Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.79 KB, 30 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cơng tác tiếp cơng dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn là vấn đề
được quan tâm đồng hành với việc giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự
an toàn xã hội, tạo nền tảng để phát triển kinh tế, xã hội. Đây là trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, thể hiện trực tiếp nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, một hình thức cụ thể hóa và hiện thực hóa tư tưởng
"dân là gốc" của Đảng, Bác Hồ và Nhà nước ta, giúp đảm bảo phát huy quyền
làm chủ mọi mặt của Nhân dân. Qua đó, tạo điều kiện để Nhân dân trực tiếp
tham gia quản lý Nhà nước với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”; tạo điều kiện đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực, tham
nhũng, nhũng nhiễu Nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhà nước, tập thể và của cá nhân. Việc đổi mới phát triển kinh tế - xã hội
phải đi đôi với thực hiện “công bằng, dân chủ”. Quan điểm này khẳng định
tính ưu việt và là sự khác biệt của Đảng Cộng sản và Nhà nước XHCN Việt
Nam đối với bất cứ Nhà nước tư bản nào trên thế giới. Bởi vậy mà Đảng, Nhà
nước ta coi công tác tiếp cơng dân chính là thực hiện quan điểm “dân là gốc”;
tiếp công dân là tạo điều kiện để nhân dân trực tiếp tham gia quản lý Nhà
nước, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ, đấu tranh với các
hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, nhũng nhiễu nhân dân, bảo vệ lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhà nước, của tập thể và cá nhân. Công tác tiếp công
dân cũng là bước đầu của giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Công tác tiếp cồn dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được UBND huyện
xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm của huyện, vì vậy ã tập trung
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn thực hiện đồng bộ các giải pháp,
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, vai trò lãnh đạo của
các cấp ủy đảng trách nhiệm của chính quyền, sự giám sát của HĐND, Ủy
ban MTTQ các cấp, không để khiếu nại, tố cáo đông người xảy ra trên địa bàn
huyện, hạn chế tối đa phát sinh khiếu nại, tố cáo vượt cấp. Thực hiện nghiêm
việc tiếp công dân; chỉ đạo tăng cường kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng các



2
cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện. Các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị
trấn thực hiện tốt Luật tiếp dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, góp phần làm
giảm số lượng khiếu nại, tố cáo phức tạp, ổn định tình hình an ninh - chính trị,
trật tự - xã hội góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong 2 năm 2019, 2020 tại Trụ sở tiếp công dân của UBND huyện và
Ban tiếp công dân của huyện đã tiếp 230 lượt cơng dân; đồng chí Chủ tịch
UBND huyện tiếp 22 lượt; tiếp nhận 226 đơn/243 việc; đã giải quyết và chỉ
đạo các cơ quan chức năng giải quyết được 174 đơn/195 việc. Những nội
dung không thuộc thẩm quyền giải quyết, bộ phận tiếp công dân đã hướng
dẫn cơng dân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Cấp ủy từ
huyện đến cơ sở ln có sự đồn kết, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đề ra. Nhân dân các dân tộc trong
huyện luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của
Chính quyền các cấp, phấn khởi thi đua lao động sản xuất, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến việc giữ vững ổn định an
ninh, trật tự xã hội và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện; chính vì
vậy em đã chọn chủ đề “Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của Ủy ban nhân dân huyện Bảo Yên” làm khoá luận tốt nghiệp chương
trình đào tạo Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
UBND huyện Bảo Yên qua các năm 2019, 2020, từ đó chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân những hạn chế ảnh hưởng đến công tác tiếp cơng
dân. Qua đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những tồn tại,
hạn chế, nâng cao hiệu quả trong hoạt động tiếp công dân của UBND huyện

Bảo n nói riêng và lĩnh vực cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo nói chung.


3
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công tác tiếp công dân tại UBND huyện Bảo Yên.
Phạm vi thời gian: Năm 2019, 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, khóa luận hướng đến giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu bằng các phương pháp sau: Kết hợp phương pháp lơgic
với phương pháp phân tích, để làm rõ nội hàm những vấn đề lý luận và thực
tiễn; vận dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu,tổng
hợp làm cơ sở minh chứng cho các luận điểm, luận cứ của khóa luận.
5. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khố luận gồm 3 Chương, 7 tiết.

NỘI DUNG


4
Chương I
MỘT VÀI VẤN ĐỀ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị, ý nghĩa của cơng tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.1. Khái niệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tiếp cơng dân năm 2013 thì “Tiếp cơng
dân” là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật
này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của

cơng dân; giải thích, hướng dẫn cho cơng dân về việc thực hiện khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại năm 2011 thì “Khiếu nại” là việc
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết
định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2018 thì “Tố cáo” là việc cá
nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá
nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm: Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
1.1.2. Đặc điểm của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo
1.1.2.1. Đặc điểm công tác tiếp công dân


