Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG DẠY HỌC CHỦ đề “ CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU, CÔNG SUẤT ĐIỆN TIÊU THỤ CỦA MẠCH XOAY CHIỀU” – VẬT LÝ 12 CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 42 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2

----

Sáng kiến kinh nghiệm
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM
TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY
CHIỀU, CÔNG SUẤT ĐIỆN TIÊU THỤ CỦA MẠCH
XOAY CHIỀU” – VẬT LÝ 12 CƠ BẢN

Lĩnh vực
: Vật lý
Tên tác giả
: Thái Thị Hằng
Giáo viên môn: Vật lý
Năm học

: 2021 -2022

0


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội
Đảng. Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần tập trung mọi nguồn lực tiến hành đồng
bộ các giải pháp với sự đồng thuận cao của các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường. Một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đó là
đổi mới phương pháp dạy học từ việc dạy và học truyền thống sang dạy và học theo


hướng hiện đại.
Việc đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại sẽ giúp
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học đồng thời khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Trong dạy học vật lý, việc áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại lấy học
sinh làm trung tâm giúp cho giờ học không cịn khơ khan mà trở nên sinh động hấp
dẫn và lơi cuốn học sinh. Theo đó, người giáo viên phải biết áp dụng một cách linh
hoạt và lựa chọn phương pháp tối ưu nhất phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài
học. Những phương pháp dạy học đang được sử dụng trong dạy học hiện đại là: Dạy
học theo dự án, dạy học hợp tác, dạy học dựa trên vấn đề , dạy học giải quyết vấn đề
.... Một trong những phương pháp dạy học mới, đã và đang được sử dụng trong dạy
học nhằm tăng cường các họat động tự chủ, sáng tạo của học sinh đó là hình thức
dạy học theo trạm cịn gọi là học theo vòng tròn.
Dạy học theo Trạm là phương pháp dạy học tích cực, trong đó học sinh khơng
chỉ chủ động tiếp thu kiến thức, phát triển năng lực (năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực sáng tạo, năng lực trình bày, sử dụng thí nghiệm…) mà cịn kích thích hứng thú
say mê với môn học. Đây là phương pháp tổ chức dạy học hiệu quả tuy nhiên vẫn
chưa được ứng dụng một cách rộng rãi ở các trương phổ thông nước ta nói chung và
trong việc giảng dạy bộ mơn vật lý nói riêng. Trong chương trình Vật lý 12 cơ bản,
tôi nhận thấy rằng các nội dung kiến thức trong chủ đề “ Các mạch điện xoay chiều,
công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều” trong chương “ Dịng điện xoay
chiều” có thể tổ chức dạy học theo trạm kết hợp với kỹ thuật hợp tác nhóm. Vì vây
tơi đã mạnh dạn viết sáng kiến “Ứng dụng phương pháp dạy học theo trạm trong
dạy học chủ đề “ Các loại mạch điện xoay chiều, công suất điện tiêu thụ của mạch
điện xoay chiều” – Vật lý 12 cơ bản”. Qua đề tài, tôi mong muốn giúp học sinh sự
tư duy logic về Vật lý từ đó phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập bộ môn.
Gây hứng thú học tập cao trong học tập môn Vật lý, nhằm đạt kết quả cao trong kỳ
thi tôt nghiệp THPT Quốc gia hàng năm.


1


II. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học, lý thuyết về các phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực tơi đã tiến hành sử dụng phương pháp dạy học theo trạm và
kỹ thuật hoạt động nhóm để dạy học chủ đề “ Các mạch điện xoay chiều, công suất
điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều” giúp cho học sinh phát huy được tính tích
cực, sáng tạo và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
III.1. Phạm vi nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp dạy học theo trạm để dạy học Chủ đề “Các mạch điện
xoay chiều, công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều” – vật lý 12 cơ bản.
III.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống lý thuyết về các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo
định hướng năng lực ở trường phổ thông …
- Phương pháp dạy học theo trạm và kĩ thuật hợp tác nhóm.
- Học sinh lớp 12 trường THPT Nam Đàn 2
III.3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu về “ Phương pháp dạy học tích cực”
- Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.
- Phương pháp thực nghiệm và thống kê. Thực nghiệm sư phạm để kiểm
nghiệm tính thực tiễn và hiệu quả của phương án đã đề xuất.
IV. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
IV.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu ứng dụng phương pháp dạy học theo trạm để dạy
học chủ đề “ Các mạch điện xoay chiều, công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay
chiều” kết hợp với một số kỹ thuật dạy học tích cực.
- Nghiên cứu và triển khai khi học chương 3. Dòng điện xoay chiều – Vật lý

12 cơ bản.
IV.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại trường THPT Nam Đàn 2 – huyện Nam
Đàn.

2


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I.1. Cơ sở lý luận:
I.1.1. Khái quát chung về dạy học tích cực
I.1.1.1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại
và phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên,
cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu
tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập
là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo
sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở
những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả
lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc,
đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì
hồn thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:

- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
I.1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực:
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được
dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu
cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không
phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo

3


phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo
viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH
tích cực nhưng khơng thành cơng vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học
tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần
xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp
lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò,
sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như
vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ

động".
I.1.1.3. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
I.1.2. Phương pháp dạy học theo trạm.
I.1.2.1. Dạy học theo trạm là gì?
Dạy học theo trạm là kiểu tổ chức dạy học dựa trên hình thức làm việc tại các
trạm. Ngoài mục tiêu truyền đạt kiến thức, dạy học theo trạm cịn kích thích hứng
thú, say mê nghiên cứu, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, gắn lí thuyết với thực
hành, tư duy và hành động, rèn luyện năng lực cộng tác nhóm với những nhiệm vụ
độc lập khác nhau.
Dạy học theo trạm là một kiểu dạy học mở, trong đó căn cứ vào yêu cầu về
kiến thức và kĩ năng của bài học, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh hoạt động
học tập tự lực tại các vị trí khơng gian lớp học để giải quyết các vấn đề trong học
tập. Hệ thống các trạm thường được thiết kế, bố trí theo hình thức các vịng trịn
khép kín trong khơng gian lớp học có các tài nguyên học tập cần thiết mà học sinh
sẽ sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ tương ứng trong quá trình học tập theo trạm.
Các nhiệm vụ nhận thức tại các trạm có tính tương đối độc lập với nhau, sao cho học
sinh có thể bắt đầu ở một trạm bất kì. Hoạt động của học sinh tại các trạm là hoàn
toàn tự do, dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh phải tự xoay xở để vượt qua
các trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào "tự chủ và tự học", rèn luyện thói
quen tự lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Như vậy, dạy học theo trạm là một phương pháp tổ chức hoạt động học tập
trong đó học sinh tự lực, chủ động thực hiện lần lượt các nhiệm vụ khác nhau tại các
4


