Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

SKKN vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP dạy học dự án NHẰM PHÁT HUY NĂNG lực tự học, tự CHỦ CHO học SINH TRONG dạy học bài kí “AI đã đặt tên CHO DÒNG SÔNG” của HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 68 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CẢNH CHÂN
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ CHỦ CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC BÀI KÍ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?”
CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG

NGƯỜI THỰC HIỆN: TRẦN THỊ THU HÀ
TỔ: VĂN – NGOẠI NGỮ
NĂM THỰC HIỆN: 2021 - 2022
LĨNH VỰC (MÔN): NGỮ VĂN
ĐIỆN THOẠI: 0387 574 009


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................................. 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 1
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Thời gian nghiên cứu .................................................................................................................... 2
6. Những điểm mới của sáng kiến .................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................................... 2
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................... 3
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................................................. 3
1.1.1. Dạy học dự án ........................................................................................................ 3
1.1.2. Quan niệm về năng lực tự học, tự chủ ................................................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................................ 9


II. TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI KÍ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG SƠNG?” CỦA
HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG THEO DỰ ÁN NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC
TỰ HỌC, TỰ CHỦ CHO HỌC SINH ..................................................................... 13
1. Xác định rõ nguyên tắc dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường nhằm phát huy năng lực tự chủ, tự học cho HS. ............................................. 13
1.1. Dạy học theo nguyên tắc tích hợp: ......................................................................... 13
1.2. Dạy học theo hướng tích cực - hướng dẫn Đọc để Tự chủ và tự học..................... 15
1.3. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường. ......................................................................... 17
2. Tổ chức dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường
bằng PPDH dự án nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tự học cho HS. ................................... 17
2.1 Tiết 1: GIỚI THIỆU VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ BÀI KÍ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO
DỊNG SƠNG?” CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG ................................................ 17
2.2. Tiết 2: PHÂN NHÓM, LẬP KẾ HOẠCH, HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ TỪNG
NHÓM ........................................................................................................................... 19
2.3. THỰC HIỆN DỰ ÁN (1 tuần) ................................................................................ 22
2.4. Tiết 3+ 4: GIỚI THIỆU SẢN PHẨM TRƯỚC LỚP ............................................. 22
III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................................. 25
1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................................................ 25
2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm ....................................................................... 25


3. Nội dung thực nghiệm................................................................................................................. 26
4. Phương pháp .................................................................................................................................. 26
5. Giáo án thực nghiệm (Phụ lục 1) ............................................................................................. 26
6. Đánh giá Kết quả nghiên cứu và Lợi ích thu được do áp dụng sáng
kiến263.6.1.Kiểm

tra,


đánh

giá

kết

quả

học

tập

của

học

sinh ........................................................................................................................................................ 26
6.1. Kết quả kiểm tra, đánh giá ...................................................................................... 40
6.2. Nhận xét của giáo viên ........................................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 45
PHỤ LỤC........................................................................................................................................... 46


CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
GD&ĐT
GV
HS
SGK

THPT
SKKN
GDPT
KTĐG
DHDA
VHVN

Viết đầy đủ
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo dục phổ thông
Kiểm tra đánh giá
Dạy học dự án
Văn học Việt Nam


Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây để hướng học sinh đến phương pháp học tập tích cực
và tự chủ hơn, giáo viên phải là người hướng dẫn các em khám phá, lĩnh hội các kiến
thức mới. Vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu quan trọng nhằm
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh. Có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực đã được những người làm cơng tác
giáo dục áp dụng trong quá trình dạy học, như: Dạy học hợp tác; Dạy học khám phá;
Dạy học giải quyết vấn đề; Phương pháp đàm thoại gợi mở; Phương pháp đóng vai;
Phương pháp dạy học theo mẫu…Tất cả những phương pháp đó đang dần tích cực

hóa hoạt động học tập của học sinh, giúp các em hứng thú hơn với việc học nhắm
nâng cao chất lượng dạy và học. Để đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả, một
trong những phương pháp dạy học tích cực mang lại kết quả cao chính là việc áp
dụng thành cơng phương pháp dạy học theo dự án trong tổ chức hoạt động dạy học.
Tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường là một nhà văn xuất sắc của nền văn học Việt
Nam. Nhưng trong thực tế dạy học với phương pháp cũ, tôi thấy giáo viên chưa
truyền đạt hết được tất cả nội dung, vấn đề mà chúng ta mới chỉ truyền đạt được một
lượng kiến thức nhất định về tác giả, tác phẩm, trong quá trình học tập, học sinh cũng
chưa thật tự học và tự chủ trong tìm hiểu và khám phá kiến thức. Với đề tài nghiên
cứu này, tôi mong muốn học sinh phát huy tốt năng lực tự học, tự chủ khi học tập
mơn Ngữ văn nói chung và bài kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của tác giả Hồng
Phủ Ngọc Tường nói riêng.
Với mong muốn tìm ra được những cách thức đổi mới phương pháp để việc dạy
học Ngữ văn ngày một đạt hiệu quả. Tôi đã lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
Vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ cho
học sinh trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc
Tường – Chương trình Ngữ văn 12) làm đề tài sáng kiến của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ
cho học sinh trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc
Tường – Chương trình Ngữ văn 12) cho HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Cảnh Chân.
- Phạm vi: Phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự chủ
trong trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc Tường
– Chương trình Ngữ văn 12).
1


3. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm phát huy năng lực tự học, tự
chủ trong trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ Ngọc

Tường - Chương trình Ngữ văn 12), qua đó góp phần đổi mới PPDH và nâng cao
chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực HS, phù hợp với chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể mới được Bộ
GD&ĐT ban hành.
4. Nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy học theo dự án của GV và quá trình thực hiện dự án
trong học sinh qua dạy và học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng Phủ
Ngọc Tường - Chương trình Ngữ văn 12) nói riêng và mơn Ngữ văn nói chung ở
trường THPT.
Trong quá trình thực hiện sáng kiến này, chúng tôi đã vận dụng và phối hợp
nhiều phương pháp trong đó có các phương pháp cơ bản sau : Phương pháp nghiên
cứu tài liệu; Phương pháp điều tra, quan sát; Phương pháp phân tích, thống kê, đối
chứng các số liệu; Phương pháp thuyết trình và Phương pháp thực nghiệm.
5. Thời gian nghiên cứu
Năm học 2021 - 2022 từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 03 năm 2022 tôi đã thực
nghiệm đề tài: Vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát huy năng lực tự
học, tự chủ cho học sinh trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” (Hồng
Phủ Ngọc Tường - Chương trình Ngữ văn 12)
6. Những điểm mới của sáng kiến
Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ mơn Ngữ văn
lớp 10 nói riêng và bộ mơn Ngữ văn cấp THPT nói chung về thực trạng đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
Về thực tiễn: Đi sâu vào dạy học theo dự án thông qua giảng dạy bộ mơn mình
phụ trách, tơi muốn đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện trong dạy
học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” cuả Hồng Phủ Ngọc Tường tại trường
THPT Nguyễn Cảnh Chân với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
việc phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện.
Phần 2: NỘI DUNG

2



I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học dự án
a) Khái niệm
Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính
tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ
bản của DHDA.
Trong tài liệu tập huấn module 2 chương trình GDPT 2018 cho rằng “Dạy học
dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có
thể giới thiệu, trình bày”.
Dạy học dự án là một phương pháp dạy học trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo
ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học trực tiếp thực hiện
với tính tự học, tự nghiên cứu trong tồn bộ q trình học tập, nghiên cứu, giải quyết
vấn đề, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, cho đến việc thực hiện dự án, kiểm
tra, điều chỉnh, đánh giá và trình bày kết quả.
b) Đặc điểm của dạy học dự án
Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn mơn học, thực
tiễn đời sống vì vậy DHDA mang định hướng thực tiễn cao. Nhiệm vụ của dự án
cần chứa đựng những nội dung phù hợp với năng lực của người học. Các dự án học
tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội sẽ mang lại những tác động xã hội tích cực. Trong dạy học theo
dự án, người học cần chủ động, tích cực, tham gia vào các giai đoạn của quá trình
học tập, điều đó góp phần khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học.
GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, do vậy DHDA phát huy tính tự

lực của người học.
Trong DHDA người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp
với khả năng và hứng thú cá nhân. Trong quá trình thực hiện dự án sẽ làm tăng hứng
thú của người học.
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học
khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. Vì thế, DHDA
sẽ mang tính tích hợp, liên môn.
3


Trong q trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận
dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Các thành viên trong nhóm
khi tham gia dự án phải chủ động, tích cực thực hiện dự án. Mỗi thành viên cần có
định hướng hành động cụ thể, thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí
thuyết cũng năng lực thực hành, vận dụng vào thực tiễn.
Dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, vì thế cần có sự cộng tác làm
việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm một cách cụ thể. Dạy
học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa
các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác
tham gia trong dự án.
Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn
trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra
những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này
có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu bằng nhiều hình thức khác nhau với các quy mơ
khác nhau, nên DHDA ln có tính định hướng sản phẩm.
c) Cách tiến hành dạy học theo dự án
Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án (Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án)
- Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng
kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng

phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều
kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự
mình tìm kiếm thơng tin và giải quyết cơng việc.
- Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là
người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.
- Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch
thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những cơng
việc cần làm, kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, địi hỏi
ở HS tính tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra
ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án.
Lưu ý: Để tổ chức thành công các chủ đề dự án, GV hướng dẫn HS biết cách
xây dựng kế hoạch, đảm bảo các mặt (thời gian, phân công công việc trong nhóm,
phương pháp tiến hành, thiết bị cần dùng, kinh phí,…).
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
4


Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện nhiệm
vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra,
nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên
trong nhóm. Trong dự án, GV cần tơn trọng kế hoạch đã xây dựng của các nhóm,
cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm kiếm thơng tin. Các nhóm
thường xun cùng nhau đánh giá cơng việc, chỉnh sửa để đạt được mục tiêu. GV
cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt động học tập của HS và nhóm HS, quan
tâm đến phương pháp học của HS… và khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ
thể, có chất lượng.
Để q trình thực hiện dự án có hiệu quả, mỗi nhóm cần xây dựng bản kế hoạch
chi tiết cho từng công việc và luôn thể hiện tinh thần làm việc nhóm, khả năng tư
duy sáng tạo, khả năng suy nghĩ độc lập và cách giải quyết các vấn đề theo sự sáng

tạo riêng. Lưu ý, trong quá trình thực hiện, GV cần động viên, khích lệ HS nhằm
phát huy được tất cả những sở trường, năng lực cá nhân để thực hiện đề tài dự án đạt
hiệu quả cao nhất.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến hành
đánh giá.
Bước 1) Thu thập kết quả
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng bài viết nghiên cứu, báo
cáo, hay tờ rơi, báo tường, tập tranh ảnh, clip,… Bài viết có thể được trình bày trên
phần mềm powerpoint, hay dạng văn bản viết, hoặc là các ấn phẩm (bản tin, báo, áp
phích), phim, ảnh,…
Bước 2) Cơng bố sản phẩm
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm HS và được giới thiệu
trong toàn trường.
Bước 3) Đánh giá dự án
Đây là giai đoạn kết thúc dự án, HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự
án và tự đánh giá sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá tồn
bộ q trình thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực
hiện những dự án tiếp theo. Nói khác, ngồi GV kiểm tra, đánh giá thì bản thân HS,
cũng như những người tham dự đều tham gia đánh giá. Từ đó giúp cho mỗi HS tự
nhận thấy được mặt ưu và mặt khuyết của mình để rút kinh nghiệm cho việc thực
hiện đề án tiếp theo.
d) Dạy học dự án trong môn Ngữ văn ở trường THPT
5


Dạy học dự án là một phương pháp hoặc hình thức dạy học, trong đó GV hướng
dẫn HS giải quyết một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp. Kết quả dự án là
những sản phẩm có thể giới thiệu được.
Trong môn Ngữ văn, việc sử dụng dạy học dựa trên dự án góp phần phát triển

cho người học những phẩm chất và năng lực chủ yếu: Phẩm chất: trách nhiệm, trung
thực, chăm chỉ…; các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác… và các NL đặc thù : năng lực
ngôn ngữ, năng lực văn học… thông qua các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Với việc
thực hiện các sản phẩm học tập bằng các hoạt động cụ thể liên quan đến đọc, viết,
nói và nghe, HS sẽ có cơ hội hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực
văn học.
Đặc thù mơn Ngữ văn có nhiều nội dung dạy học gắn với thực tiễn cuộc sống.
Vì vậy, đề phù hợp để sử dụng dạy học dựa trên dự án GV phải tìm ra được mối liên
hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với nội dung bài học,
từ đó xây dựng những chủ đề học tập theo dự án một cách phù hợp. Hoặc mơn Ngữ
văn có thể tích hợp với những mơn học khác tạo thành những dự án học tập mà ở đó,
những nội dung dạy học của mơn Ngữ văn cũng chủ yếu được thiết kế theo định
hướng hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho HS với những biểu hiện cụ thể
liên quan đến đọc, viết, nói và nghe.
1.2. Quan niệm về năng lực tự học, tự chủ
a) Một số khái niệm
Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể [1]: “Năng lực là thuộc tính cá
nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện
cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá
nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành cơng một loại hoạt động
nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”.
Trong cuốn “Học và dạy cách học” (2002) Nguyễn Cảnh Toàn đưa ra quan
niệm về năng lực tự học như sau: “Năng lực tự học được hiểu là một thuộc tính kỹ
năng rất phức hợp. Nó bao gồm kỹ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói
quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công
việc đặt ra”
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998 cũng bàn về khái
niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình

huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử
nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học”.
6


Năng lực tự chủ là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được học trong việc
tổ chức, thực hiện một công việc.
Như vậy, năng lực tự chủ và tự học là tự làm được những việc của mình ở nhà
và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn. Biết chủ động, tích cực thực hiện những
cơng việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những
hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại.
b) Biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học trong môn Ngữ văn
trườngTHPT
Theo tài liệu [1], chúng tôi đã xác định cấu trúc năng lực tự chủ của học sinh
trong dạy học Ngữ văn gồm các năng lực thành phần: “Tự lực; Tự khẳng định và bảo
vệ quyền, nhu cầu chính đáng; Tự kiểm sốt tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự
định hướng; Tự học, tự hồn thiện”.
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã nêu ra biểu hiện của Năng lực tự chủ
và tự học được thể hiện dưới bảng sau:
Năng lực
1.1. Tự lực

Cấp trung học phổ thông
Biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối sống tự
lực.

1.2. Tự khẳng định và Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp
bảo vệ quyền, nhu cầu với đạo đức và pháp luật.
chính đáng
1.3. Tự kiểm sốt tình - Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm,

cảm, thái độ, hành vi cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.
của mình
- Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân;
ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong
học tập và đời sống.
- Biết tránh các tệ nạn xã hội.
1.4. Tự định hướng - Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
nghề nghiệp
- Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động,
về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.

7


- Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học
phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học
phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân.
1.5. Tự học, tự hoàn - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt
thiện
được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục
những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành
cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn
được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học
tập khác nhau; ghi chép thơng tin bằng các hình thức phù
hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của
bản thân trong q trình học tập; suy ngẫm cách học của

mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình
huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá
nhân và các giá trị công dân.
Bảng thống kê biểu hiện của Năng lực tự chủ và tự học (trích trong CT GDPT
2018)
Như vậy, từ những quan điểm về tự học ở trên, chúng ta có thể xác định được
tự chủ, tự học luôn gắn liền với hoạt động tích cực, chủ động của từng chủ thể học
sinh mà chúng ta có thể gọi là “tự mình”, có nghĩa là các em phải tự mình phát hiện
kiến thức, tự mình nắm bắt kiến thức và tự mình vận dụng kiến thức. Điều đó khơng
chỉ có giá trị đối với bản thân các em mà còn giá trị đối với xã hội, đối với nhân loại.
Ngoài ra, năng lực tự chủ, tự học đối với học sinh THPT còn tạo ra sự biến đổi về
mặt nhận thức, đem lại một ý nghĩa lớn hơn là hình thành thói quen tự học với những
suy nghĩ tìm tịi để đặt vấn đề, tự giải quyết vấn đề. Đó là những hoạt động có tác
dụng rèn luyện, phát triển tư duy logic đồng thời cũng là một dấu hiệu biểu đạt mức
độ của sự phát triển trí tuệ.
c) Sự cần thiết của việc rèn luyện năng lực tự chủ, tự học trong dạy đọc
hiểu môn Ngữ văn
Sự bùng nổ của tri thức, sự phát triển của thời đại đặt ra một yêu cầu hết sức
cấp bách cho nền giáo dục nước nhà là phải hiện đại hóa nội dung và phương pháp
8


dạy học, trong đó chú trọng phát triển năng lực tự học của học sinh. Bộ môn Ngữ
văn cũng không nằm ngồi quy luật đó. Thực tế dạy đọc hiểu trong môn Ngữ văn là
nội dung rất quan trọng để giúp học sinh phát triển các kỹ năng tự chiếm lĩnh, khám
phá tri thức của tác phẩm. Điều này đòi hỏi người giáo viên cần phải thay đổi phương
pháp dạy học tốt nhất để giúp kích thích khả năng ham học hỏi, say mê nghiên cứu,
hình thành ở học sinh những kỹ năng tự học nhằm rút ngắn thời gian học tập trên lớp
mà vẫn đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của giáo dục và thời đại.

Kiến thức trong mỗi tác phẩm văn học vừa mang tính khái quát, vừa mang tính
cụ thể. Để học sinh cảm nhận tác phẩm bằng chính năng lực của mình, việc nâng cao
năng lực tự học cho học sinh là một sự lựa chọn tối ưu nhất trong hành trình nâng
cao hiệu quả dạy học mà người giáo viên đang kiếm tìm.
Những nội dung kiến thức trong mỗi tác phẩm là yếu tố thuận lợi cho việc rèn
luyện năng lực cho học sinh THPT, đặc biệt là năng lực tự học. Dưới sự dẫn dắt, điều
khiển của giáo viên, học sinh sẽ được rèn luyện và phát huy những kỹ năng quan
trọng như tự đọc sách, tài liệu, tự phát hiện luận điểm, tự lập dàn ý, tự tìm dữ liệu
cho một nhận định... Từ đó, hình thành cho các em một tư duy logic, khoa học, một
khả năng tự học, tự nghiên cứu bài học, một năng lực độc lập suy nghĩ.
2. Cơ sở thực tiễn
Để có cơ sở nghiên cứu, tơi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng phương pháp
dạy học trong môn Ngữ văn ở trong trường THPT Nguyễn Cảnh Chân
2.1. Mục đích khảo sát
Thơng qua việc khảo sát để hiểu rõ thực tế cảm thụ tiếp nhận văn học. Tình
hình sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học, nhu cầu của giáo viên
và học sinh về việc đổi mới phương pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng
dạy học mơn Ngữ văn nói chung và bài học “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của
Hồng Phủ Ngọc Tường nói riêng.
2.2. Tư liệu khảo sát
- Khảo sát quá trình dạy học của GV và quá trình học tập của HS.
- Tìm hiểu các bài soạn của GV THPT về bài học “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường.

9


2.3. Phương pháp khảo sát
- Trao đổi với giáo viên để tìm hiểu thêm về tình hình dạy học bài học “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường ở trường THPT theo

PPDH truyền thống và PPDH mới.
- Tìm hiểu một số bài làm của học sinh về sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc
Tường.
- Tổng hợp các tài liệu lí luận có liên quan.
2.4. Q trình khảo sát và kết quả khảo sát
a. Khảo sát việc dạy của giáo viên thông qua dự giờ và hỏi bằng phiếu
Dạy học là một cơng việc rất khó khăn và phức tạp địi hỏi ở người thầy khơng
chỉ có kiến thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm, phương pháp giảng dạy
mà cần phải tâm huyết với nghề nghiệp. Trên lớp, người thầy như một diễn viên vào
vai. Với phương pháp dạy học truyền thống người thầy đóng vai trò trung tâm trong
hoạt động dạy và học. Thầy là người truyền đạt kiến thức, học trò là người lĩnh hội
kiến thức. Những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đang trên đường đổi mới căn
bản và toàn diện để nâng cao hiệu quả việc dạy và học đồng thời để tiến kịp với các
nước trên trên thế giới. Chính vì vậy mà địi hỏi GV phải nâng cao trình độ chun
mơn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học để tạo hứng thú cho HS có như vậy mới
phù hợp và theo kịp nền giáo dục trên thế giới.
Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát các giáo viên và học sinh trực tiếp tham
gia dạy - học bài “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường ở
THPT Nguyễn Cảnh Chân cụ thể như sau:
+ 09 GV của trường THPT Nguyễn Cảnh Chân
+ 163 học sinh của trường THPT Nguyễn Cảnh Chân
Nội dung khảo sát
Để có cơ sở thực tiễn chắc chắn cho việc nghiên cứu đề tài, tơi đã tiến hành
khảo sát bằng hình thức trực tiếp dự giờ, gặp gỡ và trao đổi với các giáo viên dạy
học Ngữ văn lớp 12 và học sinh ở một số lớp thuộc các trường trung học phổ thông
qua phỏng vấn và phiếu hỏi. Hai mẫu phiếu hỏi dành cho hai đối tượng khảo sát như
sau:

10



Phiếu khảo sát dành cho Giáo viên
Số lượng: 10 giáo viên
Thường
xun
SL
%

Vấn đề

Thầy (cơ) có thường xun đi tập
huấn về đổi mới phương pháp dạy
0
học khơng?
Trong q trình dạy học bài “Ai đã
đặt tên cho dịng sơng?” của
Hồng Phủ Ngọc Tường các thầy
3
(cơ) có áp dụng đổi mới phương
pháp khơng?
Trong q trình giảng dạy bộ mơn,
thầy (cơ) có dạy sử dụng PPDH Dự
1
án khơng?
Dạy học “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” của Hồng Phủ Ngọc
0
Tường có kết hợp với hoạt động
trải nghiệm khơng?
GV có thường xun giao nhiệm

6
vụ cho HS làm việc nhóm khơng?
b. Phiếu khảo sát dành cho học sinh
Tổng số: 163 học sinh
ST
Rất khơng
T Mức độ
thích
Nội dung
SL %
1

Em có thích thầy(cơ)
dạy theo phương pháp
mới khơng (dạy học dự
án) ?

Mức độ
Thỉnh
thoảng
SL
%

0

0%

Khơng bao
giờ
SL

%

0

10

100

0

0

30

7

70

0

0

10

7

70

2


20

0

3

30

7

70

60

4

40

0

0

Khơng
thích
SL %
3

1,9

Thích


Rất thích

SL

%

SL

%

40

24,5

120

73,6

11


2

3

4

5


Trong bài học “Ai đã
đặt tên cho dịng
sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường em có
thích tích hợp nhiều nội
dung kiến thức khơng?
Học bài “Ai đã đặt tên
cho dịng sơng?” của
Hồng
Phủ
Ngọc
Tường em chỉ học kiến
thức trong SGK và kênh
ảnh, video.
Học “Ai đã đặt tên cho
dịng
sơng?”
của
Hồng
Phủ
Ngọc
Tường được đi thực tế
(dã ngoại).
Học văn học kết hợp với
phát triển năng lực (hội
họa, âm nhạc, diễn
xướng…)

3


1,8

5

3,1

55

33,8

100

61,3

13

8,0

50

30,
7

50

30,7

50

30,7


3

1,8

10

6,1

20

12,3

130

79,8

10

6,1

13

7,9

70

43,0

70


43,0

Qua việc khảo sát thực trạng dạy và học ở trường THPT Nguyễn Cảnh Chân
cho thấy GV và học HS nhận thức đúng đắn vai trò và ý nghĩa của việc dạy đổi mới
PPDH trong bộ môn Ngữ văn, đặc biệt trong dạy họa bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng
sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường nói riêng và bộ mơn Ngữ văn nói chung.
Mặc dù vẫn cịn gặp những khó khăn trong q trình triển khai, việc rèn luyện kĩ
năng, phát triển năng lực của HS vẫn chưa được chú ý đúng mức.
Để việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải có sự đổi mới từ hình thức
đến nội dung, phương pháp. Đồng thời, bản thân GV và HS cũng phải có ý thức trách
nhiệm trong việc trau dồi kiến thức, trình độ chun mơn, đào sâu kiến thức, áp dụng
các phương pháp dạy học kĩ thuật hiện đại vào trong dạy học bộ môn. Như vậy mới
khơi dậy sự hứng thú, yêu thích của HS đối với mơn Ngữ văn.
Từ những lí do trên cho thấy, việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp
và kĩ thuật dạy học là rất quan trọng và việc lựa chọn dạy học dự án bài kí “Ai đã
12


đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường là con đường phù hợp để
nâng cao năng lực tự chủ, tự học trong học sinh.
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI KÍ “AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DỊNG
SƠNG?” CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG THEO DỰ ÁN NHẰM PHÁT
HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ CHỦ CHO HỌC SINH
1. Xác định rõ nguyên tắc dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
của Hồng Phủ Ngọc Tường nhằm phát huy năng lực tự chủ, tự học cho HS.
1.1. Dạy học theo nguyên tắc tích hợp:
Tích hợp nghĩa là liên kết các môn học hữu quan thành một chỉnh thể thống
nhất, chống lại sự phân tán rời rạc, nhằm tạo thành lực để hoạt động dạy học đạt hiệu
quả cao nhất.

Việc xác định nguyên tắc dạy học tích hợp đoạn trích Ai đã đặt tên cho dịng
sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường để thực hiện dạy học theo dự án. Tác giả sáng
kiến lựa chọn các vấn đề tích hợp sau:
a) Tích hợp nội bộ mơn học
- Là tích hợp những nội dung của các phân môn, các lĩnh vực nội dung thuộc
cùng một môn học theo những chủ đề, chương, bài nhất định. Trong mơn Ngữ văn,
tích hợp trong nội bộ môn học là kết hợp dạy 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt và Tập
làm văn trong cùng một bài dạy.
- Các hợp phần của lí luận văn học, tác phẩm văn học và làm văn.
- Các chuyên đề từ những đơn vị bài học có cùng chủ đề.
Ví dụ: Tích hợp lí luận văn học trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng?
của Hồng Phủ Ngọc Tường :
+ Khi đọc hiểu văn bản văn học, cần phải cho học sinh khai thác tác phẩm dựa
trên đặc trưng thể loại – thể kí, nội dung và hình thức của tác phẩm, hình tượng nghệ
thuật của tác phẩm, cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm, phong cách nghệ
thuật…của nhà văn Hồng Phủ Ngọc Tường .
- Tích hợp lí luận văn học trong dạy làm văn
+ Giáo viên cần củng cố và rèn luyện cho học sinh kĩ năng đối sánh và cách tổ
chức kiểu bài đối sánh. Chẳng hạn như: cho học sinh đối sánh vẻ đẹp Sơng Đà trong
tác phẩm Người lái đị Sơng Đà của Nguyễn Tuân với vẻ đẹp Sông Hương trong tác
phẩm Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường.
- Tích hợp tiếng Việt trong đọc hiểu văn bản
13


+ Cho học sinh xử lí các đơn vị từ vựng, ngữ, câu. Đối với từ vựng, cần cho học
sinh tìm từ thay thế để hiểu được sắc thái ý nghĩa của từ trong văn bản.
Cụ thể khi dạy bài Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của Hồng Phủ Ngọc Tường
cần chú ý việc sử dụng từ ngữ, câu văn, xây dựng hình ảnh …của Phủ Ngọc Tường
khi miêu tả vẻ đẹp Sơng Hương xứ Huế.

b) Tích hợp theo định hướng liên môn
Là các môn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có những chủ đề, vấn
đề, những khái niệm lớn và những ý tưởng chung.
Trong môn Ngữ Văn, tích hợp được thể hiện ở việc khai thác các kiến thức liên
nghành xã hội để chuyển tải đơn vị kiến thức của bài học. Sau đây là một vài đề xuất
về cấp độ tích hợp liên mơn của người viết.
*Văn - Sử:
Mỗi tác phẩm văn học gắn với một giai đoạn lịch sử nhất định. Có ba bối cảnh
lịch sử xã hội cần được nêu ra trong bài học: bối cảnh lịch sử xã hội của tác giả, bối
cảnh lịch sử xã hội của tác phẩm và bối cảnh lịch sử xã hội của sự kiện và nhân vật
được phản ánh trong tác phẩm.
Dạy Ai đã đặt tên cho dịng sơng?, cần phải đưa học sinh quay trở lại thời điểm
1981, từ đó thấy được hồn cảnh ra đời của tác phẩm và nội dung sáng tác của Hoàng
Phủ Ngọc Tường cũng như cảm nhận vẻ đẹp của mảnh đất cố đô – Huế. Đặc biệt là
các giai thoại để lí giải về tên gọi của dịng sơng – Hương giang.
*Văn - Địa lí:
Trong dạy học Ngữ văn, giáo viên cần tích hợp mở rộng theo hướng vận dụng
kiến thức hiểu biết về các địa danh để lí giải và làm rõ một số chi tiết, hình ảnh nghệ
thuật trong tác phẩm một cách hiệu quả. Với bài như Ai đã đặt tên cho dịng sơng?,
giáo viên cần cho học sinh xem hình ảnh, địa thế, dịng chảy… của dịng sơng để
thấy được thủy trình của sơng Hương, từ đó khám phá vẻ đẹp của sơng Hương.
Thấy được tấm lòng trân trọng của tác giả dành cho quê hương đất nước, con
người qua đó thấy được giá trị của việc bảo về thiên nhiên đất nước.
*Văn - Âm nhạc:
Từ bao giờ văn học và âm nhạc có mối duyên tình gắn kết hết sức tự nhiên. Vì
vậy, trong dạy học Ngữ văn, thiết nghĩ, nếu giáo viên biết vận dụng một cách linh
hoạt sự kết hợp này, chắc chắn bài học sẽ trở nên thú vị hơn hẳn. Khi dạy bài Ai đã
đặt tên cho dịng sơng?, giáo viên đã cho học sinh nghe bài hát Dòng sông ai đã đặt
tên của tác giả Trần Hữu Pháp làm nội dung khởi động để tạo hứng thú cho học sinh
tiếp nhận bài học. Qua nhạc phẩm “Dịng sơng ai đã đặt tên” học sinh thấy được vẻ

14


đẹp quê hương Việt Nam. Từ đó góp phần tác động đến tư tưởng tình cảm của học
sinh, học sinh ý thức được niềm tự hào về vẻ quê hương và có ý thức trân trọng, bảo
vệ. Thấy rõ trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ, xây dựng quê hương.
*Văn - Triết:
Trong triết học Ân Độ, triết học Chămpa cổ đại, sông nước là biểu tượng của
vẻ đẹp nữ tính, vì vậy trong Ai đã đặt tên cho dịng sơng?, Hồng Phủ Ngọc Tường
khai thác và miêu tả vẻ đẹp của sơng Hương dưới góc độ khác nhau, đặc biệt khi
miêu tả hành trình sơng Hương đến Huế người đọc có thể cảm nhận đó là hành trình
của một cơ gái kiếm tìm tình u.
*Văn - điện ảnh:
Thông qua những thước phim tư liệu về Sông Hương học sinh được trực quan,
giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu kiến thức đã học, bổ sung nguồn tư liệu phong phú
cho bài học.
c) Tích hợp theo định hướng đa mơn.
- Các mơn học là riêng biệt nhưng có những liên kết chủ đích giữa các mơn học
và trong từng môn bởi các chủ đề hay các vấn đề chung.
- Dạy tích hợp theo hướng đa mơn trong chương trình Ngữ văn có thể áp dụng
với các tác phẩm văn học dân gian, đặc biệt là sân khấu dân gian. Cần kết hợp liên
nghành với các nghành khoa học: mỹ học, văn hóa học, y học , hóa trang, sân khấu,
vũ đạo, âm nhạc....
1.2. Dạy học theo hướng tích cực - hướng dẫn Đọc để Tự chủ và tự học
Cùng với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học nói chung, dạy đọc hiểu văn
bản nói riêng, giáo viên bước đầu đảm bảo được các nguyên tắc dạy học tích cực, đó
là: Lấy học sinh là trung tâm, ln gắn liền lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích
cực chủ động sáng tạo của học sinh. Để phát huy tốt năng lực Tự chủ và tự học cho
HS, GV cần hướng dẫn HS tự đọc văn bản để khám phá kiến thức.
Có rất nhiều tài liệu, sách, báo, đặc biệt là sách giáo khoa HS cần đọc để học.

Trong đó việc đọc trước sách giáo khoa sẽ tạo tiền đề cho việc tiếp thu kiến thức từ
việc dạy học của GV, nó giúp HS biết một cách khái quát về nội dung sắp được học,
phát hiện vấn đề từ đó có nhu cầu giải quyết vấn đề.
Tuy nhiên phần lớn HS chưa biết cách đọc nên không thể đảm bảo đọc là đã
học được. Trước hết GV cần giúp HS phân biệt được các mức độ đọc:
- Mức không: nghĩa là HS chỉ thuần túy đọc và tin rằng sau đó lập tức sẽ hiểu
ra. HS chỉ chăm chú làm sao đọc thật nhanh cho xong tài liệu này.
15


- Mức bề mặt: HS đọc với thái độ thụ động, chỉ quan tâm đến: bao quát nội
dung, các em đã đọc được bao nhiêu, tìm đúng được câu trả lời, học đúng nguyên
văn.
- Mức bề sâu: HS đọc với thái độ tích cực và quan tâm đến: nội dung trọng tâm,
hiểu nội dung đó nói gì? Từ nội dung này rút ra đươc gì? Nó có liên quan đến cái gì?
Những điểm chưa rõ cần đặt ra vấn đề?
Đọc để học phải là một q trình tích cực, Vậy làm cách nào để tận dụng cơ hội
cho HS học được nhiều qua việc đọc? Câu hỏi này có thể trả lời bằng việc GV cần
phải nêu yêu cầu và khuyến khích đọc bằng cách:
- Đưa ra u cầu tìm kiếm một thông tin cụ thể từ cuốn sách đọc.
- Đa dạng yêu cầu đối với các đối tượng học sinh khác nhau: thể hiện theo nhiều
mức độ: biết, hiểu, thậm chí là vận dụng nội dung đã đề cập.
.- Có thể yêu cầu một số nhóm đọc một số tài liệu khác nhau và sẽ trình bày
trước tập thể lớp để trao đổi, bàn luận về một số vấn đề.
Muốn thu được hiệu quả từ việc đọc, GV ngoài việc nêu ra yêu cầu cũng cần
phải cho phép học sinh đọc với tốc độ của các em và rèn cho các em kĩ năng đọc:
- Đọc khảo sát: đọc lