Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) lỗi sử dụng giới từ tiếng anh của người việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------*****------------

TRỊNH CÔNG MINH

LỖI SỬ DỤNG GIỚI TỪ
TIẾNG ANH CỦA NGƢỜI VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

Hà nội - 2014

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------*****------------

TRỊNH CÔNG MINH

LỖI SỬ DỤNG GIỚI TỪ
TIẾNG ANH CỦA NGƢỜI VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 60 22 02 40

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN KHÁNH HÀ



Hà nội - 2014

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trịnh Công Minh

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Nguyễn Khánh Hà,
người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngôn ngữ họcTrường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình học tập tại trường.
Do thời gian có hạn, Luận văn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được những đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo và các
bạn để Luận văn được hồn thiện hơn. Qua đó, em sẽ có thêm những kiến
thức bổ ích để thực hiện tốtt việc giảng dạy và những cơng trình nghiên cứu
tiếp theo.


Hà nội – 2014
Tác giả

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

trang
Biểu đồ 2.1

Kết quả khảo sát lỗi giới từ trong câu

35

Bảng 3.1

Vị trí của giới từ trong câu tiếng Anh

64

Hình 3.1

Tam giác phân biệt giới từ in, on, at

72

TIEU LUAN MOI download :



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

4

2. Lịch sử nghiên cứu

5

3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu

6

4. Phạm vi nghiên cứu

7

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

7

6. Ý nghĩa đề tài

8


7. Bố cục luận văn

8

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

9

1.1. Giới từ

9

1.1.1. Định nghĩa về giới từ

9

1.1.2. Đặc điểm giới từ

15

1.1.3. Phân loại giới từ

17

1.2. Lỗi và một số vấn đề lý thuyết liên quan

23

1.2.1. Khái niệm về lỗi


23

1.2.2. Giả thuyết về nguồn gốc và sự hình thành phát triển lỗi

26

1.2.3. Ngun nhân tạo lỗi và q trình phân tích lỗi

27

1.3. Tiểu kết

31

CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT LỖI SỬ DỤNG GIỚI TỪ TIẾNG

33

ANH CỦA NGƢỜI VIỆT

1

TIEU LUAN MOI download :


2.1. Đối tƣợng và phƣơng thức khảo sát

33


2.1.1. Đối tượng khảo sát

33

2.1.2. Phương thức khảo sát

33

2.2. Kết quả khảo sát

34

2.3. Phân tích kết quả khảo sát

36

2.3.1. Lỗi sử dụng sai giới từ.

36

2.3.2. Lỗi sử dụng thừa giới từ.

37

2.3.3. Lỗi do sử dụng nhầm giữa hai giới từ.

38

2.3.4. Lỗi dùng thiếu giới từ.


42

2.4. Lỗi về cấu trúc

44

2.4.1. Dùng thiếu hoặc thừa từ

44

2.4.2. Nhầm lẫn trong cách sử dụng giới từ

47

2.5. Lỗi về nghĩa

50

2.5.1. Chọn không đúng giới từ cần dùng

50

2.5.2. Dịch sai nghĩa của giới từ

57

2.6. Tiểu kết

60


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC LỖI SỬ

62

DỤNG GIỚI TỪ TIẾNG ANH CỦA NGƢỜI VIỆT
3.1. Giải pháp khắc phục nguyên nhân gây lỗi xét từ góc độ

62

cấu trúc
3.2. Giải pháp khắc phục nguyên nhân gây lỗi xét từ góc độ

66

ngữ nghĩa
3.3. Giải pháp khắc phục nguyên nhân gây lỗi xét từ góc độ sƣ

72

phạm
3.3.1. Về phía giáo viên

72

2

TIEU LUAN MOI download :


3.3.2. Về phía học viên


78

3.4. Tiểu kết

81

KẾT LUẬN

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC 1

92

PHỤ LỤC 2

95

3

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay trong quá trình tồn cầu hóa, năng lực sử dụng ngoại ngữ thực sự
cần thiết đối với mọi người. Những tiến bộ trong khoa học kỹ thuật đã dẫn tới sự
bùng nổ về tri thức, trong đó ngoại ngữ là nhân tố chính và là phương tiện hữu
hiệu nhất trong việc trao đổi thông tin giữa con người với nhau. Tiếng Anh
không những là ngơn ngữ chính thức của khoảng 30 quốc gia trên thế giới mà
cịn là ngơn ngữ chung trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, kinh doanh, và các
phương tiện truyền thơng. Nó cũng là ngơn ngữ của văn học, giáo dục, âm nhạc
hiện đại và du lịch quốc tế.
Việc dạy và học tiếng Anh ở Việt Nam đã và đang trải qua những sự thay
đổi lớn lao song song với công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển của đất
nước. Nhìn chung lĩnh vực này đã đạt được những kết quả đáng kể, nhưng vẫn
còn tồn tại nhiều khó khăn trong dạy và học ở các cấp, đặc biệt đối với những
người học không học chuyên sâu ngoại ngữ. Những thành tựu nghiên cứu ngôn
ngữ học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp hiện đại
vào dạy ngoại ngữ. Tuy nhiên có thể nói các phương pháp này chưa đem lại kết
quả như mong muốn, và số lượng người thành thạo các kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết cịn hạn chế, đặc biệt là trong các ngành khoa học kỹ thuật, ứng dụng cơng
nghệ. Người Việt học tiếng Anh gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt giữa tiếng
Anh và tiếng Việt về cấu trúc ngữ âm, cấu trúc ngữ nghĩa và cấu trúc ngữ pháp.
Những khác biệt này khiến người học rất dễ mắc lỗi trong quá trình tiếp thu kiến
thức và luyện tập. Để việc dạy và học đạt kết quả cao, thì một trong những khâu
quan trọng nhất là tìm ra nguyên nhân gây lỗi và sửa những lỗi đó.
Trong các lỗi mà người học có thể gặp phải, lỗi giới từ được coi là một
loại lỗi khá phổ biến đối với học viên người Việt. Bởi muốn sử dụng đúng giới

4

TIEU LUAN MOI download :



từ thì người học phải chú ý tới các nhân tố chi phối chúng như: cấu trúc, ngữ
nghĩa, cách nhận thức thế giới của mỗi dân tộc,…song điều này không dễ dàng.
Chính vì thế, trong phạm vi luận văn này, chúng tôi chọn các lỗi sử dụng giới từ
trong tiếng Anh của người Việt làm đối tượng nghiên cứu với hi vọng góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học tiếng, hạn chế tối đa lỗi sử dụng giới từ của sinh
viên Việt Nam khi học tiếng Anh.
2. Lịch sử nghiên cứu
Những cơng trình nghiên cứu về lỗi của người học ngoại ngữ đã xuất hiện
từ rất lâu trên thế giới bởi các nghiên cứu ngôn ngữ, các nhà tâm lý học và các
giáo viên trực tiếp giảng dạy. Tại Việt Nam đề tài này cũng được đề cập qua
nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau.
Tại Anh, Mỹ, việc nghiên cứu lỗi của người nước ngoài học tiếng Anh
như một ngoại ngữ đã xuất hiện từ lâu, tiêu biểu là các cơng trình của Pit Corder
như Error Analysis (1974), Common Error in Language Learning; Error
Analysis, Interdisciplinary của H.V.George (1972); Principle of Language
Learning and Teaching của H. Douglas (1994)… Nhìn chung, các cơng trình này
ở những mức độ phân tích, tiếp cận khác nhau đã chỉ ra được các nguyên nhân
mắc lỗi của người học tiếng, đồng thời qua việc thống kê, phân loại, dự báo lỗi,
các tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp khắc phục và đề xuất các phương
pháp giảng dạy tiếng Anh hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của các tác giả kể trên là
rất quan trọng và giúp ích cho những người nghiên cứu vấn đề này ở các góc độ
khác nhau.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về lỗi cũng đã được nhiều tác giả quan tâm
tới, trong đó khơng thể khơng kể đến các cơng trình nghiên cứu như: luận án tiến
sĩ khoa học ngữ văn năm 2001 của Nguyễn Thiện Nam Khảo sát lỗi ngữ pháp
tiếng Việt của người nước ngoài; luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học năm 2003 của

5

TIEU LUAN MOI download :



Trần Thị Mai Đào Lỗi phát âm phụ âm Tiếng Anh của sinh viên Việt Nam; luận
văn thạc sĩ ngôn ngữ học năm 2004 của Dương Thị Ngọc Thúy Lỗi phát âm
trọng âm từ Tiếng Anh của học sinh Việt Nam; luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học
năm 2008 của Đào Thị Thanh Huyền Khảo sát lỗi ngữ âm của người Trung
Quốc học Tiếng Việt và cách khắc phục,…
Chúng ta khơng thể phủ nhận rằng những đóng góp của các cơng trình
nghiên cứu kể trên rất q báu và đáng được trân trọng. Kết quả nghiên cứu của
các cơng trình đó giúp cho việc giảng dạy ngoại ngữ nói chung, giảng dạy tiếng
Anh nói riêng của các giáo viên đạt được hiệu quả cao, đồng thời cũng giúp cho
người học nhận ra được lỗi và đạt được tiến bộ trong việc học ngoại ngữ.
Tóm lại, vấn đề nhận biết lỗi và chữa lỗi trong học ngoại ngữ, cụ thể là
trong việc sử dụng giới từ tiếng Anh của người Việt thực sự cần thiết cho những
người học ngoại ngữ, nhất là ở trình độ cơ sở. Nghiên cứu vấn đề này là việc làm
cần thiết nhằm nâng cao chất lượng của dạy và học ngoại ngữ.
3. Đối tƣợng và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các lỗi sử dụng giới từ tiếng Anh
của người Việt, cụ thể là sinh viên năm thứ nhất không chuyên ngoại ngữ của
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Xác định, thống kê, mô tả các dạng lỗi mà sinh viên thường mắc phải
trên cơ sở khảo sát các bài tập về giới từ tiếng Anh của sinh viên trường Cao
đẳng Công Nghiệp Phúc Yên, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.

6

TIEU LUAN MOI download :



2. Lý giải các nguyên nhân gây lỗi thông qua việc tìm hiểu những đặc
điểm của hệ thống giới từ tiếng Anh và tiếng Việt, nhìn nhận chúng trên các
phương diện cấu trúc, ngữ nghĩa và ngữ dụng.
3. Qua việc khảo sát lỗi giới từ của sinh viên Việt Nam học tiếng Anh,
chúng tôi đưa ra một số giải pháp khắc phục lỗi sử dụng giới từ. Các giải pháp
này có tính đến những đặc điểm việc dạy và học ngoại ngữ, cụ thể trong việc dạy
và học giới từ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi tiến hành khảo sát các lỗi sử dụng
giới từ của người Việt khi học tiếng Anh thông qua việc khảo sát 300 sinh viên
của Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê giúp cho chúng tôi xác định được tỷ lệ mắc lỗi
trong việc sử dụng giới từ tiếng Anh của sinh viên.
5.2. Phương pháp miêu tả
Trên cơ sở dữ liệu thống kê tỷ lệ mắc lỗi, chúng tơi đi sâu phân tích một
cách chi tiết các lỗi mà sinh viên thường gặp, để từ đó giúp cho người dạy lẫn
người học có những phương pháp mới nhằm nâng cao chất lượng trong việc sử
dụng ngôn ngữ Anh.
5.3. Phương pháp so sánh đối chiếu
Ngoài hai phương pháp trên, chúng tơi cịn tiến hành đối chiếu cách sử
dụng giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt để tìm ra nét tương đồng và khác biệt
giữa hai ngôn ngữ khác loại hình.

7


TIEU LUAN MOI download :


Đồng thời để tìm hiểu và phát hiện các đặc trưng ngữ nghĩa, chức năng
của giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi sẽ áp dụng các thủ pháp phân
tích khác khi cần thiết.
6. Ý nghĩa đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu đề tài này giúp hiểu rõ nguồn gốc, quá trình hình thành
lỗi, đồng thời cũng vạch ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngơn
ngữ Anh- Việt để từ đó có thể tham gia vào định hướng phương pháp luận cho
việc nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ thứ hai.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu việc sử dụng giới từ, luận văn hướng tới việc nâng cao chất
lượng giảng dạy, nhằm hoàn thiện phương pháp dạy tiếng Anh trong nhà trường.
Bên cạnh đó, luận văn cũng có những tác dụng thực tế đối với việc dạy và học
tiếng Anh cho học viên người Việt, giúp các học viên rút ngắn thời gian học tập
và có thể đi sâu vào nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã đạt được.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, phần chính của luận văn được
chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Khảo sát lỗi sử dụng giới từ tiếng Anh của người Việt
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục lỗi sử dụng giới từ tiếng Anh của
người Việt

8

TIEU LUAN MOI download :



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.

Giới từ

1.1.1. Định nghĩa về giới từ
1.1.1.1. Giới từ tiếng Anh
Trong ngôn ngữ học đại cương, vấn đề phân định từ loại đã được đề cập từ
thời Hy Lạp cổ đại. Nhưng phải đến thế kỉ thứ IV trước cơng ngun thì từ loại
giới từ mới được chú ý đến, mà người đầu tiên là Aristote (384 – 322 tr.CN).
Trong số các từ loại mà ông phân định, giới từ cùng với liên từ được gộp vào
một loại là từ nối. Một trường phái khác của triết học Hy Lạp, tiêu biểu là Stoic
cũng phân biệt bốn thành phần của lời nói: danh từ, động từ, liên từ và mạo từ.
Dựa trên các cơng trình của trường phái Stoic, các học giả thuộc trường phái
Alexandria đã phân chia thành tám từ loại khác nhau, trong đó có giới từ. Theo
đó, từ loại này được định nghĩa như sau: "Giới từ là những từ phụ đứng trước
các từ khác". [ Đinh Văn Đức 1986: 10].
Theo quan điểm của ngữ pháp truyền thống, giới từ chỉ được xem như một
thành phần phụ của danh từ hay đại từ. Vì thế, trong tiếng Anh, giới từ cũng chỉ
được coi là tên gọi của một từ loại đối lập với các từ loại khác như danh từ, động
từ, tính từ, trạng từ, v.v. Đến thập niên 90 của thế kỷ XX, nhiều nhà ngôn ngữ
học như: Ronald Langacker với ngữ pháp tri nhận (Cognitive Grammar), Joan
Bresnan với ngữ pháp từ chức năng (Functional Lexical Grammar), Hudson với
ngữ pháp từ (Word Grammar),… đã mở rộng danh sách giới từ theo hai hướng:
(1) Giới từ khơng bắt buộc phải có bổ ngữ theo sau, và (2) Bổ ngữ của giới từ
không nhất thiết phải là danh từ. Chính vì sự mở rộng này mà nhiều từ được xếp
vào các từ loại khác nhau như “giới từ”, “trạng từ”, “liên từ phụ thuộc” hay “tiểu
từ”. Theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học chức năng như: Talmy Givón,