trạm khác nhau trong không gian lớp học nhưng cùng tiến tới chiếm lĩnh một nội

dung học tập.
I.1.2.2. Phân loại các trạm học tập
Có rất nhiều cách phân loại các trạm học tập như: phân loại theo vị trí, phân
loại theo các pha xây dựng kiến thức, phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ,
phân loại theo vai trị các trạm, theo hình thức làm việc. Cách phân loại phổ biến
nhất là phân loại theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ. Trong cách phân loại này, các
trạm học tập thông thường được chia làm hai loại: trạm bắt buộc và trạm tự chọn.
Trạm bắt buộc (học sinh bắt buộc phải thực hiện) có các nội dung kiến thức bắt buộc,
trọng tâm của bài học. Trạm tự chọn chính là những ứng dụng, vận dụng kiến thức
lý thuyết để giải bài tập, đồ thị, giải thích một số hiện tượng. Học sinh sẽ lựa chọn
hoàn thành đủ một số lượng trạm tự chọn nào đó theo năng lực, hứng thú. Số lượng
các trạm trong một vòng tròn học tập phụ thuộc vào sự phức tạp của vấn đề cần giải
quyết, phụ thuộc khơng gian lớp học và trình độ hiện tại của học sinh.
1a

2a
1

1b

2

5

2b

3
4

4b


4a

Sơ đồ một vòng tròn học tập với trạm tự chọn
I.1.2.3. Quy tắc xây dựng các trạm học tập.
Để tạo đươc sự hứng thú, say mê học tập, từ đó thu được kết quả cao trong
quá trình khi tổ chức dạy học theo trạm thì việc thiết kế nội dung các trạm học tập
sao cho thu hút được sự chú ý của học sinh là điều vơ cùng quan trọng. Vì vậy khi
xây dựng hệ thống trạm cần tuân theo các quy tắc sau:
- Nhiệm vụ học tập ở các trạm phải tương đối độc lập với nhau sao cho từng
nhóm học sinh có thể chọn nhiệm vụ ở mỗi trạm bất kì làm trạm xuất phát và sau
khi hoàn thành nhiệm vụ ở trạm này, các nhóm vào bất kì trạm nào theo sở thích.
Nếu một bài có nhiều nội dung, ta có thể chia thành nhiều trạm học tập, sao cho mỗi
5


trạm có nhiệm vụ học tập là độc lập với nhau.Chúng ta cũng có thể tổ chức dạy học
theo trạm cho nhiều bài cùng một lúc trong nhiều tiết học.
- Nhiệm vụ ở các trạm phải hấp dẫn, rõ ràng, phù hợp với năng lực của học
sinh. Đồng thời các nhiệm vụ này cũng có tác dụng phân hố được học sinh. Thời
gian dành cho mỗi trạm phụ thuộc nội dung công việc ở từng trạm nhưng phải đảm
bảo được thời gian của tiết học.
- Các trạm có thí nghiệm hoặc thiết bị hỗ trợ thì thí nghiệm hoặc các thiết bị hỗ
trợ phải đơn giản, dễ thao tác phù hợp với thí nghiệm của học sinh, giải thích được
hiện tượng tự nhiên hoặc tìm hiểu được ứng dụng để tạo ra sự hứng thú và say mê
học tập của học sinh.
- Số lượng các trạm không nên quá nhiều có thể tạo ra sự nhàm chán và mệt
mỏi cho học sinh. Vì vậy, khi tổ chức dạy học theo trạm, cần thiết kế một hệ thống
các trạm học tập với số lượng vừa phải thì mơi tạo ra được sự thích thú cho học sinh,
có như vậy kết quả học tập mới khả quan.

- Ngoài các nhiệm vụ bắt buộc, giáo viên cần phải xây dựng các trạm với các
nhiệm vụ tự chọn với mức độ khó dễ khác nhau để cá biệt hoá năng lực của học sinh,
đồng thời tránh được sự ùn tắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở các trạm, tạo
hứng thú cho các em trong học tập.
- Giáo viên chuẩn bị phiếu học tập tương ứng với mỗi trạm và phiếu hỗ trợ học
tập nếu cần tại các trạm để hỗ trợ học sinh.
- Giáo viên xây dựng nội quy làm việc, hình thức đánh giá kết quả hoàn thành
nhiệm vụ của cá nhân cũng như của nhóm.
I.1.2.4. Các bước tổ chức dạy học dưới hình thức học tập theo trạm.
Bước 1: Thống nhất nội qui học tập theo trạm.
GV giới thiệu nội dung học tập tại các trạm học tập, số lượng các trạm, các
trạm bắt buộc và tự chọn. Thông báo quy tắc cho điểm mỗi cá nhân, giới thiệu phiếu
học tập và cách làm việc trên các phiếu học tập, yêu cầu trợ giúp,… Tất cả các nội
quy đưa ra đảm bảo cho việc học tập tại các trạm được diễn ra một cách tự lực, chủ
động, hạn chế mất trật tự, tối ưu hóa thời gian làm việc,..
Bước 2: Chia nhóm, chuẩn bị dụng cụ.
Đây là cơng việc đơn giản nhưng lại rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả học tập. Tuỳ thuộc vào mức độ khó dễ của kiến thức, thời gian mà giáo viên
có thể cho học sinh tự chia nhóm theo sở thích hoặc giáo viên tự chia chia nhóm để
việc học được thuận lợi và tránh mất nhiều thời gian.
Bước 3: Thực hiện nhiệm vụ
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ học tập ở mỗi trạm, học sinh làm việc cá nhân, theo
cặp hoặc theo nhóm tại các trạm học tập. Giáo viên quan sát và có sự hỗ trợ kịp thời.
6


Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.
Sau mỗi buổi học cần dành ra một khoảng thời gian để tổng kết bài học. u
cầu các nhóm, cá nhân trình bày tiến trình thực hiện nhiệm vụ ở một trạm nào đó,
trình bày các kết quả thu được và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân. Các

