Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.07 KB, 73 trang )

Lời mở đầu
Sự toàn cầu hoá và hội nhập hoá đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam
những cơ hội và thách thức. Trong hơn 15 năm đổi mới Đảng và Nhà nớc đã chủ tr-
ơng chuyển đổi cơ chế quản lý, từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trờng.
Mỗi doanh nghiệp trở thành đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập. Cơ chế thị trờng buộc
các doanh nghiệp phải tự lo liệu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh t việc đầu t vốn,
tổ chức sản xuất kinh doanh đến tiêu thụ sản phẩm. Do đó, để đứng vững trên thị tr-
ờng doanh nghiệp không thể không xét đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế,
quản trị doanh nghiệp trở nên cần thiết và quan trọng, trong đó quản trị tài chính
doanh nghiệp là nội dung chủ yếu.
Hoạt động phân tích tài chính trong quản trị doanh nghiệp có ý nghĩa lớn
trong việc giúp doanh nghiệp đánh giá đợc thực trạng tài chính cảu doanh nghiệp, từ
đó đa ra những quyết định tài chính phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tài chính. Hơn nữa, phân tích tài chính còn giúp cho cơ quan quản lý nhà nớc trong
việc kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp các
nhà ngân hàng, nhà đầu t và các đối tợng khác có liên quan sử dụng trong việc đa ra
các quyết định tài chính nh cho vay, đầu t một cách hiệu quả.
Trong thời gian thực tập tại Công ty may Đức Giang, qua tìm hiểu, em thấy
công tác phân tích tài chính của công ty cha đợc coi trọng, gây khó khăn cho hoạt
động quản lý doanh nghiệp cũng nh kiểm tra giám sát doanh nghiệp, làm giảm hiệu
qủa hoạt động tài chính. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cũng nh nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự điều chỉnh kết hợp đồng thời giải quyết nhiều vấn
đề tồn tại, tuy nhiên với tầm quan trọng của nội dung phân tích tài chính thì hoàn
thiện công tác phân tích tài chính, tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ
góp phần đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Với suy nghĩ trên, em lựa chọn đề tài Phân tích tài chính góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty may Đức Giang làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn TS. Phan Thu Hà và các cô chú,
anh chị phòng Tài chính- Kế toán Công ty may Đức Giang đã giúp đỡ, hớng dẫn em
hoàn thành chuyên đề này.


PhÇn I LÝ luËn chung vÒ ph©n tÝch tµi chÝnh cña doanh
nghiªp
1> Ho¹t ®éng tµi chÝnh cña doanh nghiÖp.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Doanh nghiệp thực hiện đồng
thời nhiều hoạt động và hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản
nhất. Hoạt động tài chính nhằm đạt đợc các mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là
tối đa hoá giá trị doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận hay gắn liền với mục tiêu tăng
trởng và phát triển của một doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của một doanh nghiệp có thể đợc thực hiện qua các bớc
sau:
Khi doanh nghiệp có tiền vốn hay chi phí đầu vào, doanh nghiệp tiến hành
mua vật t , tài sản cố định, thuê nhân công, chi phí sản xuất chung tất cả các khoản
trên đợc chuyển thành chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất này trừ đi chênh lệch giá trị
chi phí sản xuất dở dang sẽ đợc giá thành sản xuất, giá thành sản xuất trừ đi chênh
lệch giá trị thành phẩm tồn kho sẽ đợc giá vốn hàng bán. Cộng thêm chi phí bán
hàng, chi phí quản lí, thuế, chi phí chung sẽ đợc chi phí sản xuất kinh doanh. Chi phí
này sẽ đợc bù đắp bằng doanh thu bán hàng.
Nh vậy, nội dung chủ yêú hoạt động tài chính của doanh nghiệp là:
+> Hoạt động thu chi, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hoạt
động này đợc thể hiện và phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh tại
thời điểm cuối kỳ.
+> Hoạt động thu chi bằng tiền, nhằm xác định khả năng thanh toán, chi
trả của doanh nghiệp trong ngắn hạn, thể hiện trong báo cáo lu chuyển tiền tệ.
+> Hoạt động tạo lập, quản lý và bảo tồn vốn kinh doanh . Tạo lập vốn
trong cả ngắn hạn và dài hạn đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
+> Hoạt động về đầu t trung và dài hạn trong doanh nghiệp.
+> Hoạt động phân tích tài chính của Doanh nghiệp.
Sơ đồ khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp cho ta thấy đợc các
mối quan hệ tài chính trong kinh doanh đối với doanh nghiệp đó là mối quan hệ giữa
Doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa Doanh nghiệp với nhà nớc, Doanh nghiệp với

