Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

SKKN PHÁT TRIỂN NĂNG lực vận DỤNG KIẾN THỨC CHO học SINH QUA dạy học CHỦ đề TUẦN HOÀN máu PHẦN SINH học cơ THỂ THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 47 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU
-----------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC
CHO HỌC SINH QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TUẦN HỒN MÁU”
PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ - THPT
Mơn: Sinh học
Tác giả: Phan Thị Hưởng
Phan Xuân Thủy
Tổ: Sinh – Thể - Công nghệ - GDQP
Số điện thoại: 0979 656 782

NGHỆ AN – 2022


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Tính mới và đóng góp của đề tài ..................................................................... 1
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết............................................................ 2
1.4.2. Phương pháp điều tra – thống kê............................................................... 2
1.4.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia ........................................................... 2
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................... 2
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 3


2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................. 3
2.1.1.1 Cơ sở lý luận của hoạt động dạy học chủ đề........................................ 3
2.1.1.2. Cơ sở lý luận của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............ 4
2.1.1.3. Một số công cụ để phát triển và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh ................................................................................ 6
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 8
2.1.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” ở
trường THPT .................................................................................................... 8
2.1.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học phát triển năng lực VDKT cho học sinh
trong dạy học môn Sinh học ở trường THPT................................................. 10
2.1.2.3. Thực trạng năng lực VDKT của học sinh ......................................... 14
2.2. Giải pháp........................................................................................................ 19
2.2.1. Xác định mục tiêu về năng lực của chủ đề “Tuần hoàn máu” trong
chương trình Sinh học 11 .................................................................................. 20
2.2.2. Xây dựng bài tập thực tiễn và bài tập dự án trong dạy học chủ đề “Tuần
hồn máu” chương trình Sinh học 11 ................................................................ 20
2.2.3. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 27
2.2.3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................ 27
2.2.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................ 27
2.2.3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 27
2.2.3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 27
PHẦN III. KẾT LUẬN............................................................................................ 31
3.1. Kết luận.......................................................................................................... 31
3.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 32
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 33
PHỤ LỤC 2 44


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày 4-11-2013, Nghị quyết số 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được Hội
nghị TW VIII (khóa XI) thông qua. Nghị quyết cũng chỉ rõ mục tiêu đối với giáo
dục phổ thơng là “...tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn...”.
Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Trong đó, mơn Sinh học THPT được xây dựng theo hướng
góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung
cốt lõi và năng lực chuyên môn; phát triển ở HS năng lực nhận thức kiến thức sinh
học, năng lực tìm tịi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức sinh
học vào thực tiễn thơng qua việc hệ thống hố, củng cố kiến thức, phát triển kỹ năng
và giá trị cốt lõi của sinh học đã được học ở giai đoạn giáo dục cơ bản.
Thực tế, chúng ta đang chuyển dần từ dạy học tiếp cận kiến thức sang dạy học
tiếp cận phẩm chất và năng lực. Các kì thi chọn học sinh giỏi các cấp hay tuyển sinh
vào các trường đại học đều hướng đến mục tiêu chọn ra những học sinh có năng lực
giải quyết vấn đề sáng tạo hay năng lực vận dụng kiến thức đã học... Tuy nhiên, hiện
nay việc tổ chức dạy học phần lớn vẫn đang nặng về lối truyền thụ kiến thức hoặc
giáo viên cùng lúc hướng yêu cầu cần đạt của học sinh đến quá nhiều năng lực trong
một tiết dạy học - điều này vơ tình làm học sinh cảm thấy áp lực và thiếu hứng thú
đối với mơn Sinh học. “Tuần hồn máu” là nội dung được đề cập trong chương trình
Sinh học 11, phần kiến thức này khá khó đối với học sinh khi tiếp cận nhưng lại có
yếu tố thực tiễn cao và gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Trước những mục tiêu về
đổi mới giáo dục cũng như thực trạng dạy học phát triển năng lực môn Sinh học ở
trường THPT, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu cơ sở về lí luận cũng như thực tiễn,
thực nghiệm Sư phạm để xây dựng đề tài “Phát triển năng lực vận dụng kiến thức

cho học sinh qua dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” phần Sinh học cơ thể - THPT”.
1.2. Tính mới và đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và cơ sở thực tiễn của việc tổ chức dạy học
chủ đề; Xây dựng quy trình tổ chức dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” để phát triển
phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh hệ chuyên Sinh
học và học sinh hệ không chuyên.
- Xây dựng công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh qua
bài tập thực tiễn, bài tập tình huống và dạy học dự án.
1


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” nhằm phát
triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” để phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
+ Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở
học sinh hệ chuyên Sinh học và hệ không chuyên.
+ Xây dựng các bài tập thực tiễn và dạy học dự án để phát triển năng lực cho
học sinh và trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chủ đề “Tuần hoàn máu”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến nội dung kiến thức về nội dung
chương I – Chuyển hóa vật chất và năng lượng, chương trình Sinh học lớp học 11
THPT đặc biệt nghiên cứu về các vấn đề liên quan Tuần hoàn máu.
Nghiên cứu các tài liệu về năng lực, các công cụ phát triển và đánh giá năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
1.4.2. Phương pháp điều tra – thống kê
Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng phát triển năng lực vận dụng kiến

thức vào thực tiễn cho HS trong mơn Sinh học thơng qua Phiếu thăm dị ý kiến, khảo
sát giáo viên.
Sử dụng công cụ đánh giá năng lực của học sinh như bài tập thực tiễn, bài tập
tình huống, dự án học tập cùng với các bảng hỏi, bảng kiểm, rubric.
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học để phân tích, đánh giá thực trạng
chính xác và khách quan. Căn cứ vào kết quả thu được sau thực nghiệm, các số liệu
sẽ được sắp xếp và xử lý bằng ứng dụng Google forms (biểu mẫu Google) và phần
mềm Microsoft Excel 2021.
1.4.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia
Sau khi thiết kế và xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực của học sinh,
tôi sẽ tham khảo ý kiến của một số giảng viên, giáo viên có kinh nghiệm.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh, tôi tiến hành
thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra.

2


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1 Cơ sở lý luận của hoạt động dạy học chủ đề
* Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó GV ngồi truyền thụ kiến thức cịn hướng dẫn HS tự mình tìm kiếm thơng
tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có liên quan thực tiễn.
* Các đặc điểm của dạy học theo chủ đề.
Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và
nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài

tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn
học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn
đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Do đó qua q trình tự
khám phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép
bài
* So với cách dạy truyền thống, dạy học theo chủ đề có những ưu điểm sau:
- Các nhiệm vụ học tập được HS chủ động tìm hướng giải quyết vấn đề.
- HS được tổng hợp kiến thức có hệ thống và các nội dung liên quan chặt chẽ
với nhau.
- Qua mỗi tiết học, ngoài những kĩ năng hiểu, biết, vận dụng HS còn rèn luyện
cho chính mình kĩ năng phân tích, tổng hợp và đánh giá.
- Ngồi những kiến thức lí thuyết trên lớp, HS cịn biết vận dụng những kiến
thức đó vào để giải quyết những vấn đề liên quan đến thực tiễn.
* Vai trò, ý nghĩa của dạy học theo chủ đề (DHTCĐ)
DHTCĐ là mơ hình DH có nhiều ưu điểm, đặc biệt là góp phần thực hiện
được mục tiêu giáo dục – đào tạo những con người tích cực, năng động, vừa thực
hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm chán cho người
học, giúp HS có khả năng tổng hợp các kiến thức đã học, đảm bảo được thời gian tổ
chức DH của GV.
Phương pháp DHTCĐ đã mang lại ý nghĩa như sau:
- HS được học tập theo từng chủ đề và nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự
hướng dẫn của GV. HS được giao bài tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng
nhóm với từng đề án riêng của môn học. Việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp
cho vấn đề giúp HS phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính q trình tự
khám phá và thực hành, HS hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
3


- HS khơng những được tăng cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự
vào bài giảng mà còn tăng cường sự vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình

học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho
trẻ hiện nay.
2.1.1.2. Cơ sở lý luận của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
* Khái niệm năng lực.
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ GD&ĐT ban hành
tháng 12 năm 2018 đã đưa ra khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là thuộc tính
cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện,
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...”
* Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất của con người,
quá trình này vừa giúp HS củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp phần rèn luyện kĩ
năng học tập và kĩ năng sống.
Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai: “ Vận dụng kiến
thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động của con
người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh: “ NLVDKT là khả năng
của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và
hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt
động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và khả năng biến đổi nó. NLVDKT
thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn
nhu cầu chiếm lĩnh tri thức”
Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể định nghĩa ngắn gọn như sau:
“NLVDKT vào thực tiễn là khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
và sự hiểu biết của mình vào để giải quyết các vấn đề, sự việc có liên quan đến thực
tiễn xã hội một cách có hiệu quả”
* Cấu trúc và biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội, NL VDKT vào thực tiễn có cấu trúc và các
mức độ biểu hiện như sau:
Các năng lực


Các biểu hiện của năng lực VDKT vào thực tiễn

thành phần
Phát hiện được vấn đề - HS phát hiện được vấn đề có liên quan đến thực tiễn,
trong thực tiễn
phân tích và làm rõ nội dung của vấn đề
4


Xác định các vấn đề liên HS thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức đã học
quan đến thực tiễn
hoặc kiến thức cần tìm hiểu với vấn đề thực tiễn,
- HS sắp xếp những nội dung kiến thức liên quan một
cách logic, khoa học.
Đề xuất biện pháp giải - HS đề xuất các giải pháp giải quyết vấn đề:
quyết vấn đề thực tiễn và
+ Nêu các căn cứ để đưa ra biện pháp giải quyết đó.
báo cáo giải trình biện
+ Lập luận logic, chặt chẽ để trình bày giải pháp giải
pháp đề xuất
quyết vấn đề thực tiễn.
Thực hiện giải quyết - HS có thể điều tra, khảo sát thực địa làm thí nghiệm,
vấn đề và thảo luận, báo quan sát để nghiên cứu sâu vấn đề.
cáo kết quả giải quyết
- Báo cáo, thảo luận kết quả giải quyết, rút kinh nghiệm.
* Vai trò của việc vận dụng kiến thức học tập vào thực tiễn
Việc phát triển NL VDKT vào thực tiễn cho HS có ý nghĩa quan trọng trong
việc giải quyết các vấn đề đặt ra của HS. Từ đó, giúp cho HS:
- Nắm vững kiến thức lí thuyết được học để vận dụng những kiến thức đó vào

giải quyết các bài tập, để xây dựng kiến thức cho bài học mới, liên hệ kiến thức được
học để vận dụng vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn. Có các kiến thức thực tiễn sẽ
thúc đẩy việc gắn kết các kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với cuộc
sống thực tiễn giúp các em “học đi đơi với hành”.
- Có kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, phát triển kĩ năng
nghiên cứu thực tiễn, ln tích cực, chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt
ra trong cuộc sống.
- HS tự tìm hiểu, giải thích các hiện tượng đời sống thực tiễn, đặt các giả
thuyết và nghiên cứu để giải quyết vấn đề.
- HS tiếp nhận kiến thức đó một cách tự nhiên, không bị ràng buộc làm nhớ
kiến thức lâu hơn, hiểu được tầm quan trọng của kiến thức trong thực tiễn để tạo
hứng thú, tích cực chủ động trong việc học tập và tìm hiểu kiến thức mới.
- HS hiểu biết về thế giới tự nhiên và giải quyết các tình huống hoặc vấn đề,
bài tập hóa học gắn với cuộc sống chúng ta bằng việc VDKT đã được học ở trường
lớp hoặc môn học để giáo dục học sinh có ý thức được hành động của bản thân, có
trách nhiệm với chính mình, với gia đình, nhà trường và xã hội trong cuộc sống hiện
tại cũng như tương lai sau này của HS
2.1.1.3. Một số công cụ để phát triển và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của học sinh:
5


a. Dạy học theo dự án (DHDA)
DHDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, nhằm tạo ra sản phẩm
cụ thể. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q
trình học tập, từ việc xác định mục đích, ý tưởng, lập kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
* Các bước tổ chức dạy học dự án
- Bước 1: Khởi động (xác định mục tiêu): GV tạo ra một tình huống dạy học

