Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ VĂN HIỆU

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM MỒ CÔI
KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI TẠI
TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

(Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi
Hà Cầu - Hà Đơng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠNG TÁC XÃ HỢI

Hà Nội - 2013

1

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

VŨ VĂN HIỆU

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM MỒ CÔI
KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ EM BỊ BỎ RƠI TẠI
TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI



(Nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi
Hà Cầu – Hà Đơng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH CƠNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60 90 01 01

Người hướng dẫn khoa học: TS.Mai Thị Kim Thanh

Hà Nội - 2013

2

TIEU LUAN MOI download :


Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam
đã đạt được những thành tựu vô cùng to lớn về kinh tế - xã hội bên cạnh các
mục tiêu phát triển toàn diện con người. Trong bối cảnh già hóa dân số đã và
đang diễn ra tài nhiều quốc gia ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lao động,
là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, nhịp cầu nối xuyên suốt giữa các
thế hệ thành viên trong gia đình, trẻ em ở Việt Nam đã trở thành mối quan
tâm hàng đầu trong các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển đầy đủ
cả về thể chất và tâm hồn cho trẻ khơng chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn là sự
chuẩn bị bền vững cho tương lai.
Các số liệu thống kê cho thấy, Việt Nam có khoảng 24.930.000 trẻ em,
trong đó, khoảng 172.100 trẻ có hồn cảnh mồ cơi khơng nơi nương tựa, bị bỏ
rơi (năm 2005 là 143.000 trẻ) chiếm 0.69% tổng số trẻ em[1]. Số đối tượng trẻ

em này dự kiến sẽ cịn tăng cao hơn bởi hiện tượng sinh con ngồi ý muốn ở các
phụ nữ trẻ và do tác động của đại dịch HIV/AIDS, với khoảng 263.400 trẻ sống
chung với cha mẹ dương tính với HIV trong năm 2005 [1].
Thể hiện sự quan tâm đặc biệt dành cho trẻ em, Việt Nam là nước đầu
tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới phê chuẩn Công ước Quốc tế về
Quyền trẻ em của Liên hợp quốc (Việt Nam phê chuẩn ngày 20/02/1990).
Bốn nhóm quyền cơ bản của trẻ trong Công ước của Liên hợp quốc đã được
luật hóa trên cơ sở phù hợp với điều kiện, hồn cảnh và pháp luật Việt Nam.
Cùng với việc hoàn thiện nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Ni con ni, Luật phịng chống mua bán
người… Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chương trình, chính
sách, kế hoạch hành động nhằm gắn mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và giáo dục

3

TIEU LUAN MOI download :


trẻ em với các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, hệ thống cơ sở
bảo trợ xã hội dành cho trẻ em được hình thành rộng khắp trên cả nước là sự
cụ thể hóa hành động của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong công tác bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
trong đó có trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
Tính đến năm 2009, trên địa bàn cả nước có tất cả 262 [5, 362] cơ sở bảo
trợ xã hội cơng lập và ngồi cơng lập hoạt động dưới nhiều hình thức tên gọi
khác nhau như trung tâm (bảo trợ, cứu trợ, hỗ trợ, nuôi dưỡng, điều trị, điều
dưỡng, giáo dục, dạy nghề), làng trẻ em SOS, nhà trẻ, nhà tình thương, nhà
ni dưỡng, nhà an tồn, mái ấm tình thương, cơ nhi viện, cơ sở ni dưỡng,
khu bảo trợ… Trong đó, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội ở Hà Nội ngày càng
phát triển và đa dạng. Theo số liệu thống kê, Hà Nội có 20 cơ sở bảo trợ xã

hội, trong đó có đến 14 cơ sở bảo trợ xã hội dành cho trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt và 02 trung tâm có đối tượng bảo trợ trọng tâm là trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi [5, 6]. Tuy vậy, mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội
vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời sự gia tăng nhanh chóng về số lượng đối tượng trẻ
em cần được bảo vệ.
Mặt khác, hoạt động bảo vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay
diễn ra như thế nào, liệu các hoạt động bảo vệ trẻ em đó có trở thành dịch vụ xã
hội chun nghiệp khơng hay cịn mang nặng tính từ thiện, nhân đạo, vai trị
của cán bộ, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội đó ra sao là những vấn
đề hết sức quan trọng cần được làm rõ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả bảo
vệ trẻ em tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
Trước sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước thể hiện qua các văn
bản pháp lý, các chế độ, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về giáo dục, y tế, tài chính
cho các cơ sở bảo trợ xã hội và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; trước thực trạng

4

TIEU LUAN MOI download :


quá tải đến mức báo động số lượng trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi tại cơ sở bảo trợ xã hội; trước vấn đề đặt ra là hoạt động bảo vệ trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã hội
hiện nay diễn ra như thế nào, vai trò của các nhân viên xã hội ở các trung tâm
này ra sao, đã gợi mở cho chúng tôi đề tài nghiên cứu Đánh giá hoạt động bảo
vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ
xã hội trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu trường hợp tại Trung tâm nuôi dưỡng
Trẻ em mồ côi Hà Cầu).
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trẻ em là một trong những nhóm đối tượng nhận được sự quan tâm đặc

biệt của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và
ngoài nước. Trong phạm vi các cơng trình có liên quan đến đề tài, nhóm nghiên
cứu lựa chọn và phân tích một số cơng trình nghiên cứu, các đánh giá, bài viết
tiêu biểu.
Thứ nhất, cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em nói chung
“Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương
trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của tác giả Christian Salazar Volkmann đề cập đến vấn
đề quyền của phụ nữ và trẻem. Tác giả đã làm rõ những yếu tố cơ hội và
thách thức cơ bản nhất liên quan đến chương trình đảm bảo quyền và sự tham
gia của phụ nữ và trẻ em Việt Namtrên cơ sở tiếp cận từ quyền con người.
Tác giả đồng thời cho thấy, thực hiện đầy đủ quyền đối với phụ nữ và trẻ em
mang lại động lực cần thiết để họ tham gia đầy đủ, có hiệu quả vào các hoạt
động xã hội.
“Tìm hiểu ảnh hưởng của quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong gia
đình với nhau và với trẻ tới sức khỏe của trẻ em trong các gia đình Việt Nam