bạn hàng. Tất cả các quan hệ tài chính đó hết sức phức tạp và chặt chẽ.
Xét về bản chất hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các dòng tài
chính và dự trữ tài chính. Sự chuyển hoá không ngừng giữa các dòng tài chính vào
các dự trữ tài chính và ngợc lại đợc thể hiện và phản ánh trong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp . Mối liên hệ giữa dòng tài chính và dự trữ tài chính đợc thể hiện và
phản ánh trong mối liên hệ giữa 3 báo cáo tài chính : Bảng cân đối kế toán-
Báo cáo kết quả kinh doanh- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Năm hoạt động trên đây cha phải là tất cả vấn đề của hoạt động tài chính
nhng đó là những hoạt động quan trọng nhất. Và hiểu đợc điều đó thì ta mới hiểu đ-
ợc công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp là phân tích những gì, phân tích nh
thế nào, và phân tích nhằm mục đích gì .
2> Khái niệm, mục tiêu , và tầm quan trọng của phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là một khâu trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nó có
vị trí và vai trò riêng nhng nằm trong thể thống nhất và quan hệ chặt chẽ với các hoạt
động khác của doanh nghiệp. Hầu hết các thông tin về hoạt động tài chính đợc thể
hiện trên các báo cáo tài chính. Tuy nhiên đó chỉ là những thông tin mang tính khái
quát, ghi chép tình hình tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm. Để
hiểu đợc một cách cặn kẽ, chi tiết, bản chất và nội dung ý nghĩa của các con số, chỉ
tiêu trên các báo cáo tài chính và các thông tin khác không có cách nào khác là phải
tiến hành phân tích một cách khoa học và thuyết minh sự phân tích đó.
Phân tích tài chính : là tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp
giúp ngời sử dụng thông tin đa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù
hợp.
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm:
+> Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết giúp kiểm tra,
phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+> Cung cấp những thông tin số liệu cần thiết để phân tích đánh giá

những khả năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp cho công tác dự báo và lập
các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tài chính doanh nghiệp có quan hệ với
nhiều đối tợng khác trong xã hội. Do đó thông tin về tài chính doanh nghiệp cần
thiết cho nhiều đối tợng khác nhau với ý nghĩa, mục đích , và tầm quan trọng khác
nhau.
+> Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Mục tiêu của các nhà quản trị
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Nên việc tiến
hành phân tích tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị nhận biết và đánh giá
khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn, công nợ, thu chi tài chính...
để đa ra các quyết định quản lý cần thiết nhằm đạt đợc các mục tiêu của doanh
nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản lý có thể sử dụng các thông tin qua phân tích tài
chính để đa ra các dự báo tài chính và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
cho doanh nghiệp.
+> Đối với các ngân hàng và chủ nợ khác: Trong nền kinh tế thị trờng,
việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là khá lớn và Ngân hàng là chủ
nợ chủ yếu của các doanh nghiệp. Vì vậy mối quan tâm của họ là khả năng thanh
toán, khả năng trả nợ ở hiện tại của doanh nghiệp. Khi quyết định cho vay, họ cũng
tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp để đánh giá tình trạng tài chính của
có lành mạnh không? từ đó đa ra quyết định của mình.
+> Đối với các nhà đầu t: Đây là các tổ chức, cá nhân quan tâm tới
toàn giá trị doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là đầu t để sinh lời và an tâm về vốn gốc.
Do đó họ cũng phân tích tài chính của doanh nghiệp để tìm hiểu thông tin về các vấn
đề quan tâm nh yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả năng sinh lời và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp mà họ dự định đầu t.
+> Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nớc: Dựa vào
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá từ đó kiểm tra, kiểm
soát hoạt động kinh doanh hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng
chính sách, chế độ và luật pháp không? tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc, và khách hàng.

Nh vậy phân tích tài chính là hoạt đọng hết sức cần thiết trong quản trị
doanh nghiệp đặc biệt trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính
doanh nghiệp và chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp và có ý
nghĩa với nhiều đối tợng trong nền kinh tế.
3 3> Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Trình tự và các bớc tiến hành phân tích tài chính không có tính bắt buộc đối
với mọi đối tợng. Tuy nhiên để phân tích tài chính một cách nhanh, chính xác, và
khoa học, nó thờng đợc tiến hành theo các bứơc sau:
3.1 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp. Phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thôn tin kế toán và thông tin quản lý khác về
số lợng và chất lợng. Trong các thông tin đó thông tin kế toán phản ánh tập trung
trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp là nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do
đó, phân tích tài chính doanh nghiệp thực chất là phân tích các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
3.2 Xử lý thông tin:
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là quá
trình xử lý thông tin đã thu thập đợc. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông
tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác
định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết
định. Tuỳ ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau mà
có các phơng pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phâm tích đã đặt ra.
3.3 Dự đoán và quyết định.
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính.Có
thể nói, mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài chính. Tuỳ từng
chủ thể mà quyết định tài chính là gì ? Đối với chủ doanh nghiệp phân tích nhằm đa
ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng,

phát triển tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.. Nhng đối với
những ngời cho vay và đầu t vào xí nghiệp thì đa ra các quyết định về tài trợ , đối với
cấp trên của doanh nghiệp đa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
4> Phơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Để đa ra đợc quyết định tài chính một cách chính xác trong quá trình
phân tích tài chính, nhất thiết doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phơng pháp
phân tích phù hợp. Thông thờng các doanh nghiệp không sử dụng đơn lẻ một phơng
pháp nào mà có sự sử dụng kết hợp các phơng pháp nhằm khai thác những điểm
mạnh và hạn chế các điểm yếu của từng phơng pháp.
Phơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Trên lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích khác nhau nhng trên thực
tế doanh nghiệp hay sử dụng các phơng pháp phân tích sau:
Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp phân tích tài chính Dupont.
4.1 Phơng pháp so sánh.
Phơng pháp này đợc sử dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp. Nó
bao gồm các nội dung sau.
+> So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ
xu hớng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đó có kế hoạch nâng hoạt động tài
chính.
+> So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp.
+> So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình tốt hay xấu, đợc hay cha đợc.

+> So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng t-
ơng đối lẫn số lợng tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
Trên đây là các nội dung cần làm trong phơng pháp so sánh, tuy nhiên
để áp dụng đợc phơng pháp này cần một số điều kiện: Đó là phải đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính( thống nhất về không gian, nội
dung, tính chất và đơn vị tính toán...)và theo mục đích phân tích mà chọn gốc so
sánh. Gốc so sánh này đợc chọn có thể là gốc về mặt thời gian, gốc về mặt không
gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể
chọn bằng số tuyệt đối , số tơng đối, số bình quân.
4.2 Phơng pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại
lợng tài chính. Về nguyên tắc, phơng pháp này yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng
các định mức, để nhận xét đánh gía tình hình tài chính doanh nghiệp , trên cơ sở đó
so sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Theo phơng pháp này, thông thờng các tỷ lệ tài chính đợc phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về: Khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ
về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ
lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính doanh nghiệp trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân
tích ngời phân tích lựa chọn chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích cuả
mình.
4.3> Phơng pháp phân tích Dupont.
Phơng pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh gía tài tác động
tơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính. Phơng pháp này thiết lập ra các quan hệ hàn số giữa
các tỷ lệ tài chính để xem xét ảnh hởng cuả các yếu tố khác đến một chỉ tiêu tổng

hợp nh thế nào. Đó là mối quan hệ hàm số giữa doanh lợi vốn, vòng quay toàn bộ
vốn và doanh lợi tiêu thụ. Phân tích các hàm này sẽ thấy đợc sự tác động giữa các
chỉ tiêu tài chính để từ đó đa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí
hay xác định tỷ lệ nợ hợp lý. Kết hợp phơng pháp phân tích tỷ lệ, với phơng pháp
phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hoạt động tài chính.

5> Các nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.
Nh trên đã nói, phân tích tài chính cho phép thu thập và xử lý các thông
tin kế toán và các thông tin khác trong quản trị doanh nghiệp nhằm đạt đợc các mục
tiêu đã đề ra. Vởy thu thập và sử dụng các nguồn thông tin là vấn đề quan trọng bắt
đầu cho quá trình phân tích. Nguồn thông tin mà doanh nghiệp sử dụng là: Nguồn
thông tin bên ngoài doanh nghiệp và nguồn thông tin nội bộ.
5.1> Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các chủ thể kinh tế ngày càng có những
quan hệ kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm đ-
ợc càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý tốt các thông tin bên ngoài doanh
nghiệp sẽ càng có cơ hội thành công. Vì vậy nguồn thông tin bên ngoài là hết sức
quan trọng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp trớc hết bao gồm những thông tin về
tình hình kinh tế, bởi sự ổn định hay không ổn định tăng trởng hay suy thoái đều có
ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Ngoài ra, doanh nghiệp còn quan
tâm tới những thông tin về giá cả thị trờng, lãi suất, sự cạnh tranh trên thị trờng, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tài chính của nhà nớc đối với doanh nghiệp, sự hoạt
động của thị trờng tài chính và hệ thồng tổ chức tài chính trung gian khi phân tích tài
chính.
5.2> Nguồn thông tin nội bộ.
Đây là nguồn thông tin chủ yếu, quan trọng và có tính bắt buộc khi phân
tích tài chính doanh nghiệp. Và trong những thông tin đó các thông tin kế toán là
quan trọng nhất, mà những thông tin kế toán đợc tập hợp và phản ánh trên các báo
cáo tài chính. Do đó phân tích tài chính doanh nghiệp có thể nói mấu chốt là phân

tích các báo cáo tài chính, các báo cáo tài chính thờng đợc sử dụng để phân tích là:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Đối với cán bộ tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp, họ là những
ngời có chuyên môn, am hiểu nội dung kinh tế, các nguyên tắc lập các báo cáo tài
chính một cách sâu sắc.
5.2.1> Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một trong các báo cáo tài chính quan trọng
Nhất của doanh nghiệp dùng cho phân tích tài chính.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có hai phần
bên tài sản và nguồn vốn. Nói khác đi nó đợc xác lập trên cơ sở những thứ doanh
nghiệp có(tài sản) và những thứ doanh nghiệp nợ ( nguồn vốn) theo nguyên tắc cân
đối tổng tài sản = tổng nguồn vốn.
Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối t-
ợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; là t liệu quan trọng
bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá đợc khả năng cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
5.2.2> Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài
Chính của một doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của một toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại
hoạt động kinh doanh( sản xuất kinh doanh, đầu t tài chính, hoạt động bất thờng)
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính có ý nghĩa không kém
phần quan trọng cung cấp các số liệu thông tin để kiểm tra, phân tích và đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
5.2.3> Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cho biết những thông tin về dòng tiền tệ lu
chuyển và các khoản coi nh tiền , đó là các khoản đầu t ngắn hạn, có tính lỏng cao.
Những thông tin trên báo cáo lu chuyển tiền tệ cùng các thông tin trên các báo cáo
tài chính khác sẽ giúp cho ngời sử dụng đánh giá khả năng tạo ra dòng tiền trong t-

