Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại công ty điện lực I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.19 KB, 53 trang )

Lời mở đầu
Hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói
chung, của địa phơng, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ
quan quản lý Nhà nớc và xã hội nói riêng. Vì thế đầu t luôn luôn là động lực của mọi
quá trình phát triển.
Đối với Việt Nam hiện nay, trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên phạm
vi toàn thế giới, đầu t là con đờng duy nhất đa nớc ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc
hậu, theo kịp sự phát triển của các nớc trong khu vực và trên thế giới nh mục tiêu của
chiến lợc kinh tế- xã hội đã đặt ra.
Tuy nhiên, hoạt động đầu t chỉ đem lại sự phát triển khi đó là sự đầu t đúng
đắn, có hiệu quả. Muốn vậy, trớc khi đầu t phải có sự cân nhắc, chuẩn bị kĩ lỡng về
dự án và phải lập dự án. Sau đó, trớc khi bắt tay vào thực hiện đầu t cần trải qua quá
trình thẩm định dự án (TĐDA) để khẳng định lại một cách chắc chắn tính đúng đắn,
hiệu quả của DA.
Trong công tác TĐDA , thì thẩm định về mặt tài chính của dự án có vị trí quan
trọng hàng đầu. Đứng trên quan điểm của chủ đầu t, tổ chức tín dụng, cơ quan quản
lý dự án thì công tác thẩm định tài chính dự án là không thể thiếu đợc. Với chức năng
chủ đầu t, Công ty điện lực I đã cải tạo và nâng cấp lới điện phân phối cho hầu hết
các tỉnh thành miền Bắc và đa lới điện quốc gia tới tận các xã, hộ gia đình ở những
vùng xa xôi, hẻo lánh, nhằm nâng cao trình độ dân trí, văn hóa xã hội cho nhân dân ở
các tỉnh miền núi, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, thực hiện tốt sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.
Việc thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I còn nhiều hạn chế, nên
việc tăng cờng công tác thẩm định tài chính dự án là một đòi hỏi cấp bách. Chính vì
lẽ đó, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Giải pháp tăng cờng công
1
tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I" cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề


gồm 3 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án của doanh
nghiệp
Chơng II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực
I
Chơng III : Giải pháp tăng cờng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty
điện lực I
Do thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế, nhất là kiến thức về thực tế nên bài
viết của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận đợc sự góp ý
của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Phạm Long, của các cô chú, anh chị trong Công ty điện lực I, đặc biệt là ở phòng
Quản lý xây dựng để em có thể hoàn thành chuyên đề này.
2
Chơng I : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự
án của doanh nghiệp
I.1. Dự án :
I.1.1 Khái niệm:
Ngày nay, để phát triển thì chúng ta phải thực hiện đầu t và để đảm bảo cho
công cuộc đầu t đợc tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội cao thì các hoạt động đầu t phải thực hiện theo dự án. Vậy, dự án đợc
hiểu ra sao? Dự án đầu t có thể xem xét từ nhiều góc độ:
Về mặt hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và
thực hiện đợc những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý, dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật t, lao
động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của
một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho
các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất

trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Về mặt hình thức, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau đ-
ợc kế hoạch hóa nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ
thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Theo nghị định 42/CP ngày 16/07/1996: Dự án là một tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tợng nhất định nhằm đạt
đợc sự tăng trởng về số lợng, cải tiến hoặc nâng cao chất lợng của sản phẩm hay dịch
vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Theo nghị định 88/CP ngày 01/09/1999 : Dự án là tập hợp những đề xuất thực
hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó.
3
Còn trong "Quy chế đầu t xây dựng" theo Nghị định số 52/NĐ - CP ngày
08/07/1999 của Chính phủ, Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05/05/2000, Nghị
định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ tại Điều 5 quy định: Dự án
là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt đợc sự tăng trởng về số lợng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời
gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu t trực tiếp).
Nh vậy là có rất nhiều quan niệm khác nhau về dự án. Chúng có thể khác nhau
về một số chi tiết, câu chữ, song một cách tổng quát nhất, dự án đợc hiểu là một tập
hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt đợc trong
tơng lai ý tởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
I.1.2.Phân loại:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu t cần tiến hành phân loại các dự án. Trong
thực tế, các dự án có rất nhiều điểm khác nhau về quy mô, loại hình, thời hạn và cấp
độ... Chính vì thế mà các dự án đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo thời gian thực hiên dự án: dự án ngắn hạn (dự án đầu t thơng mại), dự án dài
hạn (dự án đầu t sản xuất, đầu t phát triển khoa học kĩ thuật,...)
Theo nguồn vốn: dự án đầu t có vốn huy động trong nớc, dự án có vốn huy động
từ nớc ngoài.

