Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hình thành chính sách công nghệ trong phát thanh truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn chương trình phát thanh truyến hình bạc liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.85 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

CAO HỒNG PHÚ

HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ
TRONG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
NHẰM NÂNG CAO TÍNH HẤP DẪN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2013

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

CAO HỒNG PHÚ

HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ
TRONG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
NHẰM NÂNG CAO TÍNH HẤP DẪN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Người hướng dẫn khoa học: TS Trần Văn Hải

Hà Nội, 2013

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
4
PHẦN MỞ ĐẦU
5
1. Lý do chọn đề tài
5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
7
3. Mục tiêu nghiên cứu
10
4. Phạm vi nghiên cứu
10
5. Câu hỏi nghiên cứu
10
6. Giả thuyết nghiên cứu
11
7. Mẫu khảo sát
12
8. Phương pháp nghiên cứu
12
9. Kết cấu của Luận văn

12
CHƯƠNG 1. ……………………………………………………………………….13
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
13
1.1. Chính sách khoa học và cơng nghệ
13
1.1.1. Khái niệm chính sách
13
1.1.2. Khái niệm cơng nghệ
16
1.1.3. Chính sách khoa học và cơng nghệ
19
1.1.4. Chính sách cơng nghệ
21
1.2. Chương trình phát thanh, truyền hình
22
1.2.1. Định nghĩa chương trình phát thanh, truyền hình
22
1.2.2. Đặc điểm chương trình phát thanh, truyền hình
23
1.2.3. Phân loại chương trình phát, thanh truyền hình
24
1.2.1. Lịch sử hình thành cơng nghệ phát thanh, truyền hình
24
1.3.2. Khát qt cơng nghệ phát thanh, truyền hình
26
1.3.3. Đặc điểm cơng nghệ phát thanh, truyền hình
31
1.3.4. Phân loại cơng nghệ phát thanh, truyền hình
34

1.4. Tính hấp dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình
36
1.4.1. Khái niệm tính hấp dẫn chương trình Phát thanh, truyền hình
36
1.4.2. Tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn của chương phát thanh, truyền hình 36
* Kết luận Chương 1
39
CHƯƠNG 2. ……………………………………………………………………….40
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ TRONG
40
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
40
CỦA ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU
40
2.1. Giới thiệu tổng quan Đài Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu:
40
2.2. Nhân lực khoa học và cơng nghệ của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu 41
2.2.1. Khái quát về nhân lực khoa học và công nghệ của Đài
41
2.2.2. Tuyển dụng nhân lực khoa học và công nghệ của Đài
44
2.2.3. Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của Đài
45
2.3. Hiện trạng công nghệ sản xuất chương trình Phát thanh, truyền hình của Đài
Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu
45
2.3.1. Hoạt động khoa học và công nghệ của Đài
45
2.3.2. Hoạt động đổi mới công nghệ của Đài
49

2.3.3. Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) của Đài
55

TIEU LUAN MOI download :


2.4. Hiện trạng tài chính cho cơng nghệ sản xuất chương trình phát thanh, truyền
hình của Đài
57
2.4.1. Tài chính cho nhân lực khoa học và công nghệ của Đài
57
2.4.2. Tài chính cho bảo trì, sữa chữa mua sắm thiết bị
58
2.4.3. Tài chính cho cơng tác nghiên cứu của Đài
58
2.5. Đánh giá tổng quát
59
2.5.1. Đánh giá tính hấp dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình của Đài
59
2.5.2. Đánh giá thực trạng chính sách cơng nghệ trong phát thanh truyền hình
của Đài
62
* Kết luận chương 2
63
CHƯƠNG 3. ……………………………………………………………………….65
HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH CƠNG NGHỆ
65
TRONG PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
65
CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH BẠC LIÊU

65
3.1. Chính sách liên kết với các tổ chức KH&CN và tích hợp cơng nghệ phát
thanh với cơng nghệ truyền hình
65
3.1.1. Chính sách liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực Phát thanh,
truyền hình
65
3.1.2. Chính sách liên kết tích hợp cơng nghệ phát thanh với cơng nghệ truyền
hình
66
3.1.3. Khắc phục những rào cản khi thực thi chính sách liên kết
69
3.2. Chính sách xã hội hóa nguồn lực tài chính để nâng cao tính hấp dẫn chương
trình phát thanh, truyền hình
74
3.2.1. Xã hội hóa hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình 74
3.3.2. Phát triển dịch vụ để thu hút nguồn lực tài chính
76
3.3. Chính sách nâng cao năng lực nhân lực khoa học và công nghệ của Đài
78
3.1.1. Nâng cao năng lực quản lý của nhân lực KH&CN
78
3.1.2. Nâng cao năng lực của nhân lực KH&CN
87
3.4. Đánh giá tác động của chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình
của Đài
95
3.4.1. Tác động dương tính qua các khía cạnh mà giả thuyết nghiên cứu chủ
đạo đã đặt ra
95

3.4.2. Tác động dương tính về mức độ hấp dẫn qua tính phát hiện và hiệu quả
xã hội
98
3.4.3. Tác động dương tính về mức độ hấp dẫn qua các khía cạnh khác
99
3.4.4. Tác động âm tính
100
* Kết luận Chương 3
102
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………...103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
104

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTV:

Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh

KH&CN:

Khoa học và Cơng nghệ

R&D:

Nghiên cứu và Triển khai

UBND:


Ủy ban nhân dân

VTV:
VOV:

Đài Truyền hình Việt Nam
Đài Tiếng nói Việt Nam

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Biểu đồ trình độ nhân lực KH&CN………………………..……………......21
Bảng so sánh....………………...………………………..…………………..22
Sơ đồ hệ thống dựng hình phi tuyến...............................................................29
Hình giao diện phần mềm Vectobox..............................................................30
Sơ đồ mạng phát sóng truyền hình.................................................................31
Sơ đồ mạng cộng tác tin.................................................................................32

