Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

LOGISTICS HẢI PHÒNG SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: VỊ THẾ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS

CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG: VƯƠN TẦM KHU VỰC VÀ
THẾ GIỚI

Giảng viên hưỡng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Ánh
Lớp: N4-GD2-QH2021S
Nhóm thực hiện:
Nguyễn Phương Anh
Hoàng Triệu Khánh Vy

HÀ NỘI 2022

0


LỜI CẢM ƠN
Trải qua 15 tuần học, dưới sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của TS. Nguyễn
Ngọc Ánh với học phần Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam đã cho em và các bạn sinh
viên lớp GD2.N4 phần nào có thêm nhiều kiến thức bổ ích, cũng như định hướng cho
chúng em có cái nhìn khách quan về các nền địa lý trong công cuộc hiện đại hoá đất
nước và hiểu hơn về thế giới xung quanh theo góc độ đa chiều. Từ đó có cái nhìn
đúng đắn, logic hợp lí về địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam. Dưới đây là đề tài nghiên
cứ mà nhóm em vơ cùng tâm huyết, có giá trị thực tiễn cao trong thời kì hội nhập
hiện nay. Nhưng vì tri thức vơ cùng phong phú nên trong q trình nghiên cứu khơng
thể tránh khỏi những sai sót, tác giả nghiên cứu rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô để bài nghiên cứu được phát triển hơn.


Để hoàn thiện đề tài này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy và các
bạn. Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời cảm ơn đến giảng viên: TS Nguyễn Ngọc
Ánh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo để em có những định hướng nghiên cứu hợp lí.
Trong q trình nghiên cứu do cịn có nhiều hạn chế về năng lực bản thân và thời
gian thực hiện nên khơng thể tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng
góp của q thầy cơ để đề tài nghiên cứu cũng như những cơng trình sau được hồn
thiện hơn.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2022

1


PHẤN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi bạn tìm kiếm cụm từ “ dịch vụ Logistics” trên các trang thơng tin đại chúng sẽ
có rất nhiều kết quả được đưa ra điển hình như: Trọng điểm kinh tế của cả nước, dịch
vụ mũi nhọn của quốc gia trong tiến trình hội nhập…Quả thật ta thấy rõ độ phủ sóng
của dịch vụ Logistics ngày càng lớn, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
tế.Nếu nhắc đến dịch vụ Logistics chung thật thiếu sót khi khơng nhắc tới thành phố
Hải Phòng - trọng điểm kinh tế biển của cả nước bên cạnh đó cịn là trung tâm dịch
vụ logistics quốc gia. Với hạ tầng ngày càng được cải thiện, hạ tầng biển, cảng kiểu
mẫu quốc tế, giao thông được đầu tư mạnh mẽ đột phá theo hướng hiện đại đang dần
được hồn thiện. Hải Phịng ln là điểm đến của các ơng lớn trong hoạt động đầu tư
nhóm các ngành dịch vụ, đỉnh điểm trong kế hoạch phát triển công nghiệp hố hiện
đại hố xuất khẩu, dịch vụ ln là vấn đề trọng tâm mà định hướng nước ta đang
hướng tới. Việc tận dụng lợi thế để đưa Hải Phòng đi đầu về Logistics và quản lý
chuỗi cung ứng là vấn đề xuyên suốt trong các hội nghị mà thành phố đã cà đang triển
khai. Đứng trước tiềm năng vị thế trong việc phát triển đó việc tìm hiểu chun sâu

về logistics để có cái nhìn tồn cảnh trong tiến trình hội nhập của đất nước là vấn đề
mà nhóm nghiên cứu hướng tới. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn này nhóm tác giả chọn
đề tài “ Vị thế phát triển dịch vụ logistics của thành phố Hải Phòng: Vươn tầm
khu vực và thế giới” làm đề tài tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn dịch vụ Logictics của thành phố
Hải Phòng đã và đang phát triển như thế nào. Giúp nhóm nghiên cứu và đọc giả có
cái nhìn khách quan hơn về đề tài. Với tiến trình hội nhập tồn cầu việc tiến hành
nghiên cứu về vị thế chiến lược của dịch vụ Logictic của thành phố Hải Phòng cũng
là vấn đề lớn cần phải chú trọng trong cơng nghiệp - Hiện đại hố đất nước.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống một số khái niệm lý thuyết cũng như xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài

-

Phân tích vị thế chiến lược của thành phố Hải Phòng.

-

Nghiên cứu về dịch vụ logistics trên thế giới và ở Việt Nam.
2


-

So sánh đối chiếu về tầm nhìn phát triển chung của dịch vụ.

4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu
Vị thế phát triển dịch, khả năng vươn tầm dịch vụ Logistics
4.2 Khách thể nghiên cứu
Dịch vụ logistics của thành phố Hải Phòng
4.3 Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi khơng gian: Thành phố Hải Phịng là một trong năm thành phố trực thuộc
Trung Ương, ngoài ra đây cũng là thành phố trọng điểm chiến lược quan trọng của
vùng ĐBSH.

-

Phạm vi thời gian: Thời gian thu thập thông tin, khảo sát nghiên cứ từ 15/05/2022 –
06/05/2022.

-

Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu tác giả chỉ ra được vị thế phát triển của dịch vụ
logistics tại Hải Phòng, đánh giá tổng quan về lợi ích chủ đạo khi phát triển ngành
dịch vụ này. Ngoài ra định hướng và đánh giá tổng quan về đề tài một cách đa chiều
cạnh.

5. Câu hỏi nghiên cứu
-

Thực trạng phát triển dịch vụ logistics ở thành phố Hải Phòng như thế nào?

-


Đánh giá vị thế phát triển dịch vụ logistics ở thành phố Hải Phòng?

-

Khả năng vươn tầm hội nhập khu vực và thế giới của dịch vụ?

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu tổng quan về vấn đề liên quan đến Logistics tại thành phố Hải Phòng, ngoài
ra phải đi sâu về các vấn đề như: Sự đồng bộ, hiện đại tầm nhìn chiến lược để phát
triển. Thu thập một số học liệu liên quan bao gồm sách báo, cơng trình nghiên cứu,
tạp chí khoa học chun ngành có liên quan đến đề tài nhằm góp phần định hướng
nghiên cứu.
6.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
-

Phương pháp thống kê
Đưa ra những số liệu cụ thể khách quan thể hiện sư tăng trưởng của dịch vụ Logistics,
định hướng cơ cấu phát triển của ngành.
3


-

Phương pháp phân tích tổng hợp
Sau khi thơng kê những số liệu có liên quan, ta sử dụng phương pháp để phân tích
chuyên sâu cụ thể để vị thế phát triển và vươn tầm của ngành

-


Phương pháp so sánh đối chiếu
Đối chiếu với định hướng chung phát triển Logistics của cả nước. Đểv xem thành
phố Hải Phòng đã và đang làm được những gì và bổ sung những vấn đề chưa đạt
được.

7. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về dịch vụ logistics
Chương 2: Phát triển dịch vụ logistics ở thành phố Hải Phòng
Chương 3: Hội nhập, vươn tầm khu vực và thế giới

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1 Một số khái niệm

Dịch vụ
Theo Luật giá năm 2013: dịch vụ là hàng hóa mang tính vơ hình, trong q
trình sản xuất và tiêu dùng không hề tách rời nhau, bao gồm những loại dịch
vụ trong hệ thống các ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Theo Philip Kotler: “dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể
này có thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định
phải mang tính vơ hình và khơng dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả.
Cịn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc không cần gắn liền với một sản phẩm
vật chất nào”
Vậy, dịch vụ những sản phẩm kinh tế gồm công việc dưới dạng lao động thể
lực, quản lý, kiến thức, khả năng tổ chức và những kỹ năng chuyên môn nhằm
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc sinh hoạt tiêu dùng của cá

nhân và tổ chức. [1]
Hàng hải.
“Hàng hải” hay gắn liền với từ “ngành hang hải” có nghĩa được hiểu theo
tiếng Anh là “Maritime”
Trong tiếng Việt, “hàng hải” được hiểu là các công việc liên quan đến kĩ thuật
điều khiển tàu biển và vận tải biển, bên cạnh đó bao gồm những phạm vi rộng
lớn và nhiều công việc đa dạng khác nhau.
Vậy, khái niệm chung nhất của hàng hải là một lĩnh vực hoạt động đa
dạng với các hình thức khác nhau, liên quan và chủ yếu đến biển bao gồm
các công việc như:
-

Bảo đảm hàng hải

-

Đóng tàu

-

Các hoạt động phụ trợ như đại lí mơi giới, hoa tiêu.

-

Các cơng việc về ngành vận tải biển.
5


-


Khai thác cảng.

-

….[2]

Dịch vụ Logistics.

Trong Bộ Luật thương mại, điều 233 LTM 2005 có định nghĩa về dịch vụ
logistics cụ thể như sau: “ Dịch vụ logistics là thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện nhiều cơng việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
Logistics được hiểu là “quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm sốt sự lưu
thơng và tích trữ một cách hiệu quả tối ưu các loại hàng hóa, nguyên vật liệu,
thành phẩm và bán thành phẩm, dịch vụ và thôn tin đi kèm từ điểm khởi đầu
tới điểm kết thúc nhằm mục đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng”.
Vậy, logistics chính là một quy trình cụ thể nằm trong chuỗi cung ứng hàng
hóa bao gồm từ khâu nhập khẩu nguyên liệu, sản xuất, thẩm định, cho đến
phân phối đến tay người dùng với nhiệm vụ là lên kế hoạch, triển khai và
giám sát việc vận chuyển hàng hóa. [3]

6


1.2 Tổng quan về dịch vụ logistics
1.2.1 Tổng quan chung về dịch vụ logistic
Một doanh nghiệp logistics hoạt động trên các nền tảng sau:
Logistics sinh tồn: là quá trình vận chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối

cùng. Đây chính là nền tảng cơ bản của các hoạt động logistics nói chung, đáp ứng
các nhu cầu trong cuộc sống của con người.
Logistics hoạt động: là các hoạt động liên quan đến vận chuyển, lưu kho cho các
nguyên liệu đầu vào, đầu ra; sau đó phân phối sản phẩm đến các kênh phân phối
(trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống chuỗi bán hàng, nhà phân phối, cửa hàng
nhỏ lẻ,…) đáp ứng nhu cầu vận chuyển mở rộng cho các doanh nghiệp.
Logistics hệ thống: là những yếu tố giúp cho một cơng ty logistics có thể hoạt động
được bao gồm: nhà xưởng, cơng nghệ, nhân lực, máy móc,…
Dịch vụ logistisc chịu sự điều phối và quản lí của pháp luật, chính vì vậy nó được
kiểm sốt bằng những quy định cụ thể, rõ ràng (theo Luật thương mại 2005), từ đó
ta thấy được những đặc điểm cơ bản của logictics:
Do doanh nhân thực hiện. Khi lựa chọn cung ứng dịch vụ, thương nhân cần phải
đáp ứng đầy đủ các quy định theo pháp luật như sau:


Đăng kí kinh doanh.



Đảm bảo đáp ứng các điều kiện về phương tiện thiết bị.



Đảm bảo các công cụ cần thiết cho công việc.



Đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và yêu cầu kĩ thuật trong vận chuyển hàng

hóa.



Có đủ số lượng nhaanh viên theo quy mơ dịch vụ.

Là dịch vụ có tính hồn thiện cao nhất. Nếu một doanh nghiệp chỉ thực hiện một
khâu trong tồn bộ các dịch vụ logistics sẽ khơng được coi là một đơn vị dịch vụ
logictics hoàn thiện. Trên thực tế, dịch vụ logistics có bước phát triển cao nhất. Nó
bao trùm cả một dây chuyển chuỗi cung ứng vận tải phức tạp, không đơn thuần chỉ
bao gồm vận tải, giao nhận hay lưu kho,…Thương nhân thực hiện dịch vụ logistics
sẽ thực hiền theo chuỗi để đáp ứng đượcn hu cầu của khách hàng.
Đóng vai trị quan trọng với doanh nghiệp. Logistics đóng vai trị trong tồn bộ
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó hỗ trợ tất cả các khâu từ chuẩn
7


bị nguyên liệu, sản xuất, phân phối thành phẩm đến tay người tiêu dùng. Doanh
nghiệp đã và đang sử dụng dịch vụ logistics một cách hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm tối
đa chi phí, đồng thời góp phần thúc đẩy tang trưởng và hạn chế tối đa những rủi ro
có thể xảy đến.
Bên cạnh đó, các dịch vụ logictics chuyên về lưu trữ và kiểm kê hàng hóa sẽ giúp
doanh nghiệp có được tâm thế chủ động nhất trong kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu
quả cạnh tranh và góp phần củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Được thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa các bên.
Thương nhân thực hiện dịch vụ logistics sẽ được nhận thù lao tương ứng với công
viêc của mình. Hợp đồng cũng sẽ nêu ra các điều khoản đền bù cụ thể để đảm bảo
trách nhiệm của đơn bị logictics.
Mức độ đơn giản hay phức tạp của hợp đồng sẽ phụ thuộc vào mức độ sử dụng dịch
vụ của khách hàng.
Nhóm dịch vụ logistics chủ yếu
Bốc xếp hàng hóa: Đóng hàng lên container, dỡ hàng từ container.