Theo cơ cấu tái sản xuất: dự án đầu t theo chiều rộng, dự án đầu t theo chiều sâu.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án: dự án phát triển sản xuất kinh
doanh, dự án phát triển khoa học kĩ thuật, dự án phát triển cơ sở hạ tầng...
ở Việt Nam, theo "Quy chế đầu t và xây dựng" ban hành kèm theo nghị định
số 12/2000/NĐ - CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số
52/1999/NĐ - CP ngày 8-7-1999, dự án đợc phân loại thành 3 nhóm A, B, C tùy theo
tính chất và quy mô của dự án (không kể dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài) theo các
quy định sau đây:
4
STT Loại dự án Tổng mức vốn đầu
t
I. Nhóm A
1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc
phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa
chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể mức vốn
2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ Không kể mức vốn
3 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế
tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp
ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến
khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng
biển, cảng sông, sân bay, đờng sắt, đờng quốc
lộ.
Trên 600 tỷ đồng
4 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm
3), cấp thoát nớc và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,
điện tử, tin học, hóa dợc, thiết bị y tế, công

trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bu chính
viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu nhà
ở, đờng giao thông nội thị thuộc các khu đô thị
đã có quy hoạch chi tiết đợc duyệt.
Trên 400 tỷ đồng
5 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị
mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ,
thủy tinh, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất
Trên 300 tỷ đồng
5
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế
biến nông, lâm sản.
6 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
Trên 200 tỷ đồng
II. Nhóm B
1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua
và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim,
khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao
thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đ-
ờng sắt, đờng quốc lộ.
Từ 30 đến 600 tỷ
đồng
2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm
II-1), cấp thoát nớc và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin,

điện tử, tin học, hóa dợc, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bu chính
viễn thông, BOT trong nớc, xây dựng khu nhà
ở, trờng phổ thông, đờng giao thông nội thị
thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết
đợc duyệt.
Từ 20 đến 400 tỷ
đồng
3 Các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới;
các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy
tinh, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến 300 tỷ
đồng
4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du
lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và
Từ 7 đến 200 tỷ
đồng
6
các dự án khác.
III. Nhóm C
1 Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa
chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua
và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện
kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án
giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay,
đờng sắt, đờng quốc lộ, các trờng phổ thông
nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).

Dới 30 tỷ đồng
2 Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm
III-1), cấp thoát nớc và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dợc,
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất
vật liệu, bu chính viễn thông, BOT trong nớc,
xây dựng khu nhà ở, trờng phổ thông, đờng
giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có
quy hoạch chi tiết đợc duyệt.
Dới 20 tỷ đồng
3 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị
mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ,
thủy tinh, in; vờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế
biến nông, lâm sản.
Dới 15 tỷ đồng
4 Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du
Dới 7 tỷ đồng
7
lịch, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và
các dự án khác.
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đờng sắt, đờng bộ phải đợc phân đoạn theo chiều dài đờng,
cấp đờng, cầu, theo hớng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ
Kế hoạch và Đầu t.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nớc phải thực hiện theo
quyết định của Thủ tớng Chính phủ.
Trong đó, nhóm A do Thủ tớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ tr-

ởng, thủ trởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh ( và
thành phố trực thuộc TW) quyết định.
8
I.1.3. Chu trình của dự án:
I.2. Thẩm định tài chính dự án:
I.2.1. Khái niệm:
Thẩm định dự án là khâu quan trọng trong các giai đoạn của dự án, có tính chất
quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Trong đó thẩm định tài chính dự án
đợc xem là nội dung lớn và quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi của dự án thông
qua việc xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện
có hiệu quả dự án. Ngoài ra còn xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của
dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án thông qua các khoản
chi phí sẽ chi từ khi thực hiện đến khi kết thúc dự án và những lợi ích mà các đơn vị
9
Nghiên cứu cơ hội (nhận
dạng dự án)
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Chuẩn bị dự án đầu tư
Thực hiện dự án
Vận hành dự án
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Vận hành dự án
Thiết kế, đấu thầu
Thi công xây lắp
thực hiện dự án sẽ thu đợc. Đối với các chủ thể khác nhau có cách tiếp cận thẩm định
tài chính dự án khác nhau. Kết quả thẩm định tài chính dự án là căn cứ để chủ đầu t
quyết định có nên đầu t hay không? Còn đối với ngân hàng là có quyết định cho vay
hay không?

Thẩm định tài chính dự án là rà soát đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu t: doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế khác, các cá nhân. Chính phủ cũng nh các cơ quan quản lý vĩ mô luôn
quan tâm tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu t này lại tập trung mối
quan tâm vào khả năng sinh lãi của dự án, dự án đã cho có mang lợi nhuận thích đáng
hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu t vào dự án khác.
I.2.2. Nội dung:
Thẩm định tài chính dự án gồm nhiều nội dung gắn kết chặt chẽ với nhau.
Những nội dung cơ bản mà các nhà thẩm định tài chính chú trọng là:
I.2.2.1. Thẩm định tổng dự toán vốn đầu t :
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài
chính dự án. Tính khả thi của dự án phụ thuộc rất nhiều vào việc dự toán vốn đầu t.
Nếu vốn đầu t đợc dự toán thấp hơn so với thực tế thì dự án không thực hiện đợc, ng-
ợc lại nếu dự tính quá cao thì nó không phản ánh chính xác tính hiệu quả tài chính
của dự án.
Vốn đầu t là tổng số tiền chi tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài
sản lu động cần thiết. Những tài sản này sẽ tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt
vòng đời hữu ích của dự án.
Vốn cố định gồm:
Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trớc khi thực hiện dự án (là những chi phí
gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản để đạt đợc
mục tiêu đầu t) gồm: chi phí cho điều tra khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí
cho t vấn khảo sát.
10
Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm:
Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nớc.
Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Giá trị nhà xởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
Chi phí về máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải.

Chi phí khác.
Vốn lu động ban đầu gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lu động ban đầu
nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thờng theo các điều kiện kinh
tế, kĩ thuật đã dự tính. Nó gồm:
Vốn sản xuất: chi phí nguyên nhiên vật liệu, điện nớc, phụ tùng...
Vốn lu động: thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu, vốn
bằng tiền.
Từ đó xác định các phơng thức tài trợ cho dự án. Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu,
vốn vay, đi thuê hay tài trợ kết hợp.
I.2.2.2 Thẩm định dòng tiền của dự án:
Khi đầu t vào một lĩnh vực nào đó, nhà đầu t luôn quan tâm tới các dòng tiền
ròng( là tiền thực hiện hữu) đợc tạo ra trong tơng lai từ quyết định đầu t hiện tại. Các
dòng tiền này khác với lợi nhuận kế toán, trong lợi nhuận kế toán có những khoản
mục chi phí không phải bằng tiền chẳng hạn nh khấu hao.
Dòng tiền của dự án đợc hiểu là các khoản thu và chi đợc kì vọng xuất hiện tại
các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kì của dự án. Chính vì trải qua các mốc
thời gian khác nhau mà ngời ta đa ra khái niệm dòng tiền. Đối với một dự án, dòng
tiền có thể đợc hiểu là dòng tiền ra, dòng tiền vào, dòng tiền ròng (chênh lệch giữa
dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án).
Dòng tiền gồm có dòng tiền đầu t và dòng tiền hoạt động.
Dòng tiền đầu t CF
0
bao gồm 3 bộ phận:
11
Đầu t vào tài sản cố định : giá trị thị trờng của TSCĐ, các chi phí lắp đặt và vận
hành liên quan.
Đầu t vào vốn lu động ròng là sự gia tăng vốn lu động ròng mỗi năm.
Chi phí cơ hội.
Xác định dòng tiền hoạt động CF
0

,CF
2
,CF
3
,...CF
n
theo phơng thức tài trợ:
Khi dự án đợc tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu:
CF = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao
Khi dự án đợc tài trợ bằng nợ và vốn chủ sỏ hữuhoặc 100% nợ:
Nợ đợc hoàn trả theo hình thức niên kim cố định
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao - Trả gốc
Lãi suất đợc trả hàng năm còn gốc đợc trả vào năm cuối của dự án
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
Khi tài sản đợc hình thành từ tài sản đi thuê:
CF = Lợi nhuận sau thuế
Ngoài ra, xác định dòng tiền hoạt động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: ph-
ơng pháp tính khấu hao, rủi ro, đòn bẩy tài chính...
I.2.2.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu:
Ngời ta thờng sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ lãi suất chiết khấu nh:
tỷ lệ sinh lời cần thiết, chi phí vốn...Vậy lãi suất chiết khấu là gì?
Lãi suất chiết khấu là tỉ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu t yêu cầu đối với một
dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng
của dự án. Trong đó tỷ lệ sinh lời cần thiết là tỷ lệ sinh lời tối thiểu có thể chấp nhận
đợc đối với một dự án mới hay tỷ lệ sinh lời mà nhà đầu t có thể nhận đợc nếu đem
đầu t vào một dự án khác có cùng mức độ rủi ro.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng về bản chất lãi suất chiết khấu của một dự án là
chi phí vốn của dự án đó.
Xác định lãi suất chiết khấu theo cơ cấu vốn đầu t vào dự án:
12

Đối với những dự án mới, nếu vốn tài trợ cho dự án hoàn toàn là vốn đi vay thì lãi
suất chiết khấu dùng để chiết khấu các dòng tiền của dự án đợc xem là chi phí nợ
sau thuế
Chi phí nợ sau thuế = Kd(1- T)
_ Kd là chi phí nợ trớc thuế
_ T là thuế thu nhập
Đối với những dự án đợc đầu t bằng vốn chủ sở hữu ( gồm lợi nhuận giữ lại, cổ
phiếu mới).
Doanh nghiệp có dự án và muốn huy động vốn bằng cách giữ lại lợi nhuận sau thuế,
chi phí của lợi nhuận sau thuế là lãi suất chiết khấu.
K =
g
P
D
+
1
_ K chi phí của lợi nhuận giữ lại
_ D
1
cổ tức năm thứ nhất
_ g tốc độ tăng trởng
Theo phơng pháp CAPM (Mô hình định giá tài sản tài chính)
K = K
F
+ ( K
M
- K
F
)
_ K

F
tỷ suất sinh lời phi rủi ro
_ K
M
tỷ suất sinh lời danh mục thị trờng
_ hệ số của cổ phiếu thờng
Theo phơng pháp tỷ suất sinh lời phi rủi ro và phần bù rủi ro
K = K
F
+ x%
_ K
F
tỷ suất sinh lời phi rủi ro, cụ thể là lãi suất trái phiếu, cổ phiếu, tín
phiếu kho bạc.
_ x% phần bù rủi ro
Doanh nghiệp có dự án và muốn huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (cổ
phiếu thờng và cổ phiếu u đãi)
13
Nếu bằng cổ phiếu u đãi: K =
P
D
_ D cổ tức
_ P giá trị của cổ phiếu u đãi
Nếu bằng cổ phiếu thờng: K =
g
PF
D
+
)1(
1

_ F Chi phí phát hành (%)
Đối với những dự án đợc tài trợ bằng cả nợ và vốn chủ sở hữu thì lãi suất chiết
khấu chính là chi phí bình quân của vốn:
WACC = K
i
W
i
_ K
i
chi phí của nguồn vốn i
_ W
i
tỷ trọng của nguồn vốn i trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
I.2.2.4.Thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án:
*Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV :
NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền kì vọng thu đợc trong t-
ơng lai với vốn đầu t ban đầu đợc hiện tại hóa ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu đợc sử dụng
phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
NPV =
0
1
)1(
CF
k
CF
n
t
t
t


+

=
_ CF
t
dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
_ CF
0
vốn đầu t ban đầu, giả định vốn này đợc bỏ ra một lần vào năm thứ nhất của dự
án
_ n số năm thực hiện dự án
_ k lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án thông qua chỉ tiêu NPV
Nếu chỉ có một dự án thì có ba khả năng xảy ra:
14
NPV > 0 , tức là đầu t vào dự án tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu t, dự án đ-
ợc chấp thuận
Ngợc lại, NPV < 0, loại bỏ dự án
NPV = 0 , tùy theo sự cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, cùng với lợi
ích xã hội đạt đợc mà ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án.
Nếu có nhiều dự án thì dự án nào có NPV > 0 và max thì đợc lựa chọn.
Ưu nhợc điểm của chỉ tiêu NPV
Ưu điểm:
Là chỉ tiêu tốt nhất để thẩm định tài chính dự án vì nó cho biết số tiền lãi dự tính
thu đợc từ dự án
Cho biết giá trị thời gian của các dòng tiền trong tơng lai tại thời điểm hiện tại
Nhợc điểm:
NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu t khác nhau hay thời gian
khác nhau.
Độ chính xác của NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu k đợc lựa chọn

Độ rủi ro của dự án không đợc phản ánh vì k đợc giữ nguyên trong cả chu kỳ của
dự án hoặc để so sánh NPV của dự án thờng sử dụng chung k trong khi hai dự án
có rủi ro khác nhau.
Tính toán phức tạp
NPV không cho biết một đồng vốn đầu t thì sẽ đạt đợc bao nhiêu lợi ích.
* Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội
bộ, hệ số hoàn vốn nội bộ) là trờng hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu làm cho NPV
= 0. Với giả định lãi suất tái đầu t của các dòng tiền thu đợc trong các năm bằng lãi
suất chiết khấu, IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án.
NPV =
0
)1(
0
1
=
+

=
CF
IRR
CF
n
t
t
t
15
Ba phơng pháp tính IRR là:
Phơng pháp Thử và Điều chỉnh, thử các giá trị lãi suất chiết khấu để cho NPV
bằng 0, chọn lãi suất chiết khấu làm cho NPV gần 0 nhất chính là IRR.

