Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.4 KB, 36 trang )

PHỤ LỤC
1
2
3
4
I
1
1.
1
1.
2
2
3
4
5
6
7
II
1
1.
1
1.
2
1.
3
2
2.
1
2.
2
2.


3
2.
4
2.
5

PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP
CƠ SỞ.
Một số khái niệm
Cấp cơ sở

Trang
4
4
5
5
5
6
6
6

Cán bộ cấp cơ sở

6


Đặc điểm của cán bộ cấp cơ sở
Đào tạo bồi dưỡng
Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
Nội dung đào tạo bồi dưỡng
Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cá bộ cấp cơ sở
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp cơ sở

7
7
7
8
8
8

THỰC TRANG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Khái quát chung về quận Sơn Trà và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại
quận Sơn Trà
Khái quát chung về Quận Sơn Trà

10

10
11

Khái quát chung về các phường

Chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ cơ sở của Quận Sơn Trà


12

Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại
quận Sơn Trà
Về xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng

14

Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng

17

Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡngcán
bộ cấp cơ sở

17

14

19

Kiểm tra, đôn đốc thực hiện

19

Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
1



GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
III CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG

26

Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở ở
quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu

26

Phương hướng

26

Các nguyên tắc, yêu cầu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp cơ sở
Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở
quận Sơn Trà

27

2.
1
2.
2
2.
3


Hồn thiện, chuẩn hóa các chức danh cán bộ cấp cơ sở
Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ cấp cơ sở
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở gắn với chức danh,
nhu cầu sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng
Đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phương pháp giảng dạy

28

2.
4

Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với người tham
gia đào tạo, bồi dưỡng

31

2.
4

Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp cơ sở

31

2.
6

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở


31

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở

32

Liên hệ thực tế tại địa phương

33

1
1.
1
1.
2
1.
3
2

2.
7
3

KẾT LUẬN

2

26


28

28
30

35


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCCS ĐTBD CBCC -

Cán bộ cấp cơ sở
Đào tạo bồi dưỡng
Cán bộ công chức

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công
việc” công việc thành công hay thất bại đều là do cán bộ. Cán bộ phải giỏi
mới thực hiện tốt hoạt động cơng vụ. Chính vì vậy, đội ngũ CBCC luôn được
Đảng ta quan tâm đào tạo bồi dưỡng và có chính sách cụ thể trong mỗi giai
đoạn, mỗi thời kỳ của cách mạng Việt Nam.
Cơ sở vừa là cấp cuối cùng trong quản lý xét theo cấp độ của hệ
thống chính trị, nhưng nó là cấp đầu tiên và trực tiếp nhất, là nền tảng xây
dựng chế độ dân chủ của tồn bộ hệ thống chính trị của nước ta. Vì cơ
sở là nơi diễn ra mọi hoạt động và cuộc sống của nhân dân, nơi chính

quyền gần dân nhất. Nơi tổ chức và triển khai thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Mọi đường lối, chủ trương có
được thực hiện tốt hay khơng phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của cấp
cơ sở, mà nhất là phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực, trình độ của đội ngũ
cán bộ chủ chốt, cán bộ đảng viên trong các tổ chức đảng, chính quyền và
các đoàn thể nhân dân ở cơ sở. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của cấp cơ sở
có ảnh hưởng rất lớn đến tình cảm, thái độ, niềm tin của nhân dân vào sự lãnh
đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước.
Cán bộ cơ sở phải là người có năng lực giỏi, chun mơn sâu, kỹ năng xử
lý tình huống… để tập hợp được sức mạnh toàn dân hướng vào phát triển chính
trị, kinh tế, văn hố, xã hội, họ phải thực sự là những người tận tâm, tận lực,
gương mẫu. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS là một
nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, nhà nước và cả hệ thống chính trị trong cơng
cuộc cải cách hành chính cũng như phát triển đất nước.
Tuy nhiên, ở cấp cơ sở hiện nay, chất lượng đội ngũ CBCC trong cả nước
nói chung và ở quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng nói riêng cịn bộc lộ những hạn
chế, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, bất hợp lý về cơ cấu; tư tưởng bảo
thủ, ỷ lại, ngại tiếp thu cái mới, kém năng động, sáng tạo cịn phổ biến trong một
bộ phận cơng chức; một số cơng chức có biểu hiện dao động, cơ hội, bè phái, tham
ô, sách nhiễu nhân dân… đã làm giảm uy tín trong nhân dân, hiệu quả quản lý
cơ sở thấp. Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS, việc thực hiện chính
sách ĐTBD cho đội ngũ này là một trong các giải pháp hết sức quan trọng.
Trong bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu tồn diện về thực hiện chính
sách ĐTBD CBCCS góp nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực của đội ngũ cán
4


bộ cơ sở của quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng trong những năm tới. Từ những lý
do nêu trên bản thân lựa chọn đề tài: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp
cơ sở từ thực tiễn quận Sơn Trà, Thành Phố Đà Nẵng” đề làm bài nghiên cứu

thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS và thực trạng
thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng để đề
ra một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận trong
những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành
phố Đà Nẵng.
Khách thể nghiên cứu
Thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà
Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu thực tế đề cập đến thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại
quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng và không đề cập đến những vấn đề hoạch định
và đánh giá chính sách.
Về khơng gian: Các phường thuộc quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng.
Về thời gian: số liệu trong khoảng thời gian năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp luận.
Nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về xây dựng CBCC nói chung và CBCCS nói riêng.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Các phương pháp cụ thể được sử dụng:
Phương pháp thống kê - phân tích
- Thu thập tài liệu thức cấp: Thập số liệu từ các tài liệu, báo cáo đã công khai
và trên website của UBND quận Sơn Trà.
Thu thập tài liệu sơ cấp: Toàn bộ số liệu phục vụ cho nghiên cứu bài nghiên

5


cứu thực tế bản thân thu thập qua khảo sát, điều tra thông qua phiếu điều tra
Phương pháp tổng hợp - so sánh
Phương pháp phân tích: phân tích các báo cáo liên quan đến tình hình hoạt
động của đơn vị và các biện pháp thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS.
Phương pháp so sánh: sử dụng so sánh để đối chiếu giữa các năm hoạt
động của đơn vị.

PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
1. Một số khái niệm
1.1. Cấp cơ sở
Hệ thống 4 cấp của quản lý hành chính nhà nước của nước ta hiện
nay gồm: Trung ương - tỉnh, thành phố - quận, huyện - xã, phường. Bốn cấp
quản lý này được tổ chức theo một hệ thống dọc. Từ trên xuống sẽ là
trung ương - địa phương và cơ sở. Nếu nhìn dưới lên sẽ là cơ sở - địa
phương và tồn quốc. Nói đến cấp xã là nói đến cấp cơ sở, chính quyền cấp
xã là chính quyền cấp cơ sở.
Cấp cơ sở là nơi gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa cơ quan quản
lý hành chính nhà nước với nhân dân, hàng ngày lắng nghe, nắm bắt và phản
ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Cấp cơ sở có vai trị
quan trọng trong việc triển khai và vận động nhân dân thực hiện tốt mọi
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy
động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh – quốc
phòng, trật tự an tồn xã hội. Cấp cơ sở cịn là nơi chứng thực đường lối, chính
sách, luật pháp của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống và được triển khai cụ
thể ra sao, bởi chính sách dù khoa học, đúng đắn đến đâu thì cũng chỉ là

những khả năng khoa học, là chủ quan của một phía từ những nghiên
cứu, chưa đủ để khẳng định hiệu quả nếu không đưa vào thực tiễn cơ
sở phong phú, phải được vật chất hoá ở đời sống người dân, phải được
thể chế hoá chặt chẽ qua hoạt động của cơ sở. Cấp cơ sở là cấp hành động,
cấp hoạt động, tổ chức thực hiện đường lối chính sách, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước.,..
Trong bài nghiên cứu thực tế, bản thân sử dụng thuật ngữ cấp cơ sở thay
cho cấp xã. Do đó từ phần nghiên cứu này trở đi, thuật ngữ cấp xã được thay thế
bằng thuật ngữ cấp cơ sở.
6


1.2. Cán bộ cấp cơ sở
Theo khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “ Cán
bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị- xã hội; Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP và Nghị định 34/2019/NĐ-CP của
Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
CBCC xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã có quy định rỗ số lượng và các chức danh cấp xã.
2. Đặc điểm của cán bộ cấp cơ sở
Đội ngũ CBCC cấp xã gồm cán bộ chuyên trách, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, là những người thực thi công vụ ở cấp cơ sở
Thứ hai, được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết, quyền
lợi chính đáng để có khả năng và yên tâm thực thi công vụ.

Thứ ba, đội ngũ CBCCS hầu hết là người địa phương, sinh sống tại địa
phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân..
Thứ tư, hoạt động công vụ của CBCCS là hoạt động đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp.
.
3. Đào tạo, bồi dưỡng
Ở nước ta, Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về ĐTBD cơng
chức đưa ra định nghĩa đào tạo công chức như sau: Đào tạo là q trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định
của từng cấp học, bậc học.
Như vậy đào tạo được xem như là một q trình làm cho người
ta “trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”, và bồi
dưỡng được xác định là quá trình làm cho người ta “ tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”. Một định nghĩa chung cho ĐTBD có thể được hiểu như
là q trình làm biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống thơng
qua việc học tập, việc học tập này có được là kết quả của giáo dục,
hướng dẫn, phát triển, và lĩnh hội kinh nghiệm theo một cách bài bản, có kế
7


hoạch. Vì vậy, ĐTBD cán bộ chính là việc tổ chức những cơ hội cho cán bộ
học tập nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ, tăng
cường năng lực làm việc để họ thực hiện cơng việc được giao tốt hơn, hiệu
quả hơn; qua đó giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình.
4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
Luật CBCC năm 2008 xác định “ nhà nước có chính sách để phát
hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người có
tài năng”
Cơng tác ĐTBD CBCCS được xem là nhiệm vụ then chốt trong cơng tác
cán bộ. Do vậy, trên quan điểm về chính sách cơng nói chung và nhiệm vụ của

ĐTBD CBCCS, có thể đưa ra khái niệm về chính sách ĐTBD cho CBCCS như
sau: Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Chính sách ĐTBD
CBCCS là một chính sách trong hệ thống các chính sách nhằm phát triển đội
ngũ CBCCS. Chính sách đó là tập hợp các quyết định chính trị của Nhà
nước tác động đến đối tượng CBCCS bao gồm nhiều hoạt động từ xây
dựng chương trình, kế hoạch ĐTBD, lựa chọn người đi học, phương pháp tổ
chức ĐTBD, chế độ đãi ngộ đối với người học và công tác kiểm tra công
tác cử cán bộ đi học sao cho công tác đào tạo cán bộ đảm bảo về chất
lượng, phù hợp về số lượng để CBCCS sau khi được ĐTBD đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Chính sách ĐTBD cho CBCCS
là phương tiện thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với công tác ĐTBD cho CBCCS. Dựa vào văn bản quy
phạm pháp luật quy định chính sách ĐTBD đội ngũ CBCCS để xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp, từng cơ
quan về ĐTBD đội ngũ CBCCS.
5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng:
Gồm có 4 nội dung là: Lý luận chính trị; Kiến thức quản lý; Bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng - an ninh; Bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học theo quy định chuẩn
của nhà nước.
6. Nội dung chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở phải đảo bảo các nội dụng sau:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
- Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
7. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp cơ sở
8


Thực tiễn trong nhiều năm qua đã cho thấy, thực hiện chính sách ĐTBD

đội ngũ CBCCS nói chung đã đạt được nhiều thành tựu góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCS ở nước ta. Tuy nhiên, thực hiện chính sách ĐTBD CBCC
nói chung và CBCCS được đánh giá là nặng về lý thuyết, thiếu tính ứng dụng,
chưa chú trọng những đặc thù riêng biệt của từng vị trí việc làm, từng địa phương;
đặc biệt là ở những địa phương có những đặc thù riêng. Để chương trình ĐTBD
sau.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ cấp cơ sở
Các yếu tố khách quan
Một là, mơi trường thực thi chính sách ĐTBD CBCCS đó là tồn bộ
các thành phần vật chất, phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như:
các điều kiện vật chất, kỹ thuật trong nền kinh tế; các nhóm lợi ích có được
từ việc thực thi chính sách này; bầu khơng khí chính trị, trật tự xã hội ở
địa phương. Nhìn chung mơi trường thực hiện chính sách ĐTBD ở các địa
phương của nước ta có nhiều thuận lợi. Đó là, hệ thống chính trị ổn định;
Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư cơ ở vật chất, kỹ thuật trong lĩnh vực
giáo dục nói chung và ĐTBD CBCCS nói riêng. Ngồi một số điểm nóng về
trật tự trị an do khiếu kiện về đất đai, nói chung các cơ sở ở nước ta đều ổn định
về trật tự xã hơi. Các tổ chức Đảng, đồn thể cùng chính quyền địa phương thống
nhất trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và thực hiện đúng chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Đây là một yếu tố khách quan thuận lợi
để thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS ở nước ta.
Hai là, đối tượng thực hiện chính sách: việc tuyển chọn đội ngũ cán bộ
ngay ban đầu đóng vai trị quyết định. Phải tuyển chọn đúng đối tượng đi học để
ĐTBD CBCCS đạt hiệu lực, hiệu quả.
Ba là mối quan hệ giữa cơ sở ĐTBD, đội ngũ giảng viên và người được cử
đi học ảnh hưởng đến chất lượng ĐTBD cũng như công tác thực hiện chính sách
trên ở cơ sở. Nếu như cơ sở ĐTBD tạo điều kiện thuận lợi cho người học; đội ngũ
giảng viên nhiệt tình và tâm huyết thì chắc chắn chất lượng ĐTBD sẽ có kết quả
tốt. Việc thực hiện kế hoạch ĐTBD sẽ hoàn thành đúng tiến độ và đạt được mục

tiêu đề ra.
Các yếu tố chủ quan:
Một là, đảm bảo tn thủ quy trình thực hiện chính sách một cách chặt chẽ
giúp cho việc thực hiện chính sách dễ đạt hiệu quả.
Hai là, năng lực của đội ngũ cán bộ của cơ sở ĐTBD ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách ĐTBD. Đội ngũ giảng viên phải có kiến thức chuyên môn sâu, am
hiểu kinh nghiệm thực tiễn, phương pháp giảng dạy phù hợp mới đem lại hiệu quả
9


cho cơng tác ĐTBD. Thủ tục hành chính rườm rà trong quản lý ĐTBD và thái độ
làm việc không minh bạch, khơng thân thiện có thể làm học viên bỏ học hoặc
khơng có nguyện vọng học tập hết khóa, bỏ học giữa chừng. Có thể nói chất lượng
hiệu quả thực hiện chính sách này phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và thái độ làm
việc của đội ngũ cán bộ của cơ sở ĐTBD.
Ba là, nguồn lực vật chất cần phải được đảm bảo cả về số lượng và chất
lượng giúp việc tuân thủ các bước trong tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD được
thuận lợi.
I. THỰC TRANG CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CẤP CƠ SỞ TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. Khái quát chung về quận Sơn Trà và đội ngũ cán bộ cấp cơ sở tại
quận Sơn Trà
1.1. Khái quát chung về Quận Sơn Trà
Quận Sơn Trà được thành lập năm 1997 theo Nghị định số 07 ngày 23
tháng 01 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ. Sơn Trà nằm về phía Đơng thành
phố, là quận có 03 mặt giáp sơng và biển; phía Bắc và Đơng giáp biển Đơng; phía
Tây giáp Vũng Thùng (Vịnh Đà Nẵng) và sơng Hàn; phía Nam giáp quận Ngũ
Hành Sơn. Quận Sơn Trà gồm dân số với tổng cộng 217.879 người, số đơn vị
hành chính trực thuộc (phường) là 7 phường, diện tích tự nhiên là 63,39km 2; là
đơn vị hành chính loại 1 theo Quyết định số 2518/QĐ- BNV ngày 30 tháng 8 năm

2017 của Bộ Nội vụ.
Tình hình kinh tế xã hội của quận có nhiều mặt phát triển. Với sự tập trung
vốn đầu tư trong những năm qua, năng lực sản xuất được tăng thêm, một số ngành
kinh tế tiếp tục được nâng lên. Công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến thủy sản,
cơ sở hạ tầng giao thông tăng lên đáng kể, hỗ trợ đắc lực cho phát triển kinh tế xã hội của quận.
Nhìn chung những năm gần đây cơ cấu kinh tế của quận bước đầu đã có sự
chuyển dịch theo hướng đơ thị hóa. Trong những năm gần đây nước ta đang thực
hiện tự do hóa thương mại với các nước trong khu vực ASEAN và nhiều nước
khác trên thế giới, đặc biệt với việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO, cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng và quận Sơn
Trà nói riêng càng có điều kiện thuận lợi để phấn đấu trở thành một khu vực trọng
điểm của thành phố trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế.
Cơ cấu kinh tế quận chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng kinh tế đô thị với tỷ
trọng công nghiệp xây dựng và các ngành dịch vụ ngày càng cao với tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế đạt 95,25% năm 2017.
10


Thu chi ngân sách trên địa bàn quận được chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, khai
thác tốt các nguồn thu thuế và khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ
tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện các lĩnh vực xã hội; chỉ tiêu tự cân đối
thu chi ngân sách địa phương trong 3 năm 2015-2017 đạt trung bình 68%.
Văn hóa xã hội trong những năm qua tiếp tục được chú trọng, thực hiện
vai trò động lực thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển tồn diện, góp phần giải quyết
những vấn đề bức xúc trên địa bàn. Hạ tầng cơ sở về văn hóa ngày được hồn
thiện. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm 70,5% tổng số người trong độ tuổi lao động; tỷ lệ phường đạt tiêu chí quốc
gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ số hộ dân cư được dùng nước sạch đạt 100%; tỷ lệ hộ
nghèo trung bình trong 3 năm 2015-2017 chỉ chiếm 1,22%.
1.2. Khái quát chung về các phường

Quận Sơn Trà có 7 đơn vị hành chính cấp phường:
- 6 phường loại 1: Thọ Quang (do Nam Thọ và Mân Quang sát nhập), Mân
Thái (do Cổ Mân và Tân Thái sát nhập), Phước Mỹ (do Phước Trường và Mỹ Khê
sát nhập), An Hải Bắc (do 5 thôn của đại xã An Hải tách ra là An Nhơn, An Đồn,
An Tân, An Hồ và An Cư), An Hải Đơng (do 6 thôn của đại xã An Hải chia tách
ra là An Hiệp, An Thành, An Cư 1, An Cư 2, An Cư 3 và An Cư 4).
01 phường loại 2 là phường An Hải Tây (do 5 thôn của đại xã An Hải chia tách ra
là: An Trung, An Vĩnh, An Thuần, An Mỹ và An Thị). .
Theo số lượng CBCC hành chính cấp phường của quận thực tế đến thời
điểm năm 2018 là 305 người ít hơn định biên là 20 người.
Bảng 2.1. Biên chế cán bộ cấp cơ sở

STT

Phường

Tổng số CBCCS
Số biên chế sử dụng

Số biên chế được giao

1.

An Hải Đông

45

47

2.


An Hải Bắc

44

47

3.

Phước Mỹ

46

47

4.

Thọ Quang

42

47

5.

Mân Thái

43

47


6.

Nại Hiên Đơng

43

47

7.

An Hải Tây

42

43

(Nguồn: Phịng Nội vụ quận Sơn Trà năm 2018)
11


1.3.

Chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ cơ sở của Quận Sơn Trà

Đến cuối năm 2018, số lượng CBCCS trên địa bàn quận là 305 người.
- Về trình độ chun mơn
Bảng 2.2. Cơ cấu về trình độ chun môn
Tiến sỹ


ST
T

SL %
0

Thạc sỹ
S %
L
18 5,9

0

Đại học
SL

%

Cao đẳng

Trung cấp

SL %

130 42,6
2

52

SL %


17,05 95

THPT
SL %

31,1
5

10 3,28

(Nguồn: Phòng nội vụ quận Sơn Trà năm 2018)
Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ cấp xã so với Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc
ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, CBCCS thì trình độ học vấn
của đội ngũ CBCCS tại quận Sơn Trà qua bảng số liệu đảm bảo được tiêu chuẩn
học vấn theo quy định và ở mức cao so với mặt bằng chung của cấp cơ sở trên địa
bàn thành phố; 100% chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND, UBND có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên; 100% các chức danh
trưởng đầu ngành có trình độ tốt nghiệp trung cấp trở lên.
Đây chính là tiền đề quyết định trực tiếp tới khả năng tiếp thu và thực hiện
các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Trình độ lý luận chính trị
Bảng 2.3. Cơ cấu về trình độ lý luận chính trị

Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp


STT
SL
1

21

%

SL

6,89 127

%

SL

41,64

%

14

4,59

Chưa qua đào
tạo
SL
143


%
46,88

(Nguồn: Phịng nội vụ quận Sơn Trà năm 2018)
Hiện nay đội ngũ cán bộ, đảng viên đều nhận thức được việc học tập lý
luận chính trị là quyền lợi và nhiệm vụ chính trị của bản thân. Đây cũng là tiêu chí
12


để xem xét trong công tác quy hoạch cán bộ. Trình độ lý luận chính trị của đội
ngũ CBCCS thuộc quận Sơn Trà đảm bảo quy định tiêu chuẩn về trình độ chính
trị trong Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ: 100% đội ngũ cán bộ
giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt tại cấp cơ sở đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị
trở lên. Điều này chứng tỏ sự quan tâm đến cơng tác ĐTBD trình độ lý luận chính
trị cho cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn quận nhằm nâng cao uy tín cũng như
bản lĩnh trong việc dẫn dắt nhân dân thực hiện có hiệu quả mọi nhiệm vụ được
giao trong thời kỳ mới.
- Trình độ quản lý nhà nước trên địa bàn quận Sơn Trà có 191 CBCCS
được ĐTBD chiếm 62,62%. Kết quả chưa thực sự cao trong khi nền hành chính
hiện nay đều áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thơng, thực hiện cải cách hành
chính, địi hỏi phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước để đáp
ứng yêu cầu về chất lượng cung ứng và thái độ phục vụ nhân dân ngày càng tốt
hơn.
Bảng 2.4. Cơ cấu ngạch chức danh chuyên môn
Lãnh đạo phường, cán
STT

Cơng chức

bộ chun trách

SL

%

83

SL
27,2

%

77

Cán bộ khơng
chun trách
SL

25,2

%

145

47,6

(Nguồn: Phịng nội vụ quận Sơn Trà năm 2018)
* Về trình độ tin học và ngoại ngữ
Trình độ tin học CBCCS đã qua đào tạo chiểm tỷ lệ tương đối cao 76,8%;
tỷ lệ CBCCS qua đào tạo trình độ ngoại ngữ ( tối thiểu trình độ A) chiếm tỷ lệ khá
cao 94,5%.

- Về cơ cấu:
Bảng 2.5. Cơ cấu về độ tuổi

STT
1

Tuổi dưới 35
SL
73

%

Tuổi từ 35-49
SL

23,9%

%

196

Tuổi từ 50 trở lên
SL

64,3%

36

%
11,8%


(Nguồn: Phòng nội vụ quận Sơn Trà)
Trong đó: Nữ: 108
Nam: 197
13


Về tổng thể thì năm 2018 với cơ cấu độ tuổi này là hợp lý, đảm bảo ổn
định, thuận lợi trong thi hành công vụ tại địa phương trong thời gian đến.
Đánh giá chung:
Một là, đa số đội ngũ CBCCS của quận Sơn Trà được sinh ra và lớn lên tại
địa phương. Vì vậy, tác phong làm việc của CBCCS cịn bị ảnh hưởng chi phối
bởi tác phong nơng nghiệp, giải quyết cơng việc mang tính tình cảm, thiếu sự
cơng bằng, trình độ chun mơn, tin học cịn chưa cao, kỹ năng giao tiếp, xử lý
tình huống cịn hạn chế. Do ảnh hưởng của văn hóa cộng đồng, vai trị cá nhân
không được đề cao, CBCCS trông chờ, ỷ lại, chưa chủ động, thiếu ý thức trách
nhiệm trong công việc.
Hai là, nhận thức của phần lớn đội ngũ CBCCS quận Sơn Trà đều nhận
thức được vai trò, tầm quan trọng của bản thân. Đội ngũ CBCCS ln có ý thức tự
rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, ln cố gắng hồn thành tốt
nhiệm vụ; có tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; luôn phấn đấu học tập
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Đây là yếu tố quan trọng trong việc thực
hiện tốt chính sách ĐTBD CBCCS; góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCS của quận Sơn Trà trong bối cảnh mới của đất nước. Vẫn còn một số
CBCCS tinh thần trách nhiệm chưa cao, né tránh, đùn đẩy, ngại va chạm, thiếu
quyết đoán, lười học tập, nghiên cứu, cập nhật kiến thức mới làm ảnh hưởng đến
tiến độ và hiệu quả công việc.
Ba là, việc nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ…
cho CBCCS trong những năm qua mặc dù được quận quan tâm đầu tư, tuy nhiên
số lượng cử đi học hàng năm vẫn còn hạn chế. So với yêu cầu chuẩn CBCC về lý

luận chính trị, chun mơn nghiệp vụ… thì nhiều CBCCS vẫn chưa đáp ứng tiêu
chuẩn này. Nhiều kỹ năng về giao tiếp trong thực thi cơng vụ, xử lý tình huống
thực tế, tư duy phản biện, kỹ năng quản lý…còn hạn chế.
Bốn là, công tác tuyển dụng đội ngũ CBCCS đã được chú trọng hơn về
chất lượng: trình độ chun mơn từ đại học trở lên với các kỹ năng tin học, ngoại
ngữ, chú trọng đến đội ngũ cán bộ trẻ.
2. Thực trạng chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở tại quận
Sơn Trà
2.1. Về xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Thời gian qua, UBND quận xác định yếu tố tạo nên sự thành công đó là
yếu tố con người. Bên cạnh việc tập trung đầu tư sơ sở vật chất kỹ thuật, UBND
quận luôn chú trọng công tác đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCS. Đặc
biệt UBND quận luôn coi đào tạo nguồn nhân lực để nâng cao trình độ chun
mơn, thái độ phục vụ và chất lượng phục vụ tổ chức, công dân là vấn đề quyết
định đến sự phát triển bền vững. Vì vậy, cơng tác đào tạo đã được quan tâm nhiều
14


trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Hàng năm, UBND quận đều tiến hành
tổ chức đào tạo để nâng cao trình độ cho đội ngũ CBCCS nhưng chưa hợp lý nên
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các chính sách ĐTBD CBCCS chưa thật sự
chủ động, phần lớn dựa vào kế hoạch của thành phố xây dựng trong năm. Hơn nữa
UBND quận cũng chưa tiến hành phân tích cơng việc một cách cụ thể nên gây khó
khăn cho việc lập kế hoạch đào tạo. Việc xây dựng kế hoạch đào tạo sẽ cho phép
xác định được thực trạng về số lượng, chất lượng và đối tượng cần đào tạo.
- Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Theo thực tế trên địa bàn quận phải xác định cần đào tạo CBCCS làm việc
tại các bộ phận chun mơn như văn phịng, tư pháp- hộ tịch, địa chính – xây
dựng, tài chính -kế tốn, văn hóa- xã hội… Thế nhưng trên thực tế các phường

không xuất phát từ kế hoạch phát triển của đơn vị và kết quả cơng việc của
CBCCS. Vì thế, mục tiêu đưa ra mang tính chung chung, khơng có tiêu chí để
đánh giá kết quả, khơng có u cầu cụ thể cho từng loại cán bộ tham gia đào tạo.
Chính vì vậy đã làm cho người tham gia quá trình đào tạo không biết được yêu
cầu về kỹ năng cụ thể để họ tích cực học tập.
Trên thực tế, các phường đã chú trọng đến việc xác định mục tiêu đào tạo
nên số lượng và tỷ lệ CBCCS đã qua đào tạo đúng với yêu cầu so với tổng số
CBCCS đã tham gia đào tạo có tăng nhưng khơng nhiều. Theo bảng 2.6 năm 2012
có 17 người đào tạo đúng yêu cầu, chiếm tỷ lệ 58,6% so với tổng số người được
đào tạo, đến năm 2017 là 28 người chiếm tỷ lệ 68,3%. (bảng 2.5). Do đó, thời gian
tới cơng tác ĐTBD cần xác định mục tiêu rõ ràng và cách thức xác định mục tiêu
đó một cách hợp lý.
Bảng 2.6. Kết quả CBCCS được ĐTBD đúng với yêu cầu của phường so
với tổng số CBCCS đã được tham gia đào tạo từ năm 2012 đến 2017
Trình độ Năm Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
chuyên
2012 2013
2014
2015
2016
2017
TL
TL
TL
TL
TL

TL
môn
SL (%) SL (%) SL (%) S (%) SL (%) S (%)
L
L
Tổng
số
29 100 32 100 33 100 38 100 40 100 41 100
người
được
ĐTBD

15


Số người
được
ĐTBD
đúng với 17 58,
yêu cầu
6
của
phường

19

59,4

20


60.6 24 63,2

27

67,5 28 68,3

(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà)
- Xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
Cấp quận và thành phố chịu trách nhiệm xây dựng nội dung chương trình
ĐTBD mà khơng có sự tham gia của cấp cơ sở nên vẫn còn một số hạn chế. Nội
dung chương trình ĐTBD chưa bám sát thực tiễn của thành phố Đà Nẵng, của
quận Sơn Trà; kiến thức mang tính dàn trải, chung chung mà không chú trọng đến
ĐTBD những kỹ năng mềm khác.
Trong cơng tác ĐTBD thì phương pháp ĐTBD có vai trị quan trọng, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Thực tế tại địa phương
cho thấy CBCCS được đào tạo chủ yếu đào tạo ngồi cơng việc, việc đào tạo
trong cơng việc dưới sự hướng dẫn của những người có kinh nghiệm bị hạn chế.
Đào tạo trong công việc chỉ được áp dụng đối với những người mới vào làm việc,
họ được hướng dẫn các kỹ năng thực hành là chủ yếu.
Công tác tổ chức ĐTBD cho CBCCS được quận tổ chức thành từng đợt
học tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị của quận. Bên cạnh đó có những lớp học bồi
dưỡng được tổ chức ở cụm các phường gần nhau có địa điểm địa lý, điều kiện
kinh tế xã hội giống nhau để khi trải nghiệm, nghiên cứu thực tế thực hiện dễ dàng
hơn. Đối với cán bộ chuyên môn cũng như cán bộ lãnh đạo, việc đào tạo chủ yếu
là tham gia các lớp chính quy hay tại chức ở các cơ cở đào tạo trong nước. Tuy
nhiên, trong các đợt bồi dưỡng tại quận Sơn Trà, các phương pháp nghiên cứu tình
huống, mơ phỏng, trị chơi quản trị hầu như khơng được áp dụng. Việc giảng dạy
cịn mang nhiều tính lý thuyết. Ngay trong chương trình, nội dung ĐTBD cịn
nặng về tính lý thuyết mà ít có tính thực tiễn trên địa bàn quận. Việc luân chuyển
cán bộ tham gia đào tạo và bồi dưỡng tại Trung tâm chính trị quận cũng ít được

thực hiện. Do đó, nhiều người có thế mạnh giảng dạy một số chuyên đề chưa được
huy động sử dụng trong tổ chức đào tạo và bồi dưỡng.
- Nguồn kinh phí ĐTBD đội ngũ CBCCS của quận Sơn Trà giai đoạn 2015
– 2020 được huy động từ nhiều nguồn, ngân sách nhà nước chi trả chủ yếu từ
nguồn ngân sách của địa phương và nguồn ngân sách Trung ương cấp theo
chương trình mục tiêu quốc gia. Các phịng ban của quận liên tục rà sốt việc phân
bổ nguồn lực cho việc thi hành chính sách như tài chính, cơ sở vật chất, kỹ
16


thuật…Ngồi ra cịn rà sốt đội ngũ CBCCS để tham mưu xây dựng kế hoạch
thực hiện chính sách cho phù hợp để ĐTBD đúng đối tượng. Trong 5 năm qua, đối
với UBND quận Sơn Trà việc hỗ trợ kinh phí đào tạo chủ yếu là ngân sách của
thành phố cấp, riêng ngân sách quận chỉ cấp cho những lớp bồi dưỡng do UBND
quận đứng ra tổ chức triển khai.
- Cơ chế chính sách đặc thù về đãi ngộ đối với cán bộ cấp cơ sở được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng
Để thực hiện tốt chính sách ĐTBD CBCC nói chung trong đó có CBCCS,
Ủy ban nhân quận Sơn Trà đã ban hành cơ chế chính sách đặc thù đối với công
chức tham gia đào tạo hoặc bồi dưỡng tại quận như sau:
+ Hỗ trợ về thời gian: Các CBCCS được cử đi ĐTBD đều được tạo điều
kiện về thời gian và có sự bố trí hợp lý. Có một số lớp đào tạo vào ban đêm, một
số lớp đào tạo trong giờ hành chính thì việc cử CBCCS đi học phải có người thay
thế hoặc được ủy quyền để giải quyết công việc chuyên môn hoặc sau giờ học về
xử lý công việc để đảm bảo công việc không gián đoạn, không làm ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc cũng như việc phục vụ nhân dân.
+ Hỗ trợ về tài chính: Ngân sách hỗ trợ cho CBCCS được cử đi học chủ
yếu là cấp trên rót về theo quy định của Nhà nước, còn ngân sách của địa phương
hỗ trợ cho người đi học rất hạn chế và có nhiều lớp học, lớp bồi dưỡng hầu như
khơng có. Vì vậy trong thời gian tới UBND quận cần có chính sách hỗ trợ hơn cho

người học để họ có động lực để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và thực
hiện cơng việc có hiệu quả hơn.
+ Bố trí cơng tác và sắp xếp trong đề bạt, bổ nhiệm: Hiện nay chưa có tiêu
chí rõ ràng và nhất qn về cách thức tiến hành đề bạt cán bộ quản lý. Việc đề bạt
cán bộ còn phụ thuộc rất nhiều vào quan hệ cá nhân lãnh đạo của UBND quận
cũng như thâm niên công tác mà không chú trọng đến kết quả cũng như hiệu quả
làm việc của cán bộ.
2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đào tạo, bồi dưỡng
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách ĐTBD CBCCS của quận Sơn Trà
hiện nay cũng được quan tâm, chú trọng. Cơng tác phổ biến, tun truyền các
chính sách ĐTBD CBCCS được thực hiện dưới nhiều hình thức: cổng thơng tin
điện tử, website của thành phố, của quận và phường; tại các hội nghị, cuộc họp
giao ban của quận, phường; các cuộc họp của các hội đồn thể phường…
Như vậy, có thể thấy rằng việc tuyên truyền, phổ biến chính sách ĐTBD
CBCCS đã được chú trọng nhằm quán triệt chủ trương, mục tiêu cũng như nội
dung của chính sách.
2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ cấp cơ sở
17


Việc hoạch định, thực thi chính sách ĐTBD đối với CBCCS được thực
hiện đồng bộ, thống nhất.
Ban Tổ chức Thành ủy và Sở Nội vụ là hai cơ quan tham mưu chính cho
Thành ủy và UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện
chính sách ĐTBD cho CBCC hằng năm.
Ban Tổ chức Quận ủy và Phòng Nội vụ quận trên cơ sở kế hoạch của
thành phố, qua đó thống kê, lập danh sách số lượng CBCCS phù hợp để cử đi
ĐTBD.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu về kinh phí ĐTBD.

UBND cấp cơ sở khảo sát, lập kế hoạch về nhu cầu và số lượng cán bộ
đơn vị cần được ĐTBD.
Bảng 2.11. Bảng phân tích chủ thể chính sách ĐTBD đối với CBCCS
Chủ thể chính

Chức năng

sách
Ban Tổ chức Trực tiếp tham
Thành ủy và Sở mưu cho
Nội vụ thành Thành ủy và
phố
UBND thành
phố xây dựng
và ban hành
các văn bản
Ban Tổ chức
Quận ủy và
Phịng Nội vụ
quận

Chủ thể chính
sách

Nhiệm vụ

Mức độ quan

tâm
- Tham mưu cho Thành -Không trực

ủy và UBND ban hành tiếp thụ hưởng
các văn bản về chính
-Có sự quan
sách đối với CBCC.
tâm cao
-Trực tiếp chỉ đạo, điều
hành việc triển khai
công tác ĐTBD.

-Trực tiếp

-Tham mưu cho Quận
tham mưu, xây ủy và UBND quận ban
dựng, ban hành hành chính sách ĐTBD
đối với CBCCS.
và tổ
chức thực hiện -Thống kê và đề xuất
số lượng CBCCS cử đi
ĐTBD
Chức năng

Nhiệm vụ

18

-Khơng trực
tiếp thụ hưởng
-Có sự quan
tâm cao


Mức độ quan
tâm


Sở Tài chính- Phối hợp với
Kế hoạch thành Ban Tổ chức
phố
Thành ủy thực
hiện

Thẩm định và chuẩn bị
kinh phí đảm bảo cho
việc thực hiện chính
sách ĐTBD đối với
CBCCS.

-Khơng trực
tiếp thụ hưởng
-Có sự quan
tâm vừa mức

UBND cấp cơ Phối hợp với Lập kế hoạch về nhu
-Trực tiếp thụ
sở
Quận ủy và cầu và số lượng ĐTBD hưởng
Phòng Nội vụ CBCCS của đơn vị
- Có
sự
thực hiện
quan

tâm cao
Trường Chính Phối hợp thực Phối hợp với Ban Tổ
-Không trực
trị thành phố, hiện
chức Thành ủy, Sở Nội tiếp thụ hưởng
Trung tâm bồi
vụ; Ban Tổ chức Quận -Có sự quan
dưỡng chính trị
tâm vừa phải
ủy, Phịng Nội vụ mở
quận
các lớp ĐTBD

2.4.

Kiểm tra, đôn đốc thực hiện

Việc kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách ĐTBD cần thường xuyên, liên
tục đặc biệt là cơng tác thống kê, rà sốt phải chặt chẽ, kịp thời đảm bảo đúng số
lượng cũng như thành phần được cử đi ĐTBD phải phù hợp.
Trước khi ĐTBD cũng như trong quá trình ĐTBD, UBND quận đã chủ trì
các đợt thanh kiểm tra, giám sát và đơn đốc các đơn vị có liên quan trong việc
thực hiện chính sách trên. Nội dung kiểm tra được thực hiện theo chuyên đề và
kiểm tra đột xuất về: tổ chức đào tạo, cơng tác tuyển chọn, thu chi tài chính phục
vụ cho ĐTBD, cử giảng viên tham gia giảng dạy các chuyên đề.
2.5. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Việc đánh giá kết quả của quá trình đào tạo rất quan trọng, thông qua công
tác đánh giá để biết được kết quả sau đào tạo. Tuy nhiên trong thời gian qua cấp
cơ sở đã không chú trọng công tác này và Trung tâm chính trị quận cũng chưa thật
sự quan tâm đến vấn đề này.