Dịch vụ kho bãi mục đích lưu giữ hàng hóa (tính cả kinh doanh cho thuê kho bãi).
Dịch vụ đại lý vận tải: Thực hiện thủ tục hải quan, bốc dỡ hàng, đóng gói hàng,
đóng thùng gỗ chèn lót cho hàng hóa…
Dịch vụ bổ trợ:
Bảo quản hàng hóa lưu kho.
Xử lí đơn hàng bị khách hoàn trả.
Kiểm tra hàng tồn kho.
Khiểm tra và xử lí hàng hóa q hạn, lỗi mốt.
Tái phân phối hàng hóa.
Cho thuê, mua bán container.
Nhóm dịch vụ logictics vận tải.
Vận chuyển hàng hóa theo đường bộ (xe tải, container).
Vận tải hàng hóa bằng đường sắt.
Vận chuyển hàng hóa đường biển nội địa.
Vận chuyển hàng hóa đường biển quốc tế.
Vận chuyển hàng hóa đường hàng khơng.
8


Chuyển phát nhanh nội địa.
Chuyển phát nhanh quốc tế.
Nhóm dịch vụ logictics liên quan.
Kiểm tra sản phẩm, tư vấn kỹ thuật vận chuyển.
Phân loại hàng hóa.
Dịch vụ xuất nhập khẩu ủy thác.
Tư vấn thủ tục xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Dịchvụ bưu chính.
Dịch vụ xin giấy phép: giấy cơng bố sản phẩm, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa…
Tra cứu mã HS cho hàng hóa (Mã số hàng hóa xuất nhập khẩu. Mã số này cần được

tra cứu chính xác làm căn cứ để đóng thuế hải quan).
Các dịch vụ thương mại bán buôn và bán lẻ khác.
1.

Những đơn vị dịch vụ mà logistics cung cấp.

1.

Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.

2.

Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.

3.

Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.

4.

Dịch vụ chuyển phát.

5.

Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.

6.

Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).


7.

Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi

giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng
lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8.

Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng

lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.

10.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

11.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.

12.

Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.

13.

Dịch vụ vận tải hàng không.


14.

Dịch vụ vận tải đa phương thức.
9


15.

Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.

16.

Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

Quy trình thực hiện.
Như đã nói, logictics khơng phải là một hoạt động riêng lẻ cơ bản, nó là một chuỗi
quy trình mà doanh nghiệp logictics cần phải lên một kế hoạch cụ thể cho từng khâu
thực hiện. Việc sắp xếp hợp lí sẽ giúp tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí cho doanh
nghiệp, đồng thời góp phần gây được ấn tượng tốt và giúp các cơng ty logistics có
được sự tin tưởng từ phía khách hàng.
Một quy trình logictics cơ bản được thực hiện cụ thể như sau:
-

Báo giá, ký hợp đồng: Doanh nghiệp sẽ tiếp nhận các thông tin cơ bản về số lượng,
chủng loại, yêu cầu vận chuyển hàng hóa. Sau đó có báo giá cơ bản gửi đến khách
hàng. Hợp đồng sẽ được lập dựa vào báo giá và thỏa thuận các điều kiện hai bên.

-


Nhận hàng: Thực hiện nhận hàng đúng như thỏa thuận tại địa điểm yêu cầu.

-

Đóng gói bao bì (theo u cầu, hoặc cần thiết với sản phẩm để đảm bảo an toàn vận
chuyển).

-

Ghi ký mã hiệu hàng hóa, sản phẩm.

-

Vận chuyển: thực hiện đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến các kho phân phối.

-

Lưu kho, lưu bãi: Lưu trữ hàng hóa trước khi đến tay người tiêu dùng.

-

Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết cho quá trình logistics.

-

Làm các thủ tục hải quan cho hàng hóa.

-

Giao hàng đến tay người nhận.


1.2.2

Nghiên cứu về dịch vụ logistics trên thế giới

Cùng với sự tiến bộ và phát triển không ngừng của các ngành dịch vụ trên thế giới,
dịch vụ logistic đã và đang ngày càng khẳng định được vị thế và sức vươn tầm lớn
mạnh của mình trên trường quốc tế. Trong những năm gần đây, xu hướng “tự động
hóa” đang làm thay đổi nền sản xuất toàn cầu cũng như hoạt động logistic phục vụ
sản xuất và tiêu dùng. Có thể nói, số hóa nền kinh tế; đổi mới cơ chế hỗ trợ Chính
phủ, văn hóa tiêu dùng, sự phát triển của thương mại điện tử và kinh tế chia sẻ đang
10


giúp losgistic liên ngành và xuyên biên biên giới phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ
hết. Thị trường Logistics thế giới với những tiến bộ trong cơng nghệ, tồn cầu hóa,
cải thiện hệ thống pháp luật và liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng đang
định hình lĩnh vực logistics thế giới theo hướng tích hợp và hiện đại.
Về quy mơ lĩnh vực logistics tồn cầu (gồm cả logistics tự thực hiện và dịch vụ
logistics – thuê ngoài), do sự phức tạp đó nên các thống kê và đo lường về quy mơ
thị trường logistics tồn cầu vẫn chưa thống nhất, đặc biệt trong bối cảnh có sự đan
xen rất lớn giữa các loại hình logistics và tích hợp các hoạt động trong chuỗi cung
ứng xuyên biên giới. Theo báo cáo “Logistics Service Market Report – Forecast up
to 2027” phát hành bởi Market Research Future, doanh thu thị trường dịch vụ
logistics (3PL, 4PL) toàn cầu đạt trên một nghìn tỷ USD trong năm 2019 (tăng so
với mức 900 tỷ USD năm 2018) và dự kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ 6,9%/năm
trong giai đoạn dự báo 2019 – 2027, đạt trên 2 nghìn tỷ USD vào năm 2027. (4)
Gần 60% dân số thế giới sống ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương với nhiều
quốc gia trong khu vực là trung tâm sản xuất của thế giới giúp khu vực này duy trì
vị trí đứng đầu về thị trường logistics thế giới trong năm 2019. Năm 2019 chứng