Phơng pháp nội suy, dựa trên nguyên tắc tam giác đồng dạng. Ta chọn hai giá
trị của lãi suất chiết khấu sao cho NPV có một giá trị dơng và một giá trị âm (lãi suất
chiết khấu đợc chọn không quá 5% để tăng tính chính xác của IRR). IRR là giá trị
nằm giữa hai giá trị trên và làm cho NPV = 0
Sử dụng máy vi tính là nhanh nhất nếu có chơng trình phần mềm ứng dụng.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Nếu có một dự án thì lựa chọn dự án có IRR > k
Nếu có nhiều dự án thì lựa chọn dự án có IRR dơng, max và lớn hơn k.
Ưu nhợc điểm của chỉ tiêu IRR
Ưu điểm:
Cho biết mức lãi suất mà dự án có thể đạt đợc.
IRR khắc phục đợc nhợc điểm của NPV ở chỗ nó có thể so sánh đợc những dự án
có thời gian khác nhau hay vốn đầu t khác nhau.
Cho biết tỷ suất sinh lời hàng năm của dự án.
Nhợc điểm:
IRR đa trị khi dòng tiền có hiện tợng đổi dấu gây khó khăn cho việc lựa chọn dự
án.
Trong một số trờng hợp thì NPV và IRR cho giá trị trái ngợc nhau.
Chỉ cho biết tỷ lệ sinh lời dài hạn trung bình mà không cho biết tỷ lệ sinh lời qua
từng năm.
Không cho biết một đồng vốn sẽ sinh lời bao nhiêu.
Giả định dòng tiền tái đầu t với lãi suất chiết khấu là không thuyết phục, vì lãi
suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí của chủ đầu t trong
từng năm thay đổi
16
Do vậy chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh MIRR đợc sử dụng để khắc
phục nhợc điểm này.
Cách tính MIRR:
Tơng lai hóa các dòng tiền ròng xuất hiện tại các mốc thời gian của dự án đến mốc n
Tính tổng của toàn bộ các giá trị tơng lai

Hiện tại hóa giá trị thu đợc thông qua một mức lãi suất để cân bằng với vốn đầu t bỏ
ra ở mốc 0
Mức lãi suất đó chính là MIRR.
* Chỉ số doanh lợi PI
Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án. Nó đợc tính
bằng tỷ số giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tơng lai và vốn đầu t bỏ ra
ban đầu.
PI =
0
1
)1(
CF
k
CF
n
t
t
t

=
+
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
PI > 1 (NPV > 0), lựa chọn dự án
PI < 1 (NPV < 0), bác bỏ dự án
PI = 0 (NPV = 0), tùy theo sự cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp cũng nh đối
với xã hội mà doanh nghiệp lựa chọn hay bác bỏ dự án.
Ưu nhợc điểm của chỉ tiêu PI
Ưu điểm:
Nó phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu t của cả vòng đời dự án, nên PI
khắc phục đợc nhợc điểm của những dự án có thời hạn khác nhau hay vốn đầu t khác

nhau.
Nhợc điểm:
Nó không phản ánh đợc quy mô gia tăng giá trị cho chủ đầu t nh NPV vì nó là số t-
ơng đối.
17
* Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn PP
Thời gian hoàn vốn đầu t là thời gian cần thiết để các dòng tiền của dự án bù
đắp đủ vốn đầu t.
PP = n +
Số vốn đầu t còn lại cần đợc thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
n là năm ngay trớc năm thu hồi đủ vốn đầu t
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
Thời gian hoàn vốn càng thấp, càng hấp dẫn nhà đầu t.
Khi có các dự án độc lập nhau, lựa chọn dự án có PP < PP tiêu chuẩn đề ra
Với các dự án loại trừ nhau, lựa chọn dự án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất và
nhỏ hơn PP tiêu chuẩn đề ra.
Ưu nhợc điểm của chỉ tiêu PP
Ưu điểm:
Dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh.
Độ tin cậy tơng đối cao vì thời gian hoàn vốn là những năm đầu khai thác nên
mức độ bất trắc ít hơn những năm sau, các số liệu những năm đầu có độ tin cậy
cao hơn những năm sau.
Giúp nhà đầu t có nên quyết định đầu t hay không.
Với những u điểm trên đây, PP là chỉ tiêu bắt buộc phải tính toán khi lập dự án
đầu t.
Nhợc điểm:
Không cho biết thu nhập của dự án sau khi đã hoàn vốn.
Không thể sử dụng chỉ tiêu này một cách độc lập để ra quyết định lựa chọn dự án.
* Chỉ tiêu lợi ích - chi phí B/C