5
Tiếp công dân là trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính
Nhà nước.
Cơng dân có quyền và nghĩa vụ trong mối quan hệ với Nhà nước. Trong
mối quan hệ này, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Dó
đó, để đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân, việc tiếp công dân là trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước.
Chủ thể tiếp công dân là cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân có thẩm
quyền: Hoạt động tiếp công dân là sự giao tiếp giữa hai chủ thể, thứ nhất là

công dân đã đủ độ tuổi nhất định và có năng lực hành vi; thứ hai là các cơ
quan Nhà nước hoặc các cá nhân có thẩm quyền.
Nội dung của tiếp cơng dân: Phía cơ quan Nhà nước hoặc cá nhân có
thẩm quyền tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân,
đồng thời giải thích, hướng dẫn cho cơng dân về việc thực hiện khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân được thực hiện tại các địa điểm nhất định: Địa điểm tiếp
công dân bao gồm trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm
việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp cơng dân bố trí và
phải được thơng báo cơng khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp.
Tiếp công dân được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định, bao gồm:
Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
Việc tiếp công dân phải đảm bảo công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục
đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và đảm bảo an toàn cho người tố cáo theo quy
định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, khơng phân biệt đối xử
trong khi tiếp công dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của khiếu nại
Là hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc cơng dân nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại từ phía cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cán bộ, cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước.


6
Về chủ thể khiếu nại: Hay còn gọi là người khiếu nại được xác định là
công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
Về chủ thể bị khiếu nại: Hay còn gọi “người bị khiếu nại” là cơ quan hành
chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền quyết định lỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.

Về đối tượng của khiếu nại: Là các quyết định hành chính, hành vi hành
chính hoặc là quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức bị coi là trái pháp
luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích trực tiếp của người khiếu nại.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo những
nguyên tắc nhất định bao gồm: đúng quy định của pháp luật; đảm bảo khách
quan, công khai, dân chủ và kịp thời.
1.1.2.3. Đặc điểm của tố cáo
Chủ thể thực hiện tố cáo chỉ là cơng dân.
Chủ thể bị tố cáo hay cịn được gọi là người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hành vi bị tố cáo vì theo người tố cáo các hành vi đó là trái pháp luật
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho Nhà nước, xã hội hoặc chủ thể khác.
Về đối tượng của tố cáo là hành vi trái pháp luật của bất kỳ ai, cơ quan tổ
chức nào đã gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định
bao gồm: đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và thời hạn; đảm bảo an tồn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
1.1.3. Vai trị của cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.1.3.1. Vai trò của tiếp công dân
Việc tiếp công dân giúp cơ quan Nhà nước nắm bắt được thơng tin, kiến
nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ
quan đơn vị. Qua đó, có các biện pháp, chủ trương phù hợp để điều chỉnh bổ


7
sung chủ trương chính sách, hồn thiện pháp luật cũng như để khắc phục
những bất cập hạn chế trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Tiếp công dân là hoạt động nhằm hiện thực hóa quyền làm chủ của cơng

dân, là sự cụ thể hóa quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận các vấn đề chung của Nhà nước và xã hội của cơng dân, phát huy
vai trị to lớn của quần chúng Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đồng thời, đây cũng là biểu hiện sinh động phản ánh bản chất của Nhà nước
ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Tiếp cơng dân nhằm đảm bảo thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của cơng
dân được pháp luật quy định. Ngồi ra, cịn thể hiện mối quan hệ hài hòa, dân
chủ giữa Nhà nước và người dân, giúp việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các
cơ quan, đơn vị được tiến hành một cách kịp thời và đúng pháp luật.
Tiếp công dân có vai trị quan trọng trong hướng dẫn cơng dân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, khắc phục những hạn chế, bất cập trong việc thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình, qua đó tun truyền nâng cao ý thức
pháp luật nói chung, pháp luật khiếu nại, tố cáo của cơng dân nói riêng, góp
phần giúp cơng dân hiểu biết thêm pháp luật nói chung, quyền nghĩa vụ cơng
dân nói riêng, tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện vượt cấp.
1.1.3.2. Vai trò của giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại có vai trị đảm bảo thực hiện và phát huy quyền dân
chủ của công dân được quy định trong Hiếp pháp và pháp luật, góp phần quan
trọng đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi
các quyền và lợi ích hợp pháp đó bị xâm phạm từ phía cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong q trình thực thi công vụ.
Thông qua việc giải quyết khiếu nại khơi phục lại quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại; đồng thời thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trước
người dân.
Qua việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại nhằm góp phần hồn thiện,
chấn chỉnh trong hoạt động của cơ quan nhà nước, giúp cơ quan nhà nước
nhìn nhận lại những yếu kém bất cập trong hoạt động của mình và cũng là cơ