ơng lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng thanh chi trả lãi cổ phần cũng
nh nhu cầu của nó đối với những nguồn tài chính ngoại sinh. Những thông tin này
giúp cho ngời sử dụng xem xét những lý do khác nhau giữa lợi nhuận với các khoản
thu và thanh toán bằng tiền.
Nh vậy báo cáo tài chính là các nguồn cung cấp thông tin quan trọng,
song để phân tích đợc tài chính doanh nghiệp các nhà phân tích phải đọc và hiểu đợc
các báo caó tài chính, qua đó nhận biết và tập trung vào một số chỉ tiêu tài chính có
liên quan trực tiếp đến mục tiêu phân tích của mình.
II> Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Sau khi có đợc các thông tin cần thiết, nhà phân tích tiến hành phân
tích tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể tiến hành phân
tích trên phạm vi rộng, hẹp khác nhau nhng thông thờng bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
1> Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phân tích khái quát hoạt động tài chính doanh nghiệp đợc tiến
hành phân tích trên các nội dung sau:
1.1> Phân tích diễn biến nguồn vốn và sủ dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
chúng ta sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế toán. Phân tích nội dung này chính là xem
xét đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán
về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tạo thuận lợi cho công tác phân tích trớc hết ta trình bày bảng cân
đối kế toán dới dạng bảng báo cáo trình bày một phía từ tài sản đến nguồn vốn. Sau
khi phân tích chúng ta sẽ biết đợc trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng hay giảm
bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn thế nào? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hởng
đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó khai thác các
nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp là
tiến hành so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ của từng chỉ tiêu , xác định tình

hình tăng giảm vốn của doanh nghiệp theo nguyên tắc:
Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn.
Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn.
Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối nhau.
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn
theo trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu và phản ánh vào một bảng biểu
theo mẫu sau:
Đơn vị .
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
1 Sử dụng vốn
..............
Cộng sử dụng vốn
2 Nguồn vốn
..............
Cộng nguồn vốn
Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn kinh doanh,
trên thực tế ngời ta cón sử dụng phơng pháp phân tích theo luồng tiền mặt. Phơng
pháp phân tích này dựa vào lồng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ so sánh với nhau. Sau đó
xác định nguyên nhân tăng giảm tiền mặt cuối kỳ so vời đầu kỳ, bằng các chỉ tiêu
của bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế
toán dẫn tới sự thay đổi tiền mặt tơng ứng theo nguyên tắc:
+ Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn.
+ Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn.
+ Tổng cộng tăng (giảm) đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên
dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán.
1.2> Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh.
Yếu tố quan trọng đầu tiên cho một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh bình thờng là vốn. Và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với tài
sản gồm TSLĐ và đầu t ngắn hạn, TSCĐ và đầu t dài hạn. Để hình thành nên hai loại

tài sản này thì cần phải có các nguồn vốn tơng ứng tài trợ. Đó là nguồn vốn ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng dới một năm
cho hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung
cấp và nợ phải trả khác. Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn kinh doanh sử dụng lâu dài
cho hoạt động kinh doanh bao gồm vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay vợ trung và dài
hạn.
Về nguyên tắc nguồn vốn dài hạn trớc hết tài trợ cho TSCĐ, phần d của
nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn đợc đầu t để hình thành TSLĐ. Chênh
lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn đợc
gọi là vốn lu động thờng xuyên. Vốn lu động thờng xuyên là một chỉ tiêu quan trọng
để đánh giá tính chất lành mạnh tài chính của một doanh nghiệp.
Nh vậy VLĐ thờng xuyên = Nguồn vốn dài hạn TSCĐ
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của VLĐ thờng xuyên.
Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ta cần tính toán và
so sánh giữa nguồn vốn với tài sản. Có thể xảy ra các trờng hợp sau:
Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hay TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn thì
VLĐ thờng xuyên < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu t cho TSCĐ. Doanh nghiệp
phải đầu t TSCĐ bằng một phần vốn ngắn hạn, TSLĐ không đủ thanh toán nợ ngắn
hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng
một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Khi khả năng thanh toán có
vấn để nh trên Doanh nghiệp cần nhanh chóng khắc phục vì nếu mất khả năng thanh
toán doanh nghiệp sẽ phá sản. Giải pháp ở đây là: Tăng cờng huy động vốn ngắn hạn
hợp pháp, giảm qui mô đầu t dài hạn, hoặc thực hiện cả hai.
Khi Nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hay TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn điều
này có nghĩa là VLĐ thờng xuyên > 0. Nguồn vốn dài hạn d thừa, sau khi đầu t vào
TSCĐ còn lại đầu t vào TSLĐ. Đồng thời TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả
năng thanh toán tốt. Ngay cả khi VLĐ thờng xuyên =0 thì tình hình tài chính của
doanh nghiệp vẫn lành mạnh.

Nh vậy, VLĐ thờng xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho chúng ta biết hai điều:
+> Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không?
+> TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc hay không?
Khi phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,
ngời ta cũng có thể sử dụng chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thờng xuyên. Nhu cầu VLĐ thờng
xuyên là lợng vốn ngắn hạn Doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là
hàng tồn kho và các khoản phải thu

