Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý đào tạo thành viên trung tâm giáo dục tại các khu vực Đông Nam Bộ trả lời ứng dụng yêu cầu thay đổi mới giáo dục tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.26 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

HỒNG THỊ SONG THANH

QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
TẠI CÁC TỈNH KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 9 14 01 14

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Sỹ Thư
2. TS. Phạm Quang Sáng
Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101. Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm ............


Có thể tìm hiều luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


1

1. Lý do chọn đề tài

MỞ ĐẦU

Chất lượng GD&ĐT có ý nghĩa quan trong đến chất lượng nguồn
nhân lực trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì thế, Đảng
và Chính phủ ln xác định phát triển GD&ĐT là “quốc sách hàng
đầu”, trong đó “chất lượng ĐNGV có ý nghĩa quyết định chất lượng
GD” (NQ TW2 – Khóa VIII). Gần đây, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI đã ban hành NQ số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá” với các mục tiêu và giải pháp
quan trọng, trong đó có giải pháp về Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lí, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo. [28, 29].
Phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới đồng thời phải thực hiện
hai nhiệm vụ: đào tạo và bồi dưỡng GV cùng hướng đến mục tiêu
chung là để trực tiếp thực hiện đổi mới phương pháp GD theo định
hướng phát triển năng lực người học. Đây là vấn đề đổi mới mang
tính mục tiêu, đồng thời là vấn đề của nhận thức nên đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về đào tạo và quản lí đào tạo nói chung cũng như đào
tạo và quản lí đào tạo giáo viên. Các cơng trình nghiên cứu về quản lí
đào tạo nói chung, quản lí đào tạo giáo viên nói riêng đã đề xuất nhiều
biện pháp/giải pháp, nhất là về quản lí đào tạo giáo viên theo chuẩn

đầu ra đáp ứng yêu cầu của đổi mới GD&ĐT.
Trước yêu cầu của cơng cuộc đổi mới căn bản, tồn diện
GD&ĐT, một số văn bản pháp qui về GD&ĐT cũng có một số thay
đổi cho phù hợp.
Luật Giáo dục cũng có những sửa đổi quan trọng, trong đó chuẩn
trình độ đào tạo của GV từ cấp tiểu học, THCS, THPT phải đạt trình
độ đại học. Do đó, nhiệm vụ đào tạo GV THCS đã chuyển từ các
trường Cao đăng sư phạm sang các trường ĐH.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông, Bộ GD&ĐT đã ban
hành các văn bản qui định về Chuẩn nghề nghiệp GV các cơ sở GDPT.
Những tiêu chuẩn của Chuẩn nghề nghiệp nhằm phát triển toàn diện
năng lực của GV để đủ khả năng thực hiện chương trình GDPT mới
địi hỏi các cơ sở đào tạo GV phải xác định lại mục tiêu đào tạo và
chuẩn đầu ra, phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát
triển năng lực nghề nghiệp. Điều này đòi hỏi các trường có đào tạo


2
GV nói chung, GV THCS nói riêng phải đổi mới quản lí đào tạo GV
để đảm bảo chuẩn đầu ra đáp ứng với yêu cầu của đổi mới GDPT.
Mặt khác, Chương trình GDPT 2018 thể hiện quan điểm đổi mới
căn bản, toàn diện GD&ĐT của Đảng nên từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp GD đều được thay đổi theo hướng hiện đại. Trong đó,
nhiều mơn học mới ở phổ thơng chưa có trong chương trình đào tạo
GV hiện hành hoặc các mơn học được tích hợp để hướng đến phát
triển năng lực học sinh, thay cho chương trình GD hướng đến hình
thành kiến thức, kĩ năng trước đây. Vì vậy, các trường ĐH có đào tạo
GV phải chủ động nắm bắt các nội dung GD đã được thay đổi trong
Chương trình GDPT 2018 để chủ động thiết kế lại chương trình đào
tạo hoặc mở mã ngành mới. Cơng tác quản lí đào tạo trong các cơ sở

GD ĐH cũng có những thay đổi cần thiết để đáp ứng yêu cầu này.
Đơng Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm phía nam của Tổ quốc,
yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao và trở nên cấp
thiết. Điều kiện KT - XH ở KVĐNB thuận lợi cho phát triển GD&ĐT.
Để nâng cao chất lượng ĐNGV trong những năm tới, ngay từ bây giờ,
KVĐNB phải đầu tư cho vấn đề đào tạo ĐNGV đáp ứng yêu cầu chiến
lược phát triển GD&ĐT của các địa phương thuộc vùng. Điều này
cũng đặt ra nhiệm vụ có tính cấp bách đối với quản lí đào tạo GV ở
các trường ĐH theo mục tiêu vừa đảm bảo số lượng, cơ cấu, vừa đáp
ứng yêu cầu về năng lực.
Những vấn đề nêu trên là vấn đề mang tính cấp thiết, phải có
những nghiên cứu về đào tạo và quản lí đào tạo giáo viên THCS có
trình độ đại học, khơng chỉ các tỉnh KVĐNB mà trên phạm vi cả nước
để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT và phù hợp với đặc điểm, điều
kiện ở từng khu vực, địa phương. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Quản lí
đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí đào tạo giáo viên THCS
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, kết quả đánh giá thực trạng đào tạo
và quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các tỉnh KVĐNB, luận án đề
xuất các biện pháp quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các tỉnh
KVĐNB đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đào tạo giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các tỉnh KVĐNB đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Đào tạo và quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các trường đại học
KVĐNB trong thời gian qua đã bước đầu đạt được một số kết quả.Tuy
nhiên, so với yêu cầu đổi mới, cơng tác quản lí đào tạo giáo viên THCS
cịn nhiều hạn chế, từ đó hiệu quả quản lí và chất lượng đào tạo giáo
viên chưa cao. Nếu xác lập được cơ sở lý luận đúng đắn, đánh giá
khách quan thực trạng quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các tỉnh
KVĐNB thì sẽ đề xuất được các biện pháp quản lí đào tạo giáo viên
THCS tại các tỉnh KVĐNB hợp lý, khả thi đáp ứng được yêu cầu đổi
mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các mô hình quản lí đào tạo, đề xuất khung
lí luận về quản lí đào tạo giáo viên THCS có trình độ đại học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đánh giá thực trạng đào tạo và quản lí đào tạo giáo viên THCS
tại các tỉnh KVĐNB tương ứng với khung lí luận.
Đề xuất các biện pháp quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các
tỉnh KVĐNB góp phần thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng cấp THCS.
Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất và tổ chức thử nghiệm một biện pháp được đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
5.2.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu


4
Theo Luật Giáo dục năm 2019 và Khung trình độ quốc gia được

ban hành theo QĐ số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 thì giáo viên
THCS phải có trình độ đại học (tức phải có trình độ bậc 6/8), nên trong
luận án này tác giả giới hạn chỉ nghiên cứu quản lí đào tạo giáo viên
THCS có trình độ đại học.
Chủ thể quản lý trọng tâm trong đào tạo giáo viên THCS là Hiệu
trưởng các trường đào tạo GVTHCS.
5.2.2. Giới hạn về đối tượng, địa bàn nghiên cứu
- Các đối tượng khảo sát có liên quan trực tiếp đến nghiên cứu
này là các cán bộ QLGD của cơ sở đào tạo và cơ sở tuyển dụng, các
giảng viên và nhân viên làm công tác quản lí đào tạo của CSĐT, các
giáo viên THCS và các sinh viên năm cuối của các CSĐT.
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: chỉ có Trường ĐH Đồng Nai
và Trường ĐH Thủ Dầu Một là triển khai đào tạo giáo viên có trình
độ đại học. Địa bàn công tác của sinh viên khi ra trường được giới hạn
là 5 tỉnh KVĐNB.
5.2.3. Giới hạn về thời gian khảo sát thực trạng
Trong 3 năm, giai đoạn 2018-2020. Thời gian thử nghiệm biện
pháp: năm 2021.
6. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
6.1. Cách tiếp cận
Đề tài sử dụng các Tiếp cận mục tiêu; Tiếp cận năng lực; Tiếp
cận hệ thống - phức hợp; Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận lịch sử - logic;
Tiếp cận CIPO.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu các trường hợp điển hình
- Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ xử lý, phân tích dữ liệu



5
7. Những luận điểm bảo vệ
- Quản lí đào tạo giáo viên THCS đáp ứng các yêu cầu cơ bản
trong bối cảnh đổi mới giáo dục cần dựa vào tiếp cận CIPO.
- Thực trạng quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các tỉnh KVĐNB
trong những năm qua còn những hạn chế, bất cập từ quản lí đầu vào,
quản lý quá trình đào tạo, quản lý đầu ra và quản lí tác động của bối
cảnh đổi mới giáo dục.
- Luận án đề xuất các biện pháp quản lí đào tạo giáo viên THCS
tại các tỉnh KVĐNB đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
8. Những đóng góp mới của Luận án
- Hệ thống hóa và hồn thiện một số khái niệm; đề xuất khung lí
luận về quản lí đào tạo giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục dựa vào mơ hình CIPO.
- Đánh giá được thực trạng quản lí đào tạo dựa trên khung lí luận
quản lí đào tạo dựa vào CIPO tại các tỉnh KVĐNB đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
- Đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lí đào tạo GVTHCS
tại các tỉnh KVĐNB có tính cấp thiết và khả thi cao, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, các cơng trình nghiên cứu của tác giả luận án, phụ lục, luận
án được cấu trúc thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đào tạo giáo viên trung học
cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
- Chương 2: Thực trạng quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
- Chương 3: Biện pháp quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về đào tạo giáo viên
1.1.2. Những nghiên cứu về đào tạo giáo viên theo yêu cầu cần đạt
về năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội thế kỷ XXI
1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí đào tạo giáo viên theo yêu cầu
cần đạt về năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội thế kỷ XXI
1.1.4. Bài học kinh nghiệm quản lí đào tạo giáo viên của một số quốc
gia
1.1.5. Những vấn đề chưa được giải quyết trong các cơng trình
nghiên cứu
Qua tổng quan nghiên cứu trên có thể khái quát rằng đã có nhiều
nghiên cứu về quản lí đào tạo giáo viên theo các tiếp cận năng lực, tiếp
cận chuẩn đầu ra, tiếp cận chuẩn đầu ra dựa vào năng lực, tiếp cận đáp
ứng nhu cầu xã hội, ….ở các địa bàn nghiên cứu khác nhau, với các
trình độ đào tạo khác nhau. Hiện nay, bối cảnh đổi mới giáo dục đặt
ra nhiều yêu cầu mới đối với đào tạo và quản lí đào tạo giáo viên nói
chung và giáo viên THCS nói riêng, cần hồn thiện lí thuyết quản lí
đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Có nhiều mơ hình
quản lí đào tạo khác nhau, việc vận dụng mơ hình CIPO vào Quản lí
đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục chưa được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

1.2.1.1. Đào tạo
1.2.1.2. Năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông
1.2.1.3. Đào tạo GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông


7
1.2.2. Quản lí đào tạo GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.2.2.1. Quản lí
1.2.2.2. Quản lí đào tạo
1.2.2.3. Quản lí đào tạo GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
Quản lí đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
luận án được hiểu là hệ thống các tác động có mục đích, có tổ chức
của chủ thể quản lí phù hợp bối cảnh đến đối tượng quản lí nhằm điều
khiển, hướng dẫn q trình đào tạo sinh viên, những hoạt động của
cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên, huy động tối đa các nguồn
lực khác nhau để đạt mục tiêu đào tạo đáp ứng u cầu đổi mới GD.
1.3. Mơ hình CIPO - đảm bảo chất lượng đào tạo giáo viên trung
học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.1. Mơ hình CIPO đào tạo giáo viên trung học cơ sở
1.3.1.1. Mơ hình CIPO
1.3.1.2. Mơ hình CIPO về hoạt động đào tạo
1.3.1.3. Mơ hình CIPO đào tạo giáo viên THCS theo năng lực
hướng tới đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.2. Các yếu tố bối cảnh tác động đến đào tạo GVTHCS
(1) Đổi mới CTGDPT đặt ra yêu cầu đào tạo GV theo tiếp cận
năng lực và phẩm chất.
(2) Yêu cầu năng lực GV theo Chuẩn nghề nghiệp (Thông tư
20/2018/TT-BGDĐT).

(3) Cạnh tranh nghề nghiệp và sự đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử
dụng GV.
(4) Đào tạo GV đáp ứng yêu cầu KT-XH phù hợp tiềm năng của
vùng miền.
1.3.3. Đầu vào đào tạo giáo viên trung học cơ sở
1.3.3.1. Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên THCS theo định
hướng phát triển năng lực


8
1.3.3.2. Đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên đào tạo giáo viên
THCS theo định hướng phát triển năng lực
1.3.3.3. Đảm bảo cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ đào
tạo theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018
1.3.3.4. Công tác tuyển sinh đảm bảo chất lượng đầu vào
1.3.4. Quá trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở
1.3.4.1. Hoạt động dạy và học theo hướng phát triển năng lực
người học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.3.4.2. Kiểm tra–đánh giá kết quả đào tạo theo chuẩn đầu ra
1.3.4.3. Phối hợp giữa cơ sở đào tạo với cơ quan tuyển dụng để
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trung học cơ sở
1.3.5. Đầu ra/kết quả đào tạo giáo viên trung học cơ sở
1.3.5.1. Đánh giá kết quả đào tạo ở yếu tố đầu ra
1.3.5.2. Hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp
1.3.5.3. Thông tin người học sau tốt nghiệp, điều tra thơng tin
phản hồi
1.4. Quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục theo mơ hình CIPO
1.4.1. Quản lí đầu vào đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục

1.4.1.1. Quản lí thiết kế xây dựng chương trình đào tạo giáo
viên trung học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực
1.4.1.2. Quản lí đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng
yêu cầu đào tạo giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào
tạo
1.4.1.3. Quản lí cơng tác tuyển sinh đáp ứng yêu cầu đào tạo
giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo
1.4.1.4. Quản lí cơ sở vật chất thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu
đào tạo giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo


9
1.4.2. Quản lí q trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.2.1. Quản lí hoạt động dạy và học theo hướng phát triển
năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
1.4.2.2. Quản lí kiểm tra – đánh giá kết quả học tập theo hướng
phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và
đào tạo
1.4.2.3. Quản lí hoạt động phối hợp giữa cơ sở đào tạo với cơ
quan tuyển dụng
1.4.3. Quản lí đầu ra đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
1.4.3.1. Quản lí đánh giá kết quả đào tạo đối với đào tạo giáo
viên trung học cơ sở
1.4.3.2. Quản lí các hoạt động hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp
1.4.3.3. Quản lí thu thập và xử lí thơng tin sản phẩm đào tạo
1.4.4. Các yếu tố tác động đến quản lí đào tạo giáo viên trung
học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
1.4.4.1. Chương trình Giáo dục phổ thơng 2018 đặt ra yêu cầu

đào tạo giáo viên theo tiếp cận năng lực và phẩm chất
1.4.4.2. Yêu cầu năng lực giáo viên trong Chuẩn nghề nghiệp
giáo viên
1.4.4.3. Cạnh tranh nghề nghiệp và sự đổi mới cơ chế tuyển
dụng, sử dụng giáo viên đối với quản lí đào tạo
1.4.4.4. Đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội phù
hợp tiềm năng của vùng miền
Tiểu kết Chương 1
Từ tổng quan nghiên cứu cho thấy vấn đề quản lý đào tạo
GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở Việt Nam phù hợp vùng
miền chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống; đặc biệt là chưa có
cơng trình nghiên cứu nào tiếp cận vấn đề đào tạo GVTHCS theo mô


10
hình CIPO ở khu vực Đơng Nam Bộ.
Trong chương này đã xác lập các khái niệm cơ bản, luận án xây
dựng khung chuẩn đầu ra cho đào tạo GVTHCS trong bối cảnh đổi
mới GD.Trên cơ sở khái qt mơ hình CIPO, luận án đã xác lập cấu
trúc của mơ hình này ở phạm vi đào tạo GVTHCS. Yếu tố “bối cảnh”
có 04 vấn đề liên quan và tác động trực tiếp đến quản lí đào tạo
GVTHCS, đó là: đổi mới CTGDPT, sự ra đời của Chuẩn nghề nghiệp
GV phổ thông, sự cạnh tranh nghề nghiệp đối với nghề dạy học; những
yêu cầu đào tạo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội vùng miền. Yếu
tố “đầu vào” bao gồm: Chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra theo yêu
cầu của đổi mới GD&ĐT; đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo
GV THCS trong bối cảnh hiện nay; cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học đáp ứng yêu cầu đào tạo của việc thực hiện CTGDPT mới, công
tác tuyển sinh để đảm bảo chất lượng đầu vào. Yếu tố “quá trình” bao
gồm: hoạt động dạy và học theo yêu cầu của việc thực hiện CTGDPT

