Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Quan điểm của V.I. Lênin về vai trò của nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và việc phát huy vai trò nông dân ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1022 KB, 114 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................

3

Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA V.I.LÊNIN VỀ NÔNG DÂN VÀ
VAI TRỊ CỦA NƠNG DÂN TRONG CÁCH MẠNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.....................................................

9

1.1. Những đặc điểm cơ bản của nông dân Nga đầu thế kỷ XX ………

9

1.2. Vai trị của nơng dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa................

22

1.3. Một số biện pháp phát huy vai trị của nơng dân trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa................................................................................

30

Chương 2: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NÔNG DÂN Ở NƯỚC
TA HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM CỦA V.I
LÊNIN...........................................................…………..

49

2.1. Phát huy vai trị của nơng dân là một yêu cầu khách quan, cấp


bách trong sự nghiệp cách mạng ở nước ta hiện nay.........................

49

2.2. Thực trạng việc phát huy vai trị của nơng dân ở nước ta hiện nay…...

65

2.3. Một số phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai trị
của nơng dân ở nước ta hiện nay...........................................................

86

KẾT LUẬN............................................................................................

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................

108

1

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CNH:

Cơng nghiệp hố


CNTB:

Chủ nghĩa tư bản

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

HĐH:

Hiện đại hoá

TBCN:

Tư bản chủ nghĩa

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

2

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền làm nên
cuộc cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại cũng như trong q trình lãnh đạo

nước Nga Xơ viết xây dựng chế độ xã hội mới, V.I.Lênin luôn đánh giá cao
vai trị của nơng dân và coi liên minh với lực lượng này là một điều kiện quan
trọng để giai cấp vơ sản Nga giành và giữ vững chính quyền. Người nói:
“…nếu khơng liên minh với nơng dân thì khơng thể có được chính quyền của
giai cấp vơ sản, khơng thể nghĩ được đến việc duy trì chính quyền đó”. 57;57
Đánh giá đúng vai trị của nơng dân trong cuộc cách mạng do giai cấp vơ sản
lãnh đạo cũng chính là một trong những nguyên nhân đem đến những thành
công bước đầu của chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I.Lênin khởi xướng.
Những tư tưởng táo bạo và những chủ trương đúng đắn bắt đầu từ nông
nghiệp, nông dân và nhanh chóng khơi phục lại nền kinh tế nước Nga đã tạo
cơ sở thực hiện kế hoạch nổi tiếng - điện khí hố tồn nước Nga. Trong các tác
phẩm của mình, V.I.Lênin đã giành hàng nghìn trang để bàn về vấn đề nơng
nghiệp, nơng dân. Đó thực sự là một di sản quý báu cho các thế hệ cách mạng
đời sau tiếp tục nghiên cứu, tìm tịi để kế thừa và phát triển.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trong quá trình phát triển. Lịch
sử cũng như hiện tại, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn giữ vị
trí quan trọng. Cơng cuộc đổi mới xây dựng đất nước hiện nay, giải quyết tốt
vấn đề nông nghiệp, nông thơn và nơng dân khơng chỉ góp phần phát triển
kinh tế - xã hội mà còn tạo sự ổn định chính trị của đất nước.
Ngay từ khi ra đời, Đảng ta cũng đã sớm nhận thức được vị trí, vai trị
quan trọng của giai cấp nơng dân. Dưới ngọn cờ lãnh đạo của Đảng, giai cấp
nông dân thực sự đã đóng vai trị là lực lượng cách mạng quan trọng, cùng với
giai cấp công nhân và nhân dân lao động hồn thành xuất sắc nhiệm vụ cách
mạng giải phóng dân tộc.
3

TIEU LUAN MOI download :


Từ khi cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa,

Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề xây dựng và phát triển nông nghiệp,
nông thôn và nơng dân là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, bảo đảm sự thành công
của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. “Chỉ thị 100”, “Nghị quyết 10” và
các chỉ thị, nghị quyết của các đại hội và hội nghị Trung ương Đảng khoá V,
VI, VII, VIII, IX, X đã tập trung giải quyết những vấn đề then chốt trong nơng
nghiệp. Hội nghị Trung ương năm khố IX của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã khẳng định đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn giai đoạn 2001 – 2010 và gần đây nhất, Hội nghị Trung ương bẩy
của Ban Chấp hành Trung ương khoá X đã ra nghị quyết về vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nơng thơn.
Dưới tác động của những chính sách đó, nơng nghiệp, nơng thơn và
nơng dân Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, góp phần quan trọng đưa nước ta
thốt khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, tạo tiền đề
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Giai cấp nơng dân nước ta
hiện chiếm gần 73% dân số và 56% lực lượng lao động cả nước. Trong bối
cảnh hiện nay, ít quốc gia có lực lượng lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp
đơng đảo như vậy. Cùng với q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
tỷ trọng giai cấp nơng dân trong cơ cấu dân số đang có xu hướng giảm dần, cơ
cấu giai cấp nơng dân đã có nhiều thay đổi, … Do đó, quan điểm nhìn nhận về
vai trị của nơng dân cũng đa dạng, trong đó có quan điểm khẳng định vai trị
quan trọng của nơng dân, có quan điểm xem nhẹ vai trị đó.
Việc nghiên cứu quan điểm của V.I.Lênin về vị trí, vai trị của nông dân
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa không chỉ giúp chúng ta có quan điểm đúng
đắn và tồn diện khi xem xét đánh giá vị trí, vai trị của giai cấp nơng dân nước
ta hiện nay mà cịn có ý nghĩa phương pháp luận cho việc tiếp tục phát huy vai
trị đó mạnh mẽ hơn nữa.

4

TIEU LUAN MOI download :



Đó là lý do để tác giả lựa chọn vấn đề “Quan điểm của V.I.Lênin về vai
trị của nơng dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và việc phát huy vai trị
nơng dân ở nước ta hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề nơng dân và phát huy vai trị của nơng dân có ý nghĩa chiến
lược đảm bảo sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ở nước ta,
mục tiêu cụ thể trước mắt là tiến hành thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Do tầm quan trọng của nó, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu và giới thiệu về các vấn đề này. Tuy nhiên, mỗi
công trình nghiên cứu dưới một góc độ khác nhau.
- Đi vào nghiên cứu các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin,
đã có một số cơng trình tìm hiểu về nông dân và về vấn đề ruộng đất như:
“Vấn đề nơng dân: Trích dịch tác phẩm của Mác, Ăng-ghen, Lê-nin, Sta-lin,
Mao Trạch Đông” (1955) của Nxb Sự thật; “Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
ruộng đất - nông dân” (1981) của X.P. Tơ-ra-pe-dơ-ni-cốp…
- Những năm gần đây ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu đề
cập tới đóng góp, vai trị của nơng dân trong các thời kỳ cách mạng như:
“Nông dân và nông thôn Việt Nam thời cận đại” (2 tập) (1990) của Viện Khoa
học xã hội Việt Nam, “Nông nghiệp nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và
phát triển” (2006) của Đặng Kim Sơn…
- Một số cơng trình và bài báo đề cập tới các biện pháp, cơ chế, chính
sách nhằm phát huy vai trị của nơng dân trong giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn như: “Công tác vận động
nông dân trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố” (1999) của Hội Nơng
dân Việt Nam; “Một số vấn đề về công tác vận động nông dân ở nước ta hiện
nay” (2000) của Ban Dân vận Trung ương; “Huy động và sử dụng các nguồn
lực trong phát triển kinh tế nông thôn: Thực trạng và giải pháp” (2005) của
Chu Tiến Quang chủ biên; “Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và

nơng thơn ở Việt Nam – con đường và bước đi” (2006) của Nguyễn Kế Tuấn
5

TIEU LUAN MOI download :


chủ biên; “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn - những vấn đề không thể thiếu
trong phát triển bền vững” (2008) của Đào Thế Tuấn; “Chính sách nhà nước
đối với nơng dân trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập
quốc tê” (2008) của Nguyễn Cúc…
- Một số cơng trình đi lại đi vào nghiên cứu đặc điểm, tâm lý, ý thức, xu
hướng biến đổi của giai cấp nông dân như: “Tâm lý nông dân đồng bằng Bắc
Bộ trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn hiện
nay” (1999) của Lê Hữu Xanh, Luận án Tiến sỹ Triết học “Đặc điểm và xu
hướng biến đổi của giai cấp nông dân nước ta trong giai đoạn hiện nay” (2000)
của tác giả Bùi Thị Thanh Hương, “Tâm lý nông dân trong thời kỳ đầu phát
triển kinh tế thị trường” (2002) của Đỗ Long, Vũ Dũng….
- Ngoài ra, có nhiều tác phẩm, bài viết giới thiệu kinh nghiệm phát huy
vai trị nơng dân, phát triển nơng nghiệp và nông thôn bền vững của các nước
trong khu vực và trên thế giới như: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở các nước và Việt Nam” (2000) do Nguyễn Ngọc, Đỗ Đức sưu tầm
và biên soạn; “Chiến lược cơng nghiệp hố lan toả - Chuyển đổi nền kinh tế từ
nông nghiệp sang công nghiệp” (2005) của Phạm Quang Diệu, “Cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn ở Đài Loan (2006) của Nguyễn
Đình Liêm; “Chính sách Tam nơng mới ở Trung Quốc” (2008) của Đào Thế
Tuấn…
Các cơng trình nghiên cứu dù đã đề cập tới nhiều khía cạnh khác nhau,
góp phần làm sáng tỏ thực trạng và giải pháp phát huy vai trò của nông dân,
đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay nhưng chưa có một cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống quan

điểm của V.I.Lênin về vai trị của nơng dân trong sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa và sự vận dụng quan điểm đó vào cách mạng nước ta giai đoạn hiện
nay.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả đã cố gắng nghiên cứu
khía cạnh đó.
6

TIEU LUAN MOI download :


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn:
Làm rõ những quan điểm cơ bản của V.I.Lênin về vai trị quan trọng của
nơng dân trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, từ đó vận dụng tìm hiểu
vai trị và việc phát huy vai trị của nông dân nước ta hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Làm rõ những quan điểm cơ bản của V.I.Lênin về đặc điểm của nơng
dân, vị trí vai trị của nông dân và một số biện pháp nhằm phát huy vai trị đó
trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Vận dụng quan điểm của V.I.Lênin vào việc xem xét vai trị của nơng
dân Việt Nam, làm rõ sự cần thiết, cấp bách của việc phát huy vai trò đó trong
giai đoạn cách mạng hiện nay.
- Đánh giá thực trạng và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm
tiếp tục phát huy vai trị của giai cấp nơng dân nước ta trong giai đoạn cách
mạng hiện nay, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những quan điểm của V.I.Lênin về nông dân,
vai trị của nơng dân trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa và việc phát
huy vai trị đó ở nước ta hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn bao gồm những quan điểm của

V.I.Lênin về vai trò của nơng dân được trình bày trong các tác phẩm của
V.I.Lênin và vai trị của giai cấp nơng dân nước ta những năm đổi mới vừa qua
(từ 1986 đến nay).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nơng dân, vị trí, vai trị của nơng dân… Đồng thời, luận văn cũng
kế thừa những thành quả của những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài luận văn trong thời gian gần đây.
7

TIEU LUAN MOI download :


- Luận văn sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp phương pháp phân tích và tổng
hợp, lơgíc và lịch sử.
6. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ những quan điểm cơ bản của V.I.Lênin về nông dân, vai trị
của nơng dân trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, về một số biện
pháp nhằm phát huy vai trị đó, qua đó, xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu về vai trò và phát huy vai trị của giai cấp nơng dân nói chung và nơng dân
Việt Nam nói riêng.
- Làm rõ được tính tất yếu của việc phát huy vai trò, đánh giá thực trạng
và đề xuất được một số phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục phát huy vai
trò của giai cấp nông dân nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
+ Ý nghĩa lý luận: Góp phần vào việc nghiên cứu quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa.

+ Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm
tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến
giai cấp nơng dân và hoạch định chính sách đối với giai cấp nông dân nước ta
hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm 2 chương 6 tiết.

8

TIEU LUAN MOI download :


NỘI DUNG
Chương 1
QUAN ĐIỂM CỦA V.I.LÊNIN VỀ NÔNG DÂN VÀ VAI TRỊ CỦA
NƠNG DÂN TRONG CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Những đặc điểm cơ bản của nông dân Nga đầu thế kỷ XX
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản thế giới đã chuyển
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở giai
đoạn này đã làm bộc lộ rõ hơn bộ mặt phản động và tính chất lỗi thời của
giai cấp tư sản và quan hệ sản xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa. Phong trào
đấu tranh của nhân dân lao động và của các dân tộc thuộc địa nhằm thốt
khỏi áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Nước Nga Sa hoàng bước vào con đường phát triển tư bản chủ nghĩa
muộn hơn các nước ở châu Âu. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã làm
cho chế độ nông nô sụp đổ. Tuy nhiên, cho tới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, nền kinh tế của Nga về cơ bản vẫn là kinh tế nông nghiệp lạc hậu với
đại đa số dân cư ở nông thôn. Giai cấp công nhân và nông dân Nga vẫn sống
trong cảnh bị áp bức bóc lột tàn bạo của chế độ Nga hồng. Giai cấp tư sản

có xu hướng thoả hiệp với giai cấp phong kiến nhằm tăng cường ách áp bức
bóc lột các tầng lớp nhân dân lao động. Ở nước Nga, nền kinh tế vốn đã lạc
hậu, tình hình càng trầm trọng hơn. Nạn đói tràn lan khắp nơi và tai họa đó
trước hết, đổ lên đầu nhân dân lao động là cơng nhân, nơng dân. Thất
nghiệp, đói rét đẩy họ vào cảnh tuyệt vọng. Trong bối cảnh như vậy, các
phong trào đấu tranh đòi quyền dân chủ ở Nga diễn ra mạnh mẽ.
Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân
tộc thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới cũng như ở nước Nga đã đưa đến
đòi hỏi khách quan là, các đảng của giai cấp công nhân phải tiếp tục nghiên
cứu, vận dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa Mác trong tình hình
mới, đặc biệt là nguyên lý, lý luận làm sáng tỏ vai trò của giai cấp nông dân
đối với nghiệp cách mạng nhằm chống chế độ bóc lột.
9