5

TIEU LUAN MOI download :


hiện nay” của tác giả Mai Thị Kim Thanh đăng trên Kỉ yếu Hội nghị Khoa
học nữ Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ 6 năm 2001. Tác giả đã nhận định
mức độ tâm sự của những người thân trong gia đình đối với trẻ em được thể
hiện như sau: tâm sự giữa bố, mẹ với con chiếm 46,2%, ông bà với cháu
chiếm 24,8%, mẹ với con chiếm 24,7%, ít tâm sự chiếm 8,0%, anh chị em với
nhau chiếm 5,8%, bố với con chiếm 4,6% và không tâm sự chiếm 4,5%. Tỷ lệ
tâm sự giữa bố, mẹ, ông, bà với con cái càng thấp thì càng ảnh hưởng đến sức
khỏe con cái, đặc biệt là sức khỏe tinh thần.

Tác giả Trịnh Hịa Bình với nghiên cứu “Sự hiểu biết giữa gia đình và
trẻ em về vấn đề quyền trẻ em hiện nay” đăng trên Tạp chí Xã hội học số
4/2005. Nghiên cứu tập trung điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi của cộng
đồng về quyền trẻ em, (2004- 2005) trên quy mô 10 tỉnh, thành phố trong cả
nước với sự tham gia của 3000 cha mẹ. Một trong những phát hiện quan trọng
trùng khớp với những vấn đề nói trên là sự thấu hiểu giữa cha mẹ và con cái
còn nhiều bất cập thể hiện qua những mâu thuẫn cơ bản trong gia đình Việt
Nam hiện nay qua việc phân tích những thơng tin định tính và định lượng từ
cuộc khảo sát.
“Báo cáo Phân tích tình hình trẻ em ở Việt Nam” do UNICEF thực hiện
năm 2010. Báo cáo lấy cách tiếp cận dựa trên quyền con người, xem xét tình
hình trẻ em dựa trên quan điểm các ngun tắc chính về quyền con người như
bình đẳng, khơng phân biệt đối xử và trách nhiệm giải trình. Kết quả nghiên
cứu đã làm rõ tình hình trẻ em nam và nữ, nông thôn và thành thị, dân tộc
Kinh và dân tộc thiểu số, trẻ em giàu và trẻ em nghèo hiện nay ở Việt Nam.
Trong đó, nhóm trẻ em thiếu sự chăm sóc của bố mẹ ở Việt Nam có diễn biến
phức tạp. Các cơ sở chăm sóc cả cơng lập và dân lập có ở hầu hết các tỉnh
thành trong cả nước dưới nhiều hình thức như chăm sóc tại nhà, chăm sóc tập
trung và các hình thức chăm sóc hỗ trợ khơng chính thức khác. Tình trạng số

6

TIEU LUAN MOI download :


lượng cho con ni ra nước ngồi cao trong khi đây được quy định là biện
pháp cuối cùng chỉ sử dụng khi khơng cịn cách nào khác. Ngồi ra, báo cáo
cũng chỉ ra rằng Việt Nam còn thiếu các quy định cụ thể cho việc truy tố
những đối tượng hoạt động môi giới cho nhận con nuôi trái pháp luật.
“Điều tra đánh giá các mục tiêu về trẻ em và phụ nữ” (MICS) được

Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2010–2011. Theo cách tiếp cận khái niệm
trẻ em mồ côi của MICS thì trẻ mồ cơi được định nghĩa là trẻ em dưới 18 tuổi
có cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đã tử vong vì bất kỳ nguyên nhân gì. Kết quả
điều tra cho thấy, Việt Nam có 83,7% trẻ em trong độ tuổi từ 0–17 tuổi đang
sống với cả cha và mẹ, trong khi có 5,2% khơng sống với cả cha và mẹ.
Khoảng 5,7% trẻ em chỉ sống với mẹ dù cha đẻ vẫn còn sống và 2,4% trẻ em
chỉ sống với mẹ khi cha đẻ đã tử vong. Khoảng 1,8% trẻ em chỉ sống với cha
dù mẹ đẻ vẫn còn sống và 0,7% chỉ sống với cha khi mẹ đẻ đã tử vong. Có
5,3% khơng sống với cha đẻ. Tỷ lệ này đạt cao nhất ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (8,8%), so với vùng Tây Nguyên (chỉ 2,3%). Khoảng 3,9% trẻ em
có cha đã tử vong hoặc mẹ đã tử vong, hoặc cả cha và mẹ đều đã tử vong. Tỷ
lệ này là 6,3% trong nhóm các hộ gia đình nghèo nhất và giảm xuống cịn
3,5% trong nhóm hộ gia đình giàu nhất [31, 187]. Kết quả điều tra trên là cơ
sở tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, hoạch định chính sách, nhà nghiên
cứu song cần lưu ý rằng các số liệu về thực trạng trẻ em mồ côi của MICS ở
trên là theo cách tiếp cận trẻ em mồ côi của MICS.
Dưới góc độ tâm lý, tác giả Văn Thị Kim Cúc qua cơng trình “Tổn
thương tâm lý của trẻ 10-15 tuổi do ly hôn của bố mẹ” đã tập trung nghiên
cứu các tổn thương tâm lý của trẻ thơ trong các gia đình do bố mẹ ly hơn.Các
tổn thương này, theo tác giả, là “các vết bầm của tâm hồn” và dù chỉ là những
vết bầm, vết xước nhưng cùng với những hồn cảnh, những ký ức trẻ có
trước và sau ly hơn sẽ có những tác động tiêu cực suốt theo chiều dài cuộc đời