8

sở để đánh giá năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cơng chức hành
chính nhà nước.
1.1.3.3. Vai trị của giải quyết tố cáo
Việc giải quyết tố cáo nhằm bảo đảm thực quyền dân chủ của công dân
được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
Việc giải quyết tố cáo là biện pháp hữu hiệu, góp phần quan trọng trong
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội và của mọi cá
nhân, tổ chức trước những hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ chủ thể nào.
Việc giải quyết tố cáo có vai trò quan trọng trong đấu tranh phòng ngừa
vi phạm pháp luật bảo vệ trật tự xã hội. Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp
luật được tiến hành bởi nhiều biện pháp khác nhau.
Giải quyết tố cáo góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Nếu
như pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự đòi hỏi mọi chủ thể phải thực hiện đúng
pháp luật, mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện kịp thời và xử
lý nghiêm minh đúng pháp luật thì cố cáo và giải quyết tố cáo có vai trị quan
trọng góp phần bảo đảm pháp chế trong tổ chức và hoạt động của cơ quan tổ
chức trong cách ứng xử phù hợp với pháp luật của từng cá nhân.
1.1.4. Ý nghĩa của công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một biện pháp quan trọng
và thiết thực để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật của Nhà nước. Làm tốt
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một hình thức biểu hiện
trực tiếp của mối quan hệ giữa Nhân dân với Nhà nước. Cơ quan Nhà nước
phải tiếp cơng dân tốt thì Nhân dân mới thấy rõ Đảng và Nhà nước luôn giữ
chặt mối liên hệ với Nhân dân, luôn lắng nghe ý kiến của Nhân dân, quan tâm
lo lắng đến quyền lợi của Nhân dân, do đó mối quan hệ giữa Nhân dân với
Đảng càng được củng cố hơn.
Cơng tác tiếp cơng dân có quan hệ chặt chẽ với công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Muốn thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cần
phải thực hiện tốt việc tiếp công dân, từ đó sẽ khắc phục được tình trạng
khiếu nại, tố cáo vượt cấp, gửi khơng đúng chủ thể có thẩm quyền giải quyết



9
cũng như các bất cập khác trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, giáo dục ý thức
công dân trong việc giữ gìn trật tự kỷ cương pháp luật, ngăn chặn và phịng
ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Tiếp cơng dân là tạo điều kiện cho Nhân dân thực hiện quyền tự do, dân
chủ, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giảm bức xúc, xung đột trong xã hội.
1.2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và người đứng đầu trong
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.2.1. Đối với công tác tiếp công dân
Theo Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013, trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc tiếp công dân được quy định như sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp cơng dân của cơ quan mình,
bao gồm:
Ban hành nội quy, quy chế tiếp cơng dân.
Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân; bảo đảm cơ sở vật chất
phục vụ việc tiếp công dân.
Phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp cơng
dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
về một nội dung.
Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc
quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp
cơng dân.
Có trách nhiệm bảo đảm an tồn, trật tự cho hoạt động tiếp cơng dân.
Báo cáo tình hình, kết quả cơng tác tiếp cơng dân với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
- Trực tiếp thực hiện việc tiếp cơng dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại
địa điểm tiếp cơng dân của cơ quan mình.

- Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:


10
Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách
nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cịn khác nhau.
Vụ việc nếu khơng chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể,
xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính
trị, trật tự, an tồn xã hội.
- Khi tiếp cơng dân, người đứng đầu cơ quan phải có ý kiến trả lời về việc
giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay được thì chỉ đạo
cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình
kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân.
1.2.2. Đối với công tác giải quyết khiếu nại
Trách nhiệm của việc giải quyết khiếu nại thuộc về các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại cấp xã, cấp huyện
huyện cụ thể như sau:
1.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu bao gồm:
Chủ tịch UBND xã; thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cấp huyện có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp
(Điều 17 Luật Khiếu nại 2011).
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai bao gồm:
Chủ tịch UBND huyện giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định
hành chính, vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc

khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết (khoản 2, Điều
18 Luật Khiếu nại 2011).
1.2.2.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức


11
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
được quy định tại Điều 51 Luật Khiếu nại năm 2011, theo đó:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, cơng
chức theo phân cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định kỷ luật do mình ban hành.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức
quản lý cán bọ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp cịn
khiếu nại tiếp.
1.2.3. Đối với công tác giải quyết tố cáo
Trách nhiệm của việc giải quyết tố cáo thuộc về các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền. Thẩm quyền giải quyết tố cáo cấp xã, cấp huyện cụ thể
như sau:
1.2.3.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện cơng vụ của cơng chức do mình
quản lý trực tiếp (theo khoản 2, Điều 13 Luật tố cáo năm 2018)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền sau đây (theo khoản
2, Điều 13 Luật tố cáo năm 2018):
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ, cơng
chức, viên chức khác do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ,
công vụ của cơ quan, tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý trực tiếp.

1.2.3.2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ trong Tịa án nhân dân
Chánh án Tịa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện cơng vụ của cơng chức do
mình quản lý trực tiếp.


12
1.2.3.3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong Viện kiểm sát nhân dân
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện cơng vụ của cơng chức
do mình quản lý trực tiếp.
1.2.3.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập có thẩm quyền sau đây:
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực
thuộc, công chức, viên chức do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý trực tiếp.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thẩm quyền sau đây:
+ Giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp cơng lập, cơng chức, viên chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ của đơn vị sự nghiệp cơng lập do mình quản lý trực tiếp.
1.2.3.5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ của người có chức danh, chức vụ trong doanh nghiệp

nhà nước
Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền sau đây:
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc hoặc
người khác do mình bổ nhiệm;
+ Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị trực thuộc do mình quản lý trực tiếp.


