Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

CHU THỊ HƯƠNG NGA

NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Hà Nội – 2010

1

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

CHU THỊ HƯƠNG NGA

NHU CẦU THAM VẤN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Xuân Mai

Hà Nội – 2010

2

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................10
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................11
3. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................11
4. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................11
5. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................12
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................12
7. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................12
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................12
9. Cấu trúc luận văn: .............................................................................................13
Chƣơng 1 ...................................................................................................................14
CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................14
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................14
1.1.1. Sơ lƣợc một số cơng trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn ở
nƣớc ngồi. ..........................................................................................................14
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lý ở

trong nƣớc. ...........................................................................................................20
1.2 Các khái niệm cơ bản ......................................................................................23
1.2.1 Nhu cầu .......................................................................................................23
1.2.2 Tham vấn tâm lý .........................................................................................26
1.2.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý ...........................................................................32
1.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ........................................................33
1.3.1. Một số nét đặc trưng của sinh viên...........................................................33
1.3.2. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. ...................................................40

4

TIEU LUAN MOI download :


1.3.3. Một số yếu tố tác động đến việc thỏa mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của
sinh viên. ..............................................................................................................42
Chƣơng 2 ...................................................................................................................49
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................49
2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................................................................49
2.1.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận ...............................................................49
2.1.2. Giai đoạn 2: Khảo sát thử .........................................................................49
2.1.3. Giai đoạn 3: Khảo sát chính thức .............................................................51
2.1.4. Giai đoạn 4: Phân tích kết quả điều tra ....................................................51
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................51
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................51
2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (ankét) ...........................................52
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu .....................................................................53
2.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm ...................................................................54
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ......................................................55
2.2.6. Phương pháp thống kê toán học ...............................................................55

2.3. VÀI NÉT VỀ KHÁCH THỂ VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .......................56
2.4. TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU..............................................................................59
Chƣơng 3 ...................................................................................................................60
KẾT QUẢ NGHHIÊN CỨU ....................................................................................60
3.1. Thực trạng những khó khăn sinh viên thƣờng gặp phải trong cuộc sống và
cách thức giải quyết. .............................................................................................60
3.1.1. Những khó khăn trong cuộc sống của sinh viên........................................60
3.1.2. Cách thức giải quyết những khó khăn gặp phải trong cuộc sống của sinh
viên. ......................................................................................................................67
3.2. Nhận thức của sinh viên về tham vấn tâm lý. ................................................71
3.3. Nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên. ........................................................73
3.4.1. Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên. ..................73
3.4.2. Nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên. ....................................82

5

TIEU LUAN MOI download :


3.4.3. Nhu cầu được tham về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề
nghiệp của sinh viên. ...........................................................................................90
3. 4. Hành vi tham vấn tâm lý của sinh viên .......................................................95
3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh
viên khi gặp khó khăn trong cuộc sống. ...............................................................97
3.5.1. Các yếu tố thúc đẩy việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
(nhóm sinh viên đã được tham vấn tâm lý). ........................................................97
3.5.2. Các yếu tố cản trở việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên
(Nhóm sinh viên chưa được tham vấn tâm lý). ..................................................102
3.6. Một số kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện
nay. ......................................................................................................................107

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................110
1.Kết luận ............................................................................................................110
2. Kiến nghị.........................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................112
MỤC LỤC PHỤ LỤC .................................................................................................1

6

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Xin đọc là:

ĐHSPHN:

Đại học Sƣ phạm Hà Nội

ĐHKHXH&NV:

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHLĐ - XH:

Đại học Lao động - Xã hội

ĐH:


Đại học

CĐ:

Cao đẳng

ĐTB:

Điểm trung bình

NT:

Nơng thơn

TT:

Thành thị

MN:

Miền núi

SV:

Sinh viên

TV:

Tham vấn


HTĐ:

Hồn toàn đúng

ĐNHS:

Đúng nhiề u hơn sai

SNHĐ:
HTS:

Sai nhiề u hơn đúng
Hoàn toàn sai

7

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Những khó khăn sinh viên thường gặp phải trong cuộc sống
Bảng 3.2: So sánh mức độ gặp khó khăntâm lý của sinh viên theo giới,
khố học và khu vực.
Bảng 3.3: Ý kiến về việc thành lập phòng tham vấn tâm lý trong trường
của sinh viên.
Bảng 3.4: Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên
Bảng 3.5: Nhu cầu được tham vấn về các quan hệ xã hội của sinh viên
theo giới, khoá học và khu vực (ĐTB).
Bảng 3.6: Nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên.
Bảng 3.7: So sánh nhu cầu được tham vấn về học tập của sinh viên

theo giới tính, khóa học, khu vực (ĐTB).
Bảng 3.8: Nhu cầu được tham về phát triển năng lực cá nhân và định
hướng nghề nghiệp của sinh viên.
Bảng 3.9: Nhu cầu tham vấn về phát triển năng lực cá nhân và định hướng nghề
nghiệp theo giới tính, khố học và khu vực (ĐTB).
Bảng 3.10: Những hình thức tham vấn tâm lý mà sinh viên đã tìm đến
khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
Bảng 3.11: Các yếu tố thức đẩy nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
Bảng 3.12: Những cảm xúc tích cực của sinh viên sau khi đến tham vấn
tâm lý (ĐTB).
Bảng 3.13: Các yếu tố cản trở hành vi thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý
của sinh viên.

Bảng 3.14: Một số kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham vấn tâm lý
hiện nay cho sinh viên.

8

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cách thức giải quyết khó khăn trong cuộc sống của sinh
viên
Biểu đồ 3.2: Cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống của sinh viên
(theo giới tính).
Biểu đồ 3.3: Nhận thức của sinh viên về mức độ cần thiết của nhu cầu
tham vấn tâm lý.
Biểu đồ 3.4: Hành vi tham vấn tâm lý của sinh viên


9

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên là những ngƣời trẻ tuổi, có trình độ, năng lực sáng tạo, có khả năng
tiếp nhận cái mới nhanh chóng. Sinh viên có nhiệm vụ chính là học tập, trang bị
những hành trang cần thiết để sau này tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc. Sinh viên các trƣờng Cao đẳng, Đại học hiện nay có rất nhiều cơ hội để
hoàn thiện bản thân cũng nhƣ phát triển nghề nghiệp. Sự đa dạng và phong phú về
thông tin trong thời kỳ hội nhập và mở cửa tạo cho sinh viên nhiều cơ hội tiếp thu,
học hỏi những điều tốt đẹp cũng nhƣ tinh hoa từ nhân loại.
Mặt khác, thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hố, chính trị của cả nƣớc,
tập trung rất nhiều trƣờng đại học lớn, có nhiều điều kiện thuận lợi để sinh viên học
tập, giao lƣu và phát triển. Cũng chính vì vậy, sinh viên phải đối mặt với nhiều
thách thức từ cuộc sống thực tiễn nhƣ áp lực học tập, áp lực từ các mối quan hệ đa
chiều, những thay đổi của môi trƣờng sống,...khiến cho sinh viên lúng túng và gặp
khơng ít khó khăn trong học tập, trong việc định hƣớng nghề tƣơng lai và định
hƣớng con đƣờng đi của mình.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy, có nhiều sinh viên chán học, bỏ học sa
vào tệ nạn ma tuý, cờ bạc,...hiện tƣợng sinh viên tự tử, giết ngƣời cũng khơng phải
là khơng có. Những ảnh hƣởng tiêu cực từ trạng thái tâm lý đã tác động đến hoạt
động sống của các em. Bên cạnh đó, có những sinh viên gặp khó khăn, trở ngại về
giao tiếp, ứng xử với bạn bè, cha mẹ, thầy cơ. Chính điều này làm cho các em bị
căng thẳng, lo âu, trầm cảm, có những biểu hiện rối nhiễu hành vi.
Chính vì những lý do đó, sinh viên tại các trƣờng Cao đẳng và Đại học, đặc
biệt là các trƣờng tại thủ đô Hà Nội cần đƣợc tham vấn và trợ giúp kịp thời của các
chuyên gia tham vấn tâm lý để có sự tự tin và khả năng giải quyết những khó khăn

trong cuộc sống, tạo ra sự cân bằng tâm lý, học tập đạt kết quả tốt, mở rộng giao lƣu
và hoàn thiện nhân cách.
Trên thế giới, tham vấn tâm lý nói chung và tham vấn học đƣờng nói riêng đã
phát triển từ lâu và có vai trị quan trọng đối với cuộc sống ngƣời dân.

10

TIEU LUAN MOI download :


Trong khi đó, ở Việt Nam, tham vấn mới phát triển trong vài năm gần đây và
còn nhiều vấn đề bất cập. Tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố lớn nhƣ Hồ
Chí Minh, và một số thành phố khác trong nƣớc mới bắt đầu triển khai và áp dụng
thí điểm tham vấn ở một số trƣờng phổ thơng cho học sinh. Tuy nhiên, rất ít
trƣờng Đại học ở Hà Nội có phịng tham vấn tâm lý cho sinh viên. Mặc dù, nhiều
sinh viên khi gặp vấn đề khó khăn và có mong muốn đƣợc trợ giúp kịp thời
nhƣng do chƣa hiểu hết về tham vấn và vai trò của tham vấn, cùng với tâm lý e
ngại và các lý do khác… cho nên chƣa có sự gặp nhau giữa nhu cầu tham vấn và
sự đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhu
cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở một số trường đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội”, nhằm tìm hiểu sâu hơn về nội dung nhu cầu tham vấn tâm lý cũng nhƣ các
yếu tố tác động đến nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên hiện nay. Từ đó, đƣa ra
một số kiến nghị nhằm đáp ứng kịp thời những mong muốn đƣợc trợ giúp tâm lý
của sinh viên, góp phần phịng ngừa vấn đề tiêu cực trong xã hội và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống tinh thần cho sinh viên hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý để giải
quyết những vấn đề tâm lý trong học tập, trong các mối quan hệ xã hội, trong định
hƣớng nghề nghiệp của sinh viên ở một số trƣờng Đại học ở Hà Nội. Qua kết quả

nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề xuất kiến nghị nhằm phát triển nhu cầu tham
vấn tâm lý của sinh viên hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nhu cầu tham vấn tâm lý về học tập, về các quan hệ xã hội, về định hƣớng
nghề nghiệp của sinh viên.
4. Khách thể nghiên cứu
- 496 sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tƣ ở 3 trƣờng Đại học: Trƣờng
ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn, Trƣờng ĐH Lao Động – Xã hội, và Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội.
- 5 cán bộ tham vấn (3 cán bộ tham vấn ở một số trung tâm tham vấn ở Hà
Nội và 2 cán bộ tham vấn trong trƣờng Đại học).

11

TIEU LUAN MOI download :


- 3 giảng viên
- 3 cán bộ làm công tác quản lý sinh viên
5. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên ở một số trƣờng Đại học có nhu cầu tham vấn tâm lý để giải quyết
những khó khăn trong cuộc sống. Trong những vấn đề tâm lý gặp phải, sinh viên có
mong muốn đƣợc tham vấn khá cao về học tập và định hƣớng nghề nghiệp. Tuy
nhiên, do một số yếu tố nhƣ nhận thức về vai trò của tham vấn, văn hoá ngại chia sẻ
và một số yếu tố khác tác động cho nên việc thoả mãn nhu cầu tham vấn tâm lý của
sinh viên còn hạn chế.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó
xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ của đề tài: Nhu cầu, Tham vấn tâm

lý, nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên.
- Điều tra nhằm phát hiện thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên ở
một số trƣờng Đại học ở Hà Nội.
- Phân tích nguyên nhân, những yếu tố ảnh hƣởng đến việc thoả mãn nhu cầu
tham vấn tâm lý của sinh viên.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị nhằm
làm cho nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh viên phát triển ngày càng cao.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nhu cầu tham vấn tâm lý của sinh
viên về các quan hệ xã hội, về học tập, phát triển bản thân và định hƣớng nghề
nghiệp.
- Địa bàn: Nội thành Hà Nội
- Khách thể: Nghiên cứu trên sinh viên Đại học.
8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
8.2 Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
8.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
8.4 Phƣơng pháp thảo luận nhóm
8.5 Phƣơng pháp nghiên cứu trƣờng hợp

12

TIEU LUAN MOI download :


8.6 Phƣơng pháp thống kê toán học
(Các phƣơng pháp nghiên cứu này sẽ đƣợc chúng tơi trình bày cụ thể ở
chƣơng 2).
9. Cấu trúc luận văn:
Luận văn bao gồm các phần:

- Mở đầu
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
- Chƣơng 2: Tổ chức thực hiện và phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận - kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục

13

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sơ lƣợc một số cơng trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn ở
nƣớc ngoài.
Nhu cầu là một vấn đề quan trọng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm ở các
khía cạnh khác nhau. Dƣới góc độ tâm lý học, nhu cầu đã đƣợc nhiều nhà tâm lý
học nghiên cứu từ rất lâu. Sau đây, chúng tơi xin khái qt một số cơng trình nghiên
cứu về nhu cầu và nhu cầu tham vấn tâm lý trong và ngồi nƣớc.
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về nhu cầu ở nước ngồi.
Từ lâu đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới nhu cầu nhƣ các tác
giả: E.Tolman, A.Maslow, H. Murray...và nhiều nhà khoa học Nga nhƣ X.L.
Rubinstein, A.N. Leonchiev...
E.Tolman (1886 - 1959) khi nghiên cứu về hành vi và các yếu tố tạo nên
hành vi, ơng cho rằng khơng chỉ có kích thích vật lý bên ngoài tạo nên phản ứng/
hành vi mà cịn có các tác nhân bên trong tác động, đó là nhu cầu tiếp nhận các kích
thích của các cá nhân. E.Tolman đã phân tích và đƣa ra hệ thống nhu cầu ở con

ngƣời. Quan điểm của E.Tolman đã bổ sung thêm lý thuyết tác nhân kích thích và
phản ứng (S – R) một cách đơn giản của tác giả J.Watson (1878 - 1958). Tuy nhiên,
trong lý thuyết của mình ơng có thiên về nhu cầu mang tính bản năng sinh vật hơn
là khía cạnh xã hội của nhu cầu [19, tr.100-104].
Henry Alexander Murray (1893 - 1988), nhà tâm lý học ngƣời Mỹ, khi
nghiên cứu về nhân cách đã đƣa ra những kết quả nghiên cứu về các loại nhu
cầu, tính tổ chức, vai trị ảnh hƣởng của nhu cầu tới hành động của con ngƣời.
Theo ông, sự xuất hiện nhu cầu dẫn đến sự thay đổi hoá học trong não và do tác
động của chúng mà dẫn đến các hoạt động tƣ duy, tình cảm. Về cơ bản, H.
Murray vẫn giữ nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu
cầu và những tích hợp của chúng quy định xu hƣớng của nhân cách đều khởi
nguyên từ những lý tƣởng libido vô thức. Trong từng quan điểm riêng lẻ, nhƣ

14

TIEU LUAN MOI download :


nguyên tắc về sự qua lại của động cơ, tính chất vectơ của nhu cầu, H. Murray đã
mƣợn từ thuyết trƣờng của K. Lewin [19, tr.318- 320].
Một tác giả khác - ngƣời Mỹ đã nghiên cứu về nhu cầu một cách khá sâu sắc
vào những năm 50 của thế kỷ XX, đó là Abraham Maslow (1908 - 1970). Ơng đã
đƣa ra lý thuyết về nhu cầu và sự phát triển của nhu cầu. Trong tác phẩm
“Motivation and Personality” (1954), Maslow đã hình dung nhu cầu và sự phát triển
nhu cầu theo một chuỗi liên tiếp các bậc thang, từ các nhu cầu cấp thấp (nhu cầu
sinh học: đồ ăn, nƣớc uống…) đến nhu cầu cấp cao (sự hoàn thiện bản thân).
Maslow đã chia nhu cầu thành 5 loại, đó là các nhu cầu sau:
- Nhu cầu thể chất - nhu cầu cơ bản cho sự tồn tại của cá nhân. Nhu cầu này
còn đƣợc gọi là nhu cầu cơ thể, nhu cầu sinh lý. Thứ bậc đầu tiên này rất cơ bản và
đặc biệt quan trọng. Đó là nhu cầu nguyên thuỷ nhất của con ngƣời. Nhu cầu này

bao gồm: thức ăn, nƣớc uống, quần áo, nhà ở, khơng khí, tình dục…Nếu những nhu
cầu cơ bản này khơng đƣợc đáp ứng, con ngƣời sẽ khó có thể tồn tại.
- Nhu cầu an toàn - an ninh bao gồm các mặt sau: an tồn sinh mệnh, an tồn
mơi trƣờng, an tồn lao động, an toàn kinh tế, an toàn sức khoẻ, an toàn tâm lý, an
toàn ở và đi lại. Trong đó, cơ bản nhất là an tồn sinh mệnh. Nhu cầu an tồn nếu
khơng đƣợc đảm bảo thì cuộc sống sẽ bị đe doạ, công việc của mọi ngƣời sẽ khơng
đƣợc tiến hành bình thƣờng và các nhu cầu khác sẽ không đƣợc thực hiện.
- Nhu cầu đƣợc giao lƣu tình cảm và đƣợc trực thuộc. Nhu cầu đƣợc thuộc
về nhóm xã hội nào đó, đƣợc yêu thƣơng và thừa nhận của ngƣời khác. Nếu không
đƣợc giao tiếp và quan hệ với ngƣời khác thì con ngƣời khó có thể tồn tại. Tình yêu
thƣơng và sự chấp nhận đến với con ngƣời qua mối quan hệ trong gia đình, bạn
bè, hàng xóm, cộng đồng và thậm chí qua các tổ chức xã hội khác. Nhu cầu
đƣợc quan hệ và đƣợc thừa nhận gồm có các vấn đề tâm lý nhƣ: đƣợc dƣ luận xã
hội thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thƣởng, ủng hộ…
Tình yêu là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lịng thƣơng, tình u,
tình bạn, tình thân ái là nội dung lý tƣởng mà nhu cầu đƣợc thừa nhận ln theo
đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con ngƣời trong quá trình phát
triển của nhân loại.

15

TIEU LUAN MOI download :


- Nhu cầu đƣợc tơn trọng gồm hai loại: lịng tự trọng và đƣợc ngƣời khác tôn
trọng. Nhu cầu đƣợc ngƣời khác tơn trọng gồm khả năng có đƣợc uy tín, đƣợc thừa
nhận, đƣợc tiếp nhận, có địa vị, có danh dự, đƣợc biết đến.
- Nhu cầu tự hoàn thiện - cơ hội thể hiện bản thân. Đây là bậc cuối cùng
trong hệ thống năm thứ bậc nhu cầu của Maslow, là bƣớc phát triển nhất về tâm lý
và phức tạp nhất trong tất cả các bƣớc. Đó là nhu cầu về sự trƣởng thành cá nhân,

cơ hội cho sự phát triển và học hỏi của cá nhân. Nhu cầu về sự trƣởng thành cá nhân
có thể đƣợc hiểu là sự tiếp cận với hệ thống giáo dục, bao gồm đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp, chơi thể thao, trải nghiệm…Nhu cầu khẳng định bản thân đƣợc
Maslow gọi là nhu cầu muốn thể hiện toàn bộ tiềm năng của con ngƣời.
Sau này, sự phân cấp nhu cầu đã đƣợc Maslow hiệu chỉnh thành 7 bậc (1970)
và cuối cùng là 8 bậc (1990). Ngồi tháp nhu cầu 5 bậc nhƣ trên, cịn thêm 3 thang
bậc nhu cầu khác, đó là: nhu cầu về thẩm mỹ, nhu cầu đƣọc thể hiện mình, sự siêu
nghiệm. Tuy nhiên, lý thuyết nhu cầu gồm 5 thang bậc của Maslow vẫn đƣợc ứng
dụng rất phổ biến trong thực tiễn.
Học thuyết của A. Maslow đã giải thích những nhu cầu nhất định của con
ngƣời đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng đến một cuộc sống lành
mạnh và có ích về thể chất lẫn tinh thần. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu của ông đã
tạo nên một ảnh hƣởng lớn trong lĩnh vực tâm lý học, bởi sự phát hiện ra các nhu
cầu của con ngƣời [8, tr.110 - 115].
Tuy nhiên, một số nhà khoa học đã phê phán thang bậc nhu cầu của Maslow
bởi ông đã tách nhu cầu cá nhân ra khỏi hệ thống quan hệ xã hội và đặt nhu cầu nằm
ngồi mối liên hệ xã hội. Maslow đã khơng chỉ ra đƣợc trong những điều kiện xã
hội nào nhu cầu đó đƣợc thoả mãn.
Các tác giả Xơ Viết như D.N. Uznatze, X.L. Rubinstein, A.N. Lêonchiev
…cũng đã nghiên cứu khá sâu về nhu cầu.
D.N. Uznatze là ngƣời đầu tiên trong tâm lý học Xơ Viết nghiên cứu về nhu
cầu. Ơng khám phá ra mối liên hệ giữ nhu cầu và hành vi. Tƣơng ứng theo mỗi kiểu
hành vi là một nhu cầu. Ơng cho rằng, khơng có gì đặc trƣng cho một cơ thể sống
hơn sự có mặt của nhu cầu. Nhu cầu, đó là cội nguồn của tính tích cực, với ý nghĩa

16

TIEU LUAN MOI download :



này thì khái niệm nhu cầu rất rộng,…D.N.Uznatze cho rằng, khi có một nhu cầu cụ
thể nào đó xuất hiện, chủ thể hƣớng sức lực của mình vào thực tại xung quanh nhằm
thoả mãn nhu cầu đó, đấy chính là cách nảy sinh hành vi.
X.L. Rubinstein (1889- 1960) là một trong những nhà tâm lý học ngƣời Nga
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về nhu cầu. Trong lý thuyết của mình, ơng đã đề
cập tới nhu cầu nhƣ một yếu tố thúc đẩy hoạt động để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của con ngƣời. Nhu cầu của con ngƣời thể hiện sự liên kết, phụ thuộc của
con ngƣời với thế giới xung quanh. Để tồn tại và phát triển, con ngƣời luôn phải
hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất định. Những đòi hỏi ấy là nhu cầu.
A.N.Lêonchiev (1903-1979) với lý thuyết nổi tiếng về hoạt động của con
ngƣời đã nghiên cứu về động cơ và nhu cầu. Trong đó, tác giả nhấn mạnh vai trị
của động cơ và nhu cầu trong sự hình thành hoạt động ở cá nhân. Trong nghiên cứu
của mình, A.N. Lêơnchiev đã chỉ ra nhu cầu bao giờ cũng có tính đối tƣợng: nhu
cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Trƣớc khi thoả mãn nhu cầu, đối
tƣợng của nhu cầu phải đƣợc phát lộ ra. Nhờ kết quả của sự phát lộ này mà nhu cầu
mới có tính đối tƣợng của nó, cịn vật đƣợc hình dung qua tƣ duy thì có sức thúc
đẩy, hƣớng dẫn hoạt động, đó là động cơ. Nhu cầu của con ngƣời khơng chỉ đƣợc
sản xuất ra mà cịn đƣợc cải biến ngay trong quá trình sản xuất và tiêu thụ, và đấy là
mấu chốt để hiểu đƣợc bản chất của các nhu cầu của con ngƣời [13, tr.322-328].
B.PH. Lomov (2000), khi nghiên cứu về nhân cách, ông đã đề cập khá nhiều
đến nhu cầu. Ông cho rằng nhu cầu nhƣ là một thuộc tính của nhân cách. “Nhu cầu
cá nhân là địi hỏi nào đó của nó về những điều kiện và phƣơng tiện nhất định cho
việc tồn tại và phát triển. Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những q trình xảy ra
có tính khách quan, trong đó cá nhân tham dự vào suốt đời sống của mình. Dĩ nhiên,
nhu cầu là trạng thái của cá nhân, nhƣng nhu cầu là một cái gì đó nằm ngồi cá
nhân” [14, tr.479].
Nhƣ vậy, có khá nhiều tác giả nƣớc ngoài đã quan tâm và nghiên cứu về
nhu cầu và ở những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các tác giả đều có điểm chung
đó là nghiên cứu nhu cầu gắn với hoạt động của cá nhân, nghiên cứu vai trò của


17

TIEU LUAN MOI download :


nhu cầu với tính tích cực của cá nhân trong hành động, nghiên cứu vai trò của sự
thoả mãn nhu cầu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân.
1.1.1.2 Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý ở
nƣớc ngoài.
Do hạn chế chủ quan và khách quan, nên việc tìm kiếm thơng tin về cơng
trình nghiên cứu trực tiếp ở nƣớc ngoài về nhu cầu tham vấn, nhu cầu tham vấn của
sinh viên tƣơng đối khó khăn. Vì vậy, trong đề tài này, chúng tôi xin đƣợc nêu lên
một số nghiên cứu về tƣ vấn, tham vấn hƣớng nghiệp.
Trƣớc tiên, cần kể tới những nghiên cứu liên quan tới tƣ vấn hƣớng nghiệp
cho cá nhân nói chung và cho học sinh, sinh viên nói riêng vào cuối thế kỷ XIX. Tại
Mỹ, tác giả Jesse Davis là ngƣời đầu tiên đề cập tới khái niệm tham vấn
(counseling) và cũng là ngƣời có các nghiên cứu thực tiễn và thiết lập trung tâm
tham vấn hƣớng nghiệp tại Detroit vào năm 1989. Các công trình sau này của ơng
cũng đã đƣa ra đề xuất chƣơng trình đào tạo hƣớng nghiệp có tính lý luận tổng thể
vào những năm 1907. Cũng vào thời kỳ này, Eli Weaver đã tổng hợp những nghiên
cứu của mình và đƣa ra cuốn “Choosing a career”, nhằm tham vấn cho thanh niên,
học sinh chọn nghề phù hợp cho bản thân [17, tr.46].
Một ngƣời cũng có cơng đóng góp phát triển lĩnh vực tƣ vấn, hƣớng nghiệp
và tạo nên sắc thái tham vấn rõ rệt trong định hƣớng nghề nghiệp là F.Parsons
(1854 - 1908). Ơng khơng chỉ là ngƣời thực hành trong lĩnh vực tham vấn hƣớng
nghiệp mà còn là nhà nghiên cứu xây dựng lý thuyết toàn diện về tham vấn hƣớng
nghiệp với những quy tắc và quy trình khá tồn diện. Những nghiên cứu này của
ơng đã góp phần rất lớn để phát triển tham vấn hƣớng nghiệp và đáp ứng một trong
những nội dung quan trọng của nhu cầu tham vấn ở thế hệ trẻ [17, tr.48].
Trong số những nghiên cứu để góp phần tạo nên một nền giáo dục nhân văn

từ những năm 1890 cần kể tới các nghiên cứu của John Dewey. Nghiên cứu của ông
đã chỉ ra vai trò của tham vấn nhằm phát huy kinh nghiệm ngƣời học trong môi
trƣờng giáo dục. Kết quả nghiên cứu của ông cho thấy sự cần thiết của cách tiếp cận
tham vấn. Từ đó, cần đổi mới phƣơng pháp giáo dục, ứng xử tại trƣờng học thay

18

TIEU LUAN MOI download :


cho phƣơng pháp giáo dục áp đặt thời bấy giờ. Nghiên cứu này đƣợc xem nhƣ một
đáp ứng với nhu cầu tham vấn tâm lý của ngƣời học, trong đó có sinh viên.
Nghiên cứu của John Brewer đã lƣu ý thêm khía cạnh tác động tâm lý hƣớng
tới khám phá nhu cầu, mong muốn của học sinh và ứng dụng của nó vào tham vấn
thiết kế mơi trƣờng lớp học thân thiện hay can thiệp điều chỉnh hành vi. Đây cũng là
nền tảng cho sự phát triển phƣơng pháp tham vấn học đƣờng ngày nay [16, tr.16].
Các tác giả nhƣ G.N. Ingersoll, Esther Tan sau khi nghiên cứu về khó khăn
trong giao tiếp của học sinh với cha mẹ, giáo viên, bạn bè đã đề xuất những can
thiệp qua tham vấn học đƣờng nhằm trợ giúp giải quyết mối quan hệ tƣơng tác giữa
học sinh, phụ huynh và thầy cô [16].
Từ giữa thế kỷ XX, khi tham vấn phát triển nhƣ một nghề chuyên nghiệp,
cần phải kể đến một số nghiên cứu về tham vấn, hoạt động tham vấn và trị liệu tâm
lý của G. Williamson, C.Roges, …
Trên cơ sở tƣ tƣởng của F.Parsons, G. Williamson (1930), trong lý thuyết về
tham vấn với tên gọi “Tiếp cận đặc điểm và nhân tố”, tác giả đã bổ sung và phát
triển quy trình tham vấn giải quyết vấn đề với 5 bƣớc cơ bản từ chẩn đoán, kết thúc
đến theo dõi [8, tr.65].
C.Rogers (1950) đã xây dựng phƣơng pháp thân chủ trọng tâm, là một bƣớc
chuyển tham vấn có định hƣớng, do ảnh hƣởng của hƣớng nghiệp sang tham vấn tập
trung vào thân chủ và vấn đề của họ với tác phẩm “Tham vấn và trị liệu tâm lý” [17,

tr.50]. Cuốn sách đã có ảnh hƣởng lớn đến nghề tham vấn chuyên nghiệp sau này,
nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn, trợ giúp tâm lý càng nhiều của con ngƣời nói chung
và thế hệ trẻ nói riêng. Sau đó, năm 1994, C.Rogers đã đƣa ra hƣớng can thiệp mang
tính gián tiếp. Với quan điểm con ngƣời chứa đựng trong họ tiềm năng tự thay đổi,
ông đã đề xuất phƣơng thức trị liệu bằng trao đổi tâm tình để tạo ra mơi trƣờng thân
thiện, từ đó giúp đối tƣợng hiểu và điều chỉnh để đạt đƣợc trạng thái cân bằng.
Xuất phát từ thực tế khách quan, các nhà tâm lý học Xô Viết (cũ) đã nghiên
cứu cách thức can thiệp tâm lý để tạo nên sự tự tin, tâm thế xã hội mang tính giáo
dục nhân cách lao động, đặc biệt là cho học sinh, sinh viên.

19

TIEU LUAN MOI download :


K.K.Platonlov, V.X.Lukina với những nghiên cứu về tƣ vấn nghề và biện
pháp tâm lý giáo dục làm cơ sở định hƣớng chọn nghề cho lớp trẻ. V.X. Lukina
đã nghiên cứu cách thức xác định nghề của thanh niên với 3 giai đoạn nhƣ:
1/Hình thành nhu cầu “muốn” nắm vững nghề; 2/ Ý thức về năng lực và khả
năng; 3/Hình thành biểu tƣợng tƣơng ứng về hoạt động nghề nghiệp. Platonov đã
nghiên cứu và đƣa ra tƣ vấn nghề với hệ thống biện pháp tâm lý – giáo dục để
phát hiện và đánh giá năng lực của học sinh, lấy đó làm cơ sở cho việc chọn
nghề của cá nhân [16, tr.15].
Và ngày nay, tƣ vấn, tham vấn lựa chọn nghề, định hƣớng nghề vẫn rất cần
thiết trong xã hội, đặc biệt là cho học sinh, sinh viên.
Nhƣ vậy, một số nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đã quan tâm tới nhu
cầu tham vấn hƣớng nghiệp, tham vấn giáo dục trong xã hội, đặc biệt cho lớp trẻ
nhƣ học sinh, sinh viên nhằm tạo nên môi trƣờng học tập thân thiện, thay đổi cách
ứng xử tại trƣờng học cũng nhƣ tạo nên những cá nhân khoẻ mạnh về tinh thần..
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về nhu cầu, nhu cầu tham vấn tâm lý ở

trong nƣớc.
1.1.2.1 Một số cơng trình nghiên cứu về cầu:
Ở Việt Nam, những cơng trình nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu là rất ít và hầu
nhƣ là khơng có. Ở đây chúng tơi chỉ kể ra một số cuốn sách, mà trong đó các tác
giả đã đề cập đến nhu cầu một cách khái quát, cơ bản và cô đọng nhất nhƣ: Cuốn
Tâm lý học của tác giả Phạm Minh Hạc (1989); cuốn Tâm lý học đại cƣơng (1989)
của Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ; Tâm lý học đại cƣơng do
Nguyễn Quang Uẩn chủ biên (2006),... Các tác giả đã nhấn mạnh tính đối tƣợng
của nhu cầu, nhu cầu là nguồn gốc tích cực của hoạt động, sự phát triển của nhu cầu
gắn liền với sự phát triển của sản xuất.
Nhu cầu có vai trị hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con
ngƣời. Khơng có nhu cầu thì cũng khơng thể có nhân cách. Nhu cầu là yếu tố cơ
bản đầu tiên quy định tính tích cực của con ngƣời.
Tóm lại, các nghiên cứu về nhu cầu mang tính lý thuyết của các tác giả
Việt Nam đã chỉ ra nhu cầu ở góc độ khái quát, cơ bản: khái niệm nhu cầu, nhu
cầu với tƣ cách là một thành tố trong xu hƣớng nhân cách, là động lực thúc đẩy

20

TIEU LUAN MOI download :


tính tích cực hoạt động của cá nhân. Vì vậy, nhu cầu có vai trị quan trọng trong
cuộc sống của con ngƣời. Các nghiên cứu trên chỉ tập trung nhiên cứu những vấn
đề cơ bản của nhu cầu mà chƣa có nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu nhu cầu ở các
lĩnh vực khác nhau, các chuyên ngành khác của tâm lý trong đó có liên quan đến
nhu cầu. Đặc biệt là các cuốn sách, tác phẩm nghiên cứu về vấn đề tham vấn,
nhu cầu đƣợc tham vấn, trợ giúp dành cho lứa tuổi học sinh, sinh viên còn rất
hạn chế và hầu nhƣ chƣa có.
1.1.2.2 Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến nhu cầu tham vấn tâm lý của

sinh viên.
Tham vấn mới phát triển ở Việt nam trong vài năm gần đây, vì vậy cịn ít
tài liệu, cơng trình nghiên cứu sâu, rộng về tham vấn và nhu cầu tham vấn của
sinh viên.
Một số nghiên cứu liên quan chặt chẽ tới tham vấn ở Việt Nam nhƣ tƣ vấn
nghề và ứng dụng của tâm lý học (trắc nghiệm tâm lý) ở thập kỷ 70 – 80 của nhiều
tác giả đã mang tính chun mơn rõ nét.
Các nghiên cứu sau này về tham vấn tâm lý, và lý luận của tham vấn đã phát
triển nhiều hơn. Một số nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Phú, Trần Thị Minh
Đức, Phạm Tất Dong, Trần Quốc Thành về đạo đức trong tham vấn, nhu cầu tham
vấn trong xã hội,… đƣợc bàn luận, phân tích trong các hội thảo, trong một số bài
báo đăng tải ở các tạp chí khoa học.
Tham vấn ở Việt Nam mới phát triển trong một vài năm gần đây, nên các
nghiên cứu tập trung ở thực trạng nhu cầu của tham vấn mang tính thống kê xã hội
học là cơ bản.
Bùi Thị Xuân Mai (2004), Trƣờng Đại học Lao Động - Xã hội với nghiên
cứu về thực trạng nhu cầu tham vấn của học sinh, sinh viên hiện nay đã đƣa ra kết
quả: Vấn đề học tập đƣợc các em học sinh quan tâm và cần có sự tham vấn nhiều
hơn cả chiếm 76%; đối với sinh viên nhu cầu tham vấn nhiều nhất về vấn đề tình
yêu (78%) và vấn đề việc làm (80%). Nghiên cứu của tác giả chỉ ra những thiếu hụt
dịch vụ tham vấn, trong đó có tham vấn tại trƣờng học và nhu cầu cấp bách triển
khai mơ hình tham vấn học đƣờng tại Việt Nam hiện nay [2, tr.24 - 27].

21

TIEU LUAN MOI download :


Nghiên cứu của Trần Thị Minh Đức về nhu cầu tham vấn và những sai phạm
về đạo đức khi tham vấn và sự cần thiết phải có giám sát tham vấn ở một số cơ sở,

trung tâm hành nghề tham vấn hiện nay. Trong cuốn “Giáo trình tham vấn tâm lý”
(2009), Tác giả Trần Thị Minh Đức đã đề cập khá sâu về tham vấn, quy trình tham
vấn tâm lý và các kỹ năng tham vấn cơ bản [8].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mùi và cộng sự về nhu cầu tham vấn của học
sinh một số trƣờng THCS và THPT (2006) trên địa bàn Hà Nội, với 371 khách thể
cho thấy trên 90% các em có khó khăn trong học tập, quan hệ với cha mẹ, gia đình
và trong cƣ xử với thầy cơ, bè bạn. Khó khăn tâm lý đều ảnh hƣởng đến học sinh,
thậm chí với một số học sinh là có ảnh hƣởng nặng nề, có thể dẫn đến chấn động
tâm lý (38,9%). Điều này đã cho thấy, cuộc sống của các em có rất nhiều áp lực,
đặc biệt là áp lực học tập, vì vậy nhu cầu đƣợc tham vấn, trợ giúp tâm lý của học
sinh là rất cao [12].
Tác giả Triệu Thị Hƣơng với nghiên cứu về nhu cầu tham vấn của sinh viên
Học viện Cảnh Sát Nhân Dân (2006) trên 315 sinh viên đã chỉ ra những khó khăn
trong cuộc sống hiện tại của sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra hầu hết các em
đều có nhu cầu đƣợc trợ giúp giải quyết những khó khăn tâm lý (91,43%); việc
thành lập phịng tham vấn tâm lý cho sinh viên trong Học viện là rất cần thiết với
78,4% [10].
Tác giả Hoàng Cẩm Tú (2005) với nghiên cứu về Sức khoẻ tâm thần ở trẻ em
cho thấy gần 29% số trẻ có vấn đề về sức khoẻ tâm thần và chỉ ra các yếu tố liên
quan đến trẻ có đến 2/3 là do ảnh hƣởng từ mơi trƣờng (gia đình xung đột, bố mẹ
mất, xung đột giữa kỳ vọng của gia đình và khả năng của trẻ, quan hệ tƣơng tác
giữa giáo viên và học sinh, sự trừng phạt, bất bình đẳng,…) và thử nghiệm mơ hình
can thiệp tại trƣờng (chú trọng tham vấn tại trƣờng học cho học sinh) [2, tr.57].
Bùi Thị Xuân Mai (2007), khi nghiên cứu về kỹ năng tham vấn của cán
bộ xã hội đã chỉ ra hoạt động tham vấn ở nƣớc ta hiện nay là rất cần thiết và cần
thiết (73% và 26%). Song, kỹ năng tham vấn của cán bộ tham vấn còn nhiều hạn
chế, do vậy dịch vụ tham vấn chƣa đạt về cả số lƣợng và chất lƣợng [16].

22


TIEU LUAN MOI download :


Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Phạm Thanh Bình, Trƣờng ĐH Sƣ
Phạm Hà Nội, có đến 41,18% và 58,82% giáo viên nhận thức về mức độ “cần
thiết” và “rất cần thiết” của việc thành lập phòng tham vấn trong trƣờng học; có
26/30 trƣờng THPT ở Hà Nội chƣa có phịng tham vấn tâm lý cho học sinh.
Nghiên cứu của tác giả đã cho thấy nhu cầu xây dựng phòng tham vấn học đƣờng
trong nhà trƣờng THPT ở Hà Nội hiện nay là một nhu cầu bức thiết cần đƣợc đáp
ứng [2, tr.77 - 81].
Các cơng trình nghiên cứu trên của các nhà khoa học Việt Nam phần nào đã
chỉ ra thực trạng nhu cầu tham vấn tâm lý nói chung và nhu cầu tham vấn tâm lý ở
học sinh, sinh viên nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nhu cầu nói trên cịn
mang tính chất mơ tả thực trạng, thống kê xã hội học chứ chƣa đi sâu vào khía cạnh
tâm lý của nhu cầu tham vấn đặc biệt là ở nhóm khách thể sinh viên.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1 Nhu cầu
1.2.1.1 Khái niệm nhu cầu
Nhu cầu là một khái niệm cơ bản trong tâm lý học, vì vậy nó đƣợc rất nhiều
nhà tâm lý học quan tâm và nghiên cứu. Nhu cầu đƣợc các nhà tâm lý học tiếp cận
và giải thích ở nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể:
Tác giả A.G.Côvaliôp xem “Nhu cầu là sự địi hỏi của cá nhân và của nhóm
xã hội khác nhau muốn có những điều kiện nhất định để sống và phát triển. Nhu
cầu quy định sự hoạt động xã hội của cá nhân, các giai cấp và tập thể” [3]. Nhƣ
vậy, theo ông cả nhu cầu cá nhân và nhu cầu xã hội đều biểu hiện mối quan hệ tích
cực của con ngƣời với hồn cảnh sống.
Các nhà tâm lý học Việt Nam cũng nhận định nhu cầu là một trạng thái tâm
lý của con ngƣời, có vai trị tích cực, thúc đẩy hành động của con ngƣời.
Tác giả Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thuỷ (1989), trong cuốn
Tâm lý học, đã đƣa ra khái niệm nhu cầu nhƣ sau: “Để tồn tại và phát triển, cá

nhân phải địi hỏi ở mơi trường xung quanh những cái cần thiết (khơng thể thiếu
cho mình). Sự địi hỏi ấy gọi là nhu cầu của cá nhân” [9, tr.316].

23

TIEU LUAN MOI download :


Đồng quan điểm trên, Nguyễn Quang Uẩn trong cuốn Tâm lý học đại cƣơng
(2006), cho rằng: “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con ngƣời thấy cần thoả mãn để
tồn tại và phát triển” [23, tr. 204].
Nguyễn Hữu Thụ (2009), trong cuốn Tâm lý học quản trị kinh doanh đã đƣa
ra quan điểm về nhu cầu: “Nhu cầu là trạng thái tâm lý, mong muốn của cá nhân
đòi hỏi phải thoả mãn để tồn tại và phát triển” [21, tr.52]. Nhu cầu có vai trị hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, khơng có nhu cầu thì
cũng khơng thể có nhân cách. Nhu cầu là yếu tố cơ bản đầu tiên quy định tính tích
cực của con ngƣời.
Vũ Dũng (chủ biên) trong cuốn Từ điển Tâm lý học (2008) đã định nghĩa về
nhu cầu: “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu, để cá nhân tồn tại và phát triển trong
những điều kiện nhất định [5, tr.568].
Nhƣ vậy, nhu cầu đều đƣợc các tác giả khẳng định nhƣ là một trạng thái
tâm lý thiếu thốn cái gì đó và cần đƣợc thoả mãn để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của cá nhân. Nhu cầu là yếu tố tích cực tạo ra hành vi ở con ngƣời.
Tiếp thu các quan điểm về nhu cầu của các nhà khoa học đƣợc đề cập ở trên,
chúng tôi cho rằng: “Nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần
được thỏa mãn bằng các phương thức khác nhau để tồn tại và phát triển”.
1.2.1.2 Đặc điểm của nhu cầu
Từ các phân tích về nhu cầu, khái niệm nhu cầu, chúng tôi rút ra một số đặc
điểm của nhu cầu nhƣ sau:
- Nhu cầu là sự đòi hỏi, mong muốn đƣợc đáp ứng của con ngƣời. Nhu cầu

thƣờng gắn bó với các trạng thái cảm xúc. Những trạng thái này là yếu tố thúc đẩy
con ngƣời đi tìm phƣơng thức hành động mới để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nhu
cầu đƣợc thỏa mãn, xuất hiện xúc cảm dƣơng tính, kích thích con ngƣời hành động.
Vì vậy, nhu cầu trở thành một trong những động cơ mạnh mẽ thúc đẩy chủ thể tiến
tới hành động. Nhu cầu cịn có vai trị quan trọng tạo nên xu hƣớng nhân cách của
cá nhân. Cùng với các thành tố khác nhƣ hứng thú, niềm tin, thế giới quan, lý tƣởng
thì nhu cầu bộc lộ ra bên ngoài của xu hƣớng.
- Nhu cầu bao giờ cũng có đối tƣợng, và đối tƣợng của nhu cầu nằm ngồi
chủ thể, đồng thời nó chứa đựng khả năng thỏa mãn nhu cầu. Đối tƣợng của nhu
cầu chỉ bộc lộ khi chủ thể tiến hành hoạt động.