7

TIEU LUAN MOI download :


của đứa trẻ. Các tác động tiêu cực này thể hiện trong nhận thức, hành vi, năng
lực ứng xử, xu hướng hành động, mối quan hệ của trẻ với người khác và với

xã hội. Các tác động này không hiện nguyên hình dưới dạng hậu quả “hai
năm rõ mười” của ly hôn, mà ngụy trang dưới các mặc cảm, các hình thức tự
vệ gây ra nhiều hạn chế trong cuộc đời và sự nghiệp của trẻ.
Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng
Bích Thủy đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang
phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ,
lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi... Qua nghiên cứu, tác giả lý giải, phân
tích bối cảnh, nguyên nhân của các vấn đề trẻ phải đối mặt từ góc độ chính
sách, nhận thức, hành vi, hành động xã hội đồng thời dự báo xu hướng, đề
xuất giải pháp cho giai đoạn 2010-2020 nhằm góp phần hạn chế và giải quyết
các vấn đề của trẻ em.
Bài viết “Kinh nghiệm của một số nước về hệ thống bảo vệ trẻ em” của
tác giả Nguyễn Hải Hữu cho thấy thực tế ở Australia, Thuỵ Điển, Hồng Kông,
việc hình thành hệ thống bảo vệ trẻ em liên quan rất nhiều đến các quy định
của pháp luật và chính sách hiện hành. Một trong những điểm mới trong bài
viết là khái niệm “tư pháp thân thiện với trẻ em”.Khi trẻ em vi phạm pháp
luật thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại tồ án như thế nào để
không gây tổn hại cho trẻ em đặc biệt là trong trường hợp trẻ em là nạn nhân
của các hành vi bạo lực, xâm hại.
“Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với việc phát
triển các dịch vụ công tác xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em” của tác giả Đỗ
Thị Ngọc Phương nhận định tại Anh, Mĩ, Úc, Philippines, Thái Lan,
Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, việc cung cấp dịch vụ xã hội chủ yếu là
trách nhiệm của các bộ và cơ quan nhà nước. Tại các quốc gia này, cán bộ xã

8

TIEU LUAN MOI download :



hội vẫn thực hiện chức năng tham vấn tâm lý xã hội, nhưng lồng ghép với
đánh giá các nhu cầu phúc lợi xã hội và quản lý việc tiếp cận với các dịch vụ
xã hội đa dạng khác nhau. Dịch vụ xã hội cũng có thể bao gồm việc xem xét
các nhu cầu phát triển của trẻ em , gia điǹ h , cộng đồng và lồng ghép với sự
tham gia của cộng đồng.
Thứ hai, một số cơng trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
“Xây dựng môi trường bảo vệ trẻ em: Đánh giá pháp luật và chính sách
bảo vệ trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam” là đánh
giá của Vụ Pháp chế, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Đánh giá tập
trung đến pháp luật đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, so sách với các
chuẩn mực quốc tế, tìm ra những thiếu hụt và hạn chế của pháp luật Việt
Nam, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật
Việt Nam, đảm bảo từng bước hài hoà với pháp luật và các chuẩn mực quốc
tế. Về bảo vệ trẻ em mồ côi, đánh giá đã chỉ ra Việt Nam là nước đạt được
nhiều tiến bộ đáng kể trong việc hoàn thiện khung pháp lý đối với vấn đề
nhận con nuôi trong nước và nước ngoài. Mặt khác, đánh giá cũng chỉ ra
nhiều vấn đề cần phải khắc phục như: chưa có khung pháp lý về cơng tác
đánh giá một cách có hệ thống và chuyên nghiệp đối với trẻ em mồ côi và trẻ
em bị bỏ rơi để quyết định mơ hình chăm sóc nào sẽ phù hợp với lợi ích tốt
nhất cho các em, đảm bảo rằng trẻ em được nhận ni trong một gia đình thay
thế phù hợp nhất với lợi ích của các em. Đây là một trong những phát hiện
quan trọng và hết sức có ý nghĩa đối với bảo vệ trẻ em mồ cơi.
Cơng trình “Chăm sóc và bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn:
cơ sở lý luận và thực tiễn pháp lý về dân sự ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Dương Hải Yến đã tìm hiểu và phân tích các quy định hiện hành về chăm sóc
và bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên cơ sở nghiên cứu bản chất của

9


TIEU LUAN MOI download :


quyền trẻ em trong pháp luật dân sự, để từ đó đưa ra một số phương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động chăm sóc và
bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trong thực tiễn.
“Một số giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hồn cảnh khó khăn” là
bài viết của tác giả Trần Thị Thanh Thanh, nguyên Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy
ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Chủ tịch Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt
Nam. Tác giả đã nêu bật các loại trẻ em thuộc đối tượng có hồn cảnh đặc
biệt và tình hình trẻ em có hồn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. Dưới góc nhìn về
vai trị và hiệu quả hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
của các hội, hiệp hội và cơ sở ngồi cơng lập, TS Thanh đã đưa ra các khuyến
nghị với cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách
hỗ trợ các tổ chức này hoạt động có hiệu quả hơn.
Ở góc tiếp cận khác về giải pháp bảo vệ và chăm sóc trẻ em, tác giả
Nguyễn Xuân Lập, Phó cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội qua bài viết “Một số
giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt” đã tổng quan tình
hình trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và những chính sách của Nhà nước vận
dụng trong những năm qua. Để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, thúc đẩy thực hiện mục tiêu vì trẻ em, đảm bảo các
quyền cơ bản cho trẻ em theo Công ước quốc tế về Quyền trẻ em và luật pháp
Việt Nam, tác giả đã đưa ra bảy giải pháp về cần tập trung thực hiện trong
thời gian tới. Bảy giải pháp mà tác giả đưa ra đã bao trùm hầu hết những vấn
đề tồn tại cơ bản trong cơng tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt ở Việt Nam.
“Chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng –
Những cơ sở xã hội và thách thức” là bài viết đồng tác giả Nguyễn Hồng
Thái và Phạm Đỗ Nhật Thắng đã tìm hiểu sự chuyển đổi cách tiếp cận trẻ em
truyền thống sang tiếp cận trên cơ sở quyền trẻ em hiện nay. Theo đó, cách