có liên quan đến đời sống thực tiễn của con người , xã hội và câu hỏi khái quát, chứa
đựng một vấn đề hoặc một nhiệm vụ nào đó cần giải quyết. Từ đó, HS đề xuất ý
tưởng, xác định chủ đề và mục tiêu DA.
- Bước 2: Lập kế hoạch: GV thiết kế các nhiệm cho HS và chuẩn bị các tài
liệu để hỗ trợ HS trong quá trình làm DA. HS cần phân cơng nhiệm vụ cho các thành
viên trong nhóm đồng thời chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để sẵn sàng
làm dự án.
- Bước 3: Thực hiện dự án: Các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ
phân cơng từ nhóm trưởng, sau đó tiến hành thu thập, xử lí thơng tin thu được.
Thường xun phản hồi, thơng báo cho GV và các nhóm khác. Cịn GV hỗ trợ các
nhóm khi cần.
- Bước 4: Trình bày sản phẩm: GV chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo.
HS các nhóm cơng bố sản phẩm của nhóm. Sản phẩm của dự án có thể là bài thu
hoạch, báo cáo, bài tiểu luận,...
- Bước 5: Đánh giá dự án: GV theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các
nhóm. HS tham gia cùng GV trong q trình đánh giá và tự đánh giá.
b. Bài tập thực tiễn
Theo tác giả Đinh Quang Báo và Phùng Thị Mai Hoa, quy trình thiết kế bài
tập thực tiễn gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định tên và mạch kiến thức chủ đề
Bước 2: Thiết kế bảng ma trận quan hệ chủ đề giữa các nội dung và các cơ
hội có thể xây dựng được các bài tập thực tiễn
Bước 3: Thu thập dữ liệu, thiết kế bài tập thực tiễn
Bước 4: Chỉnh sửa các bài tập thực tiễn
b. Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí (rubric):
Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí là một tập hợp các tiêu chí (được cụ
thể hóa thành các chỉ báo, chỉ số hay các biểu hiện hành vi có thể quan sát, đo đếm
được), thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học tập và được sử dụng để đánh giá
6



hoặc thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ
của người học. Phiếu hướng dẫn đánh giá theo tiêu chí bao gồm một hoặc nhiều khía
cạnh, các khía cạnh thường được gọi là tiêu chí, thang đánh giá gọi là mức độ và
định nghĩa năng lực cịn gọi là thơng tin mơ tả.
Theo tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Thu Hằng, các tiêu chí và
mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh như sau:
Mức độ
Tiêu chí
Mức 3

Mức 2

Mức 1

Tiêu chí 1:
Phát
hiện
được vấn đề
thực tiễn

Phát hiện được vấn đề Phát hiện được vấn Phát hiện được
thực tiễn. Chỉ ra được đề thực tiễn.
vấn đề thực tiễn.
mâu thuẫn trong vấn
Chỉ ra được mâu
đề.
thuẫn trong vấn đề.
Đặt được các câu hỏi
có vấn đề


Tiêu chí 2:
Huy
động
được
kiến
thức liên quan
đến vấn đề
thực tiễn và đề
xuất được giả
thuyết

- Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ - Phân tích làm rõ
được nội dung vấn đề. được nội dung vấn được nội dung vấn
đề.
đề.
- Nêu được các kiến
thức liên quan và thiết - Nêu được các kiến
lập các mối quan hệ thức liên quan và
giữa kiến thức đã học thiết lập các mối
hoặc kiến thức cần tìm quan hệ giữa kiến
hiểu với vấn đề thực thức đã học hoặc
kiến thức cần tìm
tiễn.
hiểu với vấn đề thực
- Đề xuất được giả
tiễn.
thuyết khoa học.

Tiêu chí 3:

Tìm tịi, khám
phá kiến thức
liên quan đến
thực tiễn

- Đề xuất được một số
phương án tìm tịi,
khám phá kiến thức
chứng
minh
giả
thuyết.

- Đề xuất được một
số phương án tìm tòi,
khám phá kiến thức
chứng minh giả
thuyết.

- Đề xuất được
một phương án
tìm tịi, khám phá
kiến thức chứng
minh giả thuyết.

- Lựa chọn phương án
tối ưu và thiết kế kế
hoạch thực hiện
nghiên cứu, điều tra,
khảo sát thực địa, làm


7


thí nghiệm... để chứng
minh giả thuyết.
Tiêu chí 4:
Thực hiện giải
quyết vấn đề
thực tiễn và có
thể đề xuất
vấn đề mới

- Thực hiện nghiên
cứu, điều tra, khảo sát
thực địa, làm thí
nghiệm để chứng
minh giả thuyết.
- Đề xuất ý tưởng mới
về vấn đề thực tiễn đặt
ra hoặc các vấn đề
thực tiễn liên quan.

- Thực hiện nghiên
cứu, điều tra, khảo
sát thực địa, làm thí
nghiệm để chứng
minh giả thuyết.

- Bước đầu thực

hiện nghiên cứu,
điều tra, khảo sát
thực địa, làm thí
nghiệm để chứng
minh giả thuyết.

2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học chủ đề “Tuần hoàn máu” ở trường
THPT
Tôi đã tiến hành khảo sát đối với 40 giáo viên môn Sinh học tại các trường
THPT trên địa bàn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thông qua hệ thống câu hỏi điều
tra, sử dụng công cụ google forms để thu thập và xử lý số liệu nhằm khảo sát hình
thức dạy học và nội dung dạy học chủ đề “Tuần hồn máu”.
Kết quả thu được như sau:
- Có 40/40 giáo viên (tỉ lệ 100%) đã dạy học chủ đề, trong đó 60% GV thường
xuyên sử dụng phương pháp dạy học này trong khi đó khoảng 40% GV ít sử dụng
hơn.

- Đối với chương trình Sinh học lớp 11, bản thân tôi đánh giá nội dung mang
nhiều vấn đề thực tiễn. Kết quả khảo sát cho thấy các giáo viên có thể thiết kế được
8


nhiều chủ đề dạy học trong chương trình này, trong đó khoảng 40% GV thiết kế
được từ 5-6 chủ để và 20% GV có thể thiết kế được nhiều hơn 6 chủ đề:

- Khảo sát các hình thức và phương pháp dạy học nội dung tuần hồn máu
cho thấy, có 28/40 GV (chiếm 70%) được khảo sát dạy học nội dung này theo chủ
đề, 30% dạy học theo nội dung từng bài trong SGK. Trong 28 GV dạy học theo chủ
đề thì có 21 GV đã có sự tái cấu trúc nội dung 3 bài 18, 19, 21 để có nội dung dạy

học phù hợp hơn:

- Kết quả khảo sát về các năng lực mà GV hướng tới để phát triển cho học
sinh trong dạy học chủ đề về tuần hoàn máu cho thấy tùy theo mục tiêu dạy học về
năng lực mà mỗi GV có thể thiết kế chủ đề dạy học này theo hướng phát triển các
năng lực khác nhau, trong đó năng lực được hướng tới nhiều nhất là năng lực nhận
thức sinh học (38/40 GV). Riêng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn chiếm
tỉ lệ nhỏ hơn (có khoảng 27/40 GV phát triển năng lực này cho học sinh). Tuy nhiên
việc xây dựng kế hoạch dạy học 1 chủ đề đồng thời hướng đến quá nhiều các năng
lực khác nhau dẫn tới hoạt động dạy học thường không hiệu quả, gây áp lực nặng

9


lên học sinh khi cùng lúc thực hiện quá nhiều nhiệm vụ, bên cạnh đó GV cũng rất
khó khăn để đánh giá hết toàn bộ các năng lực của học sinh.

KẾT LUẬN: Dạy học theo chủ đề là hình thức/ phương pháp dạy học phổ
biến và được nhiều giáo viên sử dụng. Trong quá trình dạy học chủ đề tuần hồn
máu có rất nhiều năng lực được giáo viên chú trọng phát triển cho học sinh. Nội
dung về tuần hoàn máu có nhiều tính ứng dụng thực tiễn tuy nhiên năng lực này lại
chưa được chú trọng phát triển và rèn luyện.
2.1.2.2. Thực trạng tổ chức dạy học phát triển năng lực VDKT cho học sinh trong
dạy học môn Sinh học ở trường THPT
Sử dụng ứng dụng Google form để điều tra và thăm dò ý kiến của 40 giáo viên
THPT về vai trị và tính cấp thiết của việc rèn luyện và phát triển năng lực vận dụng
kiến thức cho học sinh, kết quả thu được như sau:
- Hơn 75% GV được khảo sát cho rằng dạy học phát triển năng lực trong đó
có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn là rất cần thiết.


10


- Tuy nhiên trong số đó chỉ có khoảng 55% GV thường xuyên tổ chức dạy
học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiến cho học sinh, 45% GV có
mức độ thấp hơn (thỉnh thoảng).

11


Tác giả Đinh Quang Báo hay tác giả Phan Thị Thanh Hội đều cho rằng các
công cụ để dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn phổ biến là:
bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, bài tập dự án. Tuy nhiên, dựa trên khảo sát ta
có thể thấy rằng có 16/40 GV (40%) thường xuyên sử dụng bài tập tình huống; 13/40
GV (32,5%) thường xuyên sử dụng bài tập thực tiễn; trong khi có 3/40 GV (7,5%)
chưa bao giờ sử dụng bài tập dự án. Các phương án thực hành – thí nghiệm là cơng
cụ có tính phù hợp chưa cao để phát triển năng lực này lại có 37/40 GV sử dụng ở
mức thường xuyên và thỉnh thoảng.
Các phương pháp dạy học để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn được giáo viên sử dụng như sau:

Trong đó phần lớn GV vẫn ưu tiên sử dụng các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình – đàm thoại (31/40 GV) hoặc dạy học chủ đề và dạy học hợp
tác theo nhóm; rất ít GV sử dụng dạy học dự án hoặc dạy học trải nghiệm.
- Trong quá trình dạy học phát triển năng lực VDKT cho học sinh GV thường
gặp một số khó khăn nhất định như chưa nắm được cấu trúc năng lực VDKT vào
thực tiễn (30/40 GV) hoặc chưa hiểu rõ cách thức xây dựng các công cụ để dạy học
phát triển năng lực vận dụng kiến thức và đánh giá năng lực người học (24/40 GV),
ngoài ra một khó khăn mà khá nhiều giáo viên gặp phải là số học sinh trong lớp khá
đông nên việc tổ chức các hoạt động dạy học cũng gặp khó khăn không nhỏ (30/40

GV gặp phải).
Đồng ý

Không đồng ý

1. Nội dung chương trình dạy học chưa phù hợp

10/40

30/40

2. Số lượng các bài học có ứng dụng thực tiễn chưa
cao

15/40

25/40

3. Chưa nắm rõ cấu trúc và các tiêu chí của năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn

30/40

10/40

Nội dung khảo sát

12



4. Chưa hiểu rõ cách thức xây dựng các công cụ để
dạy học phát triển năng lực vận dụng kiến thức và
đánh giá năng lực người học

24/40

16/40

5. Chưa nắm được quy trình sử dụng các phương pháp
và kĩ thuật dạy học hiện đại để phát triển năng lực
người học.

14/40

26/40

6. Nhà trường thiếu trang thiết bị dạy học.

0/40

40/40

7. Số lượng học sinh trong lớp q đơng nên khó tổ
chức các hoạt động dạy học tích cực.

10/40

30/40

8. Thời lượng bài học quá ngắn nên phân bổ thời gian

khơng hợp lí.

5/40

35/40

9. Học sinh thiếu tích cực trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập

7/40

23/40

Kết luận: Dạy học phát triển NLVDKT là rất cần thiết. Để tổ chức dạy học
phát triển năng lực này cần sử dụng các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học cũng
như xây dựng các công cụ dạy học và các cơng cụ đánh giá phù hợp thì mới mang
lại hiệu quả cao. Đồng thời giáo viên cần nắm được quy trình vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học và xây dựng được các công cụ dạy học phù hợp với mục tiêu
dạy học.
2.1.2.3. Thực trạng năng lực VDKT của học sinh
Để khảo sát và đánh giá năng lực VDKT của học sinh, tôi đã tiến hành đánh
giá năng lực này của 70 HS thuộc 2 lớp 11A2 và 11A3 trường THPT Chuyên Phan
Bội Châu thông qua 2 bài tập thực tiễn BT1 và BT2 cùng hệ thống câu hỏi gợi ý:
BT1: Bài tập thực tiễn về tình trạng dư thừa đạm trong cây và trong đất
“ Nitơ là một ngun tố dinh dưỡng khống đóng vai trị quan trọng bậc nhất
đối với sự sinh trưởng ở Thực vật. Nitơ tham gia vào hầu hết các quá trình chuyển
hóa trong cơ thể, vì thế phân bón chứa ni tơ như phân đạm là nguồn dinh dưỡng vô
cùng quan trọng cho cây trồng. Cây được cung cấp đủ đạm sẽ có năng suất cao. Tuy
nhiên, dư thừa đạm trong đất hoặc trong cây đều gây nên những tác hại đối với mơi
trường và sức khoẻ con người. Do bón q dư thừa hoặc do bón đạm khơng đúng

cách đã làm cho Nitơ và phospho theo nước xả xuống các thủy vực là nguyên nhân
gây ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước. Các chất gây ô nhiễm hữu cơ bị khử dần do
hoạt động của vi sinh vật, quá trình này gây ra sự giảm oxy dưới hạ lưu. Đạm dư
thừa bị chuyển thành dạng Nitrat (NO3-) hoặc Nitrit (NO2-) là những dạng gây độc
trực tiếp cho các động vật thuỷ sinh, gián tiếp cho các động vật trên cạn do sử dụng
nguồn nước (Tabuchi and Hasegawa, 1995). Đặc biệt gây hại cho sức khoẻ con
13


người thông qua việc sử dụng các nguồn nước hoặc các sản phẩm trồng trọt, nhất
là các loại rau quả ăn tươi có hàm lượng dư thừa Nitrat. Theo các nghiên cứu gần
đây, nếu trong nước và thực phẩm hàm lượng nitơ và photpho, đặc biệt là nitơ dưới
dạng muối nitrit và nitrat cao quá sẽ gây ra một số bệnh nguy hiểm cho người đặc
biệt là trẻ em. TS. Lê Thị Hiền Thảo (2003) đã xác định, trong những thập niên gần
đây, mức NO3- trong nước uống tăng lên đáng kể mà nguyên nhân là do sự sử dụng
phân đạm vơ cơ tăng, gây rị rỉ NO3- xuống nước ngầm. Hàm lượng NO3- trong nước
uống tăng gây ra nguy cơ về sức khoẻ đối với cộng đồng. Ủy ban châu Âu quy định
mức tối đa của NO3- trong nước uống là 50 mg/l, Mỹ là 45 mg/l, Tổ chức y tế thế
giới (WHO) là 100 mg/l. Y học đã xác định NO2- ảnh hưởng đến sức khoẻ với 2 khả
năng sau: gây nên chứng máu Methaemoglobin và ung thư tiềm tàng...”
Nguồn />Hãy đọc nội dung trên và trả lời các câu hỏi sau:
(1) Vấn đề được đề cập trong đoạn thơng tin trên là gì?
(2) Vấn đề mâu thuẫn được đề cập là gì?
(3) Hãy đặt ít nhất 2 câu hỏi liên quan đến thông tin được đề cập ở trên?
(4) Vấn đề đó liên quan đến nội dung kiến thức nào?
(5) “Dư thừa đạm” tạo ra những hệ lụy như thế nào đến đời sống con người?
(6) Thu thập các dẫn chứng để chứng minh tác hại của “dư thừa đạm trong đất
và trong cây” đến sức khỏe con người.
(7) Những nguyên nhân nào dẫn đến “dư thừa đạm ”?
(8) Em hãy đề xuất một số biện pháp để hạn chế tình trạng “dư thừa đạm trong

đất và trong cây”.
Gợi ý đáp án:
Tiêu chí

Câu hỏi

Đáp án

TC1: Phát hiện (1) Vấn đề được đề cập Ảnh hưởng của “dư thừa đạm
trong đoạn thông tin trên là trong đất và trong cây”
vấn đề
gì?
(2) Vấn đề mâu thuẫn được Đạm làm tăng năng suất cây trồng
đề cập là gì?
nhưng bón thừa đạm lại gây ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe con người.

14


(3) Hãy đặt ít nhất 2 câu hỏi - Tại sao cần bón phân đạm cho
liên quan đến thơng tin được cây?
đề cập ở trên?
- Tại sao “dư thừa đạm trong đất
và cây” lại gây nên những vấn đề
nghiêm trọng cho môi trường và
sức khỏe con người?
TC2: Xác định (4) Vấn đề đó liên quan đến
kiến thức liên nội dung kiến thức nào?

quan đến thực
tiễn
(5) Đưa ra giả thuyết để giải
thích cho hiện tượng: “Dư
thừa đạm tạo ra những tác
hại đến mơi trường và sức
khỏe con người
TC3: Tìm tịi,
khám phá kiến
thức liên quan
đến thực tiễn

- Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
(chuyển hóa ni tơ trong đất và
đồng hóa ni tơ trong cây)
- Bón nhiều đạm làm dư thừa
NO3- và NO2- trong đất, trong
nông sản. NO3- và NO2- gây độc
cho tế bào động vật, gây hiện
tượng phú dưỡng...

(6) Thu thập các dẫn chứng - Dẫn chứng: tỉ lệ mắc bệnh ung
để chứng minh tác hại của thư...
“dư thừa đạm trong đất và
trong cây” đến sức khỏe con
người.
(7) Những nguyên nhân nào - Sử dụng phân bón sai cách, sai
liều lượng...,
dẫn đến “dư thừa đạm ”?


TC4: Thực hiện
giải quyết vấn
đề thực tiễn và
đề xuất vấn đề
mới (nếu có)

(8) Em hãy đề xuất một số - Điều chỉnh hàm lượng đạm
biện pháp để hạn chế tình trong phân bón (dựa trên đặc tính
trạng “dư thừa đạm trong cây, đất, môi trường sống...)
đất và trong cây”.
- Trồng rau thủy canh có hệ thống
hiển thị hàm lượng dinh dưỡng
trong nước.
- Sử dụng phân bón hữu cơ, phân
bón vi sinh...