24

TIEU LUAN MOI download :


- Mỗi nhu cầu có một nội dung cụ thể, tùy theo nó đƣợc thoả mãn trong
những điều kiện cụ thể nào và bằng phƣơng thức nào. Nhƣ vậy, nội dung cụ thể của
nhu cầu phụ thuộc vào những điều kiện và phƣơng thức thỏa mãn. Khi nào nhu cầu
gặp đối tƣợng có khả năng thoả mãn thì lúc đó nhu cầu trở thành động cơ thúc đẩy
con ngƣời hoạt động nhằm hƣớng tới đối tƣợng.
- Nhu cầu của con ngƣời mang bản chất xã hội. Trong quá trình lao động,
con ngƣời tạo ra những đối tƣợng mình cần để tồn tại và phát triển. Đối tƣợng mà
con ngƣời tạo ra để thỏa mãn nhu cầu chính là sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã
hội loài ngƣời. Nhu cầu bị quy định và chịu ảnh hƣởng bởi hoàn cảnh xã hội, các
mối quan hệ, hoạt động giao tiếp xã hội mà con ngƣời tham gia. Và, nền văn hóa
cũng quy định tính xã hội của nhu cầu. Sự thực hiện hành vi thoả mãn nhu cầu bị
chi phối bởi yếu tố chủ quan cá nhân cũng nhƣ yếu tố khách quan, điều kiện thực
tiễn, quan hệ xã hội khác.
1.2.1.3 Phân loại nhu cầu

Nhu cầu của con ngƣời rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại
nhu cầu khác nhau.
- Dựa vào hình thức tồn tại của đối tƣợng nhu cầu, có thể chia nhu cầu thành
hai loại: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất gắn liền với sự tồn
tại của cơ thể (đồ ăn, thức uống,…). Nhu cầu tinh thần (nhu cầu nhận thức, nhu cầu
thẩm mỹ, nhu cầu giao tiếp,…). Sự phân biệt các loại nhu cầu này cũng mang tính
tƣơng đối.
- Căn cứ vào chủ thể của nhu cầu, có thể chia ra nhu cầu xã hội và nhu cầu cá
nhân.
- Theo mức độ, có thể chia thành nhu cầu cấp thấp và nhu cầu cấp cao.
Sự phân loại nhu cầu chỉ mang tính chất tƣơng đối. Việc phân loại là để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu. Trong khuôn khổ đề tài này, chúng tôi dựa vào cách
phân loại thứ nhất (Căn cứ theo đối tƣợng: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần).
Có thể nói, bản chất của nhu cầu là sự đòi hỏi của chủ thể về một đối tƣợng
nào đó cần đƣợc thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu phản ánh mối quan hệ
giữa chủ thể và điều kiện sống, và là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con
ngƣời. Nhu cầu với tính chất là một sức mạnh nội tại, nó chỉ đƣợc thực thi trong

25

TIEU LUAN MOI download :


hoạt động. Hoạt động là q trình thực hiện hố động cơ. Tƣơng ứng với hoạt động
của chủ thể là động cơ - đối tƣợng liên quan đến nhu cầu.
1.2.1.4 Một số khái niệm liên quan đến nhu cầu
Nhu cầu và nhận thức
Nhu cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Cái đó nó đƣợc cá nhân
nhận thức ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của nó đối với sự tồn tại và
phát triển của cá nhân. Lúc đó, nhu cầu trở động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động

nhằm thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu và nhận thức có mối quan hệ đặc biệt với nhau.
Nhận thức giúp nhu cầu chuyển thành động cơ thúc đẩy hành động. Nhận thức giúp
cá nhân tìm ra phƣơng thức và cách thức thoả mãn nhu cầu phù hợp với nền văn
hoá xã hội. Ngƣợc lại, nhu cầu luôn thôi thúc con ngƣời nhận thức, khám phá thế
giới xung quanh, giúp hoạt động nhận thức của cá nhân có tính mục đích và tính lựa
chọn cao. Và, cũng chính trong q trình nhận thức mà nhu cầu đƣợc phát triển.
Nhu cầu và động cơ
Nhu cầu đƣợc coi là yếu tố cấu thành động cơ của cá nhân. Theo tâm lý học
Macxit, động cơ là sự phản ánh có ý thức về đối tƣợng có khả năng thoả mãn nhu
cầu của chủ thể. Song, ban đầu nhu cầu chỉ xuất hiện là trạng thái thiếu thốn cái gì
đó mà chƣa rõ đối tƣợng nào có khả năng thoả mãn. Khi chủ thể tiến hành những
hành động để chiếm lĩnh đối tƣợng chứa đựng khả năng thoả mãn nhu cầu thì đối
tƣợng của nhu cầu dần phát lộ ra. Nhờ kết quả của sự phát lộ này mà nhu cầu mới
có tính đối tƣợng của nó, cịn vật đƣợc hình dung qua tƣ duy thì có sức thúc đẩy,
hƣớng dẫn hoạt động đó là động cơ. Nhu cầu và động cơ có mối quan hệ chặt chẽ,
đan xen nhau khó tách rời. Theo B.Ph.Lomov, động cơ là biểu hiện chủ quan của
nhu cầu và mối quan hệ giữa nhu cầu và động cơ không đồng nhất với nhau.
1.2.2 Tham vấn tâm lý
1.2.2.1. Khái niệm tham vấn tâm lý
Có một số khái niệm có liên quan đến tham vấn nhƣ tƣ vấn, tƣ vấn tâm lý, trị
liệu tâm lý.
Tƣ vấn – trong tiếng Anh là Consultation - đƣợc xem nhƣ quá trình tham
khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến quyết định
[17, tr.11].

26

TIEU LUAN MOI download :



×