kiến tác động của CPTPP đến các nền kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, tạo ra các
chuỗi cung ứng hoàn thiện hơn trong khu vực. Phần lớn các dịch vụ logistics bắt
đầu có sự liên thơng để tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho các sản phẩm nhờ quản lý
hiệu quả chuỗi cung ứng bắt đầu từ việc cung cấp nguyên liệu thô cho đến khi giao
hàng cuối cùng. Ngoài các thị trường phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc…, các
nền kinh tế mới nổi trong khu vực châu Á, đặc biệt là Ấn Độ và Đông Nam Á được
dự kiến sẽ thúc đẩy thị trường dịch vụ logistics tồn cầu trong những năm tới.
Trong đó Châu Á có tốc độ tăng trưởng bình qn là 5%/năm. [4]
Về xu hướng phát triển, Theo dự báo của Diễn đàn Giao thông vận tải quốc tế
(ITF) năm 2019, nhu cầu vận tải toàn cầu sẽ tiếp tục tăng mạnh trong ba thập kỷ tới,
dự kiến sẽ tăng gấp ba vào năm 2050. Lượng khí thải CO2 do hoạt động vận chuyển
sẽ tăng 4%. Ngược lại, sự gia tăng quy mô lớn của công nghệ in 3D trong sản xuất
và sử dụng tại nhà có thể làm giảm 28% khối lượng vận chuyển hàng hóa tồn cầu
11


và 27% lượng khí thải CO2 liên quan đến hoạt động logistics. Các tuyến thương
mại mới có thể ảnh hưởng đến khối lượng thương mại toàn cầu, chuỗi logistics và
cơ sở hạ tầng giao thông. Sự ra đời của công nghệ mới nhằm cải thiện hiệu quả
logistics được dự báo sẽ tác động mạnh mẽ đến vận tải hàng hóa trong thời gian tới.
Theo số liệu công bố năm 2018 của Ngân hàng Thế giới thì thị trường logistics tồn
cầu có quy mơ khoảng 4,3 nghìn tỷ USD. [5]
Tỷ trọng thị trường Logistics (2018)


Về mặt địa lý: châu Á – Thái Bình Dương chiếm khoảng 40% doanh thu



Về thành phần: các dịch vụ cấu thành thì vận tải chiếm tới 60% doanh thu logistics

toàn cầu.



Về thị trường dịch vụ logistics: hiện nay chủ yếu là dịch vụ 3PL, tiếp theo là 4PL và
xu hướng trong tương lai sẽ là dịch vụ 5PL với sự tích hợp các đơn hàng dịch vụ
3PL quy mô lớn.



Về logistics theo lĩnh vực: logistics ngành chế biến, chế tạo hiện chiếm tỷ trọng lớn
nhất, nhưng logistics phục vụ phân khúc tiêu dùng cuối cùng sẽ có tỷ trọng lớn nhất
trong tương lai gần.
Dịch vụ logictics đang được tăng cường sử dụng.
Tác động của xung đột thương mại giữa các nền kinh tế lớn đến thị trường
Logistics. Căng thẳng thương mại giữa Hoa Kỳ và các đối tác thương mại lớn, tiêu
biểu như Trung Quốc, EU đã tác động trực tiếp đến hoạt động logistics toàn cầu.
Rủi ro đối với các chuỗi cung ứng và hoạt động logistics có sự phân hóa giữa các
khu vực địa lý trên thế giới.
Công nghệ tạo nên sức hấp dẫn cho thị trường Logistics thế giới.
Các xu hướng phát triển chính: hướng đến việc sử dụng cơng nghê trong lĩnh vực
logictics, làm thay đổi các danh mục dịch vụ logictics đồng thời phân bổ lại các khu
vực sản xuất thông qua sự thay đổi của các chuỗi cung ứng. Các cơng nghệ mới sẽ
được ứng dụng như: tự động hóa cải tiến, tin học hóa và in 3D sẽ thay thế dần hoạt
động sản xuất thâm dụng nhân công tại các thị trường đang phát triển, thế hệ nhà
kho thông mình, tiết kiệm diện tích,…

12



Các hoạt động đầu tư vào cơ sở hạ tầng logictics tồn cầu và tiến bộ trong lĩnh vực
ơng nghệ thông tin và vận tải sẽ tiếp tục là các yếu tố chủ yếu dẫn dắt thị trường
logictics trong những năm tiếp tiếp theo.
1.2.3. Nghiên cứu về dịch vụ logistics ở Việt Nam
Trong thập niên vừa qua chứng kiến sự hội nhập mãnh mẽ của Việt Nam, nền kinh
tế nhanh chóng phát triển với tốc độ khơng ngừng được tăng cao. Việt Nam ln là
điểm đến của các dịng vốn đầu tư vô cùng hấp dẫn. Cùng với nên kinh tế phát triển
nhanh chóng, dịch vụ thương mại tăng mạnh góp phần hồn thành cơng nghiệp hố
đát nước. Ngành logistics có vai trị rất quan trọng đóng góp cho sự phát triển của
kinh tế nói chung và thương mại nói riêng. Logistic mới chỉ được quan tâm những
năm gần đây nhờ mở cửa hội nhập quốc tế lợi nhuận mang lại cho nền kinh tế là vô
cùng lớn. Càng nhiều người biết đến càng nhiều nghiên cứu về logistic lại càng cho
thấy tầm quan trọng của dịch vụ vận tải này. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu
về dịch vụ logistics ở Việt Nam được đăng lên tạp chí quốc tế về khoa học về lĩnh
vực kể trên với đề tài “ Dịch vụ logistics gắn với vận tại hàng hải TS. Nguyễn Hải
Quang nói rõ về thực trạng quản lý nói chung đối với logistic trong lĩnh vực giao
thơng vận tải, bài tạp chí cũng đưa một số cái nhìn khách quan về hiện trạng hiện nay.
Tiến sĩ cho rằng để dịch vụ phát triển quy trình quản lý là một điều quan trọng trong
sự thành công của ngành. Trong tạp chí khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội về giải
pháp đẩy mạnh phát triển logistics của cách mạnh công nghiệp 4.0. Đề cập tới cụm
từ “ Internet vạn vật” đã kết nối con người như thế nào, công cụ truyền thống đã lạc
hậu so với công nghệ hiện đại, Một minh chứng Big data trong lĩnh vực logistics là
công cụ quản lý cho rủi ro ít nhất trong chuỗi cung ứng. Ngoài ta tác giả nhấn mạnh
phải nhìn nhận đúng cơ hội và thách thức đối với logistics Việt Nam trong thời kì hội
nhập như việc cải thiện từ bước đầu từ cơ sở hạ tầng giao thông vận tải giải quyết vấn
đề nguồn nhân lực cũng là yếu tố tác giả nhấn mạnh “Về nguồn nhân lực, việc giải
quyết các yêu cầu về nguồn nhân lực trong ngành logistics ln là bài tốn khó cho
Việt Nam. Đội ngũ nhân viên chăm lo các tác nghiệp hàng ngày phần lớn tốt nghiệp
đại học nhưng không chu ên, phải tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề trong q
trình làm việc. Đội ngũ nhân cơng lao động trực tiếp đa số trình độ học vấn thấp,

công việc chủ yếu là bốc xếp, kiểm đếm ở các kho bãi, lái xe vận tải, chưa được đào
13


tạo tác phong công nghiệp, sử dụng sức lực nhiều hon là bằng phưong tiện máy móc.
Sự yếu kém này là do phưong tiện lao động còn lạc hậu, chưa địi hỏi lao động chun
mơn.”[1] Đưa ra cơ hội chớp lấy thời cơ thì mới có thể hội nhập. Khi tìm hiểu về các
bài báo cáo khoa học cơ bản đều nói những vấn đề chung về dịch vụ logistiscs cơ bản
đọc giả đã có những góc nhìn đa chiều cạnh. Có nhiều thành phố cảng biển dang xây
dựng dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng khá tốt và họ hiểu rõ về tầm quan trọng khi phát
triển dịch vụ này đây cũng là con át chủ bài là tiềm lực đẩy mạnh kinh tế vùng. Chính
phủ Việt Nam đã xác định logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu
tổng thể nền kinh tế quốc dân. Khi có nhiều bài nghiên cứu tạp chí về lĩnh vực này
cũng là tín hiệu đáng mừng để thúc đẩy phát triển đất nước, con người Việt Nam

CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1 Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Hải Phịng
Có thể nói, Hải Phịng có cho mình rất nhiều ưu thế trong việc phát triển dịch vụ
logistics, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam
hiện nay. Cùng với số lượng cầu, cảng khá lớn, số doanh nghiệp cũng tương đối
trong lĩnh vực logistics, con số lao động trong ngày này ở Hải Phòng cũng lên đến
hàng ngàn.Theo thống kê, trong tổng số 3000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Hải
Phịng hiện có 250 doanh nghiệp đăng kí cung cấp dich vụ logistics, tương ứng với
số lượng người lao động khoảng 13 000. Trong số đó, có khoảng 50 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực có hiệu quả và khoảng 20 cơng ty logistic đa quốc gia như:
DHL, USP, FedEx, NYK, APL Logistics,… Hầu hết các công ty tư nhân khác kinh
doanh các dịch vụ lưu kho bãi, cảng biển, xếp dỡ, kho phân phối, đại lí làm thủ tục
hải quan, kho phân phối, các dịch vụ logistic tích hợp 3PL và các dịch vụ logistics
khác liên quan.
Trên địa bàn Hải Phòng hiện nay, hệ thống kho, bãi phục vụ cho dịch vụ logistics

phân bố tập trung dọc theo khu vực sông Cấm (khu vực cụm cảng từ Vật Cách,
Hoàng Diệu, cảng Chùa Vẽ, cảng Đình Vũ…). Theo báo cáo của sở GTVT Hải
Phịng, tổng diện tích kho bãi đạt khoảng 701,14 ha với khoảng hơn 60 kho bãi
14


chính bao gồm hệ thống kho bãi tại các cảng biển, kho ngoại quan, hệ thống kho bãi
tại các điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm kiểm tra tập trung và hệ thống kho chứa
hàng hóa thơng thường và kho lạnh khác.

Hình 2.1. Hiện trạng mạng lưới kho bãi phục vụ logistics tại thành phố HP
Các kho, bãi lớn (diện tích >10ha) tập trung tại cảng biển Đình Vũ (3/6 kho bãi) và
tại các cảng Hải An, Đình Vũ, Chùa Vẽ… Các kho bãi nhỏ và vừa
tập trung với mật độ cao tại các quận Ngô Quyền, Hải An, Lê Chân, Hồng Bàng….
Có thể nói, Hải Phịng có cho mình rất nhiều ưu thế trong việc phát triển dịch vụ
logistics, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ của Việt Nam
hiện nay. Cùng với số lượng cầu, cảng khá lớn, số doanh nghiệp cũng tương đối
trong lĩnh vực logistics, con số lao động trong ngày này ở Hải Phòng cũng lên đến
hàng ngàn.Theo thống kê, trong tổng số 3000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Hải
Phịng hiện có 250 doanh nghiệp đăng kí cung cấp dich vụ logistics, tương ứng với
số lượng người lao động khoảng 13 000. Trong số đó, có khoảng 50 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực có hiệu quả và khoảng 20 công ty logistic đa quốc gia như:
DHL, USP, FedEx, NYK, APL Logistics,… Hầu hết các công ty tư nhân khác kinh
doanh các dịch vụ lưu kho bãi, cảng biển, xếp dỡ, kho phân phối, đại lí làm thủ tục
hải quan, kho phân phối, các dịch vụ logistic tích hợp 3PL và các dịch vụ logistics
khác liên quan.
15