BT2: Bài tập thực tiễn về quang hợp
Hãy đọc đoạn thông tin sau và trả lời câu hỏi:
Ánh sáng nhân tạo (Artificial light) là một hình thức sử dụng ánh sáng từ đèn
led có dải quang phổ từ đỏ đến xanh, nhằm mô phỏng ánh sáng mặt trời một cách
gần đúng nhất. Theo nghiên cứu và nhiều cuộc thử nghiệm, nhiều nhà khoa học đã
kết luận rằng ánh sáng nhân tạo có thể đảm bảo sự phát triển của cây trồng, thậm
15


chí cịn làm tăng năng suất cây trồng. Sử dụng ánh sáng nhân tạo thay ánh sáng mặt
trời là bước tiến lớn trong ngành nông nghiệp, khi sự biến đầu khí hậu dẫn đến khó
kiểm sốt ánh sáng và nhiệt độ cho cây trồng. Tuy nhiên hiện nay mơ hình trồng cây
bằng ánh sáng nhân tạo chưa được phổ biến rộng rãi ở Việt Nam, nếu có thì quy mơ
các vườn trồng còn rất nhỏ lẻ.

(1) Vấn đề nào được đề cập trong đoạn thông tin trên?
(2) Vấn đề mâu thuẫn được đặt ra trong đoạn thông tin trên là gì?
(3) Hãy đặt ít nhất 2 câu hỏi về vấn đề trên.
(4) Nội dung kiến thức được đề cập ở thí nghiệm trên là gì?
(5) Hãy nêu giả thuyết để giải thích tại sao trồng cây dưới ánh sáng nhân tạo
cho năng suất cao nhưng chưa phổ biến ở Việt Nam?
(6) Thu thập các dẫn chứng để chứng minh năng suất cây trồng khi trồng cây
dưới ánh sáng nhân tạo.
(7) Ưu điểm và hạn chế của phương pháp trồng cây này?
(8) Em hãy đề xuất phương án để hạn chế các nhược điểm của phương pháp
trồng cây này
Gợi ý trả lời:
Tiêu chí
Câu hỏi
Đáp án
TC1: Phát hiện (1) Vấn đề nào được đề cập Sử dụng ánh sáng nhân tạo để
vấn đề thực tiễn trong đoạn thông tin trên?
trồng cây nhằm nâng cao năng
suất cây trồng.
(2) Vấn đề mâu thuẫn được - Vấn đề mâu thuẫn: trồng cây
đặt ra trong đoạn thơng tin bằng ánh sáng nhân tạo cho
trên là gì?
năng suất cao nhưng là mơ hình
ít phổ biến ở Việt Nam.
(3) Hãy đặt ít nhất 2 câu hỏi (?) Tại sao trồng cây dưới ánh
về vấn đề trên.
nhân tạo lại cho năng suất cao?
(?) Tại sao trồng cây dưới ánh
sáng nhân tạo cho năng suất cao
nhưng người dân Việt Nam

không sử dụng mơ hình này phổ
biến?
TC2: Xác định (4) Nội dung kiến thức được - Ảnh hưởng của ánh sáng đến
kiến thức liên đề cập ở thí nghiệm trên là quá trình quang hợp
quan đến thực gì?
- Giả thuyết:
tiễn
(5) Hãy nêu giả thuyết để + Có khả năng điều chỉnh cường
giải thích tại sao trồng cây độ và sử dụng các tia sáng có
dưới ánh sáng nhân tạo cho bước sóng phù hợp với quang
16


TC3: Tìm tịi,
khám phá kiến
thức liên quan
đến thực tiễn

TC4: Thực hiện
giải quyết vấn đề
thực tiễn và đề
xuất vấn đề mới

năng suất cao nhưng chưa hợp nên cây sinh trưởng tốt,
phổ biến ở Việt Nam?
năng suất cao.
+ Phương pháp này tốn kém,
đầu tư cơ sở vật chất lớn nên
chưa được trồng phổ biến.
(6) Thu thập các dẫn chứng - Dẫn chứng: các bài báo, các

để chứng minh năng suất cây mô hình trồng cây ở địa phương
trồng khi trồng cây dưới ánh và trong cả nước, so sánh với
sáng nhân tạo.
một số quốc gia có nền nơng
nghiệp phát triển nhưng thiếu
diện tích canh tác (vd: Nhật
(7) Ưu điểm và hạn chế của Bản).
phương pháp trồng cây này? - Ưu điểm: năng suất cao, điều
chỉnh được ánh sáng, nhiệt độ.
- Nhược điểm: u cầu cơ sở vật
chất, hạ tầng có chi phí đầu tư
lớn, phí bảo trì hệ thống; người
dân phải có kiến thức về quang
hợp, nắm được đặc điểm sinh lý
của từng loại cây trồng phù hợp
với bước sóng nào. Chi phí lớn
→ giá thành nơng sản cao → thị
trường hạn chế.
(8) Em hãy đề xuất phương - Sử dụng hệ thống đèn led để
án để hạn chế các nhược tiết kiệm năng lượng.
điểm của phương pháp trồng - Sử dụng điện mặt trời...
cây này

Tơi đã thu thập và xử lí số liệu dựa trên bảng tiêu chí đánh giá các mức độ
biểu hiện năng lực VDKT vào thực tiễn của tác giả Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn
Thị Thu Hằng như sau:
Các
tiêu
chí


TC1

TC2

LỚP 11A2

LỚP 11A3

Mức
biểu
hiện

BT1

BT2

GTTB

Tỉ lệ %

BT1

BT2

GTTB

Tỉ lệ %

M1


6/35

4/35

5/35

14,3

7/35

6/35

6,5/35

18,6

M2

20/35 20/35

20/35

57,1

19/35

20/35

19,5/35


55,7

M3

9/35

11/35

10/35

28,6

10/35

9/35

9,5/35

27,1

M1

11/35

9/35

10/35

28,6


11/35

11/35

11/35

31,4
17


TC3

TC4

M2

20/35 20/35

20/35

57,1

20/35

22/35

21/35

60,0


M3

4/35

6/35

5/35

14,3

5/35

2/35

3,5/35

10,0

M1

12/35 12/35

12/35

34,3

14/35

14/35


14/35

40,0

M2

18/35 17/35 17,5/35

50,0

18/35

17/35

17,5/35

50,0

M3

5/35

5,5/35

15,7

3/35

4/35


3,5/35

10,0

M1

18/35 17/35 17,5/35

50,0

20/35

17/35

18,5/35

52,9

M2

11/35 12/35 11,5/35

32,9

10/35

7/35

8,5/35


24,3

M3

3/35

10,0

3/35

2/35

2,5/35

7,1

6/35

4/35

3,5/35

Kết luận:

- Đa số HS có khả năng nhận biết vấn đề thực tiễn (tỉ lệ 100%), trong đó gần
80% số HS được khảo sát có khả năng nhận ra được mâu thuẫn trong vấn đề và
khoảng 28% có khả năng đạt các câu hỏi về vấn đề rõ ràng và logic (mức 3).
- 100% HS nhận biết và huy động được kiến thức đã học liên quan đến vấn
đề, trong đó chỉ có khoảng 10% HS có khả năng đề xuất được các giả thuyết khoa
học liên quan đến vấn đề.

- 100% HS có khả năng tìm tịi, khám phá kiến thức liên quan đến thực tiễn
nhưng chỉ có 10% HS có khả năng lựa chọn phương án tối ưu và thiết kế quy trình
tìm hiểu vấn đề trong thực tiễn.
18


- Có 90,3 % HS ở lớp 11A2 và 85% HS lớp 11A3 có biểu hiện của tiêu chí 4,
như vậy có khoảng 10-15% số HS được khảo sát khơng đạt được tiêu chí này, tỉ lệ
HS đạt mức 3 của tiêu chí này cũng thấp hơn các tiêu chí khác ở cùng mức độ.
- HS lớp 11A2 có mức độ HS đạt được mức 3 của cả 4 tiêu chí đều lớn hơn
HS lớp 11A3, tuy nhiên sự chênh lệch này là khơng đáng kể. Như vậy ta có thể thấy
có sự tương đồng về năng lực VDKT của HS 2 lớp 11A2 và 11A3.
2.2. Giải pháp
Xây dựng quy trình dạy học chủ đề và tiến hành dạy học chủ đề “Tuần hoàn
máu theo hướng phát triển năng lực VDKT cho học sinh theo các bước sau đây:

2.2.1. Xác định mục tiêu về năng lực của chủ đề “Tuần hồn máu” trong chương
trình Sinh học 11
Mỗi nội dung bài học hoặc chủ đề dạy học có thể giúp học sinh phát triển
nhiều năng lực, tuy nhiên để dạy học phát triển năng lực hiệu quả hơn cũng như giáo
viên có thể đánh giá sự phát triển năng lực của học sinh qua mỗi bài học/ chủ đề dạy
học thì GV cần xác định 1 vài năng lực cụ thể nhất để học sinh hướng tới. Trong chủ
đề về tuần hồn máu bản thân tơi xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề và tổ chức dạy
học theo hướng phát triển 2 năng lực chính: năng lực nhận thức sinh học và năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
- Năng lực nhận thức sinh học:
+ Biết được các thành phần cấu tạo của hệ tuần hoàn và các dạng hệ tuần hồn
chính ở động vật.
+ Hiểu được sự tiến hóa của hệ tuần hồn.
+ Biết được cấu tạo và cơ chế hoạt động của tim, mạch ở người.

19


- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Giải thích được các hiện tượng trong thực tiễn: một số bệnh về tim mạch
(như cao huyết áp, hở hoặc hẹp van tim...).
+ Đề xuất được các giải pháp để hạn chế các bệnh này ở những người thân
trong gia đình...
2.2.2. Xây dựng bài tập thực tiễn và bài tập dự án trong dạy học chủ đề
“Tuần hoàn máu” chương trình Sinh học 11
Bước 1: Xác định tên và mạch kiến thức chủ đề
- Tên chủ đề: “Tuần hoàn máu”
- Mạch kiến thức chủ đề được thể hiện thông qua Graph như sau:

Bước 2: Thiết kế bảng ma trận quan hệ chủ đề giữa các nội dung và các cơ
hội có thể xây dựng được các bài tập thực tiễn
Nội dung
Yêu cầu cần đạt về năng lực
Cấu trúc của - Biết được các thành phần cấu
hệ tuần hoàn tạo của hệ tuần hồn và các
dạng hệ tuần hồn chính ở
động vật.
- Hiểu được sự tiến hóa của hệ
tuần hồn.

Vấn đề thực tiễn
- Tại sao hệ tuần hoàn hở chỉ xuất
hiện ở các động vật nhỏ, ít hoạt
động.
- Tại sao các lồi động vật có kích

thước lớn, hoạt động mạch có hệ
tuần hồn kép chứ khơng phải hệ
tuần hồn đơn.
20


Hoạt động - Biết được cấu tạo và cơ chế - Ảnh hưởng của tim, máu và hệ
của hệ tuần hoạt động của tim, mạch ở mạch đến hoạt động của toàn cơ
hoàn kép
người.
thể: mất nhiều máu, ăn mặn, uống
các chất kích thích làm ảnh hưởng
đến hệ tuần hồn.
- Giải thích được các hiện - Các bệnh về tim mạch phổ biến
tượng trong thực tiễn: một số trên thế giới và ngày càng trẻ
bệnh về tim mạch (như cao hóa...
huyết áp, hở hoặc hẹp van
tim...).
- Đề xuất được các giải pháp để
hạn chế các bệnh này ở những
người thân trong gia đình...
Bước 3: Thu thập dữ liệu, thiết kế bài tập thực tiễn hoặc dự án học tập
- Thu thập dữ liệu từ các trang web về sức khỏe như:
(website Bộ Y tế)

/>www.bacsigiadinh.com
- Thu thập dữ liệu từ các bài báo điện tử, các phóng sự trên các kênh truyền
hình đáng tin cậy.
Bước 4: Chỉnh sửa các bài tập thực tiễn, dự án học tập
Dự án học tập về: Bệnh tim mạch (CVD) ở Việt Nam