13
Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản lý doanh nghiệp nhà
nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch cơng ty, kiểm sốt viên do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp trong doanh nghiệp nhà nước.
1.2.3.6. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc
thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ
vào nguyên tắc xác định thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Luật này hướng
dẫn về thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ trong tổ chức mình; hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ của tổ chức, đơn vị do mình quản lý.
1.2.3.7. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công
chức, viên chức
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp người được
giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ mà không phải là cán bộ, công chức, viên
chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người đó
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
1.3. Những điều kiện đảm bảo đối với công tác tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại, tố cáo của UBND
1.3.1. Điều kiện về chính trị, pháp lý
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo nhằm phát huy quyền dân chủ của Nhân dân, gắn với
việc xây dựng bộ máy Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh. Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản Quy phạm pháp
luật để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhân dân.
Để việc tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo đúng pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã


14
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơng
dân, cơ quan, tổ chức. Ngày 2 tháng 12 năm 1998, Quốc hội đã thơng qua
Luật khiếu nại, tố cáo và có hiệu lực thi hành năm 1999. Luật khiếu nại, tố
cáo 1998 thay thế cho Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 7 tháng
5 năm 1990. Trước khi được tách thành hai luật riêng là Luật khiếu nại và luật
tố cáo thì Luật khiếu nại, tố cáo năm 1999 đã được sửa đổi, bổ sung 2 lần:
Lần thứ nhất là tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XI, thơng qua ngày 15/6/2004;
lần thứ hai vào kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XI, thơng qua ngày 29/11/2005.
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XIII đã thơng qua hai luật là Luật khiếu
nại số 02/2011/QH13 và Luật tố cáo số 03/2011/QH13 để thay thế Luật số
26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11. Đến nay, Luật tố cáo số
03/2011/QH13 đã được thay thế bởi Luật tố cáo số 25/2018/QH14, ngày 12
tháng 6 năm 2018 đã được thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XIV và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019; còn Luật khiếu nại số
02/2011/QH13 vẫn còn hiệu lực thi hành. Căn cứ vào nội dung Luật tố cáo,
Luật khiếu nại Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2019/NĐ-CP, ngày
10/4/2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 6 năm 2019 quy đinh chi

tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành luật tố cáo và Nghị định số
124/2020/NĐ-CP, ngày 19/10/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2020
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật khiếu nại.
Đối với công tác tiếp công dân, ngày 25/11/2013 tại kỳ họp thứ 6 khóa
XIII Quốc hội đã thông qua Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13 và căn cứ
vào đó Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2014/NĐ-CP, ngày 26/6/2014
quy định chi tiết thi hành một số điều của luật tiếp cơng dân.
Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư số 04/2021/TT-TTCP, ngày
01/10/2021 về quy trình tiếp cơng dân để thay thế Thơng tư số 06/2014/TTTTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình tiếp cơng dân và Thơng
tư số 05/2021/TT-TTCP, ngày 01/10/2021 quy định quy trình xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh để thay thế Thông tư số


15
07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ quy
định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh.
1.3.2. Điều kiện về cơ sở vật chất
Nhà nước có chính sách, bảo đảm kinh phí đối với hoạt động tiếp cơng
dân, áp dụng công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật khác để xây
dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân phục vụ công tác tiếp công dân.
Trụ sở tiếp công dân phải được bố trí ở địa điểm thuận lợi cho việc tiếp
công dân, việc đi lại của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trụ sở tiếp công dân các cấp được trang bị phương tiện và các điều
kiện cần thiết khác phục vụ việc tiếp công dân.
1.3.3. Điều kiện về con người
Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm

tiếp công dân.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm tiếp cơng dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, cơng chức được cấp có
thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên
nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phịng,
y tế, giao thơng khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân cơng
phối hợp tiếp cơng dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cán bộ, cơng chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.


16
Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh
tề, có đeo thẻ cơng chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định. Có thái độ
đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày. Giải thích, hướng dẫn cho
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường
lối, chính sách, pháp luật, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp
luật của cơ quan có thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh đến đúnh cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
Đối với cán bộ được giao nhiệm vụ trực tiếp tham mưu, tiến hành điều
tra, giải quyết những khiếu nại, tố cáo cần bám sát những quy định của Đảng,
của Chính phủ và các ngành chức năng nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của nhân dân được đảm bảo theo đúng pháp luật; tránh xử lý nhầm,
không đúng người đúng tội, tránh để bỏ sót sai phạm, tội, những vấn đề bức

xúc của nhân dân qua việc khiếu nại, tố cáo.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO CỦA ỦY UBND HUYỆN BẢO YÊN,
TỈNH LÀO CAI
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội, đặc điểm, tình hình
chung của huyện Bảo Yên ảnh hưởng đến công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Bảo n là huyện cửa ngõ phía Đơng của tỉnh Lào Cai, cách thành phố
Lào Cai 75 km, cách Hà Nội 263 km. Huyện có tổng diện tích tự nhiên 818,34
km2, gồm 16 xã và 01 thị trấn với 209 thơn, tổ dân phố; Dân số là 85.876
người, có 26 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 76,2%.
Đảng bộ huyện có 55 chi, đảng bộ trực thuộc (24 đảng bộ, 31 chi bộ), 326 chi
bộ trực thuộc Đảng bộ cơ sở; đến thời điểm hiện tại có 5.159 đảng viên.
Cơng tác tài ngun mơi trường, quản lý đất đai, giải phóng mặt bằng
được nhận định là những vấn đề nhạy cảm; tất cả những vấn đề phát sinh dẫn


