trường, vậy nên doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, chỉ có như vậy doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trong thị trường luôn hiện hữu rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Luôn khảo

sát thị trường, đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của thị trường cũng là phương thức doanh nghiệp bảo vệ, mở
rộng thị trường, quy mô hoạt động trên đấu trường kinh doanh. Đây cũng là
yếu tố thúc đẩy năng lực cạnh tranh, nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
f) Các yếu tố khác
Một số yếu tố khách quan khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp như đặc thù ngành kinh doanh, môi trường,
điều kiện tự nhiên,...
+ Đặc thù ngành nghề kinh doanh: mỗi ngành nghề kinh doanh đều có
đặc điểm, tính chất ngành nghề, tính thời vụ, chu kỳ sản xuất khác nhau, từ đó
SV: Đồn Thị Phương Thủy

20

Lớp: CQ56/08.04


×