thành viên khác, nhóm khác đưa ra nhậnxét góp ý bổ sung và đánh giá. Giáo viên là
người chỉ đạo. Sau cùng là giáo viên tổng kết bài học và nhấn mạnh lại các kiến thức
quan trọng của bài.
I.1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp dạy học theo trạm
* Ưu điểm
- Học sinh được tự chủ, tích cực tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát
triển khả năng và tốc độ làm việc cá nhân.
- Học sinh có cơ hội nâng cao khả năng làm việc nhóm, các kĩ năng tranh luận,
năng lực giải quyết vấn đề.
- Thông qua việc lựa chọn các trạm tự chọn theo khả năng, hứng thú của bản
thân mỗi học sinh, giáo viên có thể cá biệt hố trình độ của từng học sinh, qua đó
bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu.
- Nâng cao hứng thú của học sinh qua các nhiệm vụ học tập mang tính vừa sức,
đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo các thí nghiệm đơn giản.
- Khắc phục những khó khăn, thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho học sinh tiến
hành đồng loạt.
- Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của cùng một vấn đề.
* Hạn chế
- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung và ngun vật liệu cơng phu,
chịu khó hơn, phải nổ lực hơn trong việc soạn giảng. Đơn cử giáo viên cần chuẩn bị
sẵn các bảng biểu của từng trạm, các hộp để đựng các gói câu hỏi, các bảng đáp án
và các “ phiếu thông hành” để khi HS đã hồn thành từng trạm thì nhanh chóng tiến
đến các trạm tiếp theo.
- Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này
thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
I.2. Cở sở thực tiễn:
I.2.1. Đặc thù của môn vật lý và khả năng vận dụng dạy học theo trạm trong
dạy học vật lý.
Dạy học Vật lý thực chất là tạo ra tiền đề cần thiết cho sự thành công của học
sinh trong một loạt hoạt động: hoạt động học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực

Vật lý.

7


Trong nội dung Vật lý phổ thơng, có rất nhiều kiến thức có thể tổ chức dạy học
theo trạm một cách thuận lợi: kiến thức về các định luật Vật lý ( vừa rút ra được từ
con đường thực nghiệm, vừa xây dựng được theo con đường lý thuyết); những ứng
dụng kĩ thuật của vật lý; một số kiến thức có sự hỗ trợ đặc biệt của cơng nghệ thơng
tin ( như các phần mềm dạy học) … Vì vậy, việc vận dụng dạy học theo trạm vào
dạy học vật lý là hoàn toàn khả thi và mang lại kết quả cao trong hoạt động học tập
của học sinh.
I.2.2. Thực tiễn vận dụng dạy học theo trạm trong dạy học vật lý hiện nay.
Hiện nay, mặc dù có nhiều ưu điểm nổi bật nhưng dạy học theo trạm vẫn chưa
được áp dụng nhiều trong dạy học vật lý. Việc tổ chức dạy hoc theo trạm trong dạy
học vật lý vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Lý do được đưa ra là chất lượng học
sinh còn thấp, việc chuẩn bị cho một tiết dạy tốn khá nhiều thời gian, cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy học còn thiếu thốn.
II. XÂY DỰNG KẾ HOACH BÀI DẠY SỬ DỤNG DẠY HỌC THEO TRẠM
CHỦ ĐỀ “ CÁC MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU, CÔNG SUẤT ĐIỆN TIÊU
THỤ CỦA MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU” – VẬT LÝ 12
II.1. Tìm hiểu thực trạng dạy và học chủ đề “ các mạch điện xoay chiều, công
suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều” - Vật lý 12 tại trường THPT Nam
Đàn 2.
I.1.1 Thực trạng dạy và học
Thông qua việc dự giờ và trao đổi với các giáo viên trong nhóm Vật lý – CN
trường THPT Nam Đàn 2 tôi rút ra một số kết luận về thực trạng dạy và học chủ đề
đề “ các mạch điện xoay chiều, công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều” Vật lý 12 như sau:
- Thực trạng dạy: Việc tổ chức dạy học cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức vẫn
chưa được quan tâm đúng mức. Với chủ đề này, giáo viên chủ yếu vẫn là sử dụng

phương pháp thuyết giảng và vấn đáp để giúp học sinh hình thành kiến thức mới.
- Thực trạng học: Về cơ bản, phần lớn học sinh vẫn còn khá thụ động trong việc
tiếp thu kiến thức. Các em vẫn chưa tích cực suy nghĩ mà chủ yếu là ngồi nghe giảng,
ghi chép và học thuộc. Các em khơng có nhiều hứng thú với môn vật lý.
I.1.2. Nguyên nhân và hướng khắc phục
* Nguyên nhân
- Giáo viên đã được tập huấn về đổi mới PPDH, nhưng hầu hết các giáo viên
cịn e ngại vì với PPDH mới phải tốn khá nhiều thời gian chuẩn bị cho tiết dạy, trong
đó sự thiếu thốn về đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin cũng là nguyên
nhân lớn dẫn đến sự e ngại trong việc áp dụng PPDH mới.
- Học sinh chưa quen với lối học chủ động, tích cực, số lượng học sinh ở mỗi
lớp cịn khá đơng dẫn dến việc không thuận tiện cho việc vận dụng các PPDH mới.
8


* Hướng khắc phục
- Trước hết cần đảm bảo các điều kiện cần thiết để cho giáo viên và học sinh
dạy và học tích cực: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giảm sĩ số mỗi lớp.
- Khuyến khích giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực.
- Tích cực thực hiện việc đổi mới đánh giá . Cần đánh giá cả quá trình học tập
của học sinh chứ không chỉ riêng đánh giá kết quả học tập.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại: máy chiếu, các phần
mềm phục vụ việc dạy và học.
II.2. Xây dựng kế hoạch bài dạy sử dụng dạy học theo trạm chủ đề “ các mạch
điện xoay chiều, công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều” - Vật lý 12
Chủ đề “ các mạch điện xoay chiều, công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay
chiều” bao gồm nội dung kiến thức của các bài 13,14,15 trong SGK Vật lý 12 – cơ
bản. Thời lượng dạy học là 4 tiết.
II.2.1 Mục tiêu dạy học
II.2.1.1. Kiến thức

- Phát biểu được định luật Ôm đối với đoạn mạch điện xoay chiều thuần điện
trở, chỉ chứa tụ điện, chỉ chứa cuộn cảm thuần
- Phát biểu được tác dụng của tụ điện, cuộn cảm thuần trong mạch điện xoay chiều.
- Nêu lên được những tính chất chung của mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp.
- Nêu được những điểm cơ bản của phương pháp giản đồ Fre-nen.
- Nêu được đặc điểm của đoạn mạch có R, L, C nối tiếp khi xảy ra hiện tượng
cộng hưởng điện.
- Nắm được cơng thức tính cơng suất trung bình và điện năng tiêu thụ của mạch
điện.
- Phát biểu định nghĩa và viết được công thức của hệ số công suất đối với mạch
RLC nối tiếp, nêu được vai trò của hệ số công suất trong mạch điện xoay chiều.
II.2.1.2. Năng lực
* Năng lực chung
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực trình bày và trao đổi thơng tin.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hoạt động nhóm.
9


* Năng lực đặc thù môn học
- Xác định được cơng thức tính tổng trở, cơng thức định luật Ơm cho đoạn mạch
xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp và cơng thức tính độ lệch pha giữa i và u đối với
mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
- Vận dụng lý thuyết về các mạch điện làm các bài tập đơn giản.
- Phân tích được tác dụng của tụ điện và của cuộn cảm thuần trong mạch điện
xoay chiều.
- Xác định được vai trò quan trọng của hệ số công suất trong truyền tải điện năng.
II.2.1.3. Phẩm chất
- Có thái độ hứng thú trong học tập.

- Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.
- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.
II.2.2. Thiết bị dạy học và học liệu
II.2.2.1. Giáo viên
- Bài giảng powerpoint.
- Máy tính để chiếu video thí nghiệm.
- Chuẩn bị hệ thống các trạm học tập cùng với phiếu học tập, phiếu hỗ trợ tại
mỗi trạm.
- Video thí nghiệm về tác dụng của tụ điện, cuộn cảm với dòng điện xoay chiều.
- Giấy A0, bút dạ.
II.2.2.2. Học sinh
- Ôn lại các kiến thức về tụ điện: q = Cu và suất điện động tự cảm e = − L

i
.
t

- Ôn lại phép cộng vectơ và phương pháp giản đồ Fre-nen.
- SGK, vở ghi bài, giấy nháp.
II.2.3. Sơ đồ tổng quát các trạm.

a. Các trạm bắt buộc

b. Các trạm tự chọn.
10


II.2.4. Hệ thống các trạm
Trong chủ đề này, dạy học theo trạm được ứng dụng trong hoạt động hình
thành kiến thức mới với các trạm như sau:

Trạm
Trạm 1
(Bắt buộc)
Trạm 2
(Bắt buộc)
Trạm 3
(Bắt buộc)
Trạm 4
(Bắt buộc)
Trạm 5
(Bắt buộc)
Trạm 6
(Tự chọn)
Trạm 7

Mục tiêu

Mạch điện xoay chiều chỉ Khảo sát mạch điện xoay chiều chỉ
chứa điện trở R
chứa điện trở R
Mạch điện xoay chiều chỉ Khảo sát mạch điện xoay chiều chỉ
chứa tụ điện có điện dung C chứa tụ điện có điện dung C
Mạch điện xoay chiều chỉ Khảo sát mạch điện xoay chiều chỉ
chứa cuộn cảm thuần có độ tự chứa cuộn cảm thuần có độ tự cảm L
cảm L
Mạch điện xoay chiều gồm 3 Khảo sát mạch điện xoay chiều gồm
phần tử điện trở, tụ điện, cuộn 3 phần tử điện trở, tụ điện, cuộn cảm
cảm thuần mắc nối tiếp
thuần mắc nối tiếp
Cơng suất điện tiêu thụ của Tìm hiểu về công suất điện tiêu thụ

mạch điện xoay chiều
của mạch điện xoay chiều
Mạch điện xoay chiều gồm 2 Vận dụng khảo sát mạch xoay chiều
phần tử mắc nối tiếp.
gồm 2 phần tử mắc nối tiếp.
Bài tập luyện tập

Vận dụng các kiến thức đã học về
các loại mạch điện xoay chiều, cơng
suất của dịng điện xoay chiều để
làm các bài tập.

Bài tập luyện tập

Vận dụng các kiến thức đã học về
các loại mạch điện xoay chiều, cơng
suất của dịng điện xoay chiều để
làm các bài tập.

(Tự chọn)

Trạm 8
(Tự chọn)

Nội dung

II. 2.5. Nội quy làm việc cho các trạm
- Hệ thống các trạm bao gồm 8 trạm . Trong đó 5 trạm bắt buộc ( trạm 1,2,3,4,5)
và 3 trạm tự chọn ( trạm 6,7,8).
- Các trạm bắt buộc thành hai nhóm trạm là nhóm trạm (1,2,3) và nhóm trạm

( 4,5), được biểu diễn trên sơ đồ theo hai vịng trịn. Các nhóm làm việc tại nhóm
trạm (1,2,3) xong mới chuyển sang nhóm trạm ( 4,5 ).
- Các trạm (6,7,8) là các trạm tự chọn. Học sinh phải chọn ít nhất hai trong ba
trạm trên.

11


- Các thành viên trong nhóm phải thực hiện nhiệm vụ của đúng nhóm mình,
khơng được tự tách nhóm.
- Các nhóm sẽ thực hiện yêu cầu và gợi ý tại mỗi trạm, hồn thành phiếu học
tập của nhóm.
- Nếu cần trợ giúp của giáo viên thì giơ tay có ý kiến để giáo viên kịp thời hỗ trợ.
- Công việc được coi là kết thúc khi học sinh đã hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ
của các trạm bắt buộc và ít nhất hai trong ba trạm tự chọn.
II.2.6. Nội dung các trạm
II.2.6.1. Trạm 1: Mạch điện xoay chiều chỉ chứa điện trở thuần R
*Mục tiêu
- Viết được biểu thức cường độ dòng điện trong mạch khi biết biểu thức điện
áp hai đầu mạch.
- Nhận xét được mối quan hệ về pha giữa u à i.
- Phát biểu được định luật Ôm đối với đoạn mạch điện xoay chiều thuần điện
trở.* Phiếu học tập trạm 1
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 1: Mạch xoay chiều chỉ chứa điện trở thuần R.
* Yêu cầu : Khảo sát mạch xoay chiều chỉ chứa điện trở thuần R.
Cho mạch điện xoay chiều chỉ chứa điện trở thuần R. Đặt vào hai đầu mạch điện
áp xoay chiều: u = U0cost = U 2 cost.
u
1. Viết biểu thức cường độ dòng điện trong mạch ?

i
2. Vẽ giản đồ Fre-nen biểu diễn U R và I trên cùng một
giản đồ ?
3. Nhận xét mối quan hệ về pha giữa u và i ?

R

4. Viết biểu thức liên hệ gữa điện áp hiệu dụng hai đầu mạch và cường độ dòng điện
hiệu dụng trong mạch ( biểu thức định luật Ohm cho mạch điện xoay chiều chỉ chứa
điện trở thuần R) ?
PHIẾU HỖ TRỢ TRẠM 1
1. Thực nghiệm và lí thuyết chứng tỏ : Nếu cường độ dòng điện xoay chiều trong
mạch có dạng i = I0cost = I 2 cost thì điện áp xoay chiều ở hai đầu mạch điện là
u = U0cos(t+ )= U 2 cos(t+ )
Với  là độ lệch pha giữa u và i :+Nếu  > 0: u sớm pha  so với i
+Nếu  < 0: u trễ pha || so với i
+Nếu  = 0: u cùng pha với i

12


2. Trong mạch điện xoay chiều,tại một thời điểm, dòng điện i chạy theo một chiều
xác định. Áp dụng định luật Ohm cho các giá trị tức thời của điện áp và cường độ
dịng điện. Từ đó rút ra biểu thức cường độ dòng điện trong mạch, nhận xét về mối
quan hệ về pha của điện áp và cường độ dòng điện.
II.2.6.2. Trạm 2: Mạch điện xoay chiều chỉ chứa tụ điện.
* Mục tiêu
- Nhận xét được tác dụng của tụ trong mạch điện xoay chiều.
- Viết được biểu thức cường độ dòng điện trong mạch khi biết biểu thức điện áp
xoay chiều hai đầu mạch.

- Nêu được ý nghĩa và viết được biểu thức tính dung kháng của mạch.
- Viết được biểu thức định luật Ohm cho mạch điện xoay chiều chỉ chứa tụ điện.
* Phiếu học tập trạm 2
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 2 : Mạch điện xoay chiều chỉ chứa tụ điện
* Yêu cầu: Khảo sát mạch điện xoay chiều chỉ chứa tụ điện.
1. Nêu tác dụng của tụ trong mạch điện xoay chiều?
u

2. Nối tụ điện C vào một nguồn điện xoay chiều tạo nên
điện áp u giữa hai bản tụ điện : u = U0cost = U

2 cost.

a. Viết biểu thức điện tích trên một bản tụ ?
b. Nhận xét sự biến thiên của điện tích trên một bản tụ ?

i
C

c. Viết biểu thức cường độ dòng điện trong mạch ?
d. Nhận xét mối quan hệ về pha giữa u và i ?
e. Vẽ giản đồ Fre-nen biểu diễn U C và I trên cùng một giản đồ?
3. Viết biểu thức và nêu ý nghĩa của dung kháng?
4. Viết biểu thức liên hệ I và U ( biểu thức định luật Ohm cho mạch điện xoay chiều
chỉ chứa tụ điện)?

PHIẾU HỖ TRỢ TRẠM 2
1. ( HS bỏ qua mục này nếu đã làm các trạm 1 hoặc 3)
Thực nghiệm và lí thuyết chứng tỏ : Nếu cường độ dịng điện xoay chiều trong mạch có

dạng i = I0cost = I 2 cost thì điện áp xoay chiều ở hai đầu mạch điện là
u = U0cos(t+ )= U

2 cos(t+

)
13


Với  là độ lệch pha giữa u và i :+Nếu  > 0: u sớm pha  so với i
+Nếu  < 0: u trễ pha || so với i
+Nếu  = 0: u cùng pha với i
2. Xem video thí nghiệm về tác dụng của tụ trong mạch điện xoay chiều để rút ra
nhận xét.
3. Nhớ lại biểu thức liên hệ giữa u, q, C để viết biểu thức của điện tích.
4. Ta chứng minh được i =

𝑑𝑞
𝑑𝑡

. Từ đây rút ra biểu thức của u.

5. Từ biểu thức của u và i rút ra biểu thức liên hệ U,I, , C. Viết biểu thức dung
kháng của mạch và biểu thức định luật Ohm.
II.2.6.3. Trạm 3: Mạch điện xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm thuần.
* Mục tiêu
- Nhận xét được tác dụng của cuộn cảm trong mạch điện xoay chiều.
- Viết được biểu thức điện áp khi biết biểu thức cường độ dòng điện trong mạch.
- Nêu được ý nghĩa và viết được biểu thức tính cảm kháng của mạch.
- Viết được biểu thức định luật Ohm cho mạch điện xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm thuần.

* Phiếu học tập trạm 3
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 3 : Mạch điện xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm thuần.
* Yêu cầu: Khảo sát mạch điện xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm.
1. Nêu tác dụng của cuộn cảm trong mạch điện xoay chiều?
2. Viết biểu thức tính suất điện động tự cảm trong mạch điện xoay chiều?
3. Nối hai đầu cuộn cảm vào một nguồn điện xoay chiều,
dòng điện xoay chiều trong mạch : i = I0cost = I

u

2 cost.

a. Viết biểu thức điện áp hai đầu cuộn cảm ?

i

L

b. Nhận xét mối quan hệ về pha giữa u và i ?
c. Vẽ giản đồ Fre-nen biểu diễn U L và I trên cùng một giản đồ?
4. Viết biểu thức và nêu ý nghĩa của cảm kháng?
5. Viết biểu thức liên hệ I và U ( biểu thức định luật Ohm cho mạch điện xoay chiều
chỉ chứa cuộn cảm thuần)?
14


PHIẾU HỖ TRỢ TRẠM 3
1. ( HS bỏ qua mục này nếu đã làm các trạm 1 hoặc 2)
Thực nghiệm và lí thuyết chứng tỏ : Nếu cường độ dịng điện xoay chiều trong mạch

có dạng i = I0cost = I 2 cost thì điện áp xoay chiều ở hai đầu mạch điện là
u = U0cos(t+ )= U

2 cos(t+

)

Với  là độ lệch pha giữa u và i :+Nếu  > 0: u sớm pha  so với i
+Nếu  < 0: u trễ pha || so với i
+Nếu  = 0: u cùng pha với i
2. Xem video thí nghiệm về tác dụng của cuộn cảm trong mạch điện xoay chiều để
rút ra nhận xét.
3. Từ biểu thức suất điện động tự cảm đã học ở chương trình vật lý 11: e = − L

i
t

Suy ra biểu thức suất điện động tự cảm trong mạch điện xoay chiều.
4. Ta chứng minh được mạch điện xoay chiều chỉ chứa cuộn cảm thuần ( r = 0) thì
u=𝐿

𝑑𝑖
𝑑𝑡

. Từ đây rút ra biểu thức của u.

5. Từ biểu thức của u và i rút ra biểu thức liên hệ U,I, , L. Viết biểu thức cảm kháng
của mạch và biểu thức định luật Ohm.
II.2.6.4. Trạm 4: Mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp
* Mục tiêu

- Nêu lên được những tính chất chung của mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp.
- Nêu được những điểm cơ bản của phương pháp giản đồ Fre-nen.
- Nêu được đặc điểm của đoạn mạch có R, L, C nối tiếp khi xảy ra hiện tượng cộng
hưởng điện.
*Phiếu học tập trạm 4
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 4: Mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp
* Yêu cầu: Khảo sát mạch điện xoay chiều có R, L, C nối tiếp.
Đặt vào hai đầu mạch một điện áp xoay chiều: u = U 2 cost
⃗, 𝑈
⃗ 𝑅, 𝑈
⃗ 𝐿, 𝑈
⃗ 𝐶 , I trên cùng một giản đồ ?
1. Vẽ giản đồ Fre-nen biểu diễn 𝑈
2. Tìm hệ thức liên hệ giữa U và I ?
3. Viết biểu thức tính tổng trở của mạch?

A

B
R

L

C
15


4. Phát biểu và viết biểu thức định luật Ohm cho mạch điện xoay chiều R, L, C nối tiếp?
5. Viết biểu thức xác định độ lệch pha của u đối với i?

6. Trong mạch điện xoay chiều nối tiếp, cộng hưởng điện là gì? Nêu điều kiện xảy
ra cộng hưởng điện?

PHIẾU HỖ TRỢ TRẠM 4
* Định luật về điện áp tức thời: Trong mạch điện xoay chiều gồm nhiều đoạn mạch
mắc nối tiếp thì điện áp tức thời giữa hai đầu của mạch bằng tổng đại số các điện áp
tức thời giữa hai đầu của từng đoạn mạch ấy.
1. -Viết hệ thức liên hệ giữa các điện áp tức thời trong mạch.
- Viết hệ thức vectơ tương ứng với hệ thức giữa các điện áp tức thời.
⃗, 𝑈
⃗ 𝑅, 𝑈
⃗ 𝐿, 𝑈
⃗ 𝐶, I .
- Từ hệ thức vectơ vẽ giản đồ Fre-nen biểu diễn 𝑈
2. Từ giản đồ tìm hệ thức liên hệ U, UR, UL, UC. Suy ra hệ thức liên hệ U và I.
3. Từ hệ thức liên hệ U và I rút ra biểu thức tính tổng trở của mạch và biểu thức định
luật Ohm.
4. Từ giản đồ rút ra biểu thức xác định độ lệch pha của u đối với i.
5. Khi ZL = ZC, viết biểu thức tính tổng trở và cường độ dòng điện trong mạch. Nhận
xét về giá tri của cường độ dịng điện . Đó là hiện tượng cộng hưởng điện.
Suy ra điều kiện xảy ra cộng hưởng.
II.2.6.5. Trạm 5: Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều
* Mục tiêu - Nắm được cơng thức tính cơng suất trung bình và điện năng tiêu thụ
của mạch điện.
- Viết được công thức của hệ số công suất đối với mạch RLC nối tiếp, nêu được vai
trò của hệ số công suất trong mạch điện xoay chiều.
* Phiếu học tập trạm 5
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 5: Công suất điện tiêu thụ của mạch điện xoay chiều
* Yêu cầu: Rút ra được biểu thức tính cơng suất điện tiêu thụ trung bình, điện năng

tiêu thụ của mạch điện. Từ giản đồ viết được biểu thức tính hệ số cơng suất của mạch
điện RLC nối tiếp.
1. Xét mạch điện xoay chiều có điện áp tức thời hai đầu mạch: u = U
Cường độ dòng điện trong mạch: i = I

2

2 cost

cos(t+ )
16


a. Viết biểu thức tính cơng suất điện tiêu thụ trung bình của mạch điện?
b. Viết biểu thức tính điện năng tiêu thụ của mạch điện trong thời gian t?
2. a. Nêu vai trị của hệ số cơng suất trong quá trình cung cấp và sử dụng điện năng?
b. Viết biểu thức tính hệ số cơng suất của mạch RLC nối tiếp?

PHIẾU HỖ TRỢ TRẠM 5
1. -Viết cơng thức tính công suất tức thời tại thời điểm t.
- Viết công thức tính giá trị trung bình của cơng suất điện tiêu thụ trong thời gian
một chu kì T.
*Lưu ý: hàm cos(2t+ ) có giá trị trung bình trong khoảng thời gian T bằng khơng.
→ Biểu thức tính giá trị trung bình của cơng suất điện tiêu thụ trong một chu kì.
Đây cũng là cơng suất điện tiêu thụ trung bình của mạch điện trong thời gian t>>T
( nếu U, I không đổi).
2. a. Điện được dẫn từ nhà máy phát điện đến nhà máy công nghiệp tiêu thụ điện qua
các đường dây tải điện. Hao phí trên đường dây là :

Php = rI 2 = r


P2 1
U 2 cos 2

Với P là cơng suất tiêu thụ trung bình của các thiết bị điện trong nhà máy công
nghiệp, r là điện trở của đường dây tải điện.
Từ biểu thức trên rút ra nhận xét về tầm quan trọng của hệ số cơng suất trong q
trình truyền tải và sử dụng điện năng.
b. Sử dụng giản đồ Fre-nen đã vẽ của mạch RLC nối tiếp để suy ra biểu thức tính hệ
số cơng suất.
II.2.6.6. Trạm 6: Mạch điện xoay chiều có 2 phần tử mắc nối tiếp
* Mục tiêu
- Viết được biểu thức tính tổng trở, độ lệch pha của mạch điện xoay chiều có hai
phần tử mắc nối tiếp.
- Nhận xét được mối quan hệ về pha giữa u và i.

17


* Phiếu học tập trạm 6
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 6: Mạch điện xoay chiều có 2 phần tử mắc nối tiếp
* Yêu cầu: Dựa trên các kiến thức về mạch điện RLC nối tiếp, khảo sát các trường
hợp mạch điện xoay chiều có hai phần tử nối tiếp.
Xét các trường hợp mạch điện xoay chiều chứa hai phần tử mắc nối tiếp: mạch R, L
nối tiếp; mạch R, C nối tiếp; mạch L, C nối tiếp. Trả lời các câu hỏi sau cho từng
trường hợp.
R
L
1. Viết biểu thức tính tổng trở của mạch?

2. Viết biểu thức tính độ lệch pha của u đối với i?
3. Vẽ giản đồ vectơ Fre-nen?

R

C

L

C

4. Nhận xét mối quan hệ về pha giữa u và i?
II.2.6.7. Trạm 7: Bài tập luyện tập
* Mục tiêu: Vận dụng được các kiến thức đã tìm hiểu được ở các trạm trước để trả
lời các câu hỏi và bài tập.
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 7: Bài tập luyện tập
* Yêu cầu:Vận dụng kiến thức đã tìm hiểu về các loại mạch điện xoay chiều để làm
bài tập.
I. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Đặt vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh một điện áp xoay chiều.
Cường độ dòng điện chay qua đoạn mạch luôn cùng pha với
A. điện áp giữa hai đầu điện trở thuần R.
B. điện áp giữa hai đầu tụ điện.
C. điện áp giữa hai đầu cuộn cảm.
D. điện áp giữa hai đầu đoạn mạch.
Câu 2: Cảm kháng của cuộn dây trên đoạn mạch điện xoay chiều giảm khi
A. Điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch giảm.
B. Tần số dòng điện chạy qua đoạn mạch giảm.
C. Điện trở thuần của cuộn dây giảm.

D. Trên đoạn mạch có tụ điện.
Câu 3: Đặt điện áp xoay chiều u = U0cos2πft với U0 không đổi, f thay đổi được vào
hai đầu đoạn mạch chỉ có cuộn thuần cảm với độ tự cảm không đổi. Khi tăng tần số
f lên 5 lần thì cường độ hiệu dụng chạy qua đoạn mạch sẽ
A. giảm 5 lần.
B. tăng 5 lần.
C. tăng 5 lần.
D. giảm 5 lần.
18


Câu 4: Đặt điện áp u = U0cost vào hai đầu điện trở thuần R. Tại thời điểm điện áp
giữa hai đầu R có giá trị cực đại thì cường độ dòng điện cực đại qua R bằng
A.