17
đến đơn thư, khiếu nại, tố cáo chủ yếu liên quan đến lĩnh vực này. Chính vì
vậy, huyện Bảo n đã luôn chủ động thực hiện tốt công tác QLNN về đất
đai, tài nguyên, khoáng sản; việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường
xuyên được bổ sung, cập nhật kịp thời các cơng trình, dự án được UBND tỉnh
phê duyệt để làm căn cứ thực hiện. Việc kiểm tra, xử lý về quản lý đất đai
được thực hiện thường xuyên, trong đó chủ yếu là hành vi tự ý chuyển đổi
mục đích sử dụng đất (sử dụng khơng đúng mục đích). Cấp mới 387
GCNQSDĐ với diện tích 84.819,5 m2, ước thực hiện cả năm đạt 430
GCNQSD đất; giao đất tái định cư 13 hộ gia đình, cá nhân tại khu đơ thị Hoa
Ban với tổng diện tích 1.308,2m2. Tổng số các hộ được phát hiện và xử lý vi
phạm gồm 01 tổ chức và 15 cá nhân vi phạm với tổng số tiền phạt là 133,5

triệu đồng.
Tổ chức kiểm tra, rà soát và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất
cho các hộ làm nhà trên đất nông nghiệp đảm bảo kế hoạch và quy hoạch sử
dụng đất được phê duyệt. Tổng hợp các trường hợp làm nhà, cơng trình xây
dựng, vật kiến trúc trên đất nơng nghiệp tại các xã, thị trấn gồm: 7.650 hộ,
chiếm 36,5% tổng số hộ trên địa bàn huyện.
Công tác bồi thường, GPMB được triển khai tích cực, giải quyết dứt
điểm nhiều vướng mắc tại các cơng trình, dự án. Thực hiện cơng tác thu hồi
đất các cơng trình, dự án, đã phê duyệt được 14 dự án GPMB các cơng trình
trên địa bàn, tổng diện tích thu hồi: 142.000,1m2, tổng số hộ bồi thường, hỗ
trợ: 210 hộ, tổng kinh phí phê duyệt bồi thường, hỗ trợ: 28.655.959.000 đồng.
Trong thời gian qua, với sự nỗ lực của các cấp, các ngành, sự đoàn kết
thống nhất của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong tồn huyện, tình hình
kinh tế, xã hội của huyện tiếp tục phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng
lên, công tác xây dựng đảng, củng cố hệ thống chính trị đạt được nhiều kết
quả quan trọng. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện đã bám sát những định
hướng, chủ trương của tỉnh, năng động, sáng tạo vận dụng vào tình hình thực
tế của huyện; có nhiều đổi mới, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo; dự báo, xác


18
định đúng những khó khăn thách thức, những thời cơ, thuận lợi, đề ra các giải
pháp thiết thực hiệu quả, chính xác; thực hiện nhất quán chủ trương tăng
cường hướng về cơ sở, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; kịp thời nắm bắt
thông tin dư luận xã hội, định hướng thơng tin tun truyền, giải quyết đúng
đắn các tình huống đột xuất phát sinh.
Thuận lợi
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện ủy Bảo Yên
và hướng dẫn của Thanh tra tỉnh Lào Cai. UBND huyện đã đề ra và thực hiện

nghiêm chủ trương, biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả cơng tác tiếp
cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Huyện ủy, HĐND, UBND
huyện thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời triển khai các quy định của các cấp về công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn được huyện
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo duy trì thường xuyên và đi vào nề nếp. Phịng tiếp
cơng dân của huyện được bố trí thuận lợi, bảo đảm các điều kiện cần thiết để
nhân dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Cán bộ, công chức làm
công tác tiếp cơng dân đã được kiện tồn có phẩm chất đạo đức, có năng lực
chun mơn, am hiểu về kiến thức và thực tế, có kinh nghiệm.
Các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt Luật tiếp dân,
Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, góp phần làm giảm số lượng khiếu nại, tố cáo
phức tạp, ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự - xã hội góp phần vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Cấp ủy từ huyện đến cơ sở ln có sự đồn kết, thống nhất trong lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cấp ủy đề ra. Nhân dân các
dân tộc trong huyện luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều
hành của Chính quyền các cấp, phấn khởi thi đua lao động sản xuất, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Khó khăn