10

TIEU LUAN MOI download :


tiếp cận truyền thống là tiếp cận dưới góc độ trẻ em là đối tượng cần được hỗ
trợ và bảo vệ từ trên xuống mang nặng tính từ thiện, bao cấp, cịn tiếp cận trên
cơ sở quyền trẻ em nhìn nhận trẻ em là chủ thể của quyền, có quyền được
chăm sóc, bảo vệ. Trước bối cảnh số lượng trẻ em đặc biệt cần được bảo vệ
ngày càng gia tăng trong khi các hình thức chăm sóc tập trung đã và đang
vượt quá nhu cầu đầu vào thì hình thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em dựa vào cộng
đồng ngày càng trở lên phù hợp hơn. Tác giả đã rất cố gắng khi chỉ ra những
bất cập, trở ngại trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt dựa
vào cộng đồng song vẫn chưa chú trọng đến các giải pháp để khắc phục
những hạn chế, bất cập đó.
“Nhận con ni từ Việt Nam” là cơng trình đánh giá độc lập do Hervé
Boéchat, Nigel Cantwell và Mia Dambach thuộc Tổ chức Dịch vụ Xã hội
Quốc tế (ISS) tiến hành tại Việt Nam năm 2009. Báo cáo dành trọng tâm ưu
tiên cho vấn đề con nuôi quốc tế, trên cơ sở mục tiêu chính là hướng tới tham
gia Cơng ước Lahay. Đồng thời, báo cáo đã có những quan tâm đáng kể đến
vấn đề nhận con nuôi ở Việt Nam, tình hình phúc lợi trẻ em và bảo vệ trẻ em
trên bình diện rộng, đặc biệt là từ góc độ những tác động trực tiếp và gián tiếp
đối với nuôi con nuôi quốc tế. Báo cáo đã cung cấp cái nhìn tổng quan việc
nhận con ni trên thế giới và những phát hiện có tính đặc trưng trong việc
nhận con nuôi từ Việt Nam.
Cùng cách tiếp cận nhận – ni con ni,“Đánh giá tình hình chăm sóc
nhận ni và việc thực hiện quyết định 38/2004/QĐ-TTg”, một nghiên cứu
được phối hợp thực hiện giữa Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội với
UNICEF năm 2011. Nghiên cứu đã phân tích, đánh giá thực trạng trẻ em mồ

cơi, trẻ em cần được chăm sóc thay thế cũng như thực trạng việc thực hiện
quyết định 38/2004/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá
nhân nhận ni dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi. Kết quả nghiên cứu
cho thấy số lượng trẻ mồ côi và trẻ bị bỏ rơi có xu hướng tăng lên do những

11

TIEU LUAN MOI download :


biến đổi kinh tế - xã hội. Hầu hết các cán bộ ở cả trung ương và địa phương,
cũng như cán bộ nhân viên các cơ sở bảo trợ xã hội và những gia đình, cá
nhân nhận ni dưỡng trẻ ít biết đến Quyết định 38 của Thủ tướng Chính phủ,
đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã có những trẻ em và gia đình thuộc đối tượng
thụ hưởng của Quyết định 38. Nghiên cứu nhận thấy mơ hình chăm sóc nhận
ni là mơ hình phù hợp để thí điểm ở các khu vực thành phố/đô thị, nơi được
biết có số lượng trẻ em bị bỏ rơi cao hơn và có nhiều gia đình có điều kiện tài
chính cũng như kỹ năng chăm sóc trẻ.
Ở khía cạnh khác về nuôi con nuôi, “Nuôi con nuôi thực tế – Thực trạng
và giải pháp” là bài viết của tác giả Nguyễn Phương Lan bàn đến hình thức
ni con ni mà ở đó thoả mãn đầy đủ các điều kiện của việc ni con ni,
khơng trái với mục đích của việc ni con nuôi và đạo đức xã hội. Việc nhận
nuôi con ni có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản thoả thuận
giữa hai bên gia đình, nhưng khơng đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Về mặt xã hội, giải quyết tốt vấn đề nuôi con ni thực tế cịn góp
phần củng cố những quan hệ xã hội tốt đẹp, thể hiện bản chất của nhà nước
trong việc quan tâm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người dân, qua đó
củng cố lịng tin của nhân dân vào pháp luật của nhà nước.
Thứ ba, nhóm cơng trình nghiên cứu liên quan đến trẻ em có hồn
cảnh khó khăn, trẻ em mồ cơi trên địa bàn Hà Nội

“Khảo sát trẻ em mồ côi trên địa bàn Hà Nội” và “Mơ hình chăm sóc trẻ
em mồ cơi ở Hà Nội” của nguyên Giám đốc làng trẻ SOS Hà Nội Nguyễn Thị
Thanh là hai cơng trình cấp thành phố đề cập đến trẻ em mồ côi và những mơ
hình tương ứng chăm sóc đối tượng này một cách phù hợp. Cơng trình đã góp
phần nêu cái nhìn tổng quan tình hình trẻ em mồ cơi và cơng tác chăm sóc trẻ
em mồ cơi trên địa bàn Thành phố.
Nghiên cứu “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong
công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà

12

TIEU LUAN MOI download :