TIEU LUAN MOI download :


Giai cấp nông dân là một giai cấp xã hội đặc biệt, hình thành trong quá
trình tan rã của chế độ chiếm hữu nô lệ. Sự tồn tại của giai cấp nông dân gắn
liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong xã hội phương Đơng truyền
thống, nơng dân có vai trị khá quan trọng, thậm chí trong hồn cảnh đặc biệt,
nơng dân có vai trị quan trọng hàng đầu, như trong dân gian Việt Nam đã khái
quát: “…hết gạo chạy rơng, nhất nơng nhì sỹ”. Ở phương Tây, trường phái
“trọng nơng” cũng đề cao vai trị quan trọng của nông dân trong chế độ phong
kiến và chế độ tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, nhìn chung, trước các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác-Lênin thì hầu hết các quan điểm của giai cấp thống trị đều
xem nhẹ vai trò của nông dân, coi đây là lực lượng lạc hậu và đáng thương hại
trong xã hội.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích những đặc điểm quan trọng của giai
cấp nông dân và khẳng định giai cấp công nhân muốn thực hiện thắng lợi sứ

mệnh lịch sử của mình thì tất yếu phải liên minh chặt chẽ với nông dân.
Theo C. Mác, nông dân là những người tư hữu và sản xuất nhỏ. Họ là
người chủ sở hữu những tư liệu sản xuất nhỏ lẻ, manh mún như đất đai, nông
cụ và do đó khơng thể có được nền kinh tế độc lập. Người nơng dân “chỉ sống
vì những lợi ích riêng nhỏ nhặt của họ, vì cái khung cửi, vì mảnh vườn cỏn con
của họ và khơng biết gì đến phong trào mạnh mẽ đang lay động lồi người ở
bên ngồi xóm làng của họ” 64;488. Tuy nhiên, chính phương thức sản xuất
manh mún đó đã trói buộc tư duy của người nông dân trong giới hạn chật hẹp,
phường hội, tạo nên tâm lý, cách sống bảo thủ, cục bộ, phân tán, biệt lập.
C.Mác viết: “mảnh đất cỏn con, người nông dân và gia đình anh ta, cạnh kề
một mảnh đất cỏn con khác, một nơng dân khác và một gia đình khác”
64;515 cùng với nền kinh tế tự cung tự cấp không làm cho họ liên hệ với
nhau mà lại làm họ cơ lập với nhau. Vì vậy, “nơng dân khơng bao giờ vượt ra
khỏi phạm vi những quan hệ địa phương gần nhất và khỏi cái chân trời địa
phương chật hẹp gắn liền với những quan hệ đó” 64;188. C.Mác cũng chỉ ra
nông dân vừa là người tư hữu, vừa là người lao động bị áp bức bóc lột nặng
10

TIEU LUAN MOI download :


nề. Trong xã hội phong kiến, họ phải chịu các khoản lao dịch, địa tô, thuế thân,
tiền bảo hộ và mọi khoản thuế khoá khác “đều đè nặng lên vai người nông
dân” 64;171. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp nơng dân thậm chí cịn
chịu bóc lột nặng nề hơn. C.Mác viết: “bọn cho vay nặng lãi ở thành thị đã thế
chân bọn phong kiến… Chế độ tư sản đã lại trở thành con quỷ hút máu và não
của mảnh đất con đó và đem trút máu và não ấy vào các bình cổ cong luyện
vàng của tư bản” 64;520. Chính sự áp bức bóc lột nặng nề này là cơ sở để
hình thành tư tưởng phản kháng của nông dân đối với chế độ phong kiến và tư
bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, C.Mác cũng chỉ rõ sự đấu tranh đó khơng phải xuất

phát từ sự giác ngộ về quyền lợi giai cấp mà là những tính tốn quyền lợi vật
chất vì họ là những người có đầu óc “thực tế và thiết thực”. Là người tư hữu
nhỏ, nơng dân có thể tự phát đi theo chủ nghĩa tư bản, thoả hiệp với tư sản và
địa chủ để bảo vệ những tài sản nhỏ bé của mình. Mặt khác, là người lao động
bị áp bức, bóc lột, nơng dân có thể đi theo giai cấp vơ sản để làm cuộc cách
mạng giải phóng cho bản thân mình.
Như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen đã cho rằng nông dân vừa là người sở
hữu, tư hữu nhỏ, vừa là người lao động bị áp bức bóc lột nặng nề trong các xã
hội có áp bức giai cấp. Tuy vậy, các ơng cũng lưu ý nền sản xuất nhỏ và tư
tưởng tư hữu đã hạn chế nhiều đến ý thức và kết quả đấu tranh của giai cấp
nông dân. Sự dao động, ngả nghiêng ảnh hưởng khơng ít tới vai trị chính trị
của họ nhưng, ở họ vẫn chứa đựng một khả năng cách mạng to lớn. Bởi vậy,
họ cần có một giai cấp tiến bộ hơn lãnh đạo. Trong cuộc đấu tranh giữa giai
cấp vô sản và tư sản, việc giai cấp nào giành được sự đồng tình, ủng hộ của
nơng dân là yếu tố cơ bản quyết định sự thắng lợi. Vì vậy, giai cấp vơ sản phải
tìm cách liên minh với nơng dân, nếu khơng có được bài đồng ca này thì trong
tất cả các quốc gia nơng dân, bài đơn ca của cách mạng vô sản sẽ trở thành bài
ai điếu. Trong tác phẩm “Vấn đề nông dân ở Pháp và ở Đức”, Ph.Ăngghen
cũng cho rằng “việc đảng xã hội chủ nghĩa giành chính quyền đã trở thành một
việc khơng xa nữa. Nhưng muốn giành được chính quyền thì trước hết Đảng
11

TIEU LUAN MOI download :


đó phải chuyển từ thành thị về nơng thơn, phải trở thành một thế lực ở nông
thôn” 65;565.
Quan điểm của V.I.Lênin về nông dân là sự kế thừa và phát triển quan
điểm của C. Mác, Ph.Ăngghen về nông dân trong điều kiện, hoàn cảnh của
nước Nga đầu thế kỷ XX. Người đã chỉ ra nhiều đặc điểm quan trọng của giai