19
Là một huyện miền núi, trình độ dân trí chưa cao; việc nhận thức và tuân
thủ pháp luật còn nhiều hạn chế...dẫn đến việc đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt
cấp, hiện tượng tố cáo nặc danh và tố cáo thiếu các căn cứ vẫn còn xảy ra
khiến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan có thẩm quyền gặp
nhiều khó khăn về thời gian xác minh.
Cơng tác thông tin báo cáo về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nai, tố

cáo cịn có đơn vị, xã, thị trấn chưa quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời theo
quy định. Công tác tuyên tuyên truyền về pháp luật trong lĩnh vực tiếp công
dân, khiếu nại, tố cáo có những nơi nội dung chưa sâu rộng, cịn mang tính
hình thức, hiệu quả chưa cao.
2.2. Thực hiện các nhiệm vụ trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo của UBND huyện Bảo Yên năm 2019, 2020
2.2.1. Công tác tiển khai, chỉ đạo thực hện các quy định về tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo
Từ năm 2017, UBND huyện triển khai thực hiện Kế hoạch số 212/KHUBND ngày 04/8/2017 của UBND tỉnh về việc thí điểm triển khai thực hiện Đề án
“Đổi mới công tác quản lý, tổ chức công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2017-2020”, trong đó có nội dung chuyển Ban tiếp cơng dân từ Văn
phịng HĐND&UBND sang Thanh tra phụ trách; đồng thời ban hành kèm theo các
văn bản về kiện tồn tổ chức Ban tiếp cơng dân, quy chế tiếp công dân, lịch tiếp
công dân và các văn bản chỉ đạo, cụ thể: Ban tiếp công dân huyện gồm 06 người
(01 Trưởng Ban là Chánh thanh tra huyện, 01 cán bộ tiếp công dân chuyên trách
theo dõi và xử lý đơn thư là chuyên viên thanh tra huyện, 04 cán bộ tiếp công dân
thuộc các cơ quan Tài chính - Kế hoạch, Tài ngun - Mơi trường, Lao động
TB&XH, Văn phịng HĐND&UBND huyện). Lịch tiếp cơng dân của Chủ tịch
UBND huyện tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 02 ngày vào ngày 10 và ngày 25
hằng tháng. Thành viên của Ban tiếp công dân trực và tiếp công dân thường xuyên
vào tất cả các ngày làm việc trong tuần. Trình độ chun mơn của cán bộ, công
chức tham gia vào Ban tiếp công dân của huyện đều có trình độ Đại học
(06/06 người) của lĩnh vực được phụ trách trong công tác tiếp công dân;


20
06/06 người có trình độ Trung cấp LLCT; thường xun tham gia các buổi tập
huấn của tỉnh, huyện về công tác tiếp cơng dân.
Nhìn chung, việc xây dựng cơ cấu tổ chức và sắp xếp bộ phận tiếp công
dân tại Ban tiếp công dân của huyện đã thực hiện đúng theo quy định của

Luật Tiếp công dân năm 2013. Đội ngũ cơng chức của bộ phận tiếp cơng dân
đều có trình độ chun mơn, thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm, bám sát nhiệm
vụ được giao để triển khai thực hiện. Cùng với đó, ln tích cực tun truyền,
vận động, giải thích, hướng dẫn, khơng để cơng dân khiếu nại vượt cấp. Nội
dung tiếp công dân được chuẩn bị đầy đủ hơn, thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương, trách nhiệm với cơng việc của mình, xem xét giải quyết các vụ việc
đúng thời gian quy định; thời gian chuyển văn bản trả lời cơng dân được đẩy
nhanh hơn. Do đó, Ban tiếp công dân của huyện Bảo Yên được vận hành một
cách đồng bộ, bảo đảm đạt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo luôn được UBND huyện
quan tâm chỉ đạo duy trì thường xuyên và đi vào nề nếp. Tại trụ sở tiếp cơng dân
của huyện có trang bị camera theo dõi, giám sát việc tiếp dân của cán bộ; khơng để
xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây khó khăn, cản trở cho công dân đến kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại, tố cáo; phịng tiếp cơng dân dễ nhận biết, được trang bị đầy đủ
điều kiện, thuận tiện cho công dân đến cung cấp thông tin. Cán bộ, công chức làm
cơng tác tiếp cơng dân đã được kiện tồn có phẩm chất đạo đức, có năng lực
chun mơn, am hiểu về kiến thức và thực tế, có kinh nghiệm.
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, giáo dục pháp luật có liên quan
đến cơng tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được triển khai đồng bộ
từ huyện tới xã. Tại các hội nghị tuyên truyền phổ biến pháp luật hằng năm của
huyện, của xã đều có nội dung liên quan đến Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại,
Luật tố cáo nhằm tuyên truyền một cách sâu rộng nhất nội dung liên quan đến đông
đảo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên toàn huyện. UBND huyện đã
phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức 01 hội nghị tập huấn tiếp công dân, tiếp nhận và
giải quyết đơn thư tại huyện với 250 lượt cán bộ tiếp công dân tham gia, cấp phát
200 cuốn tài liệu.