Nhu cầu VLĐ thờng xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn hạn

Có thể xảy ra các trờng hợp sau:
+> Nhu cầu VLĐ thờng xuyên >0, tức là hàng tồn kho và các khoản phải
thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có đợc từ bên ngoài. Doanh nghiệp phải dùng
nguồn vốn dài hạn để tài trợ phần chênh lệch. Nếu Doanh nghiệp đang ở trong tình
trạng tài chính này thì nên nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho và giảm các khoản
phải thu ở khách hàng.
+> Nhu cầu VLĐ thờng xuyên < 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ
bên ngoài đã thừa để tài trợ các sử dụng vốn ngắn hạn cuả doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh. Nhìn vào các
chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán ta thấy các mối liên hệ trên đợc hiểu là:
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn nghĩa là sử dụng
ngắn hạn > nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp huy động đợc suy ra nhu cầu VLĐ thờng
xuyên dơng. Để tài trợ cho phần chênh lệch này, doanh nghiệp cần đến VLĐ thờng
xuyên. Nếu VLĐ thờng xuyên > nhu cầu VLĐ thờng xuyên thì vốn bằng tiền dơng
và ngợc lại.
- Nếu tồn kho và các khoản phải thu < nợ ngắn hạn có
nghĩa là vốn lu động từ bên ngoài thừa trang trải các sử dụng ngắn hạn, nhu cầu

VLĐ thờng xuyên <0. Nếu VLĐ thờng xuyên dơng thì vốn bằng tiền dơng lớn hơn,
nếu VLĐ thờng xuyên <0 và nhỏ hơn cả nhu cầu VLĐ thờng xuyên thì vốn bằng
tiền âm. Xảy ra tình trạng mất cân đối trong vốn ngắn hạn và dài hạn. Khi đó doanh
nghiệp nên thực hiện các biện pháp:
Tăng cờng vay dài hạn.
Giải phóng hàng tồn kho.
Giảm đầu t dài hạn.
Đánh giá sự lành mạnh tài chính doanh nghiệp, trớc tiên phải có VLĐ
thờng xuyên dơng nghĩa là để đảm bảo tài trợ cho TSCĐ bằng nguồn vốn daì hạn.
Nếu nhu cầu VLĐ thờng xuyên > 0 nghĩa là đảm bảo tài trợ TSCĐ bằng nguồn vốn
dài hạn. Nếu nhu cầu VLĐ thờng xuyên > 0 thì phải tìm cách giảm hàng tồn kho,
tăng thu từ phía khách hàng, nếu nhu cầu VLĐ thờng xuyên < 0 thì hạn chế vay
ngắn hạn từ bên ngoài.
1.3> Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế
toán.

Nội dung phân tích này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích
tài chính. Bởi lẽ phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn chính là xem xét tài sản và
nguồn vốn đợc phân bổ nh thế nào trong các khoản mục. Việc phân bổ và có kết cấu
tài sản và nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngợc lại nếu không
có đợc một kết cấu hợp lý sẽ gây lãng phí, sử dụng vốn không hiệu quả.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong BCĐKT ngoài việc so sánh
cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn phải so sánh đánh giá tỷ
trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng số và xu hớng biến động của
chúng.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn đợc tiến hành theo các bớc sau:
Trớc hết ta trình bày bảng cân đối kế toán theo dạng bảng một phía. Trên dòng ta liệt
kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã đợc chuẩn hoá. Trên cột ta xác định số đầu năm,
cuối kỳ so với đầu kỳ cả về lợng và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiến hành tính
toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo

những tiêu thức nhất định của xí nghiệp và ngành. Hình thức bảng phân tích kết cấu
tài sản và nguồn vốn theo mẫu:
Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Cuối ký so với đầu kỳ
Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng
I tài sản
II nguồn vốn
Có thể nói với mẫu bảng thiết kế để phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn ta thâý
rất khoa học và tiện ích, việc đọc và hiểu ý nghĩa các con số trong bảng là mục tiêu
của việc phân tích.

1.4> Phân tích khái quát các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng
trong báo cáo kết quả kinh doanh.

Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng ta không thể bỏ qua nội dung
này. Mục tiêu của nội dung phân tích này là xác định và phân tích mối liên hệ, đặc
điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua
một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hớng
thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác.
Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng đợc chuẩn hoá trong mẫu biểu
bảng phân tích kết quả kinh doanh:

Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Năm N/ năm N-1
1 Doanh thu thuần Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng Lợng Tỷ trọng
2 Giá vốn hàng bán
3 Lãi gộp
4 Chi phí bán hàng
và quản lý
5 Lãi trớc thuế và
lợi tức vay

6 Lãi trớc thuế
7 Lãi sau thuế
8 Lãi không chia.

2> Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng của doanh nghiệp.
Các số liệu rời rạc ở các báo cáo tài chính cha lột tả đợc hết các mức
độ thực trạng, tình hình tài chính doanh nghiệp do đó ngời ta tiến hành tính toán
phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trng của doanh nghiệp để giải thích thêm
các mối liên hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau có các hệ số tài chính
khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở các thời điểm khác nhau cũng có những hệ
số tài chính không giống nhau. Nên ngời ta coi các hệ số tài chính là những biểu
hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính cuả doanh nghiệp.
Một số doanh nghiệp có tỷ lệ sinh lời rất cao nhng nó lại sắp phá sản
vì mất khả năng thanh toán. Vì vậy tình trạng tài chính lành mạnh của một doanh
nghiệp trớc hết thể hiện qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
2.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ tài chính
giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong
kỳ. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
2.1.1 Hệ số thanh toán tổng quát.
Hệ số này đợc xác định bởi công thức:
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán tổng quát = ______________________
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Hệ số thanh toán này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp có với tổng số nợ phaỉ trả bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nếu hệ số
này > 0 thì chúng ta cha đánh giá đợc gì. Nhng nếu hệ số thanh toán tổng quát < 0 là
báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản
hiện có không đủ trang trải tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán.
2.1.2 Hệ số thanh toán hiện hành.