U0
R

.

B.

U0 2
2R

.

C.

U0

2R

.

D. 0.

Câu 5: Đặt điện áp u = U0cos2ft vào hai đầu đoạn mạch chỉ có tụ điện có điện
dung C thì cường độ dòng điện qua đoạn mạch là
A. i =

U0
2 fC

cos(t +  ).

B. i =

2

C. i = 2fCU0cos(t +  ).

U0
2 fC

cos(t -  ).
2

D. i = 2fCU0cos(t -  ).

2


2

II. Tự luận
Cho mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp có U = 220 V, R = 100 Ω, L = 0,5 (H),
tụ C có điện dung thay đổi được. Dịng điện có tần số 50 Hz, tụ được điều chỉnh có
giá trị C = 10–5 (F).
a) Tính tổng trở của mạch.
b) Tính cường độ hiệu dụng của mạch
c) Tìm C để cường độ qua mạch cực đại.
d) Tính hệ số công suất trong hai trường hợp trên.
II.2.6.8. Trạm 8: Bài tập luyện tập
* Mục tiêu: Vận dụng được các kiến thức đã tìm hiểu được ở các trạm trước để trả
lời các câu hỏi và bài tập.
PHIẾU HỌC TẬP
Trạm 8: Bài tập luyện tập
* Yêu cầu:Vận dụng kiến thức đã tìm hiểu về các loại mạch điện xoay chiều để làm
bài tập.
I. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1: Đặt điện áp xoay chiều u = U 2 cos(t + ) (với  > 0) vào hai đầu đoạn
mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Gọi Z và I lần luợt là tổng trở của đoạn mạch và cường
độ dòng điện hiệu dụng trong đoạn mạch. Hệ thức nào sau đây đúng?
A. Z = I2U.

B. Z = IU.

C. U = IZ.

D. U = I2Z.


Câu 2: Đặt vào hai đầu đoạn mạch RLC không phân nhánh một điện áp xoay chiều
u = U0cos(2ft + ) (U0 không đổi, f thay đổi được). Với tần số f = f1 thì đoạn mạch
có cộng hưởng điện. Khi tăng tần số f lên so với f1 thì gd
A. Cường độ hiệu dụng chạy qua đoạn mạch tăng.
19


B. Điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ tăng.
C. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu điện trở thuần giảm.
D. Điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm không thay đổi.
Câu 3: Cho đoạn mạch xoay chiều RLC nối tiếp. Vôn kế mắc vào giữa hai đầu điện
trở thuần R chỉ 20 V, giữa hai đầu cuộn cảm thuần L chỉ 55 V và giữa hai đầu tụ
điện chỉ 40 V. Nếu mắc vôn kế vào giữa hai đầu đoạn mạch trên thì vơn kế sẽ chỉ
A. 115 V.
B. 70 V.
C. 45 V.
D. 25 V.
Câu 4: Cho đoạn mạch RLC khơng phân nhánh, trong đó R = 50 , L =
2.10

−4

2



H,

C=
F. Đặt giữa hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu


dụng 200 V và tần số f thay đổi được. Điều chỉnh tần số f để cường độ dòng điện
hiệu dụng qua đoạn mạch bằng 4 A thì giá trị của f là
A. 100 Hz.

B. 25 Hz.

C. 50 Hz.

D. 40 Hz.

Câu 5: Một đoạn mạch điện xoay chiều gồm điện trở thuần R mắc nối tiếp với một
cuộn cảm thuần có cảm kháng với giá trị bằng R. Độ lệch pha của điện áp giữa hai
đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện trong mạch bằng



A.
B. 0.
C.
D.
2
4
3
II. Phần tự luận
Câu 1: Cho mạch điện xoay chiều RLC nối tiếp có L = 1/π (H). Biểu thức điện áp
và dòng điện trong mạch là:

u = 120 2 cos(100t +  / 6)V



i = 2 2 cos(100t +  / 3) A

a) Tính giá trị của điện trở R.
b) Tính cơng suất tiêu thụ của mạch điện.
c) Tính điện năng mà mạch tiêu thụ trong 1 giờ.
Câu 2. Đặt điện áp u = 200 2 cos100t (u tính bằng V, t tính bằng s) vào hai đầu
đoạn mạch AB như hình vẽ. Biết cuộn dây là cuộn cảm thuần, R = 20  và cường
độ dòng điện hiệu dụng trong đoạn mạch bằng 3 A. Tại thời điểm t thì
u = 200 2 V. Tại thời điểm t + 1 (s) thì cường độ dịng điện trong đoạn mạch
600
bằng không và đang giảm. Công suất tiêu thụ trên đoạn mạch MB bằng bao nhiêu?

20


II.2.7. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1:( 15 phút ) Mở đầu:
- Tạo tình huống và phát biểu vấn đề để tìm hiểu về các mạch điện xoay chiều
- Giới thiệu hệ thống trạm học tập, chia nhóm, nội quy hoạt động tại các trạm.
a. Mục tiêu:
- Kích thích tính tị mị của HS, HS có hứng thú tìm hiểu kiến thức mới thông
qua những hiện tượng xảy ra trong đời sống.
b. Nội dung: Học sinh tiếp nhận vấn đề từ giáo viên
c. Sản phẩm: Kiến thức cũ được hệ thống lại, sự tị mị và hứng thú tìm hiểu kiến
thức mới.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực
hiện
Bước 1


Nội dung các bước
*Giáo viên kiểm tra bài cũ:
- Định nghĩa dòng điện xoay chiều, viết biểu thức tức thời của
dòng điện xoay chiều.
- Nêu nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều?
- Phát biểu định nghĩa cường độ dòng điện hiệu dụng?
*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
- Ở bài trước ta đã tìm hiểu chung về dịng điện xoay chiều. Trong
tiết này ta sẽ nghiên cứu dòng điện xuất hiện trong cách loại mạch
cụ thể, khi giữa hai đầu của mạch có tác dụng một điện áp xoay
chiều.
*Giáo viên giới thiệu về nội dung kiến thức cần tìm hiểu và hệ
thống các trạm học tập.
Giáo viên chia nhóm làm việc, nhóm trưởng và thư kí mỗi nhóm
và phổ biến nội quy làm việc cho các trạm.