mới, kiểm tra – đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học; phối
hợp với các cơ quan tuyển dụng, cơ sở GD phổ thông để tăng cường
chất lượng đào tạo. Yếu tố “đầu ra” bao gồm: đánh giá kết quả đào
tạo, hỗ trợ người học trước khi ra trường để đảm bảo các yêu cầu năng
lực ngành nghề trong thực tiễn và thông tin kịp thời về tuyển dụng,
phối hợp với cơ quan tuyển dụng và cơ sở GD phổ thông để thu nhận
thông tin phản hồi nhằm điều chỉnh các nội dung đào tạo.
Trên cơ sở của việc xác lập các nội dung của hoạt động đào tạo
GV THCS theo Mơ hình CIPO, luận án xây dựng các nội dung quản
lí đào tạo GV theo mơ hình này.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TẠI
CÁC TỈNH KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội, giáo dục phổ thông và các trường
đại học có đào tạo giáo viên tại các tỉnh khu vực Đơng Nam Bộ
2.1.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Đơng
Nam Bộ
2.1.2. Tình hình giáo dục phổ thơng các tỉnh khu vực Đơng Nam Bộ
2.1.3. Đặc điểm các trường đại học có đào tạo giáo viên tại các tỉnh


11
khu vực Đông Nam Bộ
2.1.3.1. Trường Đại học Đồng Nai
2.1.3.2. Trường Đại học Thủ Dầu Một
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Đối tượng và qui mô khảo sát

2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát
2.2.5. Thang điểm đánh giá
2.2.6. Địa bàn và thời gian khảo sát
2.3. Thực trạng đào tạo GVTHCS tại các tỉnh khu vực Đông Nam
Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.3.1. Thực trạng hoạt động đảm bảo các thành tố đầu vào đào tạo
giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam bộ đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.3.1.1. Thực trạng xây dựng chương trình đào tạo giáo viên
trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Theo Bảng 2.6, có 05 biến quan sát ở mức “Trung bình”, và 2
biến quan sát nằm ở mức “Yếu”.
2.3.1.2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng viên đào
tạo giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Theo Bảng 2.7, có 03 biến quan sát ở mức “Trung bình”, và 2
biến quan sát nằm ở mức “Yếu”.
2.3.1.3. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất và các trang thiết bị
phục vụ đào tạo theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018
Theo Bảng 2.8, tất cả các biến quan sát đều đạt giá trị “trung
bình”, có nghĩa rằng, các hoạt động đảm bảo cơ sở vật chất ở các
CSĐT chỉ diễn ra bình thường, khơng có sự biến động nào trước yêu
cầu của đổi mới của CTGDPT.


12
2.3.1.4. Thực trạng công tác tuyển sinh và chất lượng đầu vào
của đào tạo giáo viên trung học cơ sở
Theo Bảng 2.9, tất cả các biến quan sát đều đạt giá trị “trung
bình”, có nghĩa rằng, các hoạt động của cơng tác tuyển sinh ở các
CSĐT chỉ diễn ra bình thường,

Bảng 2.10 cho thấy, các trường ĐH địa phương không chỉ có
điểm đầu vào thấp mà một số ngành khơng tuyển sinh được.
2.3.2. Thực trạng các thành tố quá trình đào tạo giáo viên trung
học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động dạy và học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
Theo kết quả thống kê mô tả ở Bảng 2.11, tất cả các biến quan sát
đều đạt ở giá trị mức “trung bình”.
2.3.2.2. Thực trạng đánh giá kết quả học tập của sinh viên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Theo kết quả thống kê mô tả ở Bảng 2.12, tất cả các biến quan sát
đều đạt ở giá trị mức “trung bình”.
2.3.2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa cơ sở đào tạo và
cơ sở tuyển dụng giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Theo Bảng 2.13, 5/6 tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động
phối hợp của CSĐT với cơ quan tuyển dụng trong đào tạo GV đều
nằm ở giá trị của mức “yếu”, chỉ có 01 tiêu chí có giá trị ở mức
“trung bình”,
2.3.3. Thực trạng các thành tố đầu ra đào tạo giáo viên trung học
cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục


13
2.3.3.1. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo ở yếu tố đầu ra tại
các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ.
Theo Bảng 2. 14, kết quả thống kê mô tả cho thấy trong 3 tiêu
chí/biến quan sát thì chỉ có 1 tiêu chí đạt ở giá trị “trung bình”, 02 tiêu

chí kia và gần ở mức “khá”.
2.3.3.2. Thực trạng hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp đáp ứng các tiêu
chuẩn mới đặt ra từ thực tiễn ở các cơ sở đào tạo GVTHCS tại các
tỉnh khu vực Đông Nam Bộ.
Theo Bảng 2,15, phần lớn các tiêu chí đánh giá hoạt động hỗ trợ
SV tốt nghiệp này đều có giá trị ở mức dưới trung bình. Thậm chí, có
tiêu chí/biến quan sát nằm ở mức giá trị “kém”.
2.3.3.3. Thực trạng nắm bắt thông tin người học sau tốt nghiệp,
điều tra thông tin phản hồi của các cơ sở đào tạo GVTHCS các tỉnh
khu vực ĐNB.
Theo Bảng 2.16, Có 1 tiêu chí có giá trị ở mức “khá”. Cịn các
tiêu chí/biến quan sát cịn lại đều nằm ở mức dưới trung bình, thậm
chí có tiêu chí cịn ở mức “kém”.
2.4. Thực trạng quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở các tỉnh
khu vực Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2.4.1. Thực trạng quản lí đầu vào đào tạo giáo viên trung học cơ sở
tại các tỉnh khu vực Đơng Nam Bộ
2.4.1.1. Thực trạng quản lí xây dựng chương trình đào tạo theo
hướng phát triển năng lực người học tại các tỉnh khu vực Đông Nam
Bộ
Theo Bảng 2.18, theo thống kê chung, có 5 tiêu chí/biến quan sát có
giá trị nằm ở mức “trung bình” và 02 tiêu chí/biến quan sát có giá trị
dưới mức “trung bình”.
2.4.1.2. Thực trạng quản lí đảm bảo chất lượng đội ngũ giảng
viên giảng dạy giáo viên THCS theo định hướng phát triển năng lực
Theo Bảng 2.19, có 04 biến quan sát ở mức “Trung bình”, và 2
biến quan sát nằm ở mức “Yếu”.