9

TIEU LUAN MOI download :


Sylvia Chalker, Angela Downing, Philip Locke,… các tác giả này cũng vẫn chỉ
coi giới từ là một lớp từ nhỏ. Chalker định nghĩa giới từ như sau “Giới từ là một
tiểu loại từ. Chúng được dùng để kết nối các loại từ với các thành phần khác
trong câu. Một số giới từ còn lệ thuộc vào các loại từ khác. Nhưng giới từ là loại
từ khép kín về nghĩa và chúng ta không thể tạo mới ra những giới từ đơn nữa”
[Chalker, S 1992:102].
Các nhà ngữ pháp học hiện đại, khi nghiên cứu về giới từ tiếng Anh, cũng
đưa ra nhiều quan niệm khác nhau, nhưng nhìn chung đều khá thống nhất về
những đặc điểm cơ bản của giới từ. Dưới đây, chúng tôi điểm qua một số định
nghĩa về giới từ tiếng Anh.
Trong cuốn Oxford Advanced Learner’s Dictionary of Current Engllish,
các tác giả A.S. Hornby, E.V. Gatenby và H. Wakefield (Oxford University
Press, 1970) định nghĩa: “Giới từ là một từ hay nhiều từ được dùng với một danh
từ hay đại từ để chỉ mối quan hệ của nó với những từ khác” [A.S. Hornby, E.V.
Gatenby và H. Wakefield 1970: 763].
Theo H. A. Gleason,“Giới từ là những từ chức năng mà ngữ nghĩa của nó
bị ý nghĩa ngữ pháp làm lu mờ” [H. A. Gleason 1968: 215].
J. B. Heaton, trong cuốn Prepositions and adverbial particles (Giới từ và
tiểu trạng từ) cho rằng “Giới từ là một từ loại chỉ mối quan hệ giữa danh từ hay
đại từ với những từ khác trong câu. Giới từ thường đứng trước danh từ hay đại
từ mà nó chi phối” [J. B. Heaton 1965: 1].
W. S. Allen, trong cuốn Living English Structure (Cấu trúc tiếng Anh hiện
hành) cho rằng: “Giới từ luôn được đặt trước từ mà nó chi phối, chỉ ra mối quan
hệ giữa các từ hay cụm từ, mà thông thường là các mối quan hệ về thời gian, vị

trí và phương hướng, các quan niệm về tinh thần hay xúc cảm. Giới từ cũng

10

TIEU LUAN MOI download :


đứng sau các từ mà nó chi phối, đặc biệt là trong câu hỏi và các mệnh đề quan
hệ hoặc nghi vấn” [W. S. Allen 1958: 292].
Penelope Choy và James R.Mc Cormick, trong cơng trình Basic Grammar
and Usage (Ngữ pháp cơ bản và cách dùng) quan niệm: “Giới từ là những từ
ngắn trong ngôn ngữ của chúng ta được dùng để chỉ vị trí và mối quan hệ của
một tân ngữ nào đó với tân ngữ kia” [Penelope Choy and James R.Mc Cormick
1998: 25].
Các tác giả R. Quirk, S. Greenbaum, G. Leech và J. Svartvik, trong cơng
trình A comprehensive grammar of the English language (Ngữ pháp tiếng Anh
tường giải) cho rằng: “Theo cách nói khái quát nhất, giới từ biểu thị mối quan hệ
giữa hai tổng thể, trong đó một được diễn tả bằng bổ ngữ giới từ” [R. Quirk, S.
Greenbaum, G. Leech and J. Svartvik 1985: 657].
Sylvia Chalker, một nhà ngôn ngữ học chức năng lại định nghĩa: “Giới từ
là một loại tiểu từ. Chúng được dùng để nối các từ loại (thường là danh từ) với
các thành phần khác trong câu. Một số giới từ còn lệ thuộc vào các từ loại khác
(VD: trạng từ, liên từ, tính từ). Nhưng giới từ là từ loại khép kín về nghĩa và
chúng ta không thể tạo mới ra những giới từ đơn nữa”. [Downing A. and Locke
P.A 1995: 580].
M.A.K. Halliday trong cơng trình An Introduction to Functional Grammar
(Nhập mơn Ngữ pháp chức năng) của mình, cho rằng: “Giới từ khơng phải là lớp
nhỏ của phó từ, giới từ có quan hệ với động từ và làm chức năng là từ nối”
[M.A.K. Halliday 1985: 212].
Qua những quan niệm về giới từ nói trên, có thể thấy rằng mỗi tác giả

thường lấy một vài đặc điểm được coi là đặc trưng của giới từ để đưa ra định
nghĩa của riêng mình về từ loại này. Nếu như H. A. Gleason và W. S. Allen quan
tâm tới mặt ngữ nghĩa (sự lu mờ của nghĩa từ vựng so với nghĩa ngữ pháp hay