(1) Dự án học tậptìm hiểu thực trạng, ngun nhân và giải pháp phịng chống
các bệnh tim mạch tại Việt Nam.
Bệnh tim mạch (CVD) là do các rối loạn của tim và mạch máu. Bệnh tim
mạch bao gồm bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), tai biến mạch máu não (đột quỵ),
tăng huyết áp tăng (cao huyết áp), bệnh động mạch ngoại biên, bệnh thấp tim, bệnh
tim bẩm sinh và suy tim. Các nguyên nhân chính của bệnh tim mạch là sử dụng thuốc
lá, thiếu hoạt động thể lực, chế độ ăn uống không lành mạnh và sử dụng rượu-bia ở
mức độ nguy hại. Vì vậy, hầu hết các bệnh tim mạch có thể phòng ngừa được bằng
cách giải quyết các yếu tố nguy cơ hành vi này.
Tuy nhiên, hiện tại bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên
toàn cầu, chiếm tới 31% tổng số ca tử vong. Tại Việt Nam, bệnh tim mạch chịu trách
nhiệm cho 31% tổng số ca tử vong trong năm 2016 tương đương với hơn 170.000
tử vong. Tuy nhiên có khoảng 50% người bệnh khơng biết mình bị mắc các bệnh về
tim mạch.
21


Nguồn />Mỗi nhóm hãy thiết lập 1 dự án để điều tra về vấn đề được đề cập trong đoạn
thông tin trên. Sản phẩm là một clip/ 1 phóng sự điều tra về thực trạng, nguyên nhân,
giải pháp để hạn chế căn bệnh nói trên. Cụ thể:
Nhóm 1: Bệnh đột quỵ
Nhóm 2: Bệnh cao huyết áp
Nhóm 3: Các bệnh tim bẩm sinh
Các nhóm tiến hành dự án trong 1 tuần dựa trên bộ câu hỏi gợi ý:
(1) Vấn đề được đề cập trong đoạn video trên là gì?
(2) Hãy chỉ ra những mâu thuẫn trong vấn đề nói trên?
(3) Hãy đặt 3 câu hỏi liên quan đến vấn đề trên?
(4) Những thông tin trên liên quan đến nội dung kiến thức nào? Hãy sắp xếp
các kiến thức đó theo 1 trình tự hợp lí nhất có thể?
(5) Hãy nêu giả thuyết của em về vấn đề này?

(6) Hãy điều tra, khảo sát và thu thập các dẫn chứng chứng minh giả thuyết
của em là đúng.
(7) Hãy đề xuất 1 số biện pháp để hạn chế tình trạng về căn bệnh nói trên,
đồng thời giúp người bị bệnh tim mạch có thể cải thiện được vấn đề về căn bệnh của
mình.
* Một số bài tập tình huống sử dụng trong hoạt động vận dụng kiến thức:
BT1: Khi sử dụng máy đo huyết áp điện tử trong giờ thực hành sinh học, một
bạn học sinh đo được giá trị huyết áp tâm tâm thu – huyết áp tâm trương là 20mmHg.
Bạn học sinh này cho rằng giá trị này khơng có giá trị biểu thị sự bất thường của hệ
tim mạch. Em có đồng ý với bạn khơng? Nếu cho rằng giá trị này là bất thường thì
em hãy nêu một số nguyên nhân có thể dẫn đến hiện tượng này. Trong các nguyên
nhân đó theo em nguyên nhân nào là hợp lí nhất. Hãy đề xuất biện pháp để kiểm tra
chính xác nguyên nhân của hiện tượng này.
Gợi ý trả lời:
- Hiện tượng Huyết áp tâm thu – Huyết áp tâm trương = 20mmHg được gọi là “Huyết
áp kẹt”.
- Các nguyên nhân:
+ Người này bị hẹp van tổ chim trái (van động mạch chủ) dẫn tới giá trị huyết áp
tâm thu (huyết áp tối đa) giảm do giảm lượng máu tống ra khỏi tâm thất trái.

22


+ Người này bị hẹp van hai lá: ở thì giãn chung do van 2 lá bị hẹp nên lượng máu từ
tâm nhĩ rót xuống tâm thất giảm nên thể tích tâm thu giảm.
+ Bị mất máu nên giảm huyết áp.
- Nguyên nhân hợp lí nhất: hẹp van động mạch chủ vì:
+ Nếu hẹp van 2 lá thì huyết áp tâm thu giảm đồng thời huyết áp tâm trương cũng
giảm.
+ Nếu V máu giảm do mất máu thì huyết áp tâm trương và tâm thu đều giảm.

- Biện pháp: Siêu âm tim, đo huyết áp.
BT2: Hình dưới thể
hiện sự thay đổi áp lực và
thể tích máu trong 1 chu
kỳ tim của tâm thất ở một
người đàn ơng khỏe mạnh
bình thường. Dấu ● phân
chia các giai đoạn (pha)
của chu kì tim.
Em hãy trả lời các
câu hỏi sau:
a. Các giai đoạn AB, BC, CD, DA tương ứng với giai đoạn nào sau đây trong chu kì
hoạt động của tim:
(1) Thất co đẳng tích (khơng thay đổi thể tích máu)
(2) Thất co tống máu
(3) Thất giãn đẳng tích (khơng thay đổi thể tích máu)
(4) Thất giãn hút máu.
Giải thích.
b. Cho biết giá trị huyết áp tâm thu của người đàn ông trên.
c. Nếu người này liên tục ăn mặn trong 1 thời gian dẫn tới lượng nước trong máu
tăng thì áp lực trong tâm thất có thay đổi khơng? Vì sao.
Gợi ý trả lời:
a.
- AB có áp lực giảm, thể tích khơng đổi: thất giãn đẳng tích.
- BC có áp lực tăng nhẹ, thể tích máu tăng từ 40 – 110mL: thất giãn hút máu.
- CD có áp lực tăng mạnh, thể tích máu khơng đổi: thất co đẳng tích.
- DA có áp lực tăng, thể tích máu giảm từ 110 – 40mL: thất co tổng máu.
b. Huyết áp tâm thu của người này tương ứng với giá trị ở A khoảng 110mmHg.
c. Có, khi lượng nước trong máu tăng → V máu tăng → máu về tim nhiều → tâm
thất phải co 1 lực lớn hơn để tống máu vào động mạch chủ nên huyết áp tâm thất ở

giai đoạn CD và DA tăng lên.
23


×