cấp nơng dân Nga đầu thế kỷ XX, từ đó, khẳng định về khả năng cách mạng to
lớn của giai cấp này trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trước hết, trong điều kiện phát triển của chủ nghĩa tư bản Nga đầu thế
kỷ XX, nông dân Nga bị phân hố thành nhiều nhóm khác nhau xét theo địa vị
giai cấp của họ. Khi phân tích cơ cấu xã hội-giai cấp ở nông thôn Nga đầu thế
kỷ XX, V.I.Lênin đã chỉ rõ xã hội nơng thơn nước Nga có nhiều giai cấp và
tầng lớp khác nhau cùng tồn tại, trong đó, có những kẻ chuyên bóc lột bên
cạnh những người lao động và bị bóc lột. Những kẻ bóc lột bao gồm đại nông,
địa chủ, chúa đất, cu lắc và tư bản. Những người lao động và bị bóc lột bao
gồm: giai cấp vô sản nông nghiệp, những người nửa vơ sản hay những nơng
dân có ít ruộng, tầng lớp tiểu nông và trung nông. Những tầng lớp lao động ở
nông thôn này được V.I.Lênin gọi là lực lượng đứng giữa tư sản và vô sản. Ở
nước Nga cũng như trong tất cả các nước tư bản thì các tầng lớp này, đặc biệt
là giai cấp vô sản nông nghiệp, nửa vô sản và tiểu nông gộp lại với nhau cấu
thành đại đa số dân cư nông thôn và đó là những tầng lớp khác nhau của nơng
dân. Người viết: “Lực lượng thứ hai - tức là lực lượng đứng giữa tư bản phát
triển và giai cấp vô sản. Đó là giai cấp tiểu tư sản, những người tiểu sở hữu; đó
là những phần tử hợp thành tuyệt đại đa số dân cư ở nước Nga, tức là giai cấp
nông dân” 50;160.
Mặc dù cùng thuộc về giai cấp nông dân nhưng giữa các tầng lớp này có
sự phân biệt tương đối. Trong “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn
đề ruộng đất” để trình tại Đại hội II Quốc tế cộng sản, Người đã phân tích khá
kỹ cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phân chia cơ cấu giai cấp này. Theo đó, giai
cấp vơ sản nông nghiệp, tức là những công nhân làm thuê (từng năm, từng kỳ
12

TIEU LUAN MOI download :


và từng ngày) sinh sống bằng cách lao động làm th trong các xí nghiệp nơng

nghiệp tư bản chủ nghĩa. Những người nửa vơ sản hay những người nơng dân
có rất ít ruộng, tức là những người sinh sống một phần bằng lao động làm th
trong các xí nghiệp nơng nghiệp và công nghiệp tư bản chủ nghĩa một phần
bằng cày cấy mảnh đất riêng của họ hay do lĩnh canh được. Mảnh đất đó chỉ
cung cấp được một phần lương thực cho gia đình họ. Ở các nước tư bản, tầng
lớp lao động nơng thơn đó rất đơng đảo. Tầng lớp tiểu nơng là những dân cày
ít ruộng, có riêng hay được lĩnh canh những mảnh đất rất nhỏ giúp họ cày cấy
để cung cấp cho nhu cầu gia đình và nhu cầu sản xuất của họ, họ khơng phải
th nhân cơng bên ngồi. Cịn tầng lớp trung nơng là những dân cày có riêng
hay lĩnh canh được những mảnh đất không rộng lắm nhưng, thứ nhất, dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa, những mảnh đất đó khơng những cung cấp tạm đủ cho
nhu cầu gia đình và nhu cầu sản xuất của họ, mà cịn có thể đem lại cho họ một
số lương thực thừa, và thứ hai, thường thường (chẳng hạn cứ trong hai hay ba
nông hộ thì có một nơng hộ) cần phải th nhân cơng. 46;208-209
Sự khác nhau chút ít về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là cơ sở cho sự
phân biệt tương đối giữa các tầng lớp thuộc nông dân, tuy nhiên giữa họ đều
có điểm chung, đó là những người tư hữu và sở hữu lương thực, ruộng đất.
Thứ hai, nông dân vừa là những người lao động, vừa là những người tư
hữu nhỏ.
Mặc dù khác nhau về trình độ, địa vị kinh tế và lợi ích nhưng có một
điểm chung giữa các tầng lớp thuộc nơng dân, đó là họ đều sinh sống bằng
cách làm thuê cho các giai cấp bóc lột ở nơng thơn hoặc là họ tồn tại bằng
chính lao động của bản thân mình trên những điều kiện sẵn có của mình về tư
liệu sản xuất chứ khơng tham gia sống bằng việc bóc lột lao động của người
khác. Lao động đó có thể đủ đáp ứng ni sống gia đình và nhu cầu sản xuất
của họ, thậm chí, với trung nơng thì lao động đó có thể tạo ra sản phẩm dư
thừa để họ có thể tích luỹ. “Giai cấp đó, một mặt là người tư hữu, mặt khác
lại là người lao động. Nó khơng bóc lột những người lao động khác”
13


TIEU LUAN MOI download :


38;237. Đặc điểm này được Người chỉ rõ khi phân tích sự khác biệt giữa
trung nơng và cu-lắc. Trung nơng khác cu-lắc ở chỗ là trung nơng khơng bóc
lột lao động của người khác. Cịn cu-lắc thì tước đoạt tiền của, lao động của
người khác. Bần nông, những người nửa vơ sản, chính là những người phải
chịu sự bóc lột đó, “trung nơng, chính là người khơng bóc lột ai, tự túc được,
lúa tạm đủ ăn” 36;18.
Khi được đặt câu hỏi làm thế nào để phân biệt trung nông với các
tầng lớp nông dân khác. Người trả lời “trung nông là người nơng dân khơng
bóc lột lao động của người khác, không sống bằng lao động của người khác,
không hề lợi dụng chút nào những thành quả lao động của người khác, mà
là người tự mình lao động và sống bằng lao động của chính mình” 37;284.
Nơng dân là những người lao động. Trong xã hội tồn tại giai cấp bóc
lột, nơng dân cũng chịu sự chén ép, áp bức của các giai cấp thống trị. Trong
bài “Đảng công nhân và giai cấp nông dân” V.I.Lênin viết năm 1901, sau đó
được cơng bố dưới danh nghĩa là của Ban biên tập báo “Tia lửa” và tạp chí
“Bình minh” vào mùa hè năm 1902 để chuẩn bị cho việc soạn thảo cương
lĩnh của Đảng công nhân dân chủ - xã hội Nga, Người đã chỉ rõ thân phận
nông dân Nga sau khi chế độ nông nô ở Nga bị sụp đổ năm 1861. Người
viết “Sự thật thì nơng dân đã bị tước đoạt hai lần: người ta không những đã
cắt xén ruộng đất của họ, mà còn bắt họ phải trả “tiền chuộc” số ruộng đất
mà người ta để lại cho họ và từ trước đến nay họ vẫn luôn luôn được sử
dụng” 14;542.
Là những người lao động, giai cấp nông dân chịu ách áp bức, bóc lột
của bọn tư bản ở nông thôn, bọn địa chủ và chúa đất, do vậy, tất cả nơng
dân đều thù ghét ách bóc lột tư bản đó. Tuy nhiên, bản thân nơng dân cũng
là những người tư hữu, có sở hữu riêng lẻ. Họ là những người đầu cơ, là
những người sản xuất hàng hố nhỏ. V.I.Lênin chỉ rõ: “Đó là những người

sản xuất hàng hố nhỏ. Đó là điều sơ đẳng về chủ nghĩa tư bản mà chúng ta

14

TIEU LUAN MOI download :


phải nêu lên, vì hiện thời chúng ta cũng vẫn chưa vượt qua khỏi những điều
sơ đẳng ấy” 38;237.
Như vậy, trong khi khẳng định nông dân là những người sống bằng
lao động của chính mình, khơng bóc lột người khác thì V.I.Lênin cũng đồng
thời nhấn mạnh họ là những người sản xuất hàng hoá, những kẻ đầu cơ mà
bản chất tư hữu của nông dân là cơ sở kinh tế sâu xa của hành vi đầu cơ ấy.
V.I.Lênin viết: “Nông dân nửa là người lao động, nửa là người đầu cơ.
Nơng dân là người lao động, vì anh ta kiếm miếng ăn bằng mồ hơi và máu
của anh ta, vì anh ta bị địa chủ, các nhà tư bản và thương nhân bóc lột.
Nơng dân là người đầu cơ, vì anh ta bán lúa mì, một sản phẩm cần thiết mà
khi người ta thiếu nó thì người ta có thể đem tồn bộ tài sản ra để đổi”
35;435 và chính vì lẽ đó mà nơng dân được coi là một giai cấp đặc biệt.
Sở dĩ có tình trạng đầu cơ và bn bán như vậy vì quyền tư hữu mà họ có
đối với chút ít tư liệu sản xuất của họ. Nhưng liệu những đặc điểm đó có
thay đổi hay không? Trong “Diễn văn tại Đại hội công nhân vận tải toàn
Nga” tháng 3 năm 1921, V.I.Lênin cho rằng cách mạng xã hội chủ nghĩa sẽ
giải phóng thân phận người nơng dân khỏi ách bị áp bức, bóc lột nhưng có
một điều chắc chắn rằng giai cấp nơng dân là giai cấp hợp thành tuyệt đại đa
số dân cư nước Nga, trước cách mạng, họ chủ yếu là những người tiểu sở
hữu và tiểu nông, và sau cách mạng, sự lật đổ giai cấp thống trị ở nông thôn
càng diễn ra nhanh bao nhiêu thì bản thân họ cũng biến thành những người
tiểu chủ càng mau chóng bấy nhiêu. Người viết: “Nhờ nghị lực cách mạng
và tinh thần hy sinh của chun chính vơ sản, lực lượng ấy đã có thể chiến

thắng được mau chóng hơn bao giờ hết những kẻ thù cánh hữu của mình là
giai cấp địa chủ, đã quét sạch bọn chúng từ trên xuống dưới, đã xóa bỏ một
cách mau chóng phi thường sự thống trị của bọn đó. Nhưng họ lật đổ sự
thống trị của địa chủ càng mau chóng bao nhiêu, họ đặt được cơ sở sản xuất
của họ trên mảnh đất đã trở về tay nhân dân càng mau chóng bao nhiêu, họ
trấn áp một thiểu số cu-lắc càng cương quyết bao nhiêu, thì bản thân họ
15

TIEU LUAN MOI download :


cũng biến thành những người tiểu chủ càng mau chóng bấy nhiêu.”
50;161. Như vậy, những thuộc tính đó khơng hề thay đổi, thậm chí có thể
ngày càng rõ ràng hơn trong điều kiện kinh tế-xã hội mới. Giai cấp vô sản
phải nắm được điều này để có thái độ với nơng dân cho phù hợp.
Thứ ba, nơng dân khơng có hệ tư tưởng độc lập. Tư tưởng của họ phụ
thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị. Chịu sự tác động rất lớn của
những điều kiện kinh tế-xã hội, hơn ai hết, nơng dân có tư tưởng hết sức dao
động, mập mờ và đầy thực tế. Họ chỉ sẵn sàng tin và đi theo giai cấp nào
mang lại lợi ích cho họ, nhưng cũng phải chờ cho tới khi nào họ nhận thức
rõ ràng được lợi ích đó.
Khi phân tích diễn biến tâm lý của tầng lớp trung nông, một tầng lớp
mà giai cấp vô sản phải tranh thủ sự ủng hộ trước và sau cách mạng,
V.I.Lênin chỉ ra tầng lớp này thường nghiêng ngả giữa vô sản và bọn cu-lắc.
Một số ít trung nơng nhờ may mắn có thể trở thành cu-lắc, bởi vậy họ thiên
về cu-lắc, nhưng phần lớn thì khơng thể trở thành cu-lắc được. Cho nên, nếu
những người xã hội chủ nghĩa và những người cộng sản biết cách nói điều
hơn lẽ thiệt với trung nơng, thì sẽ thuyết phục được họ, làm cho họ thấy
rằng chính quyền xơ-viết có lợi cho họ hơn bất cứ chính quyền nào khác, vì
mọi chính quyền khác đều áp bức và bóp nặn họ.

Nơng dân khơng có hệ tư tưởng độc lập, sự dao động, sự tính tốn
mang đầy tính thực tế có thể được xem là một đặc điểm quan trọng của
nông dân trong bất kỳ giai đoạn nào. Người nông dân không thể rời xã hội
cũ để đi vào xã hội mới một cách hoàn tồn giản đơn, dễ dàng, ngay tức
khắc được. Nơng dân biết rằng xã hội cũ bảo đảm "trật tự" cho anh ta bằng
cách làm cho những người lao động phá sản, biến họ thành nô lệ. Nông dân
không biết giai cấp vơ sản có thể đem lại trật tự cho anh ta được không.
Người viết: “Đối với người nông dân khốn cùng, dốt nát, tản mạn, ta không
thể yêu cầu cao hơn được. Nông dân sẽ không tin bất cứ một lời nói nào, bất
cứ một cương lĩnh nào. Và anh ta có lý khi anh ta khơng tin vào lời nói, vì
16

TIEU LUAN MOI download :


nếu khơng thì khơng có cách nào khỏi bị lừa bịp. Nông dân chỉ tin vào hành
động, vào kinh nghiệm thực tiễn.” 35;443.
Chính vì đặc điểm đó của nơng dân mà V.I.Lênin căn dặn chính
quyền Xơ viết bất luận thế nào cũng không thể dùng bạo lực để ép nông dân
đi theo mình mà phải cương quyết xây dựng mối quan hệ hồ thuận với họ.
Trung nơng sẽ khơng thể ngay lập tức đứng về phía chủ nghĩa xã hội được
vì họ vẫn cịn bị chính những tập qn ràng buộc, họ dè dặt trước sự đổi
mới, và họ sẽ lấy thực tiễn để kiểm tra những điều mà người ta kêu gọi họ,
và khi họ chưa tin chắc là cần thiết phải thay đổi thì họ sẽ chưa thay đổi.
Thứ tư, cùng với sự phát triển của cơ cấu kinh tế thì cơ cấu giai cấp
nơng dân ln có sự biến đổi mạnh mẽ. Phân tích sự biến đổi của cơ cấu kinh
tế Nga thời kỳ sau cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin chỉ rõ đại cơng nghiệp cơ
khí của Nga đã tác động mạnh tới sự biến chuyển của giai cấp nông dân với
việc sản sinh ra những tầng lớp nơng dân mới từ trong lịng giai cấp cũ, “một
giai cấp hồn tồn khơng có quan hệ gì với nông dân cũ và phân biệt với nông

dân cũ ở chỗ là họ có một lối sinh hoạt khác, những quan hệ gia đình khác và
nhu cầu cao cả về vật chất lẫn tinh thần” 28;689. Làm rõ sự phân hố này và
phân tích mối quan hệ giữa các nhóm trong giai cấp, V.I.Lênin đã chỉ ra tầng
lớp nông dân cũ khơng phải chỉ có “phân giải” mà thơi, nó đã hoàn toàn tan rã,
bị lấn át bởi những loại hình hồn tồn mới của dân cư nơng thơn, những loại
hình dân cư này tạo thành một cơ sở xã hội cho một xã hội trong đó kinh tế
hàng hố và sản xuất tư bản chủ nghĩa chiếm địa vị thống trị. “Những loại hình
dân cư đó là tư sản nông thôn (chủ yếu là tiểu tư sản) và vô sản nông thôn,
nghĩa là giai cấp những người sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp và giai cấp
cơng nhân nơng nghiệp làm thuê” 28;207. Trước cách mạng xã hội chủ
nghĩa, do sự tác động của cơ chế kinh tế hàng hoá và nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, cơ cấu giai cấp nơng dân Nga có sự biến đổi mạnh mẽ. Một phần trong
số họ gia nhập vào giai cấp bóc lột ở nơng thơn, một phần trở thành những
người lao động làm th. Điển hình trong đó là tầng lớp trung nông. Tầng lớp
17

TIEU LUAN MOI download :


này có thể do điều kiện vốn có của mình mà phát triển trở thành những người
bóc lột sức lao động của người khác, nhưng cũng có khơng ít trung nông
không chịu nổi sự cạnh tranh, bị phá sản và phải tham gia vào đội quân lao
động làm thuê. Người viết: “Một số ít người trong bọn họ, nhờ may mắn, có
thể trở thành cu-lắc, bởi vậy họ thiên về cu-lắc, nhưng phần lớn thì khơng thể
leo lên thành cu-lắc được” 36;18.
Cuộc cách mạng vô sản thành công quét sạch sự áp bức, bóc lột giai
cấp, xố bỏ sự thống trị cho giai cấp nơng dân nhưng cũng chính điều kiện đó
lại giúp cho người nơng dân thiết lập cơ sở để trở thành những người tiểu chủ.
Người viết: “những điều kiện sinh hoạt kinh tế và chính trị của họ đã khơng
làm cho họ gần nhau, mà lại cịn làm cho họ xa nhau, rời nhau, biến họ thành

hàng triệu người tiểu sở hữu riêng lẻ” 50;161.
Trong số các bộ phận hợp thành nông dân, đáng chú ý nhất là nhóm
trung nơng. Trong xã hội cũ, nhóm này chiếm số ít nhưng khi chế độ tư hữu bị
xố bỏ thì họ trở nên rất đơng đảo. Đây là bộ phận quan trọng bậc nhất trong
cơ cấu giai cấp nông dân nước Nga kể cả trước và sau cách mạng và tầng lớp
này tác động mạnh tới cơ cấu kinh tế nông thôn nước Nga. Trung nông trở nên
đông hơn sau khi chế độ tư hữu ruộng đất đã bị xố bỏ. Trong “Diễn văn tại
Đại hội cơng nhân vận tải toàn Nga” ngày 27 tháng 3 năm 1921, Người cho
rằng nếu nông dân lật đổ sự thống trị của địa chủ càng mau chóng bao nhiêu,
họ đặt được cơ sở sản xuất của họ trên mảnh đất đã trở về tay nhân dân càng
mau chóng bao nhiêu, họ trấn áp một thiểu số cu-lắc càng cương quyết bao
nhiêu, thì bản thân họ cũng biến thành những người tiểu chủ càng mau chóng
bấy nhiêu. Người nhắc nhở rằng trong thời kỳ ấy, nơng thơn Nga đã bình qn
hóa. Số người cày cấy nhiều ruộng đất và nơng dân khơng có ruộng đất đã
giảm đi, số trung nông đã tăng thêm. Trong thời gian ấy, nông thôn nước Nga
trở thành tiểu tư sản hơn.

18

TIEU LUAN MOI download :


Nắm được cơ cấu và sự phân hố của nơng dân là một yếu tố quan trọng
giúp V.I.Lênin và Đảng Cộng sản Nga đưa ra được những chính sách quan
trọng góp vào phần thắng lợi của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thứ năm, giai cấp nông dân sẽ cịn có cơ sở tồn tại lâu dài cho dù cách
mạng vơ sản đã thành cơng. Bởi vì, nơng dân có cơ sở kinh tế tương đối vững
chắc, bên cạnh đó, kỹ thuật nơng nghiệp lạc hậu hơn rất nhiều so với cơng
nghiệp. Thậm chí Người cịn cho rằng nếu ai đó nghĩ tới việc có thể nhanh
chóng xố bỏ được giai cấp nông dân trong một thời gian ngắn thì người đó là

những người viển vơng, khơng tưởng. Trong Nghị quyết về thái độ đối với
trung nơng trình bày tại Đại hội VIII Đảng cộng sản Nga tháng 3 năm 1919,
Người khẳng định: “Trung nơng là tầng lớp có gốc rễ kinh tế tương đối chắc,
do tình trạng lạc hậu của kỹ thuật nông nghiệp so với kỹ thuật công nghiệp,
ngay cả ở những nước tư bản tiên tiến, chứ đừng nói gì nước Nga, cho nên nó
vẫn đứng vững trong một thời gian khá dài sau khi cuộc cách mạng vô sản bắt
đầu” 38;250-251.
Đến Đại hội X, Người tiếp tục khẳng định: “Đối với người trung nơng
đó, người trung nơng có những đặc điểm kinh tế và nguồn gốc kinh tế riêng
của mình, liệu chúng ta có thể thỏa mãn được họ khơng? Nếu có người cộng
sản mơ tưởng rằng trong vịng ba năm có thể cải tạo được cơ sở kinh tế và
nguồn gốc kinh tế của nền tiểu nơng, thì dĩ nhiên đó là một người không
tưởng” 51;71.
Thứ sáu, giai cấp nông dân bắt buộc phải đi theo giai cấp vô sản, ủng
hộ giai cấp vô sản tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề ruộng đất để trình bày
tại Đại hội II Quốc tế cộng sản, V.I.Lênin đã khẳng định: “Đối với quần chúng
lao động ở nơng thơn, khơng có con đường giải thốt nào khác ngồi sự liên
minh với giai cấp vô sản cộng sản chủ nghĩa, và triệt để ủng hộ cuộc đấu tranh
cách mạng của giai cấp đó để lật đổ ách thống trị của bọn địa chủ (bọn chiếm
hữu nhiều ruộng đất) và của giai cấp tư sản” 46;207.
19

TIEU LUAN MOI download :