Tỷ lệ lợi ích - chi phí đợc xác định bằng tỷ số giữa giá trị hiện tại của các
khoản thu nhập và giá trị hiện tại của các khoản chi phí.
18
)(
)(
)1(
1
)1(
1
0
0
CAV
BAV
k
C
k
B
C
B
n
t
t
t
n
t
t
t
=
+
+

=


=
=
- B
t
: Doanh thu hay lợi ích ở năm t
- C
t
: Chi phí năm t
- AV(B) : Doanh thu, lợi ích đều đặn hàng năm
- AV(C) : Chi phí đếu đặn hàng năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án
B/C 1, dự án đợc chấp nhận
B/C < 1, dự án bị bác bỏ
Ưu, nhợc điểm của chỉ tiêu
Ưu điểm:
Có tính đến sự biến động của các khoản thu, chi theo thời gian cho cả đời dự án.
Ngoài việc dùng để đánh giá dự án, B/C có thể dùng để xếp hạng các dự án độc
lập theo nguyên tắc dành vị trí cao hơn cho những dự án có tỷ số B/C cao hơn.
Nhợc điểm:
Có thể dẫn đến sai lầm khi lựa chọn các phơng án loại trừ nhau có qui mô khác
nhau.
B/C rất nhạy cảm với cách hiểu khác nhau về lợi ích và chi phí của dự án
I.2.3. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác thẩm định tài chính dự án:
Công tác thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Để công
tác thẩm định này đạt hiệu quả cao nhất có thể, làm cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu
t thì cán bộ thẩm định cần phải xem xét kĩ lỡng từng nhân tố ảnh hởng. Đối với công
tác thẩm định tài chính dự án thông thờng chịu tác động bởi hai nhóm nhân tố chủ

quan và khách quan.
*Nhân tố chủ quan:
19
- Nhân tố con ngời: Trong bất kì lĩnh vực nào thì nhân tố con ngời cũng chiếm
vai trò quyết định sự thành công hay thất bại. Thẩm định tài chính dự án không phải
là một ngoại lệ. Nhân tố con ngời ở đây bao gồm cả ngời quản lý và cán bộ thẩm
định, nó trực tiếp quyết định chất lợng thẩm định tài chính dự án.
Về phía nhà quản lý, nếu họ nhận thức đúng đắn vai trò của cán bộ thẩm định
tài chính thì họ mới tạo nhiều điều kiện thuận lợi để cán bộ thẩm định hoàn thành tốt
công việc của mình.
Về phía các cán bộ thẩm định tài chính dự án, trình độ năng lực chuyên môn
tốt giúp cho họ có thể áp dụng một cách chính xác phơng pháp thẩm định nào với
những chỉ tiêu nào thì phù hợp. Do tính chất phức tạp và dự án thờng có phạm vị rộng
nên cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định tài chính dự án nói riêng không
chỉ cần có kiến thức sâu rộng mà còn phải có phẩm chất đạo đức tốt.
- Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án: Thẩm định tài chính dự án đợc
tiến hành qua nhiều giai đoạn phức tạp nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hởng
không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Kết quả thẩm định tài chính cao hay thấp
phụ thuộc rất nhiều vào vấn đề tổ chức công tác thẩm định tài chính có khoa học
không? Trên cơ sở phân tích trách nhiệm cụ thể của từng cá nhân có hợp lý không?
Có kiểm tra giám sát chặt chẽ không?
-Nhân tố thông tin: Lợng thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp cho kết
quả thẩm định tài chính dự án đợc nâng cao, hạn chế các quyết định đầu t sai do
thông tin không đối xứng, lợng thông tin nhiều nhng công tác xử lý tin cha hoàn
thiện. Thẩm định tài chính dự án đợc tiến hành trên cơ sỏ thu thập, phân tích, xử lý
thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về nhu cầu thị
trờng tiêu thụ, thị trờng các yếu tố đầu vào, thông tin về kĩ thuật, quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của Nhà nớc, các văn bản pháp quy có liên quan tới công tác thẩm định
tài chính dự án...
20

Bên cạnh các thông tin về dự án, để việc thẩm định đợc tiến hành một cách chủ
động, với những đánh giá khách quan, chính xác hơn thì khả năng tiếp cận, thu thập
các nguồn thông tin khác và khả năng xử lý thông tin nhanh là rất cần thiết.
-Trang thiết bị công nghệ: đặc biệt là công nghệ thông tin với sự phát triển nh
vũ bão, vấn đề sử dụng trang thiết bị công nghệ nh thế nào có ảnh hởng lớn tới thời
gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Việc thu thập xử lý thông
tin sẽ đợc tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu t sẽ đợc nắm
bắt kịp thời nếu sử dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại cùng với sự hiểu biết về
chúng.
* Nhân tố khách quan:
Cùng với các nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan cũng có ảnh hởng không
nhỏ tới công tác thẩm định tài chính dự án. Các nhân tố khách quan nh : môi trờng
kinh tế xã hội (chiến tranh, dịch bệnh...), môi trờng pháp lý (cơ chế chính sách hớng
dẫn của nhà nớc không rõ ràng, môi trờng tự nhiên (rủi ro bất khả kháng nh hạn hán,
lũ lụt, sơng muối...). Ngoài ra, trình độ của tổ chức lập, tổ chức t vấn dự án cũng ảnh
hởng đến chất lợng thẩm định tài chính dự án..
Tóm lại, công tác thẩm định tài chính dự án có ý nghĩa quan trọng đối với tất
cả các cá nhân, tổ chức quan tâm tới dự án. Tuy vậy, không phải bất kì ai cũng ý thức
đợc tầm quan trọng của công tác này. Để làm rõ vấn đề trên, em xin trình bày cụ thể
thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I.
21
Chơng II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại
Công ty điện lực I
II.1. Giới thiệu chung về PC1:
II.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển
I.1.1.1. Giới thiệu chung Công ty điện lực I
Công ty điện lực I là doanh nghiệp Nhà nớc, là đơn vị thành viên hạch toán độc
lập của Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN), nhiệm vụ chính là kinh doanh điện
năng trên địa bàn các tỉnh thành phố phía Bắc Việt Nam (từ Hà Tĩnh trở ra, không
bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Hải Dơng), với 140.237km

2
, dân số
30.297.047 ngời. Các đơn vị trực thuộc gồm 25 tỉnh, thành phố, 12 đơn vị phụ trợ sản
xuất kinh doanh khác với tổng số cán bộ công nhân viên 178000 ngời.
Công ty điện lực I có tên giao dịch đối ngoại là Power Company N
o
1 (viết tắt là
PC1) với trụ sở giao dịch chính đặt tại 20 phố Trần Nguyên Hãn, Q. Hoàn Kiếm, T.p
Hà Nội.
Trớc năm 1995, công ty tiến hành sản xuất điện năng và trực tiếp tiêu thụ điện
năng đó.
Sau năm 1995, công ty kinh doanh điện năng dựa trên cơ sở chủ yếu là mua
bán điện. Công ty mua điện của Tổng công ty, bổ sung thêm bằng các nguồn phát
nhỏ và mua điện của các đơn vị khác nếu cần, sau đó thực hiện việc tiêu thụ điện
năng.
I.1.1.2. Các giai đoạn phát triển của công ty
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp cho xây dựng một số nhà máy,
xí nghiệp ở nớc ta. Trong số đó có một hệ thống điện và cũng là cơ sở đầu tiên của
22
ngành điện Việt Nam. Với đề nghị của toàn quyền Đông Dơng lúc bấy giờ, nhà máy
điện đầu tiên đã đợc xây dựng vào năm 1892 và năm 1895 thì hoàn thành. Sau đó, hai
ngời Pháp là Hermanyer và Plante đã đầu t xây dựng thêm nhà máy, tăng công suất
lên 1000kW và thành lập Công ty điện khí Đông Dơng- tiền thân của ngành điện Việt
Nam, gọi tắt là SIE (Société Indochinoise d'Electricité). Sau năm 1954, quân dân ta
chính thức tiếp quản toàn bộ hệ thống điện của thực dân Pháp bao gồm cả Nhà máy
đèn Bờ Hồ, nay là Công ty điện lực I. Lúc này cơ quan lấy tên là Cục điện lực, trực
thuộc Bộ Công nghiệp nặng.
Ngành điện Việt Nam đợc chính thức thành lập ngày 15 /04/1954. Thời gian
đầu, khi đất nớc còn chia cắt 2 miền, sản lợng điện còn rất thấp. Sớm xác định Điện
là ngành kinh tế quan trọng, Đảng và Nhà nớc ta đã u tiên đầu t vốn để phát triển.