Trên địa bàn Hải Phòng hiện nay, hệ thống kho, bãi phục vụ cho dịch vụ logistics

phân bố tập trung dọc theo khu vực sông Cấm (khu vực cụm cảng từ Vật Cách,
Hồng Diệu, cảng Chùa Vẽ, cảng Đình Vũ…). Theo báo cáo của sở GTVT Hải
Phịng, tổng diện tích kho bãi đạt khoảng 701,14 ha với khoảng hơn 60 kho bãi
chính bao gồm hệ thống kho bãi tại các cảng biển, kho ngoại quan, hệ thống kho bãi
tại các điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm kiểm tra tập trung và hệ thống kho chứa
hàng hóa thơng thường và kho lạnh khác.
Các kho, bãi lớn (diện tích >10ha) tập trung tại cảng biển Đình Vũ (3/6 kho bãi) và
tại các cảng Hải An, Đình Vũ, Chùa Vẽ… Các kho bãi nhỏ và vừa
tập trung với mật độ cao tại các quận Ngô Quyền, Hải An, Lê Chân, Hồng Bàng….
Các trung tâm logistics tại Hải Phòng được chia thành 2 phần: nhóm các trung đã có
giấy phép xây dựng và hiện đang trong q trình triển khai; nhóm các trung tâm đã
đi vào hoạt động. Dựa vào khả năng cung cấp dịch vụ logistics thực tế hiện nay của
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phịng, ta có thể chia chúng thành 4
mức độ: đại lí giao nhận truyền thống là các đại lí thuần túy cung cấp các dịch vụ
do khách hàng yêu cầu; đại lí giao nhận hàng đóng vai trị người gom hàng và cấp
vận đơn; các đại lí giao nhận đóng vai trị là nhà vận tải đa phương thức; đại lí giao
nhận trở thành nhà cung cấp dịch vụ logistics. Hoạt động của các doanh nghiệp
logistics ở Hải Phòng chủ yếu tập trung tại công tác vận chuyển, đưa rút hàng khỏi
thị trường, trong đó: vận chuyển đóng vai trị chủ đạo với khoảng 70% thị phần vận
tải; đường biển chiếm 24%; đường thủy nội địa 4,5% và đường sắt 1,5%. Về mặt
chi phí, dịch vụ logistics tại Hải Phịng hiện nay có chi phí khá cao da hệ thống cơ
sở hạ tầng kho bãi, giao thông, hậu cần cảng, công nghệ thông tin…cịn chưa phát
triển vượt bậc.
Tóm lại, cùng với những ưu thế mà vị trí địa lí mang lại, Hải Phịng đã và đang
có cho mình những tiềm năng phát triển dịch vụ logistics một cách thuận lợi. Tuy
vẫn còn tồn tại một vài hạn chế như quy mô doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, hệ
thống tổ chức còn chưa được tinh giảng tối đa, nhân lực chưa được dồi
dào,…nhưng dịch vụ logistics tại Hải Phòng đang từng bước phát triển mạnh mẽ,
16



dần khẳng định được vị thế của mình trong ngành tại Việt Nam. Hứa hẹn sẽ trở
thành một trong những trung tâm logistics lớn mạnh và có tỉ trọng cao nhất cả
nước trong tương lai gần.
2.2 Vị thế chiến lược trong tầm nhìn phát triển

Hình 2.2 a Bản đồ hành chính thành phố Hải Phịng
.
Hải Phịng là một thành phố ven biển, nằm ở Vùng Đông Bắc Đồng bằng sông
Hồng nước ta. Có tọa độ địa lý từ 20030’39” – 21001’15” vĩ độ Bắc và
106023’39”- 107008’39” kinh tuyến Đông. Về ranh giới hành chính, Hải Phịng
giáp tỉnh Quảng Ninh ở phía Bắc; giáp tỉnh Thái Bình ở phía nam; phía Tây giáp
tỉnh Hải Dương và phía Đơng giáp Vịnh Bắc Bộ. Là thành phố duy nhất giáp biển ở
vùng Đồng bằng song Hồng, có thể nói Hải Phịng có cho mình một vị trí đắc địa và
vơ cùng quan trọng, đóng vai trị là cửa ngõ của miền Bắc. Nơi đây sở hữu đường
bờ biển dài 125km, đường thủy nội địa dài hơn 400km. Là một nơi hội tụ nhiều loại
hình giao thơng đa dạng, có vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc
tế qua hệ thống giao thông quan trọng như: Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, Cảng
17


biển Hải Phòng, đường sắt, Quốc lộ 5,…Qua những ưu thế về vị trí nói trên, ta nhận
thấy Hải Phịng chính là đầu mối quan trọng, cửa chính ra biển của nhiều địa
phương ở phía Bắc, kết nối các tuyến giao thơng hàng hải quốc tế. Có thể nói, Hải
Phịng chính là thành phố duy nhất ở phía Bắc có đầy đủ và có thể phát triển mạnh
mẽ 5 phương thức vận tải là đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa
và đường hàng không.
Thật không quá khi đánh giá rằng Hải Phòng là một trong những trung tâm kinh tế
lớn nhất cả nước, đứng thứ hai trong vùng trọng điểm Bắc Bộ. Cùng với Hà Nội và
Quảng Ninh, Hải Phòng là một trong ba đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế của

vùng, đóng vai trị như một cực tăng trưởng quan trọng trong chương trình hợp tác
“Hai hành lang, một vành đai kinh tế” giữaViệt Nam và Trung Quốc. Minh chứng
là, cho đến hết năm 2020, Hảo Phịng đã có 10 khu cơng nghiệp đi vào hoạt động
hiệu quả, đưa địa phương trở thành trung tâm công nghiệp của vùng, các khu công
nghiệp tại đây phát triển thành tâm điểm, thu hút nhiều nhà đầu tư lớn.

Hình 2.2.b. Tốc độ tang trưởng kinh tế thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2018.
Qua biểu đồ trên ta có thể nhận thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hải
Phòng qua các năm tương đối ổn định và hầu hết phát triển tích cực theo chiều
18


hướng đi lên. Tỉ trọng năm 2018 so với năm 2011 tăng khoảng 5,1%. Tóm lại, tất cả
những minh chứng kể trên đã giúp chúng ta có thể khẳng một điều rằng: Hải Phịng
đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ trên nền kinh tế trong và ngoài nước.
Cùng với những tiềm lực về kinh tế cũng như địa trí “đắc lợi”: được coi như cửa
ngõ ra biển của các địa phương miền bắc, là nơi kết nối của hệ thống giao thơng
quốc tế. Thêm vào đó, Hải Phòng sở hữu đầy đủ 5 phương thức vận tải quan trọng
bao gồm: đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không
đã cho thấy Hải phịng có đầy đủ tiềm năng để phát triển dịch vụ logistic, có thể đưa
logistics trở thành ngành dịch vụ “mũi nhọn” của Hải Phịng nói riêng và của cả
nước nói chung. Trong tương lai, Hải Phịng hứa hẹn sẽ sớm trở thành trung tâm
logistics lớn nhất cả nước và vươn tầm ra thế giới.
2.3 Các trung tâm logictics ở thành phố Hải Phòng.
Với sự phát triển của thành phố cảng ta chứng kiến rất nhiều công ty Logistics được
lập lên tiếp tục xây dựng phát huy thế mạnh vốn có của Hải Phịng, sau đây là
những cơng ty được đánh giá cao về dịch vụ logistics
 Giao nhận TOPA SIA – Cơng ty TNHH TOPA SIA Hải Phịng
 Interrcontinental Logistics – Công ty TNHH Tiếp Vận Liên Châu Lục.
 Donasco Logistics – Công ty TNHH DONA SCO.

 Logistics Nhật Nam – Công ty TNHH Logistics Nhật Nam.
 Vân Tải Quốc Tế VIC – Công ty TNHH Vận Tải Container Quốc Tế VIC.
Sự phát triển của các công ty lớn đó thành cơng một phần bởi vì đội ngũ lãnh đạo
giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận. Đội ngũ bán hàng có tay nghề được đầo
tạo bài bản năng động. Với xu hướng chiều lịng khách hàng các cơng ty trên đang
thực hiện khá tốt hoạt động doanh nghiệp của mình trên thị trường. Nhưng so với khu
vực thì quy mơ của các doanh nghiệp cịn nhỏ chưa phát huy tốt thế mạnh. Việt Nam
ta vừa trải qua sự đóng băng của kinh tế khi dịch covid bùng nổ. Các doanh nghiệp
trong ngành logistics đã nỗ lực lưu thông hàng hố được thơng suốt giảm thiểu các
tác động đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu để nâng tầm năng lực cạnh tranh quốc gia
và doanh nghiệp Việt Nam trên đấu trường quốc tế
19


2.4 Chìa khố mở ra cơ hội phát triển
Với nền phát triển vốn có cuả thành phố ki được đầu tư toàn diện về mọi mặt như
nhân lực, cơ sở vật chất đang góp phần giúp Hải Phịng dần mở ra cánh cửa lớn cho
dịch vụ logistics của địa phương. Nổi bật trong hội nghị “ Liên kết và phát triển
dịch vụ logistics Hải Phòng” các chuyên gia cũng đã nhận định khá chi tiết về tiềm
năng vốn có của thành phố cảng. Những yếu tố không ngừng đẩy mạnh đầu tư nếu
giải quyết và được thực hiện chắc chắn logistics sẽ cịn vươn xa hơn nữa. Có 3 điều
đã được nhắc tới: Nâng cao năng lực cạnh tranh; Xây dựng chính sách phù hợp;
Kêu gọi đầu tư. Khi nâng cao được tính cạnh tranh địi hỏi khơng ngừng đẩy mạnh
trình độ đào tạo nhân lực tiên tiến, có xu thế phát triển độ uy tín cao thì chắc chắn
sẽ kéo theo đầu tư. Ngồi ra phải có định hướng quyết sách xây dựng phù hợp thực
tiễn tính ứng dụng cao phù hợp với những điều kiện vốn có. Theo Chủ tịch Phịng
Thương mại Cơng nghiệp Việt Nam “ ở góc độ hạ tầng cứng, với lợi thế là cửa ngõ
chính ra biển của cả khu vực phía Bắc, Hải Phịng có vị trí chiến lược, đóng vai trị
đặc biệt quan trọng trong phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và phía Bắc.
Đặc biệt, Hải Phịng giữ vị trí trọng yếu trong hợp tác "Hai hành lang - Một vành

đai kinh tế" giữa Việt Nam và Trung Quốc, và là địa bàn có mối quan hệ chiến lược
với các cực tăng trưởng lớn trong vùng Đông Á và Đơng Nam Á. Song, dù có vị trí
thuận lợi và nhiều tiềm năng, nhưng Hải Phòng vẫn chưa phát huy được hết những
lợi thế đã có, chưa thực sự trở thành địa phương đi đầu về phát triển dịch vụ
logistics, chưa tận dụng lợi thế để góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Việt Nam” [5] Ngoài ra để phát triển một cách toàn diện trước tiên là đẩy mạnh
tiềm lực vốn có, sau là biết tận dụng yếu tố khách quan nguồn đầu tư bên ngoài từ
hiệp định ECFTA đến chuỗi cung ứng dịch vụ logistics, phát triển liên kết giữa hai
khu vực Quang Ninh và Hải Phòng cho sự phát triển. Tăng cường kết nội đa
phương thức toàn diện cũng là vấn đề cần được nhắc tới. Để Hải Phòng trở thành
trọng điểm của dịch vụ logistics yếu tố tiên quyết là phảu phát huy đồng bộ hạ tầng
và việc chuyển đổi số trong thời kì 4.0. Với những thế mạnh mà Hải Phịng đang có
nhóm nghiên cứu cho rằng những yếu tố sau kết hơp lại ta se thấy roc chìa khố
vàng mở ra:
20


1.

Cảng nước sâu có khả năng đón tầu quốc tế trên 130.000 tấn, thuận tiện

giao lưu vận chuyển hàng hoá đến các châu lục dễ dàng
2.

Kết hơp vận tải biển với cảng hàng không quốc tế. Tăng không ngừng với

công suất khai thác cao đạt kì vọng
3.

UBND thành phố đã phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống logistics


4.

Tăng vốn FDI vào Hải Phòng từ nhiều nguồn và nhiều quốc gia

Những vấn đề trên gộp lại đã thể hiện chìa khoá để logistics phát triển ở thành phố
cảng biển. Khi đã đủ “ Thiên thời địa lợi nhân hồ” Có đủ tiềm lực lại cịn thêm cả
yếu tố mơi trường. Hứa hẹn sự phát triển của các ngành kinh tế trên địa bàn thành
phố nói chung và dịch vụ logistícs nói riêng phát triển tồn diện ở Hải Phịng.
2.5 “ Điểm nghẽn” trong q trình phát triển
2.5.1 Bài tốn nguồn nhân lực
Ngành logistics là ngành còn khá non trẻ tại Việt Nam nguồn nhân lực có trình độ
đang vơ cùng khan hiếm. Dạo gàn đây ngành logistics mới cơ hội phát triển và
nhiềy người biết tới, các chương trình học cũngh đã xây dựng và bổ sung logistics
và chuôci cung ứng được dạy trong nhà trường. Nhưng chương trình đào tạo vẫn
chưa được chun mơn hố. Chương trình đào tạo khơng óng hành với thực tiễn
khiến cho khi ra trường các cử nhân chấp nhận trong quá trình làm việc tại công ty
và đào tạo lại như thé rất tốn thời gian. Ngoài ra nguồn nhân lực chưa đáo ứng tốt
u cầu chất lượng khi trình độ ICT cịn hạn chế. Nhân lực chư atheo được tiến bộ
của ngành trên thế giới hiện nay. Ngơn ngữ cũng là phần cịn hạn chế gặp khó khăn
khi thực hiện cơng việc.