Trong xã hội áp bức, bóc lột, nơng dân là giai cấp bị áp bức một cách
ghê gớm, bị giam hãm và sinh hoạt trong những điều kiện vô cùng thấp kém.
Vì vậy, giai cấp nơng dân chỉ có thể ủng hộ và đi theo con đường cách mạng
do giai cấp vô sản lãnh đạo nhằm diệt trừ bọn đại địa chủ và bọn tư sản. Người

khẳng định: “Do địa vị kinh tế của mình trong xã hội tư sản, nông dân nhất
định phải đi theo hoặc công nhân, hoặc giai cấp tư sản. Khơng có con đường
trung gian” 35;438. Cũng trong bài “Đảng công nhân và giai cấp nông
dân” viết năm 1901, Người đã chỉ rõ những người tiểu nơng chỉ có thể
thốt khỏi được ách của tư bản khi nào họ tham gia vào phong trào công
nhân, giúp đỡ phong trào đó trong cuộc đấu tranh để thiết lập chế độ xã hội
chủ nghĩa, để biến ruộng đất cũng như các tư liệu sản xuất khác (công
xưởng, nhà máy, máy móc…) thành tài sản xã hội. Một khi nơng dân đã
hồn tồn tin tưởng vào giai cấp vơ sản thì họ sẽ hết lịng đi theo và phục vụ
cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản và khi đó, cách mạng nhất định
thành cơng. Điều đó đã được vạch ra trong lý luận của Mác và được thực tiễn
cách mạng vô sản Nga chứng minh.
Như vậy, theo V.I.Lênin thì nơng dân là giai cấp được hình thành từ rất
lâu trong lịch sử. Họ là những người sinh sống và lao động ở nông thôn gắn
với các tư liệu sản xuất nhỏ lẻ, phân tán mà mình sở hữu. Trong các xã hội có
áp bức, bóc lột giai cấp, nơng dân bị chèn ép, bóc lột, do vậy, con đường giải
phóng của nơng dân chỉ có thể là đi theo giai cấp vô sản tiến hành cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Vai trị của nơng dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế
chế độ cũ, nhất là chế độ tư bản chủ nghĩa, bằng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong cuộc cách mạng đó, giai cấp cơng nhân là người lãnh đạo và cùng với
quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Theo nghĩa rộng, cuộc cách mạng này bao gồm việc đấu
tranh giành lấy chính quyền về tay giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động
20

TIEU LUAN MOI download :



và q trình giai cấp cơng nhân cùng với quần chúng nhân dân lao động tiến
hành cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả mọi mặt của đời sống
xã hội, tới khi xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội thì cuộc cách mạng
này mới kết thúc.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, nơng dân là giai cấp bị áp bức bóc lột
nặng nề. Giai cấp này chỉ có thể giải phóng bản thân mình nếu nó ủng hộ, đi theo
con đường cách mạng của giai cấp vơ sản tức là nó buộc phải gắn lợi ích của bản
thân giai cấp mình với lợi ích của giai cấp cơng nhân.
Tìm hiểu vai trị của giai cấp nơng dân chính là tìm hiểu mối quan hệ
giữa nông dân với công nhân và ý nghĩa của quan hệ đó trong q trình hiện
thực hố các mục tiêu cách mạng của giai cấp công nhân.
V.I.Lênin nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ
nghĩa Mác. Một trong những nội dung quan trọng được Người đề cập tới
nhiều nhất là vấn đề thái độ của cơng nhân đối với nơng dân, từ đó tạo cơ sở
cho việc xây dựng khối liên minh công – nông, vấn đề khơng chỉ có ý nghĩa
chiến lược quyết định sự thành bại của cách mạng vơ sản mà cịn là điều
kiện hết sức quan trọng để xây dựng và củng cố chun chính vơ sản, xây
dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ thành quả cách mạng của chủ
nghĩa xã hội.
Từ thực tiễn cách mạng thế giới, thực tiễn cách mạng dân chủ tư sản
và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết, V.I.Lênin đã
đề cập tới nhiều khía cạnh về xây dựng và phát triển các giai cấp, tầng lớp
nhân dân lao động nhằm phát huy tối đa vai trò của mỗi giai cấp, tầng lớp
ấy, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh tới vai trị của giai cấp nơng dân và mối
quan hệ giữa công nhân với nông dân trong công cuộc cách mạng đó.
1.2.1. Vai trị của giai cấp nơng dân trong đấu tranh giành chính
quyền nhà nước
Tổng kết kinh nghiệm lịch sử, V.I.Lênin thấy rằng “giai cấp nào lãnh
đạo được quần chúng thì giai cấp đó sẽ thắng”. Liên minh với giai cấp nông
21


TIEU LUAN MOI download :


dân là điều kiện có ý nghĩa quyết định sự thắng lợi của giai cấp công nhân
trong đấu tranh giành chính quyền nhà nước.
Trong hồn cảnh nước Nga cuối thế kỷ XIX đấu tranh chống chế độ
Nga hoàng, V.I.Lênin đã tập trung phân tích và khẳng định vai trị lãnh đạo
không thể thay thế của giai cấp vô sản. Người chỉ rõ:
Chỉ có giai cấp vơ sản mới có thể là giai cấp dân chủ triệt để đến cùng,
là kẻ thù kiên quyết của chế độ chuyên chế, không thể có một nhượng
bộ nào, khơng thể có một sự thoả hiệp nào. Chỉ có giai cấp vơ sản mới
có thể là chiến sỹ tiên phong đấu tranh cho tự do chính trị và cho
những thể chế dân chủ; vì một là giai cấp vô sản là giai cấp phải chịu
ách áp bức chính trị nặng nề hơn cả, do chỗ địa vị của nó tuyệt nhiên
khơng thể làm cho nhẹ bớt ách áp bức đó đi được… 27;565-566.
V.I.Lênin cũng chỉ rõ một trong những điều kiện để giai cấp công
nhân giữ vững được vai trò lãnh đạo trong cách mạng dân chủ và đẩy lên
triệt để là giai cấp công nhân phải được sự ủng hộ của nơng dân, vì trên
thực tế chỉ khi nào giai cấp tư sản rời bỏ cách mạng và quần chúng nông
dân với tư cách là người làm cách mạng tích cực càng hoạt động bên cạnh
giai cấp vơ sản thì quy mơ cách mạng Nga mới thực sự phát triển. Chỉ có
sức mạnh của sự liên minh đó, giai cấp cơng nhân mới có cơ sở để thực hiện
cách mạng bằng con đường bạo lực vũ trang của nhân dân, chứ khơng phải
bằng hình thức cải lương, hồ bình chủ nghĩa. Và khi cách mạng giành được
chính quyền thì phải chuyển “qua tay nhân dân” tức công nông sẽ xây dựng
nên kiến trúc thượng tầng mới, nhà nước mới, đó chính là quyền dân chủ
cách mạng hay nhà nước dân chủ cách mạng công – nơng có nhiệm vụ thực
hiện mọi nội dung dân chủ, vì lợi ích dân chủ của nhân dân.
Trong thời kỳ cách mạng dân chủ tư sản, mục tiêu chính đề ra là lật

đổ chế độ chuyên chế Nga hoàng, giành chính quyền về tay giai cấp cơng
nhân. V.I.Lênin nhận thức rõ các phong trào nơng dân đấu tranh địi dân chủ
cũng có tác động lớn tới phong trào đấu tranh cho chủ nghĩa xã hội của
22