TSLĐ
Hệ số thanh toán hiện hành = _______________
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lu động
với các khoản nợ ngắn hạn. TSLĐ bao gồm tiền mặt, các chứng từ, chứng khoán dễ
chuyển nhợng, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thờng bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả
nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dới
một năm.
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong ngắn hạn, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đ-
ợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn. Nừu hệ
số này >1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp cha có gì đáng lo tuy nhiên cũng gây
khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết nợ. Hệ số thanh toán hiện hành thấp hay
cao, ý nghĩa, mức độ đánh giá còn phụ thuộc và các loại hình doanh nghiệp. Khi đã
có đợc hệ số này ta tiến hành so sánh với các tỷ số tham chiếu khác nh : mức trung
bình của ngành, tỷ lệ kỳ trớc... để đợc sự đánh giá tốt hơn.
2.1.3 Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và các
khoản phải thu với nợ ngắn hạn. Và đợc thể hiện bằng công thức:

Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh = ______________________________
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Vì hệ số này cho biết khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ. Bởi trong TSLĐ còn có hàng hoá tồn kho cha thể chuyển
thành tiền. Nhìn chung nếu hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
thanh toán, để trả nợ doanh nghiệp có thể phải bán tài sản với giá thấp gây thiệt hại
về mặt tài chính. Tuy nhiên, cũng nh hệ số thanh toán ngắn hạn, nó có độ lớn khác

nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Không có một chỉ tiêu tài chính nào toàn diện
để phản ánh một cách toàn diện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà mỗi chỉ
tiêu chỉ mang tính tham chiếu cần có sự tổng hợp để đánh giá.

2.1.4 Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và các
khoản nợ đến hạn đợc thể hiện:
Vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức thời = ______________
Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đến
hạn trả còn vốn bằng tiền chính là tiền mặt tại quĩ. Hệ số thanh toán nhanh cha bộc
lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi nó mới tính đến các khoản nợ ngắn
hạn. Nếu nh nợ dài hạn đã đến hạn trả thì doanh nghiệp xử lý nh thế nào nếu không
lập kế hoạch trả nợ trớc và nó có khiến doanh mất khả năng thanh toán không? Hệ
số thanh toán tức thời cho chúng ta biết khá rõ về tình trạng đó. Tuy nhiên hệ số này
hết sức nhạy cảm, doanh nghiệp cần xác định phù hợp vì nếu hệ số thanh toán tức
thời thấp, doanh nghiệp phải bán hoặc dùng nhiều TSLĐ khác để thanh toán , còn
nếu hệ số thanh toán tức thời cao tức là vốn bằng tiền tại quĩ xí nghiệp lớn sẽ bỏ lỡ
cơ hội sinh lời của tiền.
Sau khi đa ra tính toán các chỉ tiêu trên, Doanh nghiệp tiến hành phân tích
một cách chi tiết nhu cầu và khả năng thanh toán nhằm đánh giá chính xác tình hình
thanh toán của xí nghiệp bằng cách đối chiếu và so sánh các số liệu giữa nhu cầu
thanh toán và khả năng thanh toán.
Không ai có thể đa ra một chỉ tiêu chuẩn mực chung về hệ số thanh toán
cho tất cả các doanh nghiệp. Nhng thông thờng các hệ số thanh toán > 0,5 đợc coi là
lành mạnh và < 0,5 có dấu hiệu không lành mạnh.
2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.
Cơ cấu tài chính là một nội dung quan trọng trong phân tích tài chính.
Nghiên cứu các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính nhằm mục đích chỉ ra Doanh nghiệp đã

có một cơ cấu tài chính hợp lý hay cha? Một trong các mục tiêu của doanh nghiệp là
đạt đợc cơ cấu vốn tối u nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh cơ cấu tài chính luôn luôn thay đổi, nghiên cứu nhóm chỉ tiêu này chúng ta
xem xét một số chỉ tiêu chủ yếu : Hệ số nợ trên tổng tài sản, Hệ số nợ vốn cổ phần,
hệ số cơ cấu tài sản, Hệ số cơ cấu nguồn vốn. Và với ý nghĩa kinh tế của nhóm chỉ
tiêu này, nó là đối tợng quan tâm của nhiều chủ thể trong nền kinh tế đó là nhà quản
trị doanh nghiệp, nhà phân tích đặc biệt là các chủ nợ của doanh nghiệp.
2.2.1 Hệ số nợ tổng tài sản.
Hệ số này xác định trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu phần là vay nợ. Hệ số này đợc dùng để xác định trách nhiệm trả nợ của
doanh nghiệp đối với chủ nợ trong việc góp vốn. Nó đợc xác định nh sau:
Tổng số nợ
Hệ số nợ tổng tài sản = ______________
Tổng tài sản
Hệ số nợ đợc các chủ nợ và các chủ đầu t góp vốn liên doanh quan tâm
rộng rãi. Các chủ nợ thích tỷ lệ này cao vừa phải vì nếu quá cao có nhiều khả năng
doanh nghiệp không có khả năng trả nợ hay các khoản nợ của họ ít đợc bảo đảm.
Nhng các chủ doanh nghiệp thích một tỷ lệ nợ khá cao vì tác động của đòn bẩy tài
chính từ cơ số nợ lớn các chủ doanh nghiệp mạo hiểm hơn khi sử dụng vốn vay để
đầu t vào sản xuất kinh doanh. Nói chung hệ số nợ cần duy trì ở mức cân bằng, nếu
không doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