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại thông tin, phát thanh, truyền hình đóng một vai trò rất
lớn không thể thiếu trong đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của các quốc gia.
Tại Việt Nam, bên cạnh các yếu tố văn hóa, kinh tế và chính trị, các chương
trình Phát thanh, truyền hình còn được xem là một công cụ thông tin quan

trọng trong công tác xây dựng xã hội thông tin, góp phần phát triển nhanh quá
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các chương trình phát thanh,
truyền hình Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng phong phú
đa dạng.
Song song với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bùng nổ thông
tin là sự phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu của khán thính giả phát
thanh, truyền hình cả nước.
Tính đến tháng 3 năm 2012 nước ta có 786 cơ quan báo chí in (184 báo
in, trên 592 tạp chí) với 1016 ấn phẩm trong đó báo có 194 cơ quan gồm 81
báo Trung ương, 113 báo địa phương; tạp chí có 592 cơ quan (475 tạp chí
Trung ương và 117 tạp chí địa phương; 1 hãng thơng tấn quốc gia; 2 Đài Phát
thanh, truyền hình quốc gia; 1 Đài truyền hình ngành; 64 Đài Phát thanh,
truyền hình thành phố, 47 đơn vị được cấp phép hoạt động truyền hình cáp, 9
đơn vị cung cấp dịch vụ truyền dẫn tín hiệu truyền hình cáp. Trong lĩnh vực
thơng tin điện tử, cả nước có 61 báo, tạp chí điện tử, 191 mạng xã hội, hơn
1.000 trang thông tin điện tử tổng hợp... con số đó vừa nói nên sự đa dạng
phong phú của truyền thơng đại chúng, song cũng nói lên sự cạnh tranh thơng
tin giữa các loại hình truyền thơng và ngay cả trong từng loại hình với nhau
ngày càng gay gắt. [17;12]
Từ đó, đòi hỏi các Đài phát thanh, truyền hình ở Việt Nam phải không
ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng nội dung các kênh, các chương trình phát
thanh, truyền hình. Vì vậy, yêu cầu nâng cao tính hấp dẫn chương trình
chương trình phát thanh, truyền hình của các đài phát thanh, trùn hình ở
Việt Nam thơng qua việc hình thành chính sách ng̀n lực xã hợi theo hình
thức hợp tác sản xuất là vấn đề tất yếu, đặc biệt xét trong mối quan hệ tương

TIEU LUAN MOI download :


quan với phát thanh, truyền hình thế giới hiện nay. Tuy nhiên, trong nhiều

năm qua các Đài phát thanh, truyền hình ở Việt Nam vẫn chưa thực sự có
chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp
dẫn chương phát thanh, truyền hình cho mình.
Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu là một trong số các Đài Phát
thanh, truyền hình trong khu vực đồng bằng sơng Cửu Long nói riêng và cả
nước nói chung nhận ra thực tế đó, đã và đang thực hiện theo chủ trương của
Đảng và sự chỉ đạo trực tiếp của Tinh ủy, UBND Bạc Liêu. Đài luôn là một
trong những đơn vị đi đầu trong cả tỉnh về đầu tư và ứng dụng hiệu quả công
nghệ mới trong các khâu sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng. Đây
là định hướng chung của Đài trong lĩnh vực công nghệ và dịch vụ là tận dụng
các phát triển công nghệ mới để đa dạng hóa các phương thức sản xuất và
truyền dẫn kênh chương trình, tận dụng các ưu thế của Đài để đầu tư và phát
triển hạ tầng của Đài trở thành trung tâm truyền thông lớn của khu vực đồng
bằng sông Cửu Long. Từng bước ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong sản
xuất và phát sóng chương trình phát thanh, truyền hình. Từ đầu năm 2010,
Đài đã sản xuất và phát sóng chương trình bằng hệ thống kỹ thuật số, chấm
dứt việc sử dụng băng Betacam, băng VHS, băng Cassette, đĩa Minidics.
Đài đã có rất nhiều cố gắng trong việc sản xuất các chương trình phát
thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu của cơng chúng.
Tuy nhiên, trong việc sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình của
Đài đã bộc lộ những khó khăn nhất định, mặc dù được đầu tư tối đa về cơng
nghệ và trình độ phóng viên, biên tập, nhưng chương trình phát thanh truyền
hình Bạc Liêu cho đến nay thực sự chưa hấp dẫn thu hút bạn nghe và xem
Đài sau 15 năm tách tỉnh, đây là vấn đề nhức nhối trong đơn vị. Câu hỏi được
đặt ra là vấn đề mấu chốt nằm ở đâu? Nguyên nhân tại sao?
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài Hình thành chính sách
cơng nghệ trong phát thanh truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn chương
trình phát thanh truyền hình Bạc Liêu làm Luận văn Thạc sĩ khoa học chuyên
ngành Quản lý KH&CN.