21


Nguồn: Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam
Biểu đồ 2.4.1: Biểu đồ thể hiện những điều còn thiếu về để phát triển Logistíc
Nhìn biểu đồ ta thấy rõ những yếu tố mà cần phải cải thiện xoay quanh nguồn nhân
lực để phát triển dịch vụ. Có bốn yếu tố được đề cập tới như: thiếu nguồn nhân lực
chất lượng cao, tính chuyên nghiệp của nguồn nhân lực thấp, các trường đại học

chưa có chuyên ngành đào tạo logistics hay chưa có các chức danh phù hợp trong
doanh nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn. Việc giải quyết khắc phục nguồn nhân
lực là vấn đề cần phải giải quyết kịp thời thưc hiện chính sách: Tạo động lực ( chế
dộ ưu đãi phúc lợi xã hội thu hút người học ngừoi tham gia vào dịch vụ).
2.5.2 Bài toán giao thơng và thủ tục hành chính
Mạng lưới vận tẩi hàng hoá qua đường bộ đã quá tải với sức hàng lớn vận chuyển
trên toàn quốc. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa còn hạn chế do cơ sở hạ tầng
và luồng tuyến chưa đảm bảo. Vận tải đường sắc quá kajc hậu còn còn đủ sức để
vận chuyển hàng hố. Có những tuyến đường q cũ khiến thời gian vận chuyển
lâu, các doan nghiệp còn nhỏ lẻ thiếu sự liên kết trong các mối hoạt động. việc ứng
dụng công nghệ vào ngành dịch vụ vẫn chưa được quan tâm đầu tư đến, khi đứng
22


trước thế giới phát triển chuyển đổi số hoàn toàn cơ sở vật chất cũng được cải thiện
từng ngành thì việc phối hợp với các cơ quan kiểm dịch dự án giao thơng vận tải
trên tuyến đường huyết mạch.
Ngồi ra các cơ quan chức năng cần phải tư duy hội nhập phát triển theo hướng
toàn cầu hiện đại trên các cơng việc quản lý hàng hố, giá cả nhập kho, lưu bãi,
tránh sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị. Tăng vốn đầu tư phủ đều trên
các doanh nghiệp để. tạo mối liên kết. Vấn đề lớn “ Cảng trung chuyển” Hầu hết
các mặt hàng kho đều phải qua cảng trung chuyển như vậy sẽ tốn kém chi phí.

Nguồn: Tạp chí khoa học
Biểu đồ 2.4.2: Thể hiện sản lượng hàng hố qua cảng biển Hải Phịng
Sản lượng hàng hố ở cảng Hải Phịng khơng ngừng tăng trưởng theo các năm từ
năm 2016 đến năm 2019 tăng tới 1,6 lần đủ cho thấy sự tăng trưởng không ngừng
của cả bộ mặt kinh tế.Quan sát biểu đồ ta thấy rõ điểm nghẽm đã được cải thiện qua
các năm cũng nhờ xũ tác của các hiệp định EVFTA, CPTPP, RCEP… đã thúc đẩy
liên kết dễ dàng thúc đẩy thương mại điện tử Nước ta. Với các hiệp định được nêu

trên đã là “chất” khiến phá bỏ được điểm nghẽn còn tồn động. Nếu biết cách dựa
vào nguồn vốn thuật lợi để phát triển dịch vụ logistics qua vốn đầu tư qua yếu tố mở
của các hiệp định sẽ nhanh thôi ta thấy rõ được tiềm năng của Hải Phòng.
23


2.5.3 Bài tốn về chi phí thủ tục hành chính
Chưa có chính sách giảm hỗ trợ thuế cho các doanh nghiệp nhỏ và lẻ, chưa có chính
sách hợp lí về miễn giảm mặt bằng thuê cơ sở hạ tầng, ngoài ra chinh sách ưu đãi
chưa toàn diện việc giảm thuế nhập khẩu để phục vụ trang thiết bị cho toàn ngành
logistics cũng đang là vấn đề lớn cuả các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải
Phịng
Bên cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính cần triển khai. Có rất nhiều doang
nghiệp trong và ngoài nước cho rằng thụ tục hành chính rất phức tạp điều đó gây trở
ngại trong giao thương quốc tế. Phat triển phải gắn với quy hạoch hợp lí phù hợp
với đặc điểm của thành phố.
Với việc Hải Phịng có nhiều tiềm năng để phát triển về dịch vụ logistics … nhưng
vẫn chưa phát triển tương xứng với những gì đã đề ra. Tuy nhiên trên thực tế nếu
muốn thay đổi thì địa phương cần giải quyết những điểm nghẽn để có thể hội nhập
để phù hợp với vị thế vốn có vươn tầm khu vực và quốc tế.
CHƯƠNG 3: HỘI NHẬP VƯƠN TẦM KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI
3.1 Hộp nhập chung với xu thế phát triển logistics trên thế giới.
Thế giới không ngừng phát triển kéo theo những đòi hỏi tất yếu về sự tiến bộ của
các ngành nghề một cách toàn diện. Cùng với sự tiến bộ vượt bậc đó dịch vụ
logistics tại Việt Nam nói chung và Hải Phịng nói riêng cũng thực hiện thay đổi
toàn diện dựa trên 7 xu thế được các chuyên gai dự báo trên thế giới về những tahy
đổi về bộ mặt cấu trúc vận hành của ngành losgictics.
- Tích hợp thơng qua điện thoại đám mây: đề cập đến vấn đề tiết kiệm thời gian
quản lý, tiết kiệm tài chính.
- Xe tự hành: an tồn hơn, giảm chi phsi hoạt động cho doanh nghiệp

- In 3D: giúp doanh nghiệp giao sản phẩm tốt, liêt kết chặt chẽ với các chuỗi cung
ứng
- Hiệu quả trong giao hàng chặng cuối: Tiết kiệm được chi phí

24


×