21
Việc cung cấp thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

được cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng thực hiện nghiêm túc theo quy định,
đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực, khách quan. Chỉ đạo phịng văn hóa thơng tin huyện, UBND các xã, thị trấn tích cực, chủ động đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện, trên cổng thông tin điện tử, đài truyền thanh của huyện, đài phát thanh của
các xã, thị trấn… qua đó góp phần định hướng dư luận xã hội và nâng cáo nhận
thức của nhân dân trên địa bàn huyện.
2.2.2. Kết quả đạt được
2.2.2.1. Công tác tiếp công dân
- Kết quả công tác Tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân của UBND
huyện Bảo Yên năm 2019, 2020
Số vụ việc kiến nghị, phản
ánh nhận được qua tiếp dân

Kết quả tiếp dân

Ban TCD

Chủ tịch
UBND
huyện
tiếp định
kỳ

2019

66
lượt/79
người/64
việc


13
lượt/30
người/14
việc

2020

60
lượt/77
người/56
việc

09
lượt/44
người/09
việc

Năm

Chủ tịch
UBND
huyện tiếp
đột xuất

Chủ tịch
UBND
huyện ủy
quyền tiếp
dân


03

08

lượt/04

lượt/09

người/03

người/08

việc.

việc.
02
lượt/11
người/02
việc

02 lượt/2
người/2
việc

Số vụ việc tố cáo nhận
được qua tiếp dân
Lĩnh
vực
Lĩnh
Lĩnh

chế Lĩnh
vực
vực
độ
vực
đất
GPM
chín khác
đai
B
h
sách

Lĩnh
vực
đất đai

Lĩnh
vực
GPM
B

Lĩnh
vực
chế độ
chính
sách

Lĩnh
vực

khác

72

15

03

34

01

0

0

01

50

17

01

24

0

0


0

02

Số vụ việc tiếp cơng dân đã được chuyển đến các ngành xem xét, giải
quyết theo quy định. Nội dung tiếp công dân tại trụ sở Tiếp công dân của
huyện đều được lập thành biên bản, ghi chép đầy đủ vào các mẫu sổ và được
Chủ tịch UBND huyện giao cho các cơ quan, đơn vị chức năng xem xét, giải
quyết và tham mưu cho UBND huyện kết quả giải quyết và trả lời đến công
dân theo quy định.
2.2.2.2. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo


22
Các khiếu nại, tố cáo được gửi đến UBND huyện, Ban Tiếp công dân
của huyện qua công tác tiếp công dân và tiếp nhận, xử lý đơn. Khi công dân
đến trình bày trực tiếp và khơng có đơn thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn
công dân viết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy
đủ, trung thực, chính xác nội dung trình bày của cơng dân; nội dung nào chưa
rõ thì đề nghị cơng dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho cơng dân nghe và
đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Việc tiếp nhận, xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo có thể trực tiếp từ việc tiếp dân hoặc nhận từ đơn vị
chuyển giao do công dân không đến trụ sở tiếp công dân gửi trực tiếp.
- Kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của UBND huyện Bảo
Yên năm 2019, 2020
Đơn chuyển từ kỳ
trước
Năm

2019

2020

Đơn nhận được trong
năm

Đơn đã giải quyết

Kiến
nghị,
phản
ánh

Tố
cáo

Tổng
số

Kiến
nghị,
phản
ánh

Khiếu
nại, Tố
cáo

Tổng
số


Kiến
nghị,
phản
ánh

Khiếu
nại,
Tố
cáo

Tổng
số

19
đơn/19
việc

01
đơn/0
1 việc

20
đơn/2
0 việc

77
đơn/63
việc

05

đơn/05
việc

82
đơn/6
8 việc

64
đơn/55
việc

05
đơn/0
5 việc

69
đơn/6
0 việc

12
đơn/07
việc

01 tố
cáo/0
1 việc

13
đơn/0
8 việc


105
đơn/141
việc

06
đơn/06
việc

111
đơn/1
47
việc

99
đơn/12
9 việc

06
đơn /
06
việc

105
đơn/1
35
việc

Đơn chuyển sang kỳ
sau (do đang trong quá

trình giải quyết)
Kiến
nghị,
Tố
Tổng
phản
cáo
số
ánh
01
12
13
đơn/
đơn/07
đơn/0
01
việc
8
việc
01 tố
18
19
cáo/0
đơn/19
đơn/2
1
việc
0 việc
việc


2.2.2. Những hạn chế trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của UBND huyện Bảo Yên
- Vẫn cịn tình trạng gửi đơn khiếu nại tố cáo nặc danh, khơng có địa
chỉ người gửi.
- Vẫn cịn tình trạng đơn thư khiếu kiện kéo dài, tố cáo nhiều lần; tố cáo
vượt cấp; khiếu kiện có nội dung sai sự thật...
- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của một số cơ quan chun
mơn đơi khi cịn chưa đúng thời hạn.
2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế
Nguyên nhân của kết quả đạt được


23
Thứ nhất: Do Huyện ủy, UBND huyện đã có sự chỉ đạo thường xuyên đối
với cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ huyện đến cơ sở;
đội ngũ báo cáo viên cấp huyện, đội ngũ cộng tác viên dư luận xã hội thường
xuyên nắm bắt tình hình dư luận xã hội, phản ánh, bức xúc trong Nhân dân về
những vấn đề liên quan đến các vấn đề tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, tài
ngun mơi trường, đất đai, giải phóng mặt bằng…qua đó kịp thời tham mưu
cho cấp ủy giải quyết dứt điểm các vấn đề nổi cộm, phát sinh tại cơ sở.
Thứ hai: Huyện đã nâng cao số lượng cũng như chất lượng; định kỳ tổ
chức các hội nghị tiếp xúc đối thoại trực tiếp với cán bộ, công chức, đảng viên
và Nhân dân, qua đó đã kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân để
giải quyết kịp thời, không để nảy sinh những vấn đề bức xúc, nổi cộm.
Thứ ba: Nhận thức về việc chấp hành các chủ trương, đường lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước của Nhân dân ngày càng được
nâng cao qua các hội nghị, các buổi tuyên truyền về pháp luật được tổ chức và
lồng ghép phổ biến từ huyện đến cơ sở.
Thứ năm: Quá trình giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân đã
được triển khai theo quy định, đảm bảo đúng quy trình tiếp cơng dân; thực hiện

việc phân loại, thụ lý và giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
Nguyên nhân của tồn tại hạn chế
Thứ nhất: Do nhận thức về pháp luật của một bộ phận nhỏ người dân
còn chưa cao, chưa đúng nên dẫn đến một số trường hợp vi phạm pháp luật
nhưng không tuân thủ theo các biện pháp xử lý vi phạm của cán bộ nhà nước;
đồng thời còn gửi đơn tố cáo...
Thứ hai: Có tình trạng do do mâu thuẫn cá nhân của 1-2 người dân với cán
bộ chính quyền dẫn đến việc khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện có nội dung sai sự thật,
khơng đồng ý với kết quả xử lý tố cáo của chính quyền và cơ quan chức năng...
Thứ ba: Một số trường hợp người dân không đồng thuận với kết quả xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan chức năng; đã giải quyết nhưng
vẫn tiếp tục gửi đơn và gửi đơn vượt cấp, gửi đơn nhiều lần.


24
Thứ tư: Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực
tài nguyên môi trường, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản, chính sách...cịn
bất cập ảnh hưởng đến quyền lợi của cán bộ, công chức, đảng viên và Nhân dân.
Thứ năm: Công tác tuyên tuyên truyền về pháp luật trong lĩnh vực khiếu
nại, tố cáo có những nội dung chưa sâu, cịn mang tính hình thức, hiệu quả
chưa cao.
Chương III
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO CỦA UBND HUYỆN BẢO YÊN
3.1. Phương hướng, giải pháp
3.1.1. Đề cao trách nhiệm, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị
Các cấp ủy đảng, chính quyền cần xác định cơng tác tiếp công dân, giải

quyết khiếu nại, tố cáo là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, từ đó đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Tăng cường sự chỉ đạo, giám sát của cấp ủy đảng từ huyện đến cơ sở
trong việc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông
người, gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự trên địa bàn.
3.1.2. Tiếp tục củng cố và chấn chỉnh công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nơi phát sinh vụ
việc. Các vụ việc được giải quyết phải tuân thủ đúng quy định.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện cơng khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt


25
động của cơ quan; thực hiện việc rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy
định về thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; quy tắc ứng xử, chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức. Thực hiện tốt cơng tác cải cách
hành chính, tạo chuyển biến tích cực theo hướng đơn giản, cơng khai, minh bạch
trong giao dịch, giao tiếp; nhất là ở những lĩnh vực như: Đầu tư, đất đai, xây
dựng, hoạt động khoáng sản, quản lý sử dụng các nguồn vốn, tổ chức cán bộ,…
Thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp dân, bố trí cán bộ có đủ năng lực,
trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất đảm nhiệm công tác tiếp dân. Những vụ
việc phức tạp các đồng chí lãnh đạo phải đích thân tiếp dân, đối thoại với
công dân và trực tiếp chỉ đạo giải quyết với tinh thần "giải quyết để bảo đảm
yên dân chứ không giải quyết xong việc".

3.1.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là
pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân trong
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơng dân.
3.1.4. Xây dựng rõ vai trị, trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức,
đơn vị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Phát huy vai trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường
việc đối thoại, tiếp xúc với nhân dân để lắng nghe những tâm tư, nguyện vọng,
phản ánh của người dân; giải quyết thấu đáo các khiếu nại, tố cáo của công dân từ
khi mới phát sinh ngay tại cơ sở. Khắc phục tình trạng khiếu kiện kéo dài, vượt
cấp, gây bức xúc, tiềm ẩn nguy cơ phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự tại địa
phương. Tập trung rà soát, xây dựng các giải pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc
cịn tồn đọng, khơng để kéo dài , vượt cấp gây bức xúc trong nhân dân.
Nâng cao tính tiên phong, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, đảng
viên trong các cơ quan, tổ chức đảng trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực. Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất
đạo đức cách mạng cho từng cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực lãnh đạo,
sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, gắn với xây dựng tổ chức đảng trong


×