11

TIEU LUAN MOI download :


các kiểu nghĩa tồn tại trong giới từ) thì A.S. Hornby, E.V. Gatenby và H.
Wakefield, J. H. Heaton, Penelope Choy và James Mc Cormick, R. Quirk, S.
Greenbaum, G. Leech và J. Svartvik, M.A.K. Halliday,… lại quan tâm tới mối
quan hệ của giới từ với những từ khác trong câu. Còn nhà ngơn ngữ học chức
năng Sylvia Chalker thì quan tâm tới cả chức năng, ngữ nghĩa của giới từ lẫn
mối quan hệ của nó với các từ loại khác, cho rằng giới từ khơng thể đứng một
mình mà tồn tại trong giới ngữ. Từ sự thống nhất tương đối trong cách định
nghĩa của các tác giả nói trên, chúng tơi rút ra một số điểm đặc trưng của giới từ
tiếng Anh như sau:
(1) Về hình thức, giới từ có thể là từ đơn hay từ ghép; không thể độc lập làm
thành phần của cụm từ và câu.
(2) Về ngữ nghĩa, giới từ khơng có ý nghĩa từ vựng chân thực, chủ yếu mang
ý nghĩa ngữ pháp. Các kiểu nghĩa tồn tại trong giới từ có thể là thời gian,
vị trí, phương hướng, xúc cảm,…
(3) Về vị trí, giới từ thường đứng trước danh từ hoặc đại từ mà nó chi phối.
(4) Về chức năng, giới từ làm thành tố phụ để kết nối các thành phần trong
câu, xác định mối quan hệ giữa các từ mà chúng liên kết.
1.1.1.2. Giới từ tiếng Việt
Trong giới Việt ngữ học, một số tác giả không thừa nhận việc phân định từ
loại trong tiếng Việt. Theo đó, các tác giả này cũng phủ nhận sự tồn tại của giới
từ. Phần lớn các nhà nghiên cứu khác đều thừa nhận sự tồn tại của giới từ trong

tiếng Việt, mặc dù cho đến nay nó vẫn không được coi là từ loại quan trọng. Hơn
nữa, các quan niệm xung quanh từ loại này cũng có những điểm khác biệt nhất
định giữa các nhà Việt ngữ học nên việc đưa ra bộ tiêu chí để xác định giới từ
cũng chưa có sự thống nhất cao.

12

TIEU LUAN MOI download :


Với cơng trình Văn phạm Việt Nam (1956), Bùi Đức Tịnh coi giới từ cũng
là một loại từ loại trong chín loại từ loại khác: “Giới từ và giới ngữ là những từ
dùng để chỉ sự tương quan giữa ý nghĩa của hai từ và hai mệnh đề. Giữa hai từ
ta còn dùng một giới từ. Giữa hai mệnh đề, ta dùng một giới từ”. [Bùi Đức Tịnh
1956: 319].
Trong cuốn Việt Nam văn phạm, Trần Trọng Kim cho rằng “Giới từ là
tiếng dùng để liên lạc một tiếng với tiếng túc từ của nó” [Trần Trọng Kim 1960:
31]
Khác với những tác giả trên, không chỉ tập trung vào việc chỉ ra chức năng
của giới từ, tác giả Nguyễn Kim Thản (1984) làm rõ vị trí của giới từ trong hệ
thống, cụ thể là giới từ là một loại hư từ thuộc nhóm quan hệ từ. Ơng cho rằng:
“Giới từ là một loại hư từ (trong nhóm quan hệ từ) có tác dụng nối liền từ phụ
(hoặc từ tổ phụ) với chính (hoặc từ tổ chính) biểu thị quan hệ ngữ pháp giữa hai
đơn vị đó”. [Nguyễn Kim Thản 1984: 330]
Trong cuốn Ngữ pháp tiếng Việt, Đinh Văn Đức coi giới từ cùng với liên
từ thuộc hư từ cú pháp. “Hư từ cú pháp, theo đó cũng là cơng cụ diễn đạt các
quan hệ logic, các quan hệ trong cách thức phản ánh của người bản ngữ. Các
hư từ cú pháp không làm trung tâm và cũng không làm thành tố phụ đoản ngữ,
chúng là một thứ phương tiện liên kết “xúc tác” thành tố phụ với trung tâm đoản
ngữ, các đoản ngữ, các mệnh đề với nhau trong cấu trúc phát ngôn” [Đinh Văn

Đức 1986: 179].
Nguyễn Minh Thuyết trong bài Thảo luận về vấn đề xác định hư từ trong
tiếng Việt cho giới từ là một từ loại năm trong hư từ chân chính, nó “(1) Khơng
có ý nghĩa chân thực; (2) Khơng có khả năng làm thành phần câu và khả năng
một mình làm nên một câu độc lập” [Nguyễn Minh Thuyết 1986: 39].