2.2.2 Hệ số nợ vốn cổ phần.
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tổng nợ phải trả với vốn chủ sở
hữu và đợc xác định nh sau:
Tổng nợ phải trả
Hệ số nợ vốn cổ phần = ______________
Vốn chủ sở hữu
2.2.3 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Lợi nhuận trớc thuế và lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = __________________________
Lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí, doanh nghiệp dùng lãi gộp để trả lãi vay
sau khi trừ đi chi phí bán hàng.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho ta biết khả năng đảm bảo thanh
toán lãi vay bằng thu nhập trớc thuế. Nó phản ánh doanh nghiệp có sử dụng vốn vay
có hiệu quả hay không và chỉ tiêu này rất đợc các ngân hàng quan tâm.
2.2.4 Hệ số cơ cấu tài sản.
Hệ số này phản ánh tơng quan giữa TSCĐ và TSLĐ so với tổng tài sản.

TSCĐ hoặc TSLĐ
Hệ số cơ cấu tài sản = _______________
Tổng tài sản
2.2.5 Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ________________
Tổng nguồn vốn
Nh vậy nó xác định mức độ đóng góp của chủ sở hữu trong tổng tài
nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số cơ cấu nguồn vốn này có quan hệ mật
thiết với hệ số nợ.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn lớn thì vốn chủ sở hữu lớn, doanh nghiệp có đ-
ợc lợi thế khi tiếp cận một số nguồn vốn vay mà yêu cầu vay phải có vốn chủ sở hữu
lớn. Ngợc lại hệ số cơ cấu nguồn vốn thấp thì vốn chủ sở hữu nhỏ dẫn tới năng lực
tài chính thấp sẽ gây bất lợi cho doanh nghiệp khi đi vay cũng nh trong cạnh tranh.

2.2.6 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ.
Tỷ suất này nói lên mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu để mua sắm TSCĐ.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = _______________
TSCĐ

Thông thờng TSCĐ đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn, nếu tỷ suất này
> 1 chứng tỏ tài chính lành mạnh. Tuy nhiên tuỳ từng giai đoạn hoạt động
sản xuất kinh doanh tỷ số này < 1 ta phải tài trợ TSCĐ bằng vốn vay nhng
tình hình tài chính vẫn lành mạnh.

2.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động.
Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động phản ánh năng lực và hiệu quả sử
dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Tài sản thực chất là sử dụng vốn đợc đầu t
bằng các nguồn vốn bao gồm các khoản mục nh TSLĐ, TSCĐ và đợc tài trợ từ các
nguồn vốn. Do đó chúng ta không chỉ đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nói chung
mà chúng ta cón đánh giá hiêụ quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành thông qua
các chỉ tiêu:
- Vòng quay hàng tồn kho: là số lần hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Nó đợc xác định:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho = _______________
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này khá quan trọng nó đánh giá hiệu quả của TSLĐ. Nừu chỉ
tiêu này cao tức là mức độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh, lợng hàng tồn kho
không lớn, ít bị ứ đọng vốn nên tình hình tài chính lành mạnh, đồng thời liên quan
đến chính sách thơng mại của doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lu động:
Chỉ tiêu này cũng phản ánh tốc độ quay vòng của vốn lu động trong kỳ.
Nó đợc xác định: Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động = _______________
TSLĐ
Nừu vòng quay vốn lu động lớn chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn nhanh.
Việc sử dụng vốn lu động hiệu quả góp phần thu hồi vốn nhanh.
- Hiệu suất sử dụng tài sản.
Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = _______________
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chúng ta xét chỉ tiêu này vì cho rằng để tạo ra doanh thu là việc huy động và sử
dụng toàn bộ taì sản. Do đó cần đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Trong nền kinh tế thị trờng, các chủ thể kinh tế có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, về sử dụng và chiếm dụng vốn lẫn nhau. Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân
đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán( các khoản phải thu) của doanh
nghiệp.Nó đợc xác định nh sau: Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = _________________________
Doanh thu bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nếu kỳ thu tiền bình quân lớn chứng tỏ
khoản phải thu lớn, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng, gây khó khăn cho việc huy
động vốn, nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ, các khoản phải thu nhỏ nhng giao dịch với
khách hàng và chính sách tín dụng thơng mại bị hạn hẹp, quan hệ giữa doanh nghiệp
với các doanh nghiệp khác giamr, thị trờng giảm. Do đó việc để chỉ tiêu kỳ thu tiền
bình quân cao hay thấp còn phụ thuộc vào mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp.
2.4 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Với một tổ chức kinh doanh, lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng để đánh
giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi hoạt động có lợi nhuận doanh nghiệp
mới có khả năng thanh toán các khoản nợ mà không ảnh hởng đến nguồn vốn, mới
có khả năng tái đầu t mở rộng sản xuất, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế.
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận cha phản ánh hết tình hình kinh doanh, nếu ta chỉ nhìn
chỉ tiêu lợi nhuận cao hay thấp để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
là xấu hay tốt sẽ dễ dẫn đến sai lầm. Bởi vì đánh giá lợi nhuận cần so sánh tơng quan
với chi phí, với lợng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng và bộ phận vốn chủ sở hữu
huy động vào sản xuất kinh doanh.
Khả năng sinh lời là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, là đáp số sau cùng của quá trình kinh doanh. Nó đợc các nhà