Nội hiện nay” của tác giả Lê Thị Vân đã phân tích, đánh giá việc thực hiện
nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em, các nhân
tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo về của trẻ em tại
gia đình và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ
ở trẻ em của người dân thành phố Hà Nội. Tác giả đã đưa ra những nhóm giải
pháp, khuyến nghị giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong
việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trong gia đình.
“Người dân huyện Phú Xuyên – TP.Hà Nội với việc nhận thức và thực
hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em được quy định trong Công ước Quốc tế
về Quyền trẻ em của Liên hợp quốc hiện nay” là nghiên cứu của tác giả Đinh
Thị Thoa đã làm sáng tỏ về mặt lý luận như quyền tham gia của trẻ em, nhận
thức của trẻ, làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá vấn đề của người
dân về quyền tham gia của trẻ em. Nghiên cứu về thực trạng thực hiện quyền
tham gia của trẻ em trong các gia đình người dân huyện Phú Xuyên, những
yếu tố tác động đến việc thực hiện quyền tham gia, qua đó giúp các nhà quản
lý, các tổ chức về liên quan đến trẻ em, các tổ chức xã hội, những người làm

cơng tác trẻ em có cách nhìn nhận chính xác hơn về quyền tham gia của trẻ
em. Tác giả đã đề ra những kế hoạch vận động nâng cao nhận thức về quyền
tham gia của trẻ em cho người dân huyện Phú Xun.
“Trẻ em có hồn cảnh khó khăn với các lớp học linh hoạt” là bài viết
của tác giả Trần Thị Minh Đức giới thiệu mơ hình lớp học linh hoạt phù hợp
với các em có hồn cảnh đặc biệt khơng thể đến trường học văn hóa hay học
nghề dẫn tới chậm phát triển về trí tuệ và có nguy cơ cao lây nhiễm các tệ nạn
xã hội. Các em trong lớp học linh hoạt thuộc những gia đình nghèo hoặc có
bố mẹ nghiện hút, buôn bán ma tuý, đánh bạc, bị tù v.v... hoặc các em là trẻ
mồ côi được ở trong các Mái ấm, Nhà tình thương của cộng động. Tác giả đã
vận dụng các phương pháp nghiên cứu là quan sát, quan sát có sự tham gia,
phỏng vấn trẻ, giáo viên, tư vấn viên và cha mẹ trẻ đề giới thiệu một hình

13

TIEU LUAN MOI download :


thức giáo dục khơng chính quy, khơng mang tính hàm lâm sư phạm cho đối
tượng học. Vấn đề tác giả đặt ra là triển vọng của các lớp học linh hoạt ở Hà
Nội sẽ ra sao nếu các nguồn tài trợ khơng cịn để duy trì để trả lương cho giáo
viên, miễn phí sách vở, khám chữa bệnh, thậm chí cả bữa ăn cho các em. Đây
là một trong những khó khăn lớn khi triển khai mơ hình lớp học linh hoạt trên
diện rộng ở Hà Nội.
“Giảm nghèo bền vững và trợ giúp các đối tượng yếu thế ở Hà Nội:
Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện”, bài viết của tác giả Phan Huy
Đường xem xét dưới góc độ kinh tế học đối với các đối tượng yếu thế trên địa
bàn Thành phố. Theo tác giả, các định mức về chi tiêu trong công tác nuôi
dưỡng từ nguồn Ngân sách Nhà nước cấp cho các đối tượng trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt đang sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội hiện nay còn khá thấp và

chưa tính đến yếu tố trượt giá. Thực trạng đó đã gây rất nhiều khó khăn
cho việc chi tiêu của cơ sở và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của các
đối tượng được bảo trợ. Qua đây, tác giả nêu một số khuyến nghị như phát
triển các mô hình chăm sóc thay thế đối tượng bảo trợ xã hội dựa vào cộng
đồng, phát huy vài trò các tổ chức tôn giáo, các tổ chức nhân đạo từ thiện,
các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ trong việc tiến hành những
hoạt động trợ giúp các đối tượng xã hội, cần quan tâm đến thu nhập và nâng
cao năng lực đội ngũ cán bộ xã hội, nhất là ở cơ sở (cấp xã), cần có chế độ đãi
ngộ phù hợp và thường xuyên được đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ thì
mới có thể đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả các chính sách.
Từ những cơng trình nghiên cứu, những đánh giá, bài viết kể trên có thể
nhận thấy, các tác giả đã tập trung tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số nội
dung như quyền trẻ em, môi trường bảo vệ trẻ, sự hiểu biết về quyền trẻ em,
mơ hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em (chăm sóc trẻ em dựa vào cộng đồng, ni
con ni, lớp học linh hoạt…). Tiếp cận dưới góc độ quyền trẻ em, pháp luật
dân sự được nhiều tác giả đề cập tới nhằm làm nổi bật vị trí của trẻ em trên

14

TIEU LUAN MOI download :


bản đồ xã hội. Các phương pháp chủ yếu được vận dụng trong quá trình
nghiên cứu là điều tra, khảo sát, nghiên cứu có sự tham gia.
Q tình tổng quan một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
chúng tôi nhận thấy trẻ em mồ côi là nhóm đối tượng đã được nhiều nhà khoa
học, nhà nghiên cứu, chun gia quan tâm tìm hiểu, phân tích, đánh giá dưới
nhiều góc độ khác nhau. Tuy vậy, tiếp cận từ góc nhìn cơng tác xã hội đối với
nhóm trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi đang sinh sống,
học tập và lao động tại các cơ sở bảo trợ xã hội thì hầu như chưa có cơng trình

nghiên cứu chính thức nào đề cập tới. Đây là một trong những lý do chính để
chúng tôi thực hiện nghiên cứu về vấn đề này.
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ lý luận bảo vệ trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại các trung tâm bảo trợ xã hội,
qua đó bổ sung và làm phong phú thêm cách nhìn nhận, đánh giá bảo vệ trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi nói riêng và trẻ em nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu cung cấp lăng kính tương đối đầy đủ về thực trạng
hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung
tâm bảo trợ xã hội. Trên cơ sở đó các nhà quản lý trung tâm bảo trợ có những
giải pháp tổ chức, điều phối nhân sự và các hoạt động khác phù hợp hơn với
tình hình thực tế, nhân viên xã hội tại các cơ sở bảo trợ xã hội có những cách
thức chăm sóc, bảo vệ trẻ em họp lý, các nhà hoạch định chính sách có thêm
góc nhìn về thực trạng bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi để đưa ra những điều chỉnh về chế độ chính sách, bồi dưỡng nguồn nhân
lực bảo vệ trẻ em phù hợp hơn với điều kiện kinh tế-xã hội.

15

TIEU LUAN MOI download :


Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với các học giả,
nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến bảo vệ trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị

bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi từ 8-16 tuổi
- Gia đình của các em có hồn cảnh mồ cơi khơng nơi nương tựa, bị bỏ rơi
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi
bao gồm nhiều nội dung khác nhau như bảo vệ quyền trẻ em, bảo đảm các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bảo vệ trước nguy cơ bị bóc lột, bạo lực... Trong
điều kiện về thời gian cho phép, chúng tơi tìm hiểu và đánh giá hoạt động bảo
vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ
xã hội trên ba nội dung cơ bản: Bảo đảm điều kiện sống cơ bản, bảo đảm môi
trường sống an tồn và cơng tác giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ.
5.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà
Cầu, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
5.3. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 10/2012 đến hết tháng 03/2013.

16

TIEU LUAN MOI download :


6. Câu hỏi nghiên cứu
- Nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc biệt nói chung, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội là gì?
- Các điều kiện sống cơ bản và mơi trường sống an tồn dành cho trẻ em
có hồn cảnh mồ côi không nơi nương tựa, bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã

hội có được đảm bảo hay khơng? Những yếu tố căn bản nào ảnh hưởng đến
hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại
trung tâm bảo trợ xã hội?
- Hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi tạitrung tâm bảo trợ xã hội ra sao và vai trò của nhân viên xã hội như
thế nào trong các hoạt động đó?
- Cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội?
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Mục đích
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội, trên cơ sở đó góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm bảo trợ xã hội trẻ em
hiện nay.
7.2. Nhiệm vụ
- Thao tác hóa một số khái niệm liên quan đến trẻ em, trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt, trẻ em mồ cơi khơng nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi làm công
cụ thực hiện đề tài.
- Tìm hiểu một số lý thuyết của công tác xã hội và ngành khoa học khác
làm nền tảng lý luận để phân tích, luận giải và đánh giá các vấn đề, hiện

17

TIEU LUAN MOI download :


tượng phát sinh, phát triển liên quan đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung
tâm bảo trợ xã hội.
- Tìm hiểu các tiêu chí, chỉ số, chỉ báo về bảo vệ trẻ em có hồn cảnh đặc
biệt nói chung, trẻ em có hồn cảnh mồ cơi khơng nơi nương tựa, bị bỏ rơi nói

riêng nhằm đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội
- Thu thập thông tin về địa bàn nghiên cứu, các điều kiện kinh tế, xã hội,
văn hóa ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội
- Trưng cầu ý kiến và phỏng vấn sâu, kết hợp với phương pháp thảo luận
nhóm tập trung nhằm làm sáng tỏ nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em, thực trạng
bảo đảm điều kiện sống cơ bản, mơi trường sống an tồn và giáo dục các kỹ
năng tự bảo vệ cho trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội.
- Đánh giá hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em
bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội
- Gợi ý một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội.
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Nền tảng triết lý bảo vệ trẻ em trong trung tâm bảo trợ xã hội coi trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi là trung tâm của các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục.
- Trẻ em được cung cấp đầy đủ thức ăn, nơi ở, dịch vụ chăm sóc sức
khỏe và tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao trong một mơi trường
sống an tồn, thân thiện, lành mạnh. Nhân lực và tài chính là hai trong số
những yếu tố căn bản ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ trẻ em tại trung tâm
bảo trợ xã hội.
- Trẻ em tại trung tâm bảo trợ xã hội đã được đảm bảo các quyền và chế độ
ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước trong đó nhân viên xã hội có vai trị rất quan trọng.

18

TIEU LUAN MOI download :


- Tái hòa nhập cộng đồng bền vững là giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ

rơi tại trung tâm bảo trợ xã hội.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Cách tiếp cận
Vận dụng cách tiếp cận hệ thống, chúng tơi nhìn nhận Trung tâm Ni
dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một hệ thống bao hàm các thành tố như cán
bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, nhân viên cấp dưỡng, cơ sở vật chất, nội
quy... Các thành tố đó có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Bên cạnh
đó, hoạt động bảo vệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi tại
Trung tâm nằm trong hệ thống bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của
Thành phố Hà Nội. Chế độ, chính sách bảo vệ trẻ em của Trung tâm khơng
tách rời chế độ, chính sách chung của Thành phố.
Tiếp cận từ góc độ văn hóa, chúng tơi nhìn nhận những đặc trưng văn
hóa, giá trị chuẩn mực của người Việt Nam, của truyền thống gia đình người
Việt đã ảnh hưởng đến các em như thế nào. Mặt khác, sự thay đổi về môi
trường sống với nề nếp cuộc sống mới đã ảnh hưởng ra sao trong sinh hoạt,
thói quen, ứng xử của các em tại trung tâm bảo trợ xã hội, vai trò của những
giá trị, chuẩn mực đó trong việc hình thành tính cách, đạo đức, quan điểm
sống và khả năng hòa nhập cộng đồng sau khi các em rời trung tâm bảo trợ xã
hội. Liệu có phải những đặc trưng văn hóa tại trung tâm bảo trợ xã hội càng
gần gũi với văn hóa cộng đồng bao nhiêu thì các em càng có khả năng hịa
nhập cộng đồng tốt bấy nhiêu hay không.