TIEU LUAN MOI download :


cơng nhân vì “Cuộc khởi nghĩa của nơng dân thành công, cuộc cách mạng
dân chủ thắng lợi chỉ dọn đường cho một cuộc đấu tranh thực sự và kiên
quyết cho chủ nghĩa xã hội, trên cơ sở chế độ cộng hồ dân chủ” 30;163.
Do đó, để giành thắng lợi triệt để cho cuộc cách mạng đó và tiến nhanh sang
giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân sẽ phải dốc toàn
lực ra giúp đỡ toàn thể giai cấp nông dân làm cách mạng dân chủ. Ngay từ
năm 1905, trong bài báo “Chủ nghĩa xã hội và nơng dân”, V.I.Lênin đã viết:
“Chỉ có lập nên chun chính dân chủ - cách mạng của giai cấp vô sản và
nơng dân thì cách mạng dân chủ mới có thể giành được thắng lợi quyết
định” 32;356. Ở đây, V.I.Lênin đã nhấn mạnh vai trị của liên minh cơng
nơng trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới ở nước Nga.
Cơ sở nội tại để giai cấp nơng dân tích cực tham gia vào phong trào
cách mạng dân chủ tư sản do giai cấp vô sản lãnh đạo là việc những lợi ích
trước mắt và lâu dài cả về chính trị lẫn kinh tế của nông dân được đảm bảo.
Theo V.I.Lênin, đối với nơng dân thì điều kiện cần thiết trước tiên là phải
giải thoát cho họ khỏi sự chuyên chế và ách của bọn quan lại, giúp họ hoàn
toàn tuyệt đối bình quyền về mọi mặt với tất cả những đẳng cấp khác, được
hoàn toàn tự do đi lại và cư trú, được quyền tự do sử dụng ruộng đất của
mình, và được tự do tham gia quản lý mọi cơng việc của cơng xã. Khi phân
tích tính dao động của nông dân, V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: “Hiện tại nơng
dân ít quan tâm đến việc tuyệt đối duy trì chế độ tư hữu hơn là đến việc tước
đoạt ruộng đất địa chủ, một trong những hình thức chính của chế độ tư hữu

ấy. Nông dân tuy không phải vì thế mà trở thành người xã hội chủ nghĩa,
tuy khơng phải vì thế mà khơng cịn là tiểu tư sản nữa, nhưng có thể trở
thành lực lượng ủng hộ một cách toàn diện và triệt để cuộc cách mạng dân
chủ” 30;112. Bên cạnh đó, V.I.Lênin cũng loại trừ vai trò của giai cấp tư
sản Nga trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản vì theo V.I.Lênin, giai cấp tư
sản ở Nga đứng trước cách mạng dân chủ thì “nói chung đều tán thành cách
mạng”, nhưng “không kiên định và vụ lợi, chỉ nhận những khẩu hiệu tự do
23

TIEU LUAN MOI download :


một cách không đầy đủ và giả nhân giả nghĩa mà thơi” 30;147. Xét về lâu
dài, tồn bộ tiến trình cách mạng thì “Đại bộ phận giai cấp tư sản tất nhiên
sẽ đứng về phe phản động, về phía chế độ chuyên chế, chống lại cách mạng,
chống lại nhân dân” 30;111.
Để giai cấp nơng dân phát huy được vai trị của mình, giai cấp vơ sản
phải nhận thấy được sức mạnh của nơng dân, phải tin vào sức mạnh đó và
tạo mọi điều kiện để nơng dân tham gia tích cực vào phong trào của mình
tức là sử dụng chính sức mạnh của nơng dân để giải phóng cho nơng dân.
Theo Người, giai cấp vô sản cần phải ghi những u sách của nơng dân vào
cương lĩnh của mình, tuy nhiên việc đó khơng phải để kêu gọi những người
đảng viên dân chủ - xã hội trung kiên hãy từ thành phố về nông thôn, cũng
không phải để “buộc chân” họ vào thơn xã; mà chính là để hướng dẫn cho
hành động của những lực lượng ở nông thôn. Người viết: “nơng dân với tư
cách là quần chúng, thì muốn tìm sự lãnh đạo của Đảng cách mạng và cộng
hịa… Nơng dân thì có thể tiến hành cách mạng đến cùng được, và chúng ta
cần hết sức giúp cho họ làm được như thế” 30;113.
Do vai trò kinh tế của mình trong nền sản xuất lớn nên giai cấp vơ sản
là giai cấp duy nhất có thể lãnh đạo tất cả quần chúng lao động và bị bóc

lột, những quần chúng này thường bị giai cấp tư sản bóc lột, đàn áp và dày
xéo nhiều khi không kém mà tệ hơn mức giai cấp vô sản phải chịu đựng,
nhưng họ khơng thể độc lập đấu tranh để tự giải phóng được. Và chính việc
lơi léo được đơng đảo quần chúng nhân dân lao động, giai cấp vô sản mới
trở thành lãnh tụ cách mạng, mới đem lại cho lãnh tụ cách mạng tính chất
nhân dân, tính chất triệt để thực sự.
Sự tham gia của giai cấp nông dân vào quá trình đấu tranh giành
chính quyền đã đưa cuộc cách mạng đó mang tầm cuộc cách mạng “nhân
dân” và hơn hết là đảm bảo thắng lợi cho giai đoạn cách mạng này. Sự liên
minh này cịn có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong thời kỳ chun chính vơ
sản, khi giai cấp vơ sản đã trở thành giai cấp nắm chính quyền và từng bước
24

TIEU LUAN MOI download :


thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, củng cố và bảo vệ chính quyền cách
mạng, xây dựng chế độ xã hội mới về mọi mặt, như V.I.Lênin nói: “Phá vỡ
bộ máy ấy, đạp tan nó đi, đó là lợi ích thật sự của “nhân dân”, của đa số
nhân dân, của cơng nhân và của đa số nơng dân, đó là “điều kiện tiên quyết”
cho sự liên minh tự do giữa nơng dân nghèo và vơ sản; nếu khơng có sự liên
minh ấy thì khơng thể có dân chủ vững bền, khơng thể có cải tạo xã hội chủ
nghĩa được” 33;49.
1.2.2. Vai trị của giai cấp nơng dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới
Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi đã đánh dấu sự ra đời của một
chế độ xã hội mới, một kiểu nhà nước mới. Nước Nga xô viết bước vào thời
kỳ xây dựng và bảo vệ chính quyền với vơ vàn khó khăn và thử thách, địi
hỏi V.I.Lênin cùng với Đảng vơ sản phải tìm tịi, kiến thiết con đường đi
cho phù hợp với điều kiện đó. Nhiệm vụ tổ chức quản lý đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và

sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân lao động được bắt đầu ngay
sau khi giành được chính quyền và với những nội dung vô cùng phong phú.
Trong tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xơ-viết”,
V.I.Lênin khẳng định nhiệm vụ chủ yếu mà giai cấp vô sản và nông dân
nghèo do giai cấp vô sản lãnh đạo phải hoàn thành trong cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa đã bắt đầu tiến hành ở Nga “là sáng tạo nhằm thiết lập một
mạng lưới các quan hệ tổ chức mới, một mạng lưới cực kỳ phức tạp và tinh
tế, bao hàm sản xuất và phân phối một cách có kế hoạch các sản phẩm cần
thiết cho đời sống của hàng triệu người” 34;207. Bước sang nhiệm vụ xây
dựng đất nước có rất nhiều cơng việc phải làm nhưng bảo vệ chính quyền
non trẻ, từng bước xây dựng kinh tế, chính trị, văn hố xã hội là những
nhiệm vụ trọng tâm mà giai cấp công nhân và Đảng vô sản phải từng bước
hồn thành. Trong sự nghiệp đó, giai cấp nơng dân đóng vai trị quan trọng
và liên minh giữa công nhân với nông dân là điều kiện quyết định để giai
cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
25

TIEU LUAN MOI download :


×