13

TIEU LUAN MOI download :


Tác giả Vũ Văn Thi cũng cho rằng: “Giới từ là một loại hư từ thuộc nhóm
quan hệ từ, có chức năng thể hiện mối quan hệ cú pháp giữa thành phần chính
và thành phần phụ trong câu” [Vũ Văn Thi 1995: 25]
Trong cuốn Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nguyễn Như Ý
đưa ra định nghĩa về giới từ: “Giới từ - từ loại có ý nghĩa phạm trù đặc trưng là
biểu thị quan hệ của đối tượng với đối tượng, hiện tượng, cảnh huống. Ý nghĩa
này được biểu hiện không phải bằng ý nghĩa từ vựng chân thực mà bằng đặc
điểm hoạt động của chúng với tư cách là các từ hư chỉ quan hệ” [Nguyễn Như Ý
1996: 104].
Cũng nhấn mạnh vào chức năng của giới từ, Phan Khôi quan niệm: “Giới
từ dùng để giới thiệu danh từ hoặc đại danh từ đến với động từ, danh từ hoặc đại
danh từ khác để tỏ ra sự quan hệ giữa chúng nó với nhau” [Phan Khơi 1997:
195].
Đề cập đến giới từ, Diệp Quang Ban không gọi là “quan hệ từ” mà gọi từ
loại này là “kết từ”. Ông cũng phân chia kết từ thành hai lớp: lớp kết từ chính
phụ (giới từ) và lớp từ đẳng lập (liên từ). Tác giả này quan niệm: “Kết từ chính
phụ dùng để nối kết thành tố phụ vào thành tố chính (nối kết từ phụ với từ chính,
thành phần phụ với thành phần chính của câu” [Diệp Quang Ban 1998: 137].
Cũng giống như Nguyễn Kim Thản xếp giới từ vào nhóm quan hệ từ,

trong Ngữ pháp tiếng Việt, tác giả Nguyễn Hữu Quỳnh cho rằng “quan hệ từ là
những từ chỉ các quan hệ ngữ pháp dùng để nối các thành phần trong câu hay
các thành tố trong cụm từ. Quan hệ từ cũng như phó từ khơng có ý nghĩa từ
vựng, ý nghĩa thực, mà chỉ có ý nghĩa ngữ pháp và không bao giờ đứng làm chức
năng chủ ngữ, vị ngữ trong câu” [Nguyễn Hữu Quỳnh 2001: 161]. Ông chia
quan hệ thành hai tiểu loại: quan hệ từ chính phụ (giới từ) và quan hệ từ liên hợp
(liên từ).

14

TIEU LUAN MOI download :


Từ những quan điểm trên của các nhà Việt ngữ học, có thể thấy rằng giới
từ tiếng Việt, được hầu hết các nhà nghiên cứu khẳng định sự tồn tại của nó.
Giới từ tiếng Việt từng được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn “hư
từ” hay “hư từ chân chính” như Nguyễn Anh Quế (trong Hư từ trong tiếng Việt
hiện đại), Nguyễn Minh Thuyết (trong Thảo luận về vấn đề xác định hư từ trong
tiếng Việt), “hư từ cú pháp” như Đinh Văn Đức (trong Ngữ pháp tiếng Việt), Lê
Biên (trong Từ loại tiếng Việt hiện đại), hay “quan hệ từ” như Nguyễn Kim Thản
(trong Lược sử ngôn ngữ học), Nguyễn Hữu Quỳnh (trong Tiếng Việt hiện đại),
“kết từ” như Diệp Quang Ban (trong Một số vấn đề về câu tồn tại trong tiếng
Việt). Nhìn chung, giới từ tiếng Việt được các nhà Việt ngữ học định nghĩa dựa
trên các khía cạnh ngữ nghĩa và chức năng.
Về ngữ nghĩa, giới từ khơng có ý nghĩa từ vựng hay ý nghĩa chân thực, chỉ
có ý nghĩa ngữ pháp.
Về chức năng, giới từ biểu thị mối liên hệ/ nối kết/ liên kết giữa thành
phần chính và thành phần phụ trong câu (hay giữa đối tượng này với đối tượng
khác).
1.1.2. Đặc điểm giới từ

Do đặc trưng loại hình nên giới từ tiếng Việt và tiếng Anh có những đặc
điểm riêng biệt. Các đặc điểm này cũng được nhiều nhà nghiên cứu đề cập, có
thể thêm hay bớt một số nội dung nào đó. Dưới đây, chúng tơi xin nêu ra cách
quan niệm mà theo chúng tơi là khá tồn diện và có thể nêu bật được những đặc
trưng cơ bản nhất của giới từ.
1.1.2.1. Giới từ tiếng Anh
Trong tiếng Anh, giới từ là tên gọi của một loại từ đối lập với các loại từ
khác như danh từ, tính từ, trạng từ, v.v…., những từ như of, in, on, at, by,…

15

TIEU LUAN MOI download :


được coi là giới từ. Theo ngôn ngữ học truyền thống, giới từ trong tiếng Anh có
bốn đặc trưng nổi bật:
(1) Giới từ có danh từ làm bổ ngữ. Chúng được gọi là “pre-position” bởi vì
vị trí của chúng là đứng trước danh từ (ví dụ: in Hanoi, by car).
(2) Giới từ được dùng như một “hậu định ngữ” hay bổ ngữ cho hầu hết các
từ loại khác, kể cả danh từ (ví dụ: picture of John, think about Mary)
(3) Với những câu hỏi WH- trang trọng chúng có thể được đặt ở vị trí đầu
câu trước đại từ WH- ví dụ:
- Of whom are you thinking?
(Bạn đang nghĩ về ai vậy?)
- In which city do you live?
(Bạn sống ở thành phố nào?)
(4) Về mặt ngữ nghĩa, giới từ có vai trò xác định quan hệ giữa các từ mà
chúng liên kết. Ví dụ, trong picture of John (bức tranh của John) giới từ of xác
định mối quan hệ sở hữu giữa picture và John và, dĩ nhiên, khác với quan hệ tạo
nên bởi các giới từ khác, chẳng hạn như for trong picture for John.