9.2. Phương pháp thu thập thông tin
9.3.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu sử dụng tư liệu từ các cơng trình sau:

19

TIEU LUAN MOI download :



- Các báo cáo: Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam
2010, báo cáo hoạt động của một số mơ hình bảo vệ trẻ em không nơi nương
tựa, trẻ em bị bỏ rơi: trung tâm, làng trẻ, mái ấm tình thương, gia đình thay
thế…, báo cáo hoạt động chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở Hà Nội, báo cáo tình hình
hoạt động chăm sóc, ni dưỡng trẻ em của Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ
côi Hà Cầu
- Văn bản pháp lý: Công ước Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em năm 1990,
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004, Luật Ni con
ni năm 2010, Luật Phịng chống mua bán người, Nghị định 67/2007/NĐCP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP bổ sung Nghị định 67/2007/NĐ/CP
- Chương trình: Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ trẻ em có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn 2005-2010, chương trình hành động quốc gia vì trẻ em
giai đoạn 2001-2010, chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015
- Các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, đánh giá, bài viết về trẻ em, trẻ
em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ
rơi, mô hình chăm sóc, bảo vệ trẻ em mồ cơi của nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, học giả trong cả nước.
9.3.2. Trưng cầu ý kiến
- Đối tượng: Trẻ em có hồn cảnh mồ cơi khơng nơi nương tựa, bị bỏ rơi có
độ tuổi từ 8 đến dưới 16 tuổi tại Trung tâm Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu
- Dung lượng mẫu: Tất cả trẻ em hiện đang sống tại Trung tâm (29 em)
- Cơ cấu mẫu: + Giới tính: Trẻ em nam (12 em), trẻ em nữ (17 em)
+ Cấp học: Tiểu học (5 em), THCS (18 em), THPT (6 em)
+ Thời gian sống: (Đơn vị %)
< 1 năm

1 năm

2 năm


3 năm

4 năm

5 năm

6 năm

> 6 năm

3.4

13.8

6.9

6.9

17.2

13.8

20.7

17.2

20

TIEU LUAN MOI download :



9.3.3. Phỏng vấn sâu
- Đối tượng: Cán bộ quản lý, chăm sóc và trẻ em tại trung tâm bảo trợ,
bố/mẹ/người giám hộ các em
- Dung lượng mẫu: 12 mẫu
- Cơ cấu mẫu: Cán bộ quản lý (01), nhân viên chăm sóc (02),
bố/mẹ/người giám hộ cho trẻ (03), trẻ em có hồn cảnh mồ cơi khơng nơi
nương tựa, bị bỏ rơi (06).
9.3.4. Thảo luận nhóm
Trong khn khổ đề tài, chúng tơi thực hiện 02 thảo luận nhóm đối
với trẻ em sống tại trung tâm bảo trợ xã hội:
- Thảo luận 1: Đối tượng là những em có thể tự chăm sóc, bảo vệ có
độ tuổi từ 12 đến dưới 16 tuổi nhằm mục đích thu thập ý kiến về các chế độ
ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe, các vấn đề liên quan đến sự an
toàn như: nguy cơ gây thương tích, lây nhiễm tệ nạn xã hội, bị xâm hại, các
vấn đề về tâm sinh lý, nhu cầu, nguyện vọng, sự tham gia giáo dục kỹ năng tự
bảo vệ.
- Thảo luận 2: Đối tượng là các em chưa thể tự chăm sóc, bảo vệ có độ
tuổi từ 8 cho đến 12 tuổi nhằm mục đích thu thập thông tin trực quan về điều
kiện cơ sở vật chất, ước mơ, mong muốn, nhu cầu, thói quen thơng qua hoạt
động tiếp xúc, tương tác trực tiếp.
9.3.5. Phương pháp quan sát
- Quan sát thể trạng và các biểu hiện trong giao tiếp, ứng xử giữa trẻ với
trẻ, giữa trẻ với cán bộ, nhân viên và với khách đến Trung tâm để biết các em
có gặp vấn đề về sức khỏe, tâm lý, giao tiếp hay không.
- Quan sát các trang thiết bị, dụng cụ, học tập làm việc để biết cách thức
tổ chức, bố trí, sắp xếp của Trung tâm và các em
- Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ, nhân viên đối với các em trong
các hoạt động hằng ngày.


21

TIEU LUAN MOI download :


Phần II. NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
a. Lý thuyết hệ thống sinh thái
Hệ thống là một tập hợp các phần tử khác nhau, giữa chúng có mối liên
hệ và tác động qua lại theo một quy luật nhất định tạo thành một chỉnh thể, có
khả năng thực hiện những chức năng cụ thể. Mỗi hệ thống bất kỳ nào đều có
các thành tố: hành vi, cấu trúc, văn hóa và diễn biến của hệ thống.
Sinh thái được hiểu là những liên hệ, tác động, ảnh hưởng giữa các thành
tố cùng tồn tại trong một môi trường sống. Những mối liên hệ này có tính hai
chiều và phụ thuộc vào nhau.
Để hiểu một yếu tố nào đó trong mơi trường, chúng ta phải tìm hiểu cả
hệ thống mơi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ
một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến tồn bộ
hệ thống đó.
Lý thuyết hệ thống sinh thái cho rằng, một hệ thống, vừa bao gồm các
tiểu hệ thống nhỏ trong nó đồng thời nó cũng là một tiểu hệ thống nằm trong
một hệ thống rộng lớn hơn. Hệ thống càng phức tạp thì tổng hợp các tiểu hệ
thống và các thành tố càng da dạng. Giữa các thành tố có mối quan hệ qua lại
mật thiết với nhau. Sự thay đổi, biến động của mỗi thành tố trong một hệ
thống đều ảnh hưởng, tác động đến các thành tố khác và ngược lại. Bởi những
liên hệ đó mà tập hợp các tiểu hệ thống và thành tố tạo thành một sự toàn vẹn,
thống nhất.