TIEU LUAN MOI download :


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN trên thế giói nói chung, cơng
nghệ phát thanh, truyền hình trên thế giới nói riêng cùng với sự chuyển đổi từ
cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa
của Việt Nam trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình đã góp phần thúc đẩy
ngành phát thanh, truyền hình Việt Nam phát triển mạnh mẽ và trở thành
phương tiện của thông tin đại chúng không thể thiếu trong đời sống xã hội
hiện nay. Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập và phát triển này đã xuất hiện
những bất cập về công tác quản lý của hoạt động phát thanh, truyền hình nói
chung và hoạt động KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình nói riêng.
Tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X khẳng định quan điểm: "Phát triển
mạnh và nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, Phát thanh,
truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các vùng, chú ý nhiều hơn
đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số" [17, tr.214]. Chính vì
lý do đó, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực truyền thông, lãnh đạo
của các Đài phát thanh, truyền hình trong cả nước, các nhà nghiên cứu khoa
học, các nhân lực KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình… đã bắt
đầu có những quan tâm sâu sắc và đầu tư nghiên cứu các đề tài khoa học cũng
như tổ chức các hội thảo về hoạt động KH&CN trong lĩnh vực phát thanh,
truyền hình tiêu biểu, các đề tài nghiên cứu hoạt động KH&CN trong lĩnh vực
Phát thanh, truyền hình của các Đài phát thanh, truyền hình tại Việt Nam
được thể hiện qua một số nghiên cứu sau đây:
- Xây dựng hệ thống các chức danh trong sản xuất chương trình truyền
hình chuyên nghiệp của tác giả Tạ Bích Loan (nhân lực KH&CN của Đài
Truyền hình Việt Nam). Trong đề tài này, tác giả đã mơ tả các vị trí cơng tác
để xây dựng các chức danh quản lý trong quá trình sản xuất chương trình
truyền hình.

- Nghiên cứu của Ngơ Huy Hồng được thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Đổi mới cơ chế quản lý nguồn
nhân lực KH&CN tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục
tiêu phân tích, đánh giá và chỉ ra những bất cập trong công tác quản lý nguồn

TIEU LUAN MOI download :


nhân lực KH&CN đồng thời đưa ra các giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu của Cao Anh Minh được thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Đổi mới quản lý hoạt động cơng
nghệ ngành truyền hình Việt Nam nhằm đổi mới các quan điểm về cơ chế
quản lý hoạt động truyền hình cũng như hoạt động cơng nghệ truyền hình để
thúc đẩy phát triển các hoạt động công nghệ trên tồn ngành truyền hình Việt
Nam trong xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa hiện nay.
- Nghiên cứu của Lê Quang Trung được thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Ảnh hưởng của kinh tế thị trường
đối với hoạt động KH&CN ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
đánh giá tác động của kinh tế thị trường đối với hoạt động quản lý KH&CN
tại Đài Truyền hình TP.HCM khi chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự
chủ về tài chính và đề xuất các giải pháp đổi mới trong cơng tác quản lý
KH&CN tại Đài Truyền hình TP.HCM cho phù với nền kinh tế thị trường
theo định hướng Xã hội chủ nghĩa như nước ta hiện nay.
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Huyền được thể hiện tại luận văn
Tính tương tác trong các chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT- TH
Hà Nội. Từ việc đánh giá thành cơng, hạn chế của tính tương tác trong hai
chương trình thuộc diện khảo sát, luận văn đưa ra giải pháp đổi mới, nhằm
nâng cao tính tương tác trong các chương trình phát thanh trực tiếp của Đài
phát thanh và truyền hình Hà Nội.

- Nghiên cứu của Phạm Tuấn Anh được thể hiện tại Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý KH&CN với đề tài Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và
triển khai (R&D) nhằm nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương
trình truyền hình - Đài truyền hình TP. Hồ Chí Minh, Luận văn này đã đề ra
mục tiêu nghiên cứu để thúc đẩy hoạt động R&D để nâng cao năng lực công
nghệ sản xuất các chương trình truyền hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí
Minh, trong đó đã khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động R&D tại Đài
Truyền hình TP Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp trong việc thúc đẩy hoạt

TIEU LUAN MOI download :


động R&D để nâng cao năng lực công nghệ sản xuất các chương trình truyền
hình tại Đài Truyền hình TP Hồ Chí Minh.
- Các hội thảo khoa học do Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức gần đây
như: Hội thảo giới thiệu về thiết bị cơng nghệ truyền hình của một số hãng
nổi tiếng trên thế giới như Coemar (Ý), BE (Mỹ), Maxtro ( Tây Ban Nha),
Sony (Nhật), Panasonic (Nhật Bản). Hội thảo khoa học giới thiệu công nghệ
phát thanh, truyền hình số và ứng dụng tại Việt Nam được tổ chức trong
khuôn khổ các lần Liên hoan phát thanh, truyền hình tồn quốc.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên đây chủ yếu mới chỉ đề cập đến việc đổi
mới công nghệ sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình, nhân lực
KH&CN trong phát thanh, truyền hình, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến
chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp
dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình.
Mặt khác, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có nghiên cứu khoa học
nào bàn về việc nhận diện những hạn chế trong công nghệ phát thanh, truyền
hình để hình thành chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm
nâng cao tính hấp dẫn chương trình phát thanh, truyền hình.
Vào năm 2010, với tư cách thành viên Hội đồng kỹ thuật và công nghệ

của Đài Phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu, tác giả của Luận văn này đã
trình bày ý tưởng khoa học nhằm hình thành chính sách cơng nghệ trong Phát
thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn của chương trình Phát thanh,
truyền hình trước Hội đồng kỹ thuật và cơng nghệ, nhưng ý tưởng này đã bị
đa số thành viên Hội đồng bác bỏ. Sau 1 năm bổ sung những luận cứ khoa
học cho ý tưởng trên, vào năm 2011 Hội đồng kỹ thuật và công nghệ của Đài
đã chấp nhận cho việc thí điểm áp dụng một số nội dung trong ý tưởng khoa
học trên. Đặc biệt, vào năm 2012 tác giả Luận văn đã trình bày ý tưởng khoa
học này trước Hội đồng thẩm định đề cương Luận văn Thạc sĩ khoa học
chuyên ngành Quản lý KH&CN và đã được Hội đồng bổ sung và nâng ý
tưởng khoa học trên thành Luận văn Thạc sĩ khoa học. Như vậy, việc hình

TIEU LUAN MOI download :


thành chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính
hấp dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình đã được áp dụng tại Đài
phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đề ra mục tiêu nghiên cứu: xây dựng chính sách cơng nghệ
trong phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao tính hấp dẫn của chương trình
phát thanh truyền hình Bạc Liêu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Khảo sát thực trạng chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
- Đề xuất các giải pháp chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: giai đoạn 2006-2013

- Phạm vi khơng gian: Đài phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu.
5. Câu hỏi nghiên cứu
a. Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo: Cần phải hình thành chính sách cơng nghệ
trong phát thanh, truyền hình như thế nào nhằm nâng cao tính hấp dẫn của
chương trình phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu?
b. Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể:
- Thực trạng chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình của
Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu như thế nào?
- Cần phải có giải pháp chính sách gì để nâng cao tính hấp dẫn của
chương trình phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu?
6. Giả thuyết nghiên cứu
a. Giả thuyết nghiên cứu chủ đạo: hình thành chính sách cơng nghệ trong
phát thanh, truyền hình theo hướng liên kết với các tổ chức KH&CN trong
lĩnh vực phát thanh, truyền hình; liên kết tích hợp cơng nghệ phát thanh và
cơng nghệ truyền hình; xã hội hóa nguồn lực tài chính nhằm nâng cao tính
hấp dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình tỉnh Bạc Liêu.
b. Các giả thuyết nghiên cứu cụ thể:

TIEU LUAN MOI download :


- Thực trạng chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình của
Đài Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu được thể hiện qua các mặt:
+ Nhân lực KH&CN của Đài hạn chế về số lượng và chất lượng nên
khó tiến hành các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D).
+ Hoạt động nghiên cứu và triển khai, đổi mới công nghệ trong phát
thanh, truyền hình của Đài khơng được coi trọng.
+ Tài chính đầu tư cho cơng nghệ sản xuất chương trình chưa đóng góp
tích cực và hiệu quả.
- Để nâng cao tính hấp dẫn của chương trình phát thanh, truyền hình

tỉnh Bạc Liêu, cần phải hình thành chính sách cơng nghệ trong phát thanh,
truyền hình theo các hướng:
+ Liên kết với các tổ chức KH&CN trong lĩnh vực phát thanh, truyền
hình;
+ Liên kết tích hợp cơng nghệ phát thanh và cơng nghệ truyền hình;
+ Chính sách đổi mới hoạt động R&D.
+ Chính sách xã hội hóa nguồn lực tài chính của Đài nhằm nâng cao
tính hấp dẫn chương trình phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
+ Chính sách nâng cao năng lực nhân lực KH&CN của Đài nhằm nâng
cao tính hấp dẫn chương trình phát thanh, truyền hình Bạc Liêu.
7. Mẫu khảo sát
- Đài Phát thanh, truyền hình Bạc Liêu, bao gồm: Ban Giám đốc Đài;
Trưởng/Phó Trưởng ban của Đài; Các chuyên viên;
- Khán, thính giả của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu, bao gồm
khán, thính giả tại thành phố Bạc Liêu và khán, thính giả tại các xã thuộc 4
huyện chưa phủ sóng truyền hình.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tác phẩm khoa học
có liên quan đến đề tài;
- Phương pháp khảo sát thực địa: quan sát có chuẩn bị trước, quan sát
khơng chuẩn bị trước, quan sát hình thái và quan sát chức năng.
- Phương pháp phỏng vấn:

TIEU LUAN MOI download :


+ Phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Đài; Trưởng/Phó Trưởng ban của
Đài; Các chuyên viên. Cách phỏng vấn: gửi trước câu hỏi, đối tượng được
phỏng vấn chuẩn bị trả lời, tác giả trực tiếp nghe và trao đổi ý kiến với người
được hỏi.

+ Phỏng vấn khán, thính giả tại thành phố Bạc Liêu và khán, thính giả
tại các xã thuộc 4 huyện chưa phủ sóng truyền hình. Cách phỏng vấn: trực
tiếp, khơng có chuẩn bị trước.
- Điều tra bằng bảng hỏi: phát 150 phiếu hỏi khán, thính giả tại thành
phố Bạc Liêu và khán, thính giả tại các xã thuộc 4 huyện chưa phủ sóng
truyền hình.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của Luận văn
Chương 2: Thực trạng chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu
Chương 3: Giải pháp chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền
hình của Đài phát thanh, truyền hình Bạc Liêu

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN VĂN
1.1. Chính sách khoa học và cơng nghệ
1.1.1. Khái niệm chính sách
Trong mục này, Luận văn sử dụng tài liệu của Vũ Cao Đàm [11;25].
Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, trong đó có: tiếp cận
chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý học, tiếp
cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học
pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến
những yếu tố sau đây:
- Chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc

chủ thể quản lý đưa ra, được thể chế hoá thành những quy định có giá trị
pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống theo mục đích mà
chủ thể quyền lực mong đợi.
- Chính sách bao giờ cũng tạo ra một sự phân biệt đối xử của chủ thể
quyền lực hoặc chủ thể quản lý đối với các nhóm xã hội khác nhau. Trong sự
phân biệt đối xử đó, chủ thể quyền lực có sự ưu đãi đối với một (hoặc một số)
nhóm xã hội nào đó.
- Các biện pháp ưu đãi phải có tác dụng kích thích động cơ hoạt động
của nhóm được ưu đãi, là nhóm có vai trị then chốt trong việc thực hiện các
mục tiêu phát triển hệ thống, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển của hệ thống
theo chiến lược mà nhóm chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra.
- Chính sách ln tạo ra một bất bình đẳng xã hội, rất có thể, đồng thời
khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại, rất có thể khoét sâu thêm
những bất bình đẳng vốn có, nhưng cuối cùng phải nhằm mục đích tối
thượng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ
thống (hệ thống xã hội).
- Tồn bộ những biện pháp đó phải đạt đến một kết quả là tạo ra một
đòn ứng phó với một tình huống của cuộc chơi, có khi là rất bất lợi cho chủ
thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý.

TIEU LUAN MOI download :


Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa:
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền
lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số
nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động
của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát
triển của một hệ thống xã hội” . “Hệ thống xã hội” ở đây được hiểu theo một
ý nghĩa khái quát, đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một

doanh nghiệp, một nhà trường,...
Như vậy, nói về một quyết định chính sách, người quản lý có thể hiểu
theo những khía cạnh như sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Đó có thể là một biện pháp kích
thích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh lệnh hành
chính hoặc một biện pháp ưu đãi đối với các cá nhân hoặc các nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới dạng các
đạo luật, pháp lệnh, sắc lệnh; các văn bản dưới luật, như nghị định, chỉ thị của
chính phủ; thơng tư hướng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định nội bộ
của các tổ chức (doanh nghiệp, trường học,...).
- Chính sách phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trị động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó. Ví dụ, nhóm qn đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc,
nhóm giáo viên trong chính sách giáo dục, nhóm khoa học gia trong chính
sách khoa học, nhóm các nhà kinh doanh trong chính sách kinh tế,... Mỗi
nhóm được đặc trưng bởi những thang bậc giá trị khác nhau về nhu cầu. Đó là
cơ sở tâm lý học giúp chúng ta vận dụng các bậc thang nhu cầu trong việc tạo
động cơ cho đối tượng chính sách.
- Chính sách phải hướng động cơ của các cá nhân và nhóm xã hội nói
trên vào một mục tiêu nào đó của hệ thống xã hội. Chẳng hạn, mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trường, mục tiêu phát triển
của một địa phương, mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của một quốc gia,...
Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, người quản lý cần
xác định rõ các đặc điểm sau:

TIEU LUAN MOI download :


- Cho ra đời một chính sách chính là tung ra một giải pháp ứng phó
trong một cuộc chơi. Giải pháp đó phải lựa chọn sao cho chủ thể quản lý luôn

thắng trong cuộc chơi, nhưng với chú ý rằng luôn thắng trong điều kiện mà
đối tác cảm thấy được chia sẻ lợi ích thoả đáng (cân bằng Nash), khơng dồn
đối tác vào đường cùng để đón lấy những mối hoạ tiềm ẩn trong các vòng
chơi tiếp sau.
- Cuối cùng, một chính sách đưa ra chính nhằm khắc phục một yếu tố bất
đồng bộ nào đó trong hệ thống, nhưng đến lượt mình, chính sách lại làm xuất
hiện những yếu tố bất đồng bộ mới. Như vậy, quá trình làm chính sách thực
chất là tạo ra những bước phát triển hệ thống, từ những bất đồng bộ này tới
những bất đồng bộ khác. Trong quá trình phát triển hệ thống, không bao giờ ảo
tưởng sự đồng bộ ổn định tuyệt đối ổn định, có nghĩa là khơng cịn phát triển.
- Kết quả cuối cùng cái mà chính sách phải đạt được là tạo ra những
biến đổi xã hội phù hợp mục tiêu mà chủ thể chính sách vạch ra. Khái niệm
“Mục tiêu biến đổi xã hội” ở đây được sử dụng với một nghĩa hồn tồn trung
lập, có thể là một biến đổi “tốt đẹp” theo một nghĩa nào đó, nhưng lại là “tồi
tệ” theo một nghĩa nào đó.
Tất nhiên, khi nói sử dụng tiếp cận tổng hợp để xem xét một chính
sách, khơng nhất thiết phải xem xét đủ mọi hướng tiếp cận như trên, mà chỉ
có thể một vài cách tiếp cận trong đó.
Định nghĩa của Luận văn:
Từ những phân tích trên đây, Luận văn sử dụng định nghĩa Chính sách
là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá, mà một chủ thể quyền lực, hoặc
chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội,
kích thích vào động cơ hoạt động của họ, định hướng hoạt động của họ nhằm
thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ
thống xã hội. [11; 29]
1.1.2. Khái niệm công nghệ
Trên thế giới hiện nay việc đưa ra một định nghĩa hồn chỉnh về cơng
nghệ lại chưa có được sự thống nhất, các cơng nghệ hiện có trên tồn cầu
nhiều đến mức khơng thể thống kê được. Công nghệ lại hết sức đa dạng,


TIEU LUAN MOI download :


khiến những người sử dụng một công nghệ cụ thể trong những điều kiện và
hồn cảnh khơng giống nhau sẽ dẫn đến sự khái quát của họ về công nghệ sẽ
khác nhau. Bên cạnh đó, sự phát triển như mạnh vũ bão của KH&CN làm
thay đổi nhiều quan niệm cũ tưởng như vĩnh cửu, cũng là nguyên nhân dẫn
đến sự khơng thống nhất trên. Tuy nhiên, xét trên góc độ khoa học quản lý,
việc đưa ra được định nghĩa khái qt về cơng nghệ là một việc làm mang
tính cần thiết, bởi vì khơng thể quản lý được cơng nghệ khi chưa biết rõ cơng
nghệ là gì. Hiện nay, cơng nghệ có rất nhiều khái niệm khác nhau tùy ở mỗi
tổ chức mà công nghệ được định nghĩa ở một dạng khác nhau chẳng hạn như:
Cơng nghệ có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng
Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ cơng và logia có nghĩa là "châm ngơn".
- Là một hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp vấn đề kỹ
thuật
- Công nghệ là một cơ thể kiến thức:
+ Một hoặc một số giải pháp để quyết một số vấn đề kỹ thuật
+ Con đường để giải quyết một số vấn đề kỹ thuật
+ Toàn bộ kiến thức được chuyển vào hệ thống, bất kể từ nguồn
nào để luận cứ cho sự phát triển.
- Công nghệ là một phương tiện.
- Công nghệ gồm bốn phần:
+ Phần kỹ thuật
+ Phần thông tin
+ Phần con người
+ Phần tổ chức
Khái niệm công nghệ hiện được dùng không chỉ trong công nghiệp mà
đã thâm nhập vào hàng loạt bộ môn khoa học và lĩnh vực hoạt động khác
nhau như: công nghệ dạy học, công nghệ quản lý, công nghệ kiểm tra...

Theo luật KH&CN (2000) của Việt Nam đưa ra khái niệm công nghệ:
“Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”.

TIEU LUAN MOI download :


Để phù hợp với quy định của Luật Chuyển giao công nghệ (2006),
Theo luật KH&CN (2013) của Việt Nam đưa ra khái niệm công nghệ: Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm
theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [15;
điều 3.2]
Theo J. Baranson (1976) định nghĩa công nghệ như sau: “Công nghệ là
tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc các kỹ thuật chế biến cần thiết để
sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoan chỉnh”.
Theo R.Jones (1970) đưa ra, cho rằng: “ Công nghệ là cách thức mà
qua đó các nguồn lực chuyển thành hàng hóa”.
Theo OECD trong một nghĩa chung nhất đã tập trung vào các hành
động và quy tắc như sau: “ Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật,
mà bản thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và qui tắc
lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết
của con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đơi khi được kỳ
vọng) trong hồn cảnh cụ thể nhất định”. [22;31]
Theo tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc (United
Nations Industrial Development Organization – UNIDO): “công nghệ là hệ
thống tập hợp kiến thức và kết quả của khoa học ứng dụng nhằm mục đích
biến đổi nguồn lực tự nhiên thành những mục tiêu sinh lợi cho xã hội” [25].
Theo quan điểm của Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific –
ESCAP): “cơng nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình và kỹ thuật dùng

để chế biến vật liệu và thơng tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị,
phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp
dịch vụ”. Quan điểm này đã được thừa nhận là bước ngoặt quan trọng trong
khái niệm về công nghệ. Tiến sĩ K. Ramanathan, Giám đốc Trung tâm chuyển
giao công nghệ Châu Á – Thái Bình Dương, đơn vị trực thuộc ESCAP đã chỉ
ra rằng: cơng nghệ có bốn thành phần là thiết bị, con người, thông tin và tổ
chức.

TIEU LUAN MOI download :


+ Thành phần thiết bị (Technoware): bao gồm các công cụ, các
phương tiện sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm
mong muốn. Thành phần thiết bị gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ
thống xử lý thông tin.
+ Thành phần con người (Humanware): là kỹ năng và kinh nghiệm sản
xuất biểu hiện về mặt con người của công nghệ.
+ Thành phần tổ chức (Orgaware): đề cập tới sự hỗ trợ về nguyên lý,
thực tiễn và bố trí để vận hành hiệu quả việc sử dụng thành phần thiết bị
(Technoware) bởi thành phần con người (Humanware) nó có thể được thể
hiện thơng qua các thuật ngữ như nội quy công việc, tổ chức công việc, sự
thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc và giảm nhẹ công việc.
+ Thành phần thông tin (Inforware): Biểu thị việc nhạy bén nắm bắt
thông tin, tích lũy kiến thức bởi con người. Dù có tổ chức tốt, “con người”
cũng khơng thể sử dụng “máy móc” hiệu quả nếu khơng có cơ sở “thơng tin,
tài liệu”.
Định nghĩa này đã được ESCAP mở rộng thêm: “bao gồm tất cả các kỹ
năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch
vụ, quản lý, thông tin”.[25;37]
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản

xuất chế tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà mở rộng khái niệm công nghệ ra các
lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Và do vậy, nó được coi là một bước ngoặt trong
lịch sử quan niệm về công nghệ.
Ở Việt Nam, trước đây thường có quan niệm cho rằng: “Cơng nghệ là
kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành
các mục tiêu sinh lợi”.[13;4] Tuy nhiên, cách hiểu phổ biến nhất hiện nay,
phù hợp với các quan điểm, chính sách phát triển và quản lý cơng nghệ.
Tùy theo mục đích, người ta phân loại các cơng nghệ như sau:
- Theo tính chất: Cơng nghệ sản xuất, công nghệ biên tập, công nghệ
dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ đào tạo.
- Theo ngành nghề: Công nghệ công nghiệp, công nghệ nông nghiệp;
công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ vật liệu...

TIEU LUAN MOI download :


- Theo đặc tính cơng nghệ: Cơng nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng loạt,
công nghệ liên tục.
- Theo sản phẩm: Phân theo sản phẩm mà công nghệ sản xuất ra; Ví
dụ: công nghệ xi măng, năng lượng, ô tô, xe đạp, ...
- Theo mức độ hiện đại: Cổ điển, trung gian, tiên tiến.
- Theo mục tiêu: Dẫn dắt, thúc đẩy, phát triển.
- Theo sự ổn định công nghệ: Công nghệ cứng, công nghệ mềm, công
nghệ Nano.
Định nghĩa của Luận văn
Tổng hợp các quan niệm được nêu trên về công nghệ, trong luận văn,
tác giả sử dụng định nghĩa: công nghệ là tập hợp của bốn thành phần thiết bị,
con người, thông tin và tổ chức. Bốn thành phần này là một tập hợp không thể
thiếu của một công nghệ bất kỳ nào dù là đơn giản hay phức tạp. Chúng tác
động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn.

1.1.3. Chính sách khoa học và cơng nghệ
Theo Tổ chức Văn hóa, Khoa học Kỹ thuật của Liên Hợp Quốc
(UNESCO): "Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp lập pháp và hành
pháp được thực hiện để nâng cao, tổ chức và sử dụng tiềm lực KH&CN với
mục tiêu đạt được mục đích quốc gia" [25]
Như vậy, theo định nghĩa này thì chính sách KH&CN trước hết là tập
hợp các biện pháp thuộc lĩnh vực lập pháp và lĩnh vực hành pháp, có nghĩa là
chính sách KH&CN khơng những chỉ thể hiện ở khâu hoạch định, ban hành
các biện pháp về KH&CN, mà còn phải thể hiện ở khâu hành pháp: thực thi
các biện pháp về KH&CN.
Theo thông lệ chung chính sách KH&CN là những phương châm, điều
lệ, qui định. Đó là những nguyên tắc và qui tắc do một Nhà nước, một ngành,
một cơ sở trong một thời kỳ nhất định và với một mục tiêu chiến lược nhất
định, đặt ra nhằm phát triển KH&CN.
Định nghĩa của Luận văn:
Trên cơ sở chính sách mà Vũ Cao Đàm đã định nghĩa [11;31], Luận
văn xin đưa ra định nghĩa về chính sách KH&CN như sau:

TIEU LUAN MOI download :


Chính sách KH&CN là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa thơng
qua vật mang chính sách là các văn bản quy phạm pháp luật, do cơ quan
quyền lực nhà nước hoặc cơ quan hành chính nhà nước ban hành nhằm thực
hiện mục tiêu về KH&CN trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước trong định nghĩa trên bao gồm:
Quốc hội và HĐND các cấp.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước trong định nghĩa trên bao gồm:
Chính phủ và UBND các cấp.
Như vậy, chính sách KH&CN được thể hiện theo những khía cạnh:

- Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp về KH&CN.
- Chính sách KH&CN là một tập hợp biện pháp được thể chế hoá dưới
dạng các đạo luật, pháp lệnh; các văn bản dưới luật, như nghị định, chỉ thị của
chính phủ; thơng tư hướng dẫn của các bộ, hoặc các văn bản quy định về hoạt
động KH&CN.
- Chính sách KH&CN phải tác động vào động cơ hoạt động của các cá
nhân và nhóm xã hội trong lĩnh vực KH&CN.
- Chính sách KH&CN phải hướng động cơ của các cá nhân và nhóm xã
hội nói trên vào mục tiêu phát triển KH&CN, trên cơ sở đó phát triển kinh tế xã hội nói chung.
1.1.4. Chính sách công nghệ
Trong một nghiên cứu của Edward Elgar1 trong tác phẩm The New
Economics of Technology Policy [21;15] đã bàn đến khái niệm chính sách
cơng nghệ, trong đó bao gồm các thành tố:
- Là tập hợp các biện pháp, giải pháp, kế hoạch của bốn thành phần
thiết bị, con người, thông tin và tổ chức của một tổ chức hoặc một chủ thể
quản lý đưa ra nhằm định hướng cho hoạt động cơng nghệ phát triển.
- Chính sách về thành phần thiết bị: Là các giải pháp, phương thức,
hoạch định, dự trù kế hoạch mua sắm, đầu tư, xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng hệ
thống thiết bị, dây chuyền sản xuất, máy móc, duy tu, chỉnh trang cơ sở sản
1 Tác giả tham khảo từ Edward Elgar (2011), The New Economics of Technology Policy, Publishing Limited
The Lypiatts, ISBN 978 1 84844 349 5. P.19-21

TIEU LUAN MOI download :


xuất, trụ sở làm việc... nhằm tạo nên sản phẩm phù hợp và hiệu quả với thị
trường.
- Chính sách về nhân lực (con người): Là các phương pháp, giải pháp
nhằm đào tạo, phát triển kỹ năng và đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người
kết hợp với kinh nghiệm sản xuất đồng thời thơng qua đó đánh giá, thẩm định

về năng lực của con người nhằm có các biện pháp, hoạch định thay đổi phù
hợp, hiệu quả, tích cực cho con người phát triển.
- Chính sách về tổ chức: Là các phương thức, cách thức, nguyên tắc, bố
trí kết hợp với thực tiễn nhằm áp dụng, khai thác, vận hành thành phần thiết
bị, hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc....hiệu quả bởi con người thơng
qua quy tắc cơng việc, tổ chức, sự thuận lợi công việc, đánh giá cơng việc và
giảm nhẹ cơng việc.
- Chính sách về thơng tin: Là các giải pháp, phương pháp tạo điều kiện
cho con người tiếp cận, học hỏi, cập nhật, tích lũy thông tin, dữ liệu nhằm tạo
nên mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố con người, thiết bị, thông tin được tổ
chức toàn diện và phát triển theo mong muốn của đơn vị.
Định nghĩa của Luận văn:
Trong khuôn khổ của Luận văn, để phù hợp với đối tượng nghiên cứu,
do đó chính sách cơng nghệ trong phát thanh, truyền hình phải hướng tới các
tiêu chí sau:
- Liên kết về cơng nghệ phát thanh, truyền hình với các tổ chức
KH&CN chuyên nghiệp. Tổ chức KH&CN chuyên nghiệp trong mục này
được hiểu là tổ chức phát thanh, truyền hình đã và đang sản xuất các chương
trình phát thanh, truyền hình đạt tính hấp dẫn;
- Liên kết chuyển giao cơng nghệ phát thanh, truyền hình được hiểu là
chuyển giao thơng qua một khâu trung gian.
- Liên kết chuyển giao công nghệ phát thanh, truyền hình cịn được
hiểu là chuyển giao trực tiếp cả phần cứng và phần mềm công nghệ phát
thanh, truyền hình từ các nhà cung cấp độc lập, được liên kết tích hợp để tạo
thành sản phẩm phát thanh, truyền hình mới, đạt hiệu quả về tính hấp dẫn mà
từng công nghệ độc lập không thể mang lại.

TIEU LUAN MOI download :



- Đổi mới hoạt động nghiên cứu và triển khai, nhằm nâng cao năng lực
tiếp nhận và làm chủ công nghệ phát thanh, truyền hình.
- Xã hội hóa nguồn lực tài chính để tiếp nhận cơng nghệ sản xuất
các chương trình phát thanh, truyền hình đạt tính hấp dẫn;
- Chính sách nâng cao năng lực công nghệ của nhân lực KH&CN trong
việc sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình đạt tính hấp dẫn;
Các tiêu chí của chính sách công nghệ vừa nêu là những luận cứ khoa
học đã nêu trong giả thuyết nghiên cứu và sẽ được Luận văn chứng minh
trong chương 3.
1.2. Chương trình phát thanh, truyền hình
1.2.1. Định nghĩa chương trình phát thanh, truyền hình
Là tập hợp liên kết các yếu tố như: Thiết bị máy móc, con người như:
Các biên tập viên nội dung, các đạo diễn, các kỹ sư chuyên về âm thanh ánh
sáng hình ảnh phim trường, các kỹ thuật viên thu dựng lồng ghép âm thanh
ánh sáng hình ảnh..v.v.v.. với sự hỗ trợ đắc lực của tài chính. Tất cả được tổ
chức, kiểm duyệt theo định hướng của một chủ thể và sản xuất thành một sản
phẩm phát thanh, truyền hình. Một chương trình phát thanh, truyền hình bao
gồm nhiều sản phẩm phát thanh, truyền hình được sắp xếp theo một chuẩn
khung lịch do Đài quyết định.
1.2.2. Đặc điểm chương trình phát thanh, truyền hình
Trong các loại truyền thơng đại chúng, phát thanh, truyền hình là
phương tiện truyền thơng mang tính đặc thù riêng, tuy nhiên nó là sản phẩm
của nền văn minh của KH&CN phát triển. Phát thanh, truyền hình có sự khái
qt triết lý của báo in, báo nói, tính chuẩn xác cụ thể bằng sự thể hiện sống
động âm thanh, hình ảnh.
- Lượng thơng tin: Thơng tin trong phát thanh, truyền hình thường
mang tính tức thời, cụ thể, dễ nghe, dễ hiểu, âm thanh tự nhiên, hình ảnh tự
nhiên có tính thuyết phục cao.
- Âm thanh, hình ảnh trong phát thanh, truyền hình: Âm thanh, hình
ảnh trong phát thanh, truyền hình vừa là phương tiện vừa là nội dung thể hiện

ý đồ tư tưởng của tác phẩm.. Âm thanh, hình ảnh trong phát thanh, truyền

TIEU LUAN MOI download :


hình là những yếu tố tồn tại khách quan trong đời sống xã hội, nó đóng vai trị
quan trọng trong q trình thơng tin. Phát thanh, truyền hình thể hiện âm
thanh của phát thanh và kế thừa kinh nghiệm xử lí hình ảnh của điện ảnh. Các
yếu tố cơ bản của âm thanh, hình ảnh (lời bình, tiếng động, âm nhạc, hình
ảnh) được sử dụng trong phát thanh, truyền hình nhằm thông tin phản ánh
cuộc sống. Nhờ sự trợ giúp của thiết bị kỹ thuật hiện đại, phát thanh, truyền
hình trở nên sống động như bản thân cuộc sống đang hiện hữu.
Ví dụ: Âm nhạc trong bản thân tác phẩm phát thanh, truyền hình phải
là âm thanh từ cuộc sống thực tế, hình ảnh sống động từ cuộc sống thực tế,
những hình ảnh và âm thanh ghi lại hơi thở, động thái của cuộc sống. Tính
trung thực, rõ ràng, sắc nét, sinh động của âm thanh, hình ảnh trong Phát
thanh, truyền hình là sức mạnh của thể loại này.
- Tiếng động hiện trường: Tiếng động hiện trường bao gồm âm thanh
của thiên nhiên (mưa, gió, nước chảy…), âm thanh do sinh hoạt con người tạo
nên (tiếng dụng cụ lao động, máy móc, tiếng reo hị…) tiếng động nhân tạo.
Rõ ràng làm tăng sự gợi cảm, cảm xúc, tính chân thực của phát thanh, truyền
hình, tác động và nhận thức, tình cảm của người nghe và xem. Nó giúp cho
người nghe và xem, người nghe có thể hiểu rõ hơn về nội dung của những bản
nhạc do ai sáng tác và ai thể hiện và thể hiện như thế nào khi trên sân khấu và
những âm nhạc được lồng sâu lời bình cũng làm cho cơng chúng đón nhận
những sự kiện, hiện tượng đó qua những dịng nhạc.
- Phát thanh, truyền hình là phương tiện nghe và quan sát trực tiếp
cuộc sống của mỗi gia đình, khả năng trực quan có ảnh hưởng rất lớn tới quá
trình nhận thức của con người. Âm thanh, hình ảnh trong phát thanh, truyền
hình là phương tiện để tác giả biểu thị ý đồ, tư tưởng.

1.2.3. Phân loại chương trình phát, thanh truyền hình
Trên thế giới hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ phát thanh, truyền hình
hiện đại vẫn liên tục cho ra đời nhiều hình thức sản xuất chương trình phát
thanh, truyền hình phong phú, đa dạng chưa thể định danh. Nhưng nhìn
chung, thực tiễn sinh động của phát thanh, truyền hình hiện nay có thể được

TIEU LUAN MOI download :


×