14

2.4.1.3. Thực trạng quản lí đảm bảo cơ sở vật chất và các trang
thiết bị phục vụ đào tạo theo hướng tiếp cận CTGDPT 2018
Theo Bảng 2.20, có 05 biến quan sát đạt giá trị “trung bình”, và
01 tiêu chí/biến quan sát đạt giá trị ở mức “yếu”.
2.4.1.4. Thực trạng quản lí cơng tác tuyển sinh đảm bảo chất
lượng đầu vào của đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu
vực Đông Nam Bộ
Bảng 2.21, trong 05 biến quan sát, có 02 biến có giá trị ở mức
“khá” trong khi đó đối tượng CBQL đánh giá ở mức “tốt” Nhìn chung,
chênh lệch mức độ đánh giá đối với tiêu chí này là khơng nhiều; tức
là nhà trường đã chú trọng đến cơng tác quản lí họat động tuyển sinh.
2.4.2. Thực trạng quản lí q trình đào tạo giáo viên trung học cơ
sở tại các tỉnh khu vực Đơng Nam Bộ
2.4.2.1. Thực trạng quản lí hoạt động dạy và học theo hướng
phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở
các tỉnh khu vực ĐNB
Theo kết quả thống kê mô tả ở Bảng 2.22, tất cả các biến quan sát
đều đạt ở giá trị mức “trung bình”. Tuy nhiên, khi phân tách đối tượng
đánh giá, có 6/8 biến quan sát được CBQL đánh giá ở mức “khá”.
2.4.2.2. Thực trạng quản lí đánh giá kết quả học tập của sinh
viên theo chuẩn đầu ra dựa vào năng lực tại các tỉnh khu vực Đông
Nam Bộ
Theo Bảng 2.23, tất cả các biến quan sát đều có giá trị nằm ở mức
“trung bình”. So sánh sự đánh giá ở 02 đối tượng, phía CBQL đánh
giá cao hơn và có 4/5 biến quan sát được đánh giá ở mức độ “khá”.
2.4.2.3. Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp giữa cơ sở đào
tạo và cơ sở tuyển dụng giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu
vực Đơng Nam Bộ
Bảng 2.24, có 4/5 tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt động phối
hợp của CSĐT với cơ quan tuyển dụng trong đào tạo GV đều nằm

ở giá trị của mức “yếu”, chỉ có 01 tiêu chí có giá trị ở mức “trung
bình”.


15
Kết quả khảo sát cho thấy rõ ràng rằng mối quan hệ giữa CSĐT
và CSTD trong quản lí đào tạo giáo viên THCS tại các tỉnh KVĐNB
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD, nhất là đối với đào tạo GV THCS
thực hiện chương trình GDPT 2018.
2.4.3. Thực trạng quản lí đầu ra của cơ sở đào tạo giáo viên trung
học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
2.4.3.1. Thực trạng quản lí đánh giá kết quả đào tạo ở yếu tố
đầu ra tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
Theo Bảng 2.25, kết quả thống kê mô tả cho thấy trong 3 tiêu
chí/biến quan sát thì chỉ có 1 tiêu chí đạt ở giá trị “trung bình”, cịn lại
đánh giá ở mức “khá”. Điều này có nghĩa là việc quản lí đánh giá chất
lượng đầu ra của các CSĐT ở khu vực Đông Nam Bộ đã được quan
tâm nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc quản lí dựa trên qui chế mà ít mang
tính sáng tạo.
2.4.3.2. Thực trạng quản lí các hoạt động hỗ trợ sinh viên tốt
nghiệp ở các cơ sở đào tạo GVTHCS tại các tỉnh khu vực Đông Nam
Bộ
Bảng 2.26, phần lớn các tiêu chí đánh giá quản lí hoạt động hỗ
trợ SV tốt nghiệp này đều ở mức dưới “trung bình”. Chỉ có 1/4 biến
quan sát có giá trị ở mức “trung bình”, đó là “Chỉ đạo thành lập cổng
thơng tin điện tử để cập nhật, phổ biến thông tin tuyển dụng, thông tin
đào tạo nâng chuẩn cho SV”.
2.4.3.3. Thực trạng quản lí thu thập thông tin người học sau tốt
nghiệp, điều tra thông tin phản hồi của các cơ sở đào tạo GV các
tỉnh khu vực ĐNB

Bảng 2.27, có 02 biến quan sát đạt giá trị “trung bình” và 02 biến
quan sát có giá trị ở mức “yếu”.
2.4.4. Thực trạng các yến tố ảnh hưởng đến quản lí đào tạo giáo
viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam bộ
2.4.4.1. Tác động của đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông
2018


16
Theo Bảng 2.28, đánh giá về sự tác động của đổi mới Chương
trình GDPT đối với chương trình đào tạo GVTHCS, các biến quan sát
đều cho giá trị ở mức “tác động mạnh”.
2.4.4.2. Tác động của qui định pháp lí đối với tiêu chuẩn nghề
nghiệp của GV
Theo Bảng 2.30, đánh giá về sự tác động của đổi mới Chuẩn nghề
nghiệp GV phổ thông đối với chương trinh đào tạo GVTHCS, có 3/4
biến quan sát đều cho giá trị ở mức “tác động mạnh”. Chỉ có biến quan
sát “Chương trình đào tạo chú trọng nhiều hơn đến phát triển các kĩ
năng, trong đó kĩ năng mềm được chú ý” là có giá trị ở mức “tác động
một phần”.
2.4.4.3. Tác động của thị trường lao động, cạnh tranh nghề nghiệp
và sự đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên
Theo Bảng 2.32, trong 03 biến quan sát thì có 02 biến được đánh
giá là “tác động mạnh”, đó là “Thị trường lao động mang tính cạnh

tranh đã có tác động đến quản lí đào tạo, địi hỏi cơng tác quản
lí với quan điểm chất lượng đào tạo phải được thay đổi để phù hợp
nhu cầu xã hội và biến “Trong quá trình quản lí, việc đảm bảo chất
lượng là yếu tố sống còn của mỗi CSĐT để tạo thương hiệu, thu hút
thí sinh vào ngành sư phạm”.


2.4.4.4. Tác động của yêu cầu đào tạo phù hợp với kinh tế - xã
hội và tiềm năng của vùng miền
Bảng 2.33, cả 03 biến quan sát đều nằm ở mức “tác động một
phần”.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Về ưu điểm
- CBQL, GV, NV đã nhận thức tốt về đổi mới đào tạo, QL đào
tạo GV ở CSĐT các địa phương và đều mong muốn được đổi mới đào
tạo để có những sản phẩm đầu ra đáp ứng yêu cầu của CQTD và các
cơ sở GDPT trong bối cảnh đổi mới CTGDPT hiện nay.
- Các cơ sở đào tạo đã đảm bảo điều kiện cơ bản cho đào tạo
GVTHCS, trong đó chú trọng đến đảm bảo số lượng GV, tài liệu, thiết


17
bị phục vụ đào tạo GV.
- Các CSĐT đã có sự quan hệ với cơ quan tuyển dụng, các cơ sở
GDPT để nắm bắt nhu cầu đào tạo GV, tổ chức cho SV thực tập sư
phạm.
2.5.2. Về hạn chế
- Quả lý xây dựng Chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo
GVTHCS chưa đảm bảo yêu cầu đổi mới: có những chương trình đào
tạo GV, CĐR cịn biên soạn sơ giản, dựa vào kiến thức của chương
trình để xác định tiêu chí đầu ra.
- Quản lý đổi mới Chương trình đào tạo GVTHCS chưa được cập
nhật để phù hợp đào tạo GV đáp ứng chương trình GDPT2018.
- Kiểm tra – đánh giá kết quả SV khơng cịn phù hợp với kiểm tra
– đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của SV theo tiếp cận năng lực.
- Chất lượng ĐNGV tham gia đào tạo GVTHCS theo định hướng

phát triển năng lực chưa đồng đều về chất lượng.
- Cơ sở vật chất cho đào tạo đang ở mức trung bình, nhiều trang
thiết bị dạy học chưa đầy đủ, chưa hiện đại,
- Các CSĐT chưa khai thác được tiềm năng, cơ hội của mối quan
hệ với CSTD; các CSĐT chưa có những cam kết chất lượng sản phẩm
đào tạo với cơ sở tuyển dụng, sử dụng GV.
2.5.3. Nguyên nhân những hạn chế
- Điểm xuất phát của CSĐT các ở địa phương thấp nên việc đảm
bảo chất lượng đầu vào còn hạn chế.
- KT-XH vùng ĐNB cịn khó khăn nên có những tác động tới
nhận thức của cán bộ và nhân dân ở những địa phương này, vì thế,
việc đầu tư cho đào tạo GV còn thấp so với đào tạo các ngành nghề
khác, chính sách đối với GV cịn hạn chế.
- Cơ chế quản lí ở các CSĐT GVTHCS dừng lại ở mức “tuân
thủ” các qui định, văn bản của ngành và nhà nước, thiếu những quyết
sách mang tính sáng tạo và đột phá.


18
Tiểu kết Chương 2
Từ cơ sở lý luận chương 1, chương 2, luận án khảo sát thực trạng
đào tạo và thực trạng quản lí đào tạo GV THCS của các CSĐT thuộc
KVĐNB, luận án khảo sát trên 03 thành tố: đầu vào – quá trình – đầu
ra. Mỗi thành tố được xác định một số yếu tố có tính chất đặc trưng
theo yêu cầu của bối cảnh. Đối với thực trạng đào tạo GV THCS của
các CSĐT, luận án khảo sát các hoạt động đặc trưng đảm bảo chất
lượng của các yếu tố trong từng thành tố theo mơ hình CIPO. Đối với
thực trạng quản lí đào tạo GVTHCS của các CSĐT thuộc KVĐNB,
luận án cũng tiếp cận từng yếu tố để đánh giá mức độ đạt được trong
công tác quản lí này.Qua đó, đánh giá chung, nhận định về những ưu

điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TẠI CÁC
TỈNH KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ
3.1. Nhu cầu phát triển giáo dục trung học cơ sở các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ và định hướng phát triển các cơ sở đào tạo
3.1.1. Nhu cầu đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
- Nhu cầu đào tạo mới
- Nhu cầu đào tạo nâng chuẩn trình độ giáo viên (Đào tạo lại,
nâng chuẩn).
3.1.2. Định hướng phát triển của các trường ĐH địa phương ở khu
vực Đông Nam Bộ trong đào tạo GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Xây dựng chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra; Phát triển và nâng
cao điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo và kế hoạch kiểm định chất
lượng đào tạo; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí,
giảng dạy và nghiên cứu khoa học; Cơng tác tuyển sinh và tổ chức,
quản lí đào tạo; Sự gắn kết giảng dạy và nghiên cứu, nhà trường và
doanh nghiệp; Xây dựng lộ trình thực hiện tự chủ; Đảm bảo nguồn
nhân lực chất lượng cao.


19
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả
3.2.3. Đảm bảo tính pháp lý
3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ

3.2.5. Đảm bảo tính khoa học
3.3. Các biện pháp quản lí đào tạo giáo viên trung học cơ sở tại
các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.3.1. Biện pháp 1. Tổ chức rà soát điều chỉnh mục tiêu đào tạo và
chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo GVTHCS theo yêu cầu đổi mới
giáo dục
3.3.2. Biện pháp 2. Phát triển chương trình đào tạo giáo viên trung học
cơ sở theo định hướng năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.3.3. Biện pháp 3. Chỉ đạo sâu sát đổi mới kiểm tra, đánh giá thực
hiện chương trình đào tạo theo định hướng phát triển năng lực nghề
nghiệp GV
3.3.4. Biện pháp 4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên, nhân
viên tham gia đào tạo GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.3.5. Biện pháp 5. Quản lí cơ sở hạ tầng, vật chất và tài chính đảm
bảo thực hiện chương trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
3.3.6. Biện pháp 6. Tạo lập và củng cố mối quan hệ giữa cơ sở đào
tạo với các cơ sở giáo dục phổ thơng và cơ quan quản lí nhà nước về
giáo dục ở từng địa phương để tăng cường chất lượng đào tạo
GVTHCS
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Thứ tự của 06 biện pháp nêu trên thể hiện nguyên tắc lô-gic, đồng
bộ, hệ thống, khoa học, hiệu quả và khả thi. Biện pháp 1 là điểm xuất
phát của lí thuyết quản lí đào tạo dựa vào mơ hình CIPO trong luận án
này. Các biện pháp 2 và 3 là các hoạt động quản lí cần phải triển khai
tiếp sau khi thực hiện biện pháp 1. Các biện pháp 4, 5 và 6 là các điều
kiện để thực hiện hiệu quả công tác quản lí. Mục tiêu cuối cùng của 6
biện pháp quản lí đào tạo chính là đảm bảo chất lượng đào tạo giáo
viên THCS, tức là đảm bảo năng lực của sinh viên tốt nghiệp/giáo viên



20
mới vào nghề đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo của
các tỉnh KVĐNB trong bối cảnh đổi mới. Mục tiêu, nội dung, cách
thức và điều kiện thực hiện các biện pháp cụ thể được trình bày dưới
đây.
Mỗi biện pháp quản lí (nói trên) hoạt động đào tạo GV THCS các
CSĐT KVĐNB đều hướng đến thực hiện một nhiệm vụ quản lí cụ thể
trong hệ thống quản lí nhà trường nên phải được tuân thủ các chức
năng quản lí. Mặt khác, tính mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của
từng biện pháp có tính độc lập tương đối và có tính mở, tính linh hoạt
của nó. Vì vậy, tùy từng thời điểm, tùy từng điều kiện của cơ sở đào
tạo mà nhà quản lí vận dụng và thực thi nó một cách hiệu quả nhất,
mang lại chất lượng đào tạo nói chung, đào tạo GV THCS theo CĐR
tiếp cận năng lực theo yêu cầu của đổi mới GD.
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí
3.5.1. Phương pháp khảo nghiệm
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm
3.5.3. Đánh giá về tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi cho thấy các biện
pháp đề xuất có tính cấp thiết và khả thi cao.
3.6. Tổ chức thực nghiệm một biện pháp
3.6.1. Mục đích thực nghiệm
3.6.2. Đối tượng thực nghiệm
3.6.3. Nội dung thực nghiệm
Biện pháp 1: Tổ chức rà soát điều chỉnh mục tiêu đào tạo và chuẩn
đầu ra các chương trình đào tạo GVTHCS theo yêu cầu đổi mới
GD
Nội dung được lựa chọn:

(1) Thành lập ban chỉ đạo xây dựng CĐR của chương trình đào
tọ GV THCS theo định hướng phát triển năng lực người học, phổ biến
khung CĐR cho chương trình đào tạo GV THCS.


21
(2) Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo hiện hành để xác định
những nội dung cần thay đổi theo yêu cầu đổi mới.
(3) Tổ chức cho các khoa dựa trên Chuẩn nghề nghiệp GV và
Chương trình GDPT 2018 và khung CĐR chương trình đào tạo GV
THCS để xây dựng CĐR cho từng ngành đào tạo GV THCS trình độ
cử nhân.
(4) Tổ chức đánh giá kết quả xây dựng CĐR của mỗi chương
trình đào tạo sau khi đã xây dựng mới.
3.6.4. Phương pháp thực nghiệm
3.6.5. Tiến trình thực nghiệm
3.6.6. Phương pháp xử lí số liệu
3.6.7. Kết quả thực nghiệm
3.6.7.1. Đánh giá chất lượng sản phẩm thực nghiệm - chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo GVTHCS theo hướng tiếp cận năng lực
người học.
Theo Bảng 3.29, các tiêu chuẩn đánh giá CĐR của chương trình đào
tạo GV THCS theo định hướng tiếp cận năng lực người học đều đạt ở mức
“chất lượng” (3,87 – 4,28). Trong đó, Tiêu chuẩn 1, tức là “CĐR có khả
̅ = 4.28).
năng áp dụng cho mơn học” đạt mức “rất có chất lượng” (𝑋
3.6.7.2. Tính khả thi của biện pháp thực nghiệm
Nhìn tổng thể, kết quả thống kê ở Bảng 3.30 cho thấy, các
công việc quản lí xây dựng CĐR của chương trình đào tạo
GVTHCS theo định hướng phát triển năng lực là mang tính khả thi

(các chỉ báo ở các biến quan sát đều nằm trong giới hạn từ 3.68 4.41).
Tiêu kết Chương 3
Trên cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng quản lý của vấn đề
nghiên cứu ở chương 2, luận án đề xuất 06 biện pháp quản lí đào tạo
giáo viên trung học cơ sở tại các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ ở chương
3, đó là:
(1). Tổ chức rà sốt điều chỉnh mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra


22
các chương trình đào tạo GVTHCS theo yêu cầu đổi mới giáo dục
(2). Phát triển chương trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở theo
định hướng năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
(3). Chỉ đạo sâu sát đổi mới kiểm tra, đánh giá thực hiện chương
trình đào tạo theo định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp GV
(4). Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên, nhân viên tham
gia đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục
(5). Quản lí cơ sở hạ tầng, vật chất và tài chính đảm bảo thực hiện
chương trình đào tạo giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
(6). Tạo lập và củng cố mối quan hệ giữa cơ sở đào tạo với các cơ
sở giáo dục phổ thơng và cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục ở từng
địa phương để tăng cường chất lượng đào tạo giáo viên trung học cơ
sở.
Các biện pháp đề xuất trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đều
có tính cấp thiết và khả thi cao. Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy
tính khả thi của biện pháp thực nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Luận án đã xác định các khái niệm cơ bản, luận án đã xác lập cấu
trúc của mơ hình CIPO ở phạm vi đào tạo GVTHCS trước bối cảnh
đổi mới; trong đó: Yếu tố đầu vào bao gồm: Chương trình đào tạo và
chuẩn đầu ra theo yêu cầu của đổi mới GD; đội ngũ giảng viên đáp
ứng yêu cầu đào tạo GV THCS trong bối cảnh hiện nay; cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đào tạo của việc thực hiện
CTGDPT mới, công tác tuyển sinh để đảm bảo chất lượng đầu
vào.Yếu tố quá trình đào tạo bao gồm: hoạt động dạy và học theo yêu
cầu để tiến tới thực hiện CTGDPT 2018, kiểm tra - đánh giá theo
hướng tiếp cận năng lực người học; phối hợp với các cơ quan tuyển
dụng, cơ sở GD phổ thông để tăng cường chất lượng đào tạo.Yếu tố
đầu ra bao gồm: đánh giá kết quả đào tạo, hỗ trợ người học trước khi
ra trường để đảm bảo các yêu cầu năng lực ngành nghề trong thực tiễn
và thông tin kịp thời về tuyển dụng, phối hợp với cơ quan tuyển dụng
và cơ sở GD phổ thông để thu nhận thông tin phản hồi nhằm điều chỉnh
các nội dung đào tạo. Yếu tố bối cảnh, đó là: đổi mới CTGDPT2018,
sự ra đời của Chuẩn nghề nghiệp GV phổ thông, sự cạnh tranh nghề


23
nghiệp đối với nghề dạy học và những yêu cầu đào tạo phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội vùng miền.
Trên cơ sở của việc xác lập các nội dung của hoạt động đào tạo
GV THCS theo mô hình CIPO, luận án xây dựng các nội dung quản lí
đào tạo GV theo mơ hình này, bao gồm: quản lí đầu vào, quản lí q
trình đào tạo, quản lí đầu ra và quản lí bối cảnh tác động.
Từ cơ sở lý luận đã xác lập, luận án khảo sát, đánh giá khách quan
thực trạng của vấn đề nghiên cứu với các phương pháp nghiên cứu phù
hợp, từ đó đề xuất 06 biện pháp quản lí đào tạo GVTHCS các tỉnh
KVĐNB có tính cấp thiết và khả thi cao, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng/rà soát qui hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo giáo
viên THCS (có trình độ đại học theo Luật giáo dục năm 2019) các tỉnh
KVĐNB;
- Cần chỉ đạo ban hành khung chương trình cho khối ngành sư
phạm (theo tiếp cận chuẩn đầu ra dựa vào năng lực đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục) để tạo mặt bằng chất lượng chung trên tồn quốc,
để các CSĐT có cơ sở ban hành chương trình đào tạo của mình.
- Tham mưu cho Chính phủ ban hành các chính sách thu hút sinh
viên vào ngành sư phạm; Bổ sung chế độ chính sách cho giáo viên,
nhất là về đào tạo lại, nâng chuẩn trình độ, bồi dưỡng để có năng lực
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu năng lực theo chuẩn đầu ra; chính sách
đặc thù cho các CSĐT giáo viên.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND các tỉnh để thực hiện QLNN cơ
sở đào tạo giáo viên trên địa bàn, nhất là các biện pháp trong quản lí
chất lượng đào tạo.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ
- Với chức năng là cơ quan chủ quản của các CSĐT giáo viên
THCS trên địa bàn, cần đầu tư về mọi mặt cho CSĐT giáo viên của
địa phương, đảm bảo phát triển giáo dục trên địa bàn; thể hiện qua qui
hoạch ngành/lĩnh vực trong qui hoạch cấp tỉnh, đảm bảo đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho phát triển, giáo dục phải được ưu tiên, đi trước,
vị trí là “quốc sách hàng đầu” trong quy hoạch đất đai, đầu tư xây


×