Từ những tiêu chí nói trên, các nhà ngữ pháp đã xác định được hơn 100
giới từ trong tiếng Anh [Trần Quang Hải 2001: 8-9].
1.1.2.2. Giới từ tiếng Việt
Nói về đặc điểm giới từ tiếng Việt, có thể nêu ra năm điểm đặc trưng sau:
(1) Giới từ là một hư từ thể hiện ý nghĩa quan hệ.
(2) Giới từ hầu như khơng có khả năng bổ sung một ý nghĩa nào đó cho
trung tâm, do vậy giới từ khơng phải là yếu tố có quan hệ một chiều mà có quan
hệ hai chiều.
(3) Giới từ thể hiện mối quan hệ cú pháp chính phụ, nối trung tâm với
thành phần phụ.

16

TIEU LUAN MOI download :


(4) Giới từ có khả năng làm dạng thức hóa cụm từ, cụm từ tạo nên các giới
ngữ để chúng có khả năng giữ chức vụ cú pháp là thành phần phụ
(5) Về mặt vị trí, vị trí phổ biến của giới từ là đứng giữa thành phần chính
và thành phần phụ. Tuy có quan hệ hai chiều với hai thành phần chính và phụ,
nhưng giới từ có xu hướng gắn với thành phần phụ nên cịn có vị trí tách cùng
với thành phần phụ đứng đầu câu. [Vũ Văn Thi 1995: 27]
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất mà các tác giả thường nêu ra để
khu biệt giới từ với các từ loại khác trong hệ thống. Khi nghiên cứu ở mức độ
sâu và cụ thể hơn, chúng ta sẽ hiểu được những đặc điểm này chi phối ra sao tới
cách sử dụng và ảnh hưởng thế nào tới quá trình dạy và học tiếng.
1.1.3. Phân loại giới từ
Có nhiều cách phân loại giới từ mà các nhà Việt ngữ học hay Anh ngữ học
đã đưa ra dựa trên những tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn, dựa vào dạng cấu tạo
của giới từ, người ta có thể chia giới từ thành: giới từ đơn và giới từ kép; dựa vào

ý nghĩa/ chức năng của giới từ, có thể chia thành các loại: giới từ chỉ địa điểm,
giới từ chỉ thời gian, giới từ chỉ nguyên nhân, giới từ chỉ cách thức, giới từ chỉ
mục đích,…
Để thuận tiện trong quá trình nghiên cứu, luận văn lựa chọn cách phân loại
dựa vào ngữ nghĩa của giới từ và lấy đó làm cơ sở để thực hiện đề tài. Sự lựa
chọn này cũng dựa trên các tiêu chí phù hợp với cả hai ngơn ngữ, nói cách khác
là có thể sử dụng cách phân loại này để phân chia tiểu loại giới từ trong cả tiếng
Anh và tiếng Việt. Theo cách đó, giới từ có thể chia thành các loại chính sau:
(1) Giới từ chỉ địa điểm
Ví dụ:
Trong tiếng Anh: in, on, at, under, beside, among, behind,…
He sits in the corner of the room.

17

TIEU LUAN MOI download :


The picture is on page 10.
Trong tiếng Việt: trên, dưới, trong, ngoài, trước, sau,…
Anh ấy đang nằm trên giường.
Bọn trẻ đang tắm dưới sơng.
Trong nhóm giới từ chỉ địa điểm tiếng Anh, tác giả Randolph Quirk phân
chia nhóm giới từ chỉ địa điểm trong tiếng Anh thành ba nhóm nhỏ [Randolph
Quirk 1973: 146]
- Nhóm AT gồm các giới từ chỉ địa điểm: to, at, (away) from, away from
do danh từ biểu đạt.
- Nhóm ON gồm các giới từ: on, off, along chỉ ra rằng địa điểm được bổ
ngữ diễn đạt nằm trên một trục không gian/ bề mặt (surface) hay một đường
thẳng (line).