Tỷ trọng vốn cho ngành điện chiếm 7,4% tổng vốn đầu t xây dựng nền kinh tế quốc
dân, nhờ vậy công suất nguồn điện tăng gấp 3,7 lần.
Năm 1971, Cục điện lực đổi tên thành Công ty điện lực miền Bắc và sau đó
lấy tên là Công ty điện lực I vào năm 1981, trực thuộc Bộ điện lực, sau là Bộ năng l-
ợng.
Cùng với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý sản xuất của Nhà nớc, năm 1995,
song song với việc hình thành Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN), Sở điện lực
Hà Nội, các nhà máy phát và truyền tải điện tách khỏi Công ty điện lực I. Công ty
điện lực I trở thành đơn vị thành viên của EVN, trực thuộc Bộ công nghiệp, nhiệm vụ
chính chỉ còn là kinh doanh điện năng, quản lý hệ thống phân phối vận hành an toàn
theo phân cấp quản lý.
Gần 50 năm xây dựng và trởng thành với sự tập trung đầu t và cho phép mở
rộng hợp tác quốc tế, Điện lực Việt Nam nói chung và Công ty điện lực I nói riêng đã
khẳng định tầm quan trọng của mình, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế-
chính trị - xã hội trong công cuộc xây dựng đất nớc và bảo vệ Tổ quốc.
23
Sau ngày thống nhất đất nớc, ngành điện xây dựng mở rộng và phát triển thêm
hàng chục nhà máy điện có công suất lớn và hiện đại, hàng ngàn km đờng dây tải
điện và hàng trăm trạm biến áp dung lợng lớn, đặc biệt là hoàn thành công trình tải
điện 500 kV Bắc Nam dài 1487 km và Trung tâm điều độ quốc gia. Công trình này đã
khắc phục tình trạng thiếu điện ở phía Nam, góp phần phát triển kinh tế xã hội, khai
thác hợp lý nguồn năng lợng cả nớc, phân phối hiệu quả công trình thủy điện Hòa
Bình, các nguồn điện chạy than ở phía Bắc và các nguồn điện mới ở miền Nam. Bình
quân công suất nguồn tăng thêm 40 MW. Hớng đi sắp tới của ngành điện là tiếp tục
đầu t cải tạo lới điện toàn quốc, u tiên phát triển vùng sâu, vùng xa.
Hiện nay trên địa bàn Công ty quản lý có 26/26 tỉnh (100%), 243/245 huyện
(99%), 4637/5276 xã (88%) có điện lới quốc gia, cấp điện cho 5.396.522/6.150.985
hộ nông thôn (88%).
II.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty:
II.1.2.1Ban giám đốc

Giám đốc công ty
Phó Giám đốc phụ trách Kĩ thuật
Phó Giám đốc phục trách Xây dựng cơ bản
Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh
II.1.2.2 Các phòng chức năng, nghiệp vụ
24
STT
Tên phòng
Kí hiệu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Văn phòng
Phòng Kế hoạch sản xuất và đầu t xây dựng
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kĩ thuật
Phòng Tài chính kế toán

Phòng vật t và xuất nhập khẩu
Phòng Lao động tiền lơng
Phòng Quản lý xây dựng
Phòng Kinh doanh điện năng và điện nông thôn
Phòng Thanh tra an toàn
Phòng Thanh tra bảo vệ
Phòng Kinh tế đối ngoại
Phòng Phát triển kinh doanh
Phòng Thi đua tuyên truyền
Phòng Cổ phần hóa doanh nghiệp
Phòng Quản lý đấu thầu
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
P8
P9
P11
P12
P13
P14
P15
P16
P17
Tổng số
16
II.1.2.3 Chức năng, nhiêm vụ chung của các phòng công ty

Các phòng công ty có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc công ty quản lý, chỉ
đạo và điều hành thống nhất từng mặt hoạt động toàn công ty.
Trong từng lĩnh vực phụ trách của mình, các phòng công ty phải thực hiện
đầy đủ các chức năng nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cu đề xuất các chủ trơng, phơng hớng, xây dựng các chơng trình, kế hoạch,
chuẩn bị kịp thời và chính xác các quyết định quản lý thuộc lĩnh vực phụ trách cho
giám đốc công ty.
25

×