Việc đánh giá mức độ phản ứng của người học đối với khóa học khơng
được thực hiện nên địa phương khơng biết được người học có thích học chương
trình đó hay khơng. Điều này được thể hiện qua bảng 2.7 sau:
Bảng 2.7. Mức độ đánh giá về tính thiết thực của chương trình đào tạo
Mức độ

Số ý kiến điều tra
19

Tỷ lệ (%)


Rất phù hợp

5

9,26

Phù hợp

8

14,81

Ít phù hợp

35

Khơng phù hợp


64,82

6

11,11
( Nguồn: Số liệu tự điều tra)

Việc đánh giá kết quả học tập về khía cạnh kiến thức kỹ năng đã được địa phương
thực hiện thông qua chứng chỉ, bằng cấp khi họ tham gia khóa đào tạo tại các cơ
sở đào tạo. Tuy nhiên cấp cơ sở trên địa bàn quận lại chưa thực sự chú trọng đến
công tác kiểm tra kết quả thực hiện công việc của người học sau khi được tham
gia ĐTBD. Điều này được thể hiện thông qua bảng 2.8sau:
Bảng 2.8. Tình hình kiểm tra kết quả thực hiện công việc sau khi đào tạo của đơn
vị
Mức độ
Thường xun

Số ý kiến điều tra
3

Tỷ lệ (%)
5,55

Thỉnh thoảng

11

20,37

Khơng có


40

74,08

(Nguồn: Số liệu tự điều tra)
Qua bảng 2.8 cho thấy thời gian qua đơn vị hầu như khơng có sự kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc sau đào tạo. Việc thường xuyên
kiểm tra, đánh giá sau đào tạo chỉ chiếm 5,55 % tổng số người tham gia điều tra
đã qua đào tạo, cịn lại là khơng có kiểm tra đánh giá chiếm tới 74,08% số người
điều tra đã qua đào tạo.
Đơn vị chưa gắn kết đào tạo với sử dụng, chưa có cơng tác tổng kết, đánh
giá chất lượng đào tạo và phân tích mức độ ảnh hưởng của đào tạo đến hiệu quả
công việc, điều này dẫn đến việc nhân viên sau khi đào tạo chưa được sử dụng
một cách hợp lý.
- Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở
Bảng 2.9. Số lượng CBCCS được cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ

STT

Nội dung bồi dưỡng

Số lượng
Năm 2015

20

Năm 2016

Năm 2017



1.

Luật, kế tốn, cơng
tác xã hội, hành chính

2

1

2

2.

QLNN ngạch CV

1

0

3

3.

Cao cấp chính trị

1

2


3

2

3

3

4.

Trung cấp chính trị
hành chính

5.

Trung cấp QLNN

1

3

2

6.

Tin học văn phòng

6


6

5

7.

Anh văn A

5

6

7

Tổng số

18

21

25

(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà)
Trong 3 năm qua, UBND quận đã cử CBCCS tham bồi dưỡng kỹ năng
hành chính làm việc tại bộ phận một cửa với 24 CBCCS tham gia; lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ Văn thư lưu trữ với 28 CBCCS tham gia; lớp bồi dưỡng kỹ
năng quản lý điều hành cho chủ tịch, phó chủ tịch với 15 cán bộ tham gia.
Qua kết quả trên cho thấy chương trình đào tạo được thiết kế chưa phù
hợp, chủ yếu là đào tạo ngoại ngữ, tin học và kiến thức quản lý nhà nước để đạt
chuẩn theo ngạch do nhà nước quy định, nội dung đào tạo giữa nhu cầu công việc

và thực tế còn cách xa nhau, cơ cấu kiến thức giữa thực hành và lý thuyết đào tạo
chưa phù hợp.
Đào tạo đại học và sau đại học có vai trị quan trọng trong việc ĐTBD những
CBCCS có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ phát triển đất
nước
Bảng 2.10. Trình độ đào tạo chun mơn

STT

Nội dung đào tạo

1.

Đào tạo đại học

2.

Đào tạo thạc sỹ
Tổng số

Số lượng
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

16

15


11

4

4
20

5
19

16

(Nguồn: Phòng Nội vụ quận Sơn Trà)

21


- Mơi trường thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp cơ sở
Công tác hướng dẫn thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS được thành phố
thực hiện tương đối tốt thông qua các buổi tập huấn, bồi dưỡng theo từng chuyên
đề. Hệ thống các văn bản về chính sách ĐTBD khơng chỉ được gửi bằng văn bản
giấy mà cịn được liên thơng qua cổng thơng tin điện tử từ thành phố về cấp cơ sở
nên việc cập nhật được kịp thời và tránh thất lạc.
Các báo cáo viên mời tham gia giảng dạy phần lớn là cán bộ lãnh đạo,
quản tại các cơ quan đơn vị thuộc thành phố nên nội dung truyền đạt sát với thực
tế, qua đó giúp học viên có thể vận dụng được ngay những kiến thức, kỹ năng và
thực tế công việc.
Bên cạnh đó là hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTBD tại thành

phố gồm Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực III, Trường Chính trị
thành phố, Trung tâm chính trị quận được củng cố và phát triển đã góp phần đáng
kể vào cơng tác nâng cao trình độ, chất lượng và hiệu quả của công tác ĐTBD để
đáp ứng được cơ bản yêu cầu của cuộc cải cách hành chính.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
cấp cơ sở
Những nhân tố tích cực
- Sự quan tâm đồng thuận của cả hệ thống chính trị trong nhận thức và
hành động về vai trò của CBCCS là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nước
với nhân dân; xây dựng đội ngũ CBCCS là nhiệm vụ rất quan trọng từ đó bộ máy
chính quyền cơ sở ngày càng được nâng cao về hiệu lực và hiệu quả trong điều
hành, quản lý xã hội, góp phần phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương.
- Sở Nội vụ đã chủ động xây dựng kế hoạch ĐTBD trên cơ sở các quy
định của Chính phủ, Bộ Nội vụ được ban hành ngày càng nhiều về công tác
ĐTBD; các chủ trương, chính sách của thành phố; các địa phương đã tạo điều kiện
thuận lợi cho CBCCS tham gia các khóa ĐTBD.
- Nhận thức của CBCCS về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc
tham gia ĐTBD chun mơn, nghiệp vụ ngày một nâng cao.
Những khó khăn
- Lương và các khoản phụ cấp theo lương còn thấp chưa đảm bảo được đời
sống cho đội ngũ CBCCS. Có khơng ít người phải lo làm thêm nhiều việc, có thể
gần hoặc khơng gần với lĩnh vực chun mơn của mình. Hệ số lương cho đội ngũ
cán bộ chun trách, cơng chức cịn phụ thuộc vào thời gian mà không phụ thuộc
vào hiệu quả công việc. Đồng thời mức lương của đội ngũ cán bộ không chuyên
trách lại chỉ phụ thuộc vào việc tăng lương cơ bản. Đây chính là yếu tố bất lợi,
khó tuyển dụng được người có năng lực thực sự cống hiến, hết mình cho cơng
22


việc.

- Cơng tác tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cịn phụ thuộc vào mối quan hệ cá
nhân, kinh nghiệm công tác.
- Một bộ phận không nhỏ cán bộ thiếu năng động sáng tạo; phong cách
làm việc, tinh thần hợp tác trong công việc đôi lúc đôi nơi chưa thật cao; ý thức
chấp hành nội quy quy định làm việc chưa cao vẫn cịn thói quen đi trễ về sớm …
Trong mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau, giữa các cán bộ công chức với
công dân đến liên hệ công việc chưa thật sự tạo được sự gần gũi, biểu hiện của
văn hóa nơi cơng sở cịn hạn chế.
• Đánh giá thực trạng
Ưu điểm
Thực hiện chủ trương của Quận Ủy Sơn Trà, trong những năm qua, UBND
quận về cơ bản đã thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS theo kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện chính sách trên đã góp phần từng bước nâng
cao năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, lãnh đạo cho đội ngũ này ở cơ sở; góp
phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương và toàn Thành phố Đà Nẵng. Quận
Ủy và UBND quận luôn luôn coi ĐTBD là nhiệm vụ chính trị hết sức quan trọng.
Dưới sự lãnh đạo của Quận Ủy, UBND quận đã chỉ đạo quyết liệt việc triển khai
các chính sách ĐTBD bám sát các kế hoạch, mục tiêu đã đề ra; quan tâm, tạo điều
kiện cho CBCCS đi ĐTBD về mặt thời gian và các chế độ đãi ngộ kịp thời để họ
tham gia ĐTBD đạt kết quả cao nhất.
Các đơn vị có liên quan đều nhận thức được tầm quan trọng của việc tuân
thủ các bước trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS. Kết quả đó đã làm cho
các cơ sở có được một đội ngũ CBCCS tương đối vững vàng về chính trị, có đạo
đức tác phong lối sống của người cán bộ của nhân dân, có trình độ chun mơn và
nghiệp vụ vững vàng.
Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách ĐTBD
CBCCS ở quận Sơn Trà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, yếu kém như:
- Cấp cơ sở không xây dựng kế hoạch đào tạo mà phụ thuộc vào kế hoạch
đào tạo của cấp trên. Việc cử cán bộ tham gia ĐTBD cịn mang tính bị động, dựa

vào chỉ tiêu của cấp trên giao.
- Cấp cơ sở cũng không được tham gia xây dựng nội dung, chương trình
đào tạo mà phụ thuộc vào cấp quận và thành phố nên vẫn cịn nhiều bất cập.
Chương trình bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho CBCCS còn dàn trải, trùng lặp
với chương trình được đào tạo trong các trường Đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp; Công tác đào tạo chưa được thực hiện một cách đồng bộ, một số
23


kỹ năng liên quan trực tiếp đến xử lý công việc, cách thức xử lý tình huống trong
thực thi cơng vụ chưa được quan tâm. Nội dung chương trình chậm được đổi mới.
Chương trình đào tạo chưa sát với từng loại đối tượng đào tạo, còn nặng về lý
thuyết, chưa chú trọng nhiều đến kiến thức chuyên môn, các kỹ năng cần thiết cho
thực thi cơng vụ. Nhìn chung, chất lượng ĐTBD CBCCS của quận Sơn Trà chưa
được cải thiện rõ rệt so với yêu cầu cải cách hành chính, còn thiếu về số lượng và
yếu về chất lượng.
- Kinh phí đào tạo cịn chưa được đầu tư đúng mức, chưa đáp ứng được so
với yêu cầu thực tế.; Cơ sở vật chất phục vụ công tác ĐTBD, các điều kiện để
phục vụ cho người học còn hạn chế như: Chưa có thư viện, sân thể thao… Cơ sở
vật chất phục vụ cho giáo viên làm công bản thânng dạy, nghiên cứu không đảm
bảo (một số đã cũ, hư hỏng chưa được thay thế kịp thời gây ảnh hướng đến chất
lượng đào tạo. Giáo viên chủ yếu giảng dạy theo phương pháp độc thoại; chú
trọng đến vấn đề truyền đạt kiến thức mà ít quan tâm đến truyền đạt phương pháp
tổ chức, kỹ năng quản lý cho CBCCS.
- Một số CBCCS ở độ tuổi cao, khả năng tiếp thu chậm, kiến thức phổ
thông bị quên nhiều dẫn đến tâm lý ngại học, một số cơng chức có tâm lý bằng
lịng với những kiến thức đã có, ỷ lại vào kinh nghiệm của bản thân nên ln có tư
tưởng khơng cần phải ĐTBD nữa.
Nguyên nhân của những bất cập
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới thực hiện chính sách ĐTBD đội ngũ

CBCCS tại quận Sơn Trà trong thời gian qua như sau:
Khâu tuyển dụng CBCCS: Khi nền kinh tế đất nước mới bắt đầu thời kỳ
đổi mới, hầu hết đội ngũ CBCCS hiện tại đều trưởng thành từ các tổ, khu phố
hoặc phong trào đoàn thanh niên tại địa phương, do vậy, trình độ văn hóa và trình
độ chun mơn chưa đạt chuẩn. Do đó việc sắp xếp, bố trí cán bộ đi học theo
chuyên môn đã được đào tạo hoặc tham gia các khóa bồi dưỡng gặp khó khăn.
Đây là nguyên nhân dẫn đến các kế hoạch ĐTBD CBCCS khó xây dựng và khó
thực hiện được đúng yêu cầu của cơ sở.
Một số bộ phận CBCC phụ trách công việc liên quan đến tuyển dụng
cơng chức cịn bị chi phối bởi quan hệ gia đình, họ hàng, bạn bè thân hữu và
các động cơ cá nhân khác. Điều này tạo tâm lý cho những người có năng lực, có
trình độ chuyên môn cho rằng những thông báo tuyển dụng chỉ là hình thức, có
nộp hồ sơ và tham gia thi tuyển thì phần lớn vẫn bị trượt nên hầu hết những người
này đều không muốn nộp hồ sơ tham dự tuyển dụng. Đa số những người tốt
nghiệp đại học chính quy đều có nguyện vọng đăng ký thi tuyển vào các phường
gần trung tâm quận và có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Số thí sinh đăng ký
24


về các phường có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn khơng nhiều. Do đó việc tổ
chức ĐTBD; nhất là các lớp đặt tại cơ sở khó tìm được địa điểm thuận lợi đề
người học vừa tham gia học tập vừa đảm nhận công việc tại phường.
Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, kinh phí đầu tư cho ĐTBD còn thấp, đội
ngũ giảng viên vừa thiếu, vừa yếu về trình độ chun mơn nghiệp vụ. Chương
trình đào tạo chưa thật sự chú trọng đến tính thực tiễn. Bên cạnh đó, một bộ
phận CBCCS được cử đi học có ý thức chưa cao trong việc tham gia học tập
nâng cao trình độ.
Dựa trên cơ sở những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD
CBCCS đã nêu ở phần I, bản thân đã khảo sát, đánh giá về thực trạng thực hiện
chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng. Bên cạnh

những kết quả đạt được trong thực hiện chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn
Trà vẫn cịn những bất cập trong thực hiện chính sách trên trong thời gian qua.
Những bất cập và nguyên nhân đã được phân tích ở chương 2 là cơ sở để bản thân
đưa ra những điểm còn bất cập cần điều chỉnh trong thực hiện chính sách trên tại
quận trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, bản thân đề xuất những giải pháp nhằm
hồn thiện hơn chính sách ĐTBD CBCCS tại quận Sơn Trà trong những năm tới.

25


×