đầu t rất quan tâm và là cơ sở cho nhà quản trị hoạch định chính sách.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Hệ số sinh lời doanh thu:
Hệ số này phản ánh mối tơng quan giữa lợi nhuận và doanh thu. Nó cho
chúng ta biết trong một đồng doanh thu thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng. Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi doanh thu = __________________
Doanh thu thuần
Nói chung hệ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên nó còn phụ thuộc vào từng ngành
nghề kinh doanh cụ thể.
- Hệ số sinh lời tài sản:
Hệ số này đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu t. Do đó nó là chỉ tiêu
tổng hợp, cho chúng ta biết một đồng vốn bỏ ra thì thu đợc mấy đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Hệ số sinh lợi tài sản = ________________________________
Tổng tài sản
Lợi nhuận trớc thuế đợc trả cho chủ nợ tiền lãi vay, trừ thuế, còn lại phân
phối cho chủ sở hữu do đó tiền lãi vay đợc cộng ngợc lại nh trong công thức trên.
Bởi thực chất nguồn vốn đợc hình thành từ hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn
vay.
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu.
So với ngời cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở
hữu mang tính mạo hiểm hơn. Tuy nhiên mức độ mạo hiểm tỷ lệ thuận với mức độ
sinh lời thởng cho chủ sở hữu. Để đo lờng mức độ sinh lời, thởng cho chủ sở hữu ta
nghiên cứu chỉ tiêu hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu = ________________________
Vốn chủ sở hũ
Nhìn chung các nhà doanh nghiệp bỏ vốn đầu t quan tâm tới hệ số này vì
họ muốn biết một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu đợc mấy đồng lợi nhuận

Đối với một công ty, doanh nghiệp cổ phần họ còn phải quan tâm tới các
chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận nh : thu nhập cổ phần, cổ tức, tỷ lệ trả cổ tức...
Sau khi đã xác định đợc các chỉ tiêu và các tỷ lệ tài chính chủ yếu, ta tiến
hành phân tích và lập bảng để so sánh đánh giá.
* Đối với cơ quan quản lý cấp trên và chủ doanh nghiệp, cổ đông,
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu theo bốn nhóm đều đợc lựa chọn và
lập theo mẫu sau.

Số
TT
Chỉ tiêu Năm
N-1
Năm N Năm N/N-1 Số liệu trung bình
ngành.
1 Nhóm chỉ tiêu về
thanh toán
2 Nhóm chỉ tiêu về
cơ cấu tài chính
3 Nhóm chỉ tiêu về
năng lực hoạt động
4 Nhóm chỉ tiêu về
khả năng sinh lời
Đối với nhà tài trợ cho vay doanh nghiệp các chỉ tiêu chủ yếu đợc
lựa chọn và lập bảng phân tích theo mẫu sau:
TT Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Số trung bình
ngành
Cho điểm
tín dụng
1 Hệ số thanh toán
ngắn hạn

2 Hệ số thanh toán
nhanh.
3 Hệ số thanh toán tức
thời.
4 Hệ số nợ tổng tài sản
5 Hệ số nợ vốn cổ phần
6 Hệ số thanh toán lãi
vay.
7 Hiệu suất sử dụng
tổng tài sản.
8 Hệ số sinh lời của tài
sản.
Phần I Phân tích tài chính tại công ty may Đức
Giang.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may Đức Giang
1.1.1 Đặc điểm chung
Công ty may Đức Giang là một doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm may mặc, trực thuộc tổng công ty Dệt may Việt Nam- Bộ công nghiệp
Việt Nam.
Tên gọi: Công ty may Đức Giang
Tên giao dịch: Duc Giang- Import- export- Garment Company
Tên viết tắt: Durgarco
Trụ sở chính: Thị trấn Đức Giang- Gia lâm- Hà Nội
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1989, thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nhiều nhà doanh nghiệp
đã phải giải thể hoặc bị phá sản do không thích ứng đợc với sự vận động của cơ chế
mới.
Ngày 2/5/1989, một xí nghiệp may đợc thành lập trên nền tảng của xí nghiệp
vật t với tổng diện tích đất là 2,2 ha cùng hệ thống nhà kho cũ của tổng kho vận I

đóng tại Thị trấn Đức Giang, nay là Công ty May Đức Giang.
Năm 1990, xí nghiệp đã đợc Bộ công nghiệp nhẹ tổ chức thành Xí nghiệp
sản xuất và dịch vụ may Đức Giang theo quyết định số 102/CNN- TCLĐ ngày
23/2/1990 của Bộ Trởng Bộ công nghiệp nhẹ.
Xí nghiệp ra đời và phát triển đúng thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế,
khi mà đờng lối đổi mới của Đại hội VII của Đảng đề ra từng bớc đi vào cuộc sống.
Đó là những thuận lợi cơ bản của xí nghiệp, nhng với đội ngũ 26 cán bộ công nhân
viên chức của văn phòng liên hiệp, hệ thống máy móc đợc điều về ở các đơn vị bạn
với số lợng 300 máy may cũ các loại và tuyển dụng trên 400 công nhân để đào tạo
tay nghề bố trí vào các dây chuyền may công nghiệp.
Với nhiệm đợc giao:
- sản xuất các loại hàng may mặc

×