- Nhóm IN gồm các giới từ: in, into chỉ ra rằng địa điểm do bổ ngữ biểu
đạt thường nằm trên một diện tích/ vùng (area) hoặc thể tích / hình khối
(volume).
Trong tiếng Việt, khi xem xét các nghĩa tương đương với tiếng Anh, ta
thường thấy việc sử dụng giới từ không tuân theo những khái niệm được phân
định theo phương chiều kể trên. Ví dụ, có thể dùng giới từ trên trong mọi trường
hợp: trên phố (on the street), trên thế giới (in the world), trên bản đồ (in the
map), trên điện thoại (over the phone),…
Trong giới từ chỉ địa điểm tiếng Anh, ngồi ba nhóm chính kể trên, còn
một số lớp giới từ khác cũng được sử dụng phổ biến, đó là các giới từ chỉ vị trí:
below (dưới), beneath (ở dưới), by (kề, cạnh), over (ở trên), under (ở dưới); giới
từ chỉ khoảng cách: by (kề, cạnh), over (ở trên), along (dọc theo), through (qua);
giới từ chỉ hướng: beyond (bên kia), down (phía dưới), over (phía trên), up (lên
trên); giới từ chỉ địa điểm những được dùng với ý nghĩa trừu tượng, ln ln có

18

TIEU LUAN MOI download :


mối liên quan ẩn dụ với cách dùng chỉ nơi chốn của chúng: under, in, above,…
Những giới từ này, khi chuyển sang tiếng Việt hầu như khơng có cấu trúc tương
ứng, trong nhiều trường hợp cấu trúc giới ngữ đó được chuyển thành một cấu
trúc khác có động từ mà thơi. Ví dụ: in danger – bị đe dọa, out of danger – thoát
hiểm, out of gasoline – hết xăng, in difficulties – gặp khó khăn, amidst a mass of
income – trong mn vàn khó khăn, above one’s income – trên mức thu nhập,
below one’s income – dưới mức thu nhập,… [Nguyễn Cảnh Hoa 2001: 114-116]
(2) Giới từ chỉ thời gian
Ví dụ:
Trong tiếng Anh: on, after, at, during,about, since, for,…

She often goes fishing on Sunday morning.
I have learned English since I was a small child.
Trong tiếng Việt: vào, lúc, trong khoảng,…
Anh ấy gọi cho tôi lúc 8 giờ sáng.
Tôi thường đến thăm cô ấy vào cuối tuần.
Trong tiếng Anh, giới từ chỉ thời gian thường được phân biệt thành hai
nhóm chính phân theo đặc điểm ngữ nghĩa:
- Nhóm giới từ chỉ thời điểm: at, on, in
- Nhóm giới từ chỉ khoảng thời gian: for, during, about, around, over, (all)
through, throughout, from…to (till, until),…
Các giới từ chỉ thời điểm: at, in, on trong tiếng Anh khi dịch sang tiếng
Việt có thể có nghĩa tương đương với: vào, về, trong… Khi những giới từ này
dùng với các từ khác tạo nên cụm từ chỉ thời điểm hoặc thời đoạn thì câu tiếng
Anh bắt buộc phải sử dụng giới từ. Còn đối với tiếng Việt, giới từ vào, về,
trong… có thể xuất hiện hoặc có thể được lược bỏ trong một số cấu trúc, chẳng

19

TIEU LUAN MOI download :


hạn: trong cụm động từ chỉ thời gian, khi bổ ngữ chỉ thời gian do động từ biểu
thị: học hai giờ, làm việc ba tháng, nghỉ một tuần, ngủ trưa, ăn tối,…
(3) Giới từ chỉ nguyên nhân
Ví dụ:
Trong tiếng Anh: because of , for, from, out of, due to, owing to, in fear
of,…
He succeeded for many reasons.
Unfortunately you won't succeed from hard work alone.
Trong tiếng Việt: vì, do, tại, bởi, nhờ, bởi vì,….

Hắn ta gây tai nạn do say rượu.
Anh ấy đã vượt qua kỳ thi bởi vì anh ấy học chăm chỉ.
Khi dịch sang tiếng Việt, các giới từ nguyên nhân trong tiếng Anh:
because of, of thường được dịch là vì, vì được đặt sau động từ hay tính từ trong
cụm động từ hay cụm tính từ. Ví dụ: chết vì bệnh, hi sinh vì tổ quốc, yêu vì nết,
chết vì tình, người đẹp vì lụa, răng đen vì thuốc,… Trong một số trường hợp ở
tiếng Việt, không nhất thiết phải dùng giới từ vì, nhưng tiếng Anh giới từ này lại
là bắt buộc, ví dụ: die of hunger – chết đói, die from a disease – chết bệnh, die
in battle – chết trận, die of cold – chết rét,… Các giới từ kép chỉ nguyên nhân
trong tiếng Anh như: because of, on account, out of, due to, owing to… khi dịch
sang tiếng Việt, từ có nghĩa tương đương chỉ là một giới từ đơn: vì, nhờ, do,…
Nếu như người Anh thường dùng các giới từ chỉ nguyên nhân để diễn tả nguyên
nhân xảy ra sự việc, đó là nguyên nhân vật chất và nguyên nhân tâm lý, thì người
Việt lại chú trọng đến việc phân biệt nguyên nhân dẫn đến kết quả tốt, xấu hoặc
trung hịa, ví dụ: nhờ - dùng trong câu chỉ kết quả dẫn đến kết quả tốt đẹp, còn
tại – dẫn đến kết quả không mấy tốt đẹp cho chủ thể hành động,…
(4) Giới từ chỉ mục đích

20

TIEU LUAN MOI download :


×