22

TIEU LUAN MOI download :


Trong bảo vệ trẻ em, lý thuyết hệ thống sinh thái chỉ ra sự tác động mà
các tổ chức, các chính sách, các cộng đồng, nhóm, gia đình ảnh hưởng lên trẻ
em. Lý thuyết hệ thống sinh thái cho phép phân tích thấu đáo sự tương tác
giữa trẻ em và hệ thống sinh thái – môi trường xã hội. Mỗi cá nhân trẻ đều có
một mơi trường sống và một hoàn cảnh sống, chịu tác động của các yếu tố
trong môi trường sống và cũng tác động, ảnh hưởng ngược lại môi trường
xung quanh.
Trên cơ sở lý thuyết hệ thống sinh thái, chúng tôi nhận thấy Trung tâm
Nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu là một hệ thống trong đó bao gồm các tiểu
hệ thống: nhân sự (cán bộ lãnh đạo, nhân viên chăm sóc, trẻ em), đối tác,
chính sách, cơ sở vật chất, tài chính… Mặt khác, Trung tâm cũng là một tiểu
hệ thống nằm trong một hệ thống bảo vệ bảo trẻ em rộng lớn hơn là mạng
lưới bảo trợ xã hội Hà Nội. Ngoài ra, Trung tâm còn nằm trong hệ thống kinh
tế - xã hội phường Hà Cầu, quận Hà Đơng.
Dưới cách nhìn nhận Trung tâm là một hệ thống và cũng là một tiểu hệ
thống, khi tiến hành những can thiệp cụ thể tại Trung tâm chúng tôi không
thực hiện những hoạt động riêng lẻ, rời rạc đối với từng bộ phận mà thực hiện
đồng bộ các bộ phận trong Trung tâm. Chẳng hạn, việc tiến hành thu thập
thông tin, chúng tôi đã thực hiện các nhóm đối tượng khác nhau: nhóm trẻ em
mồ cơi khơng nơi nương tựa, nhóm trẻ em bị bỏ rơi, nhóm cán bộ làm cơng
tác bảo vệ trẻ em tại Trung tâm, nhóm gia đình của các trẻ... Do vậy, kết quả
thu thập thông tin phản ánh thông tin khách quan về thực trạng bảo vệ trẻ em
mồ côi, khơng nơi nương tựa tại Trung tâm.
Bên cạnh đó, tìm hiểu hoạt động bảo vệ trẻ em trên cơ sở lý thuyết hệ
thống sinh thái, chúng tơi phân tích mối quan hệ giữa trẻ với các cá nhân, tổ


23

TIEU LUAN MOI download :


chức, nhóm cộng đồng trong một hệ thống sinh thái, ở đó, các mối quan hệ có
sự tác động qua lại với nhau:
Để hiểu một yếu tố nào đó trong môi trường, ta phải nghiên cứu cả hệ
thống môi trường xung quanh họ, vì vậy bất cứ việc can thiệp hoặc giúp đỡ
một cá nhân của một tổ chức nào đó đều liên quan và ảnh hưởng đến tồn bộ
hệ thống đó. Lý thuyết hệ thống sinh thái có ảnh hưởng rất nhiều đến các
phương thức thực hiện trong công tác xã hội như tư vấn, xử lý ca, tư vấn
nhóm, tổ chức và phát triển cộng đồng.
Biểu 1.1. Mơ hình hệ thống sinh thái ở trẻ em

Tơn
giáo

Văn
hóa

Tổ
chức

Dịch
vụ XH

Luật
pháp


Gia đình

Thầy


Cộng
đồng

Trẻ
em
Trẻ em

Bạn


Chính
sách

Trung
tâm

Thiết
chế XH

b. Lý thuyết cấu trúc – chức năng
Về mặt thuật ngữ, lý thuyết cấu trúc – chức năng còn có các tên gọi khác
là thuyết chức năng – cấu trúc, thuyết chức năng gắn liền với tên tuổi của các
nhà xã hội học như Auguste Comte, Herbert Spencer, Emile Durkheim, Talcott


24

TIEU LUAN MOI download :


Parsons, Robert Merton ... Các tác giả của thuyết cấu trúc - chức năng đều nhấn
mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể mà
mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần đảm bảo sự tồn tại của
chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền vững.
Theo quan điểm của Talcolt Parsons, người khởi xướng thuyết cấu trúc chức năng, mỗi hệ thống đều có 4 chức năng được thể hiện theo sơ đồ: Phù hợp
(adapation), đạt mục đích (goal attainment), hồ nhập (integration), bảo tồn
cấu trúc (latency/ pattern maintenance). Điều đó có nghĩa, mỗi hành động của
bất kỳ của một nhóm, một thể chế hay một xã hội nào cũng đều có những nét
chung đó là: hoạt động trong một hệ thống với những điều kiện cho phép.
Ơng cịn khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa cấu trúc và chức năng,
trong đó cấu trúc giữ vai trò quyết định. Sự thay đổi về mặt chức năng sẽ làm
hoàn thiện cấu trúc của nó.
Khác với Parsons ln coi mọi hệ quả của một thiết chế xã hội là chức
năng với nghĩa là những tác dụng tốt, có lợi cho tồn bộ cấu trúc xã hội, nhà
xã hội học Robert Merton chỉ ra những hệ quả làm cản trở, thậm chí gây rối
loạn, làm giảm khả năng tồn tại, thích ứng của cấu trúc. Ông khái quát đó là
hiện tượng loạn chức năng hay phản chức năng. Để nhận diện được hiện tượng
này cần trả lời câu hỏi: hệ quả của một hiện tượng xã hội đem lại lợi ích hay
gây tổn hại đến lợi ích của ai?
Tuy nhiên, trong một cấu trúc mà các bộ phận có mối quan hệ tương tác
với nhau thì nhiều khi hệ quả của một hiện tượng có thể mang lại lợi ích cho
nhóm người này nhưng lại có hại cho nhóm người khác, tức là phản chức năng.
Do đó, nhận định là chức năng hay phản chức năng phụ thuộc vào mục đích,vị
trí trong mối quan hệ mà hiện tượng đó diễn ra.


25

TIEU LUAN MOI download :


×