Bước 2

Học sinh tiếp nhận vấn đề cần tìm hiểu.
Nhận thức hệ thống trạm học tập, nhóm và nội quy làm việc cho
các trạm.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới.
Hoạt động 2.1: ( 65 phút) Tìm hiểu các mạch điện xoay chiều chỉ chứa một trong
các phần tử điện trở thuần, cuộn cảm thuần hoặc tụ điện.
21


a. Mục tiêu:

- Phát biểu được định luật Ôm đối với đoạn mạch điện xoay chiều thuần điện
trở, chỉ chứa tụ điện, chỉ chứa cuộn cảm thuần
- Phát biểu được tác dụng của tụ điện, cuộn cảm thuần trong mạch điện xoay
chiều.
b. Nội dung: Học sinh hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ tại các trạm theo vòng
tròn thứ nhất ( gồm các trạm 1,2,3) hoàn thành yêu cầu trong phiếu học tập tại các
trạm dựa trên gợi ý trong phiếu hỗ trợ học tập, nếu cần thiết thì có thêm sự hướng
dẫn của giáo viên.
c. Sản phẩm: Học sinh lĩnh hội được nội dung kiến thức sau:
1. Các mạch điện xoay chiều
- Nếu cường độ dòng điện xoay chiều trong mạch:i = I0cost = I

2 cost

→ điện áp xoay chiều ở hai đầu mạch điện:u = U0cos(t+ )= U

2 cos(t+

Với  là độ lệch pha giữa u và i :

u
~

+Nếu > 0: u sớm pha  so với i
+Nếu < 0: u trễ pha || so với i
+Nếu  = 0: u cùng pha với i.

)

i


u
R

a. Mạch điện xoay chiều chỉ có điện trở
- Nối hai đầu R vào điện áp xoay chiều: u = U0cost = U
- Theo định luật Ohm: i =
Đặt: I =

2 cost

u U
=
2cost
R R
U
thì: i = I 2cos t
R

- Kết luận:+ Định luật Ohm đối với mạch điện xoay chiều chỉ chứa
R: Cường độ hiệu dụng trong mạch điện xoay chiều chỉ có điện
trở có giá trị bằng thương số giữa điện áp hiệu dụng và điện trở
của mạch.
+ u và i cùng pha.

u
~

A


i

B

C

b. Mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện
- Nếu lấy pha ban đầu của i bằng 0 thì :
i = I 2cos t

Với: I =




u = U 2cos(t − )
2

U
1
và ZC =
trong đó ZC gọi là dung kháng của mạch.
C
ZC

22


- Định luật Ohm: Cường độ hiệu dụng trong mạch điện xoay chiều chỉ có tụ điện có
giá trị bằng thương số giữa điện áp hiệu dụng và dung kháng của mạch.

* So sánh pha dao động của u và i : i sớm pha /2 so với u (hay u trễ pha /2 so với
i).
* Ý nghĩa của dung kháng
+ ZC là đại lượng biểu hiện sự cản trở dòng điện xoay chiều của tụ điện.
+ Dòng điện xoay chiều có tần số cao (cao tần) chuyển qua tụ điện dễ dàng hơn dòng
điện xoay chiều tần số thấp.
+ ZC cũng có tác dụng làm cho i sớm pha /2 so với u.
c. Mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn cảm thuần
- Cuộn cảm thuần là cuộn cảm có điện trở không đáng kể.
*Hiện tượng tự cảm trong mạch điện xoay chiều
- Từ thông tự cảm qua 1 cuộn cảm có biểu thức:  = Li với L: độ tự cảm của cuộn
cảm
u
i
- Suất điện động tự cảm: e = − L
~
A
t

di
- Khi t → 0: e = − L
dt

i

u
L

*Khảo sát mạch điện xoay chiều có cuộn cảm thuần
- Giả sử i mạch: i = I


2 cost



→ Điện áp tức thời 2 đầu cuộn cảm thuần: u =  LI 2cos(t + )
2

- Điện áp hiệu dụng ở hai đầu cuộn cảm: U = LI  I =
Ta có:

I=

U
ZL

U
Đặt ZL = L
L

Trong đó ZL : cảm kháng của mạch

- Định luật Ohm: Cường độ hiệu dụng trong mạch điện xoay chiều chỉ có cuộn cảm
thuần có giá trị bằng thương số giữa điện áp hiệu dụng và cảm kháng của mạch.
*Ý nghĩa của cảm kháng
+ ZL: đại lượng biểu hiện sự cản trở dòng điện xoay chiều của cuộn cảm.
+ Cuộn cảm có L lớn cản trở dịng điện xoay chiều nhiều, nhất là dòng điện xoay chiều
cao tần.
+ ZL cũng có tác dụng làm cho i trễ pha /2 so với u.
23



d. Tổ chức thực hiện:
Bước thực
hiện
Bước 1

Bước 2

Bước 3

Bước 4

Nội dung các bước
*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: yêu cầu các nhóm chọn trạm
xuất phát.
* Học sinh chọn trạm xuất phát và hoạt động nhóm thực hiện nhiệm
vụ tại các trạm.
*Giáo viên u cầu:
- Nhóm trưởng từng nhóm phân cơng công việc ở từng trạm cho
từng thành viên, tham gia hoàn thành nhiệm vụ tại mỗi trạm, theo
dõi nhắc nhở các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ.
- Thư kí nhóm hồn thành phiếu học tập dựa trên bài làm của các
thành viên trong nhóm.
* Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm tại các trạm.
* Giáo viên quan sát, theo dõi học sinh làm việc tại các trạm để có
sự hướng dẫn kịp thời khi học sinh gặp khó khăn.
Yêu cầu các nhóm chuyển qua trạm mới khi hồn thành nhiệm vụ
tại trạm hiện tại.
Đại diện mỗi nhóm báo cáo kết quả hoạt động sau khi hoàn thành

các trạm ở vịng trịn thứ nhất.
- Học sinh các nhóm khác thảo luận, nhận xét, bổ sung và sữa lỗi
về câu trả lời của nhóm đại diện.
Giáo viên tổng kết hoạt động 2.1: Nhận xét, trình chiếu đáp án từng
trạm và tổng kết kiến thức của vòng tròn thứ nhất.

Hoạt động 2.2: ( 55 phút ) Tìm hiểu mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Công suất điện
tiêu thụ của mạch điện xoay chiều.
a. Mục tiêu:
- Nêu được những điểm cơ bản của phương pháp giản đồ Fre-nen.
- Xác định được cơng thức tính tổng trở, cơng thức định luật Ơm cho đoạn mạch
xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp và cơng thức tính độ lệch pha giữa i và u đối với
mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
- Nêu được đặc điểm của đoạn mạch có R, L, C nối tiếp khi xảy ra hiện tượng
cộng hưởng điện.
- Nắm được cơng thức tính cơng suất trung bình và điện năng tiêu thụ của mạch
điện.
- Phát biểu định nghĩa và viết được công thức của hệ số công suất đối với mạch
RLC nối tiếp, nêu được vai trị của hệ số cơng suất trong mạch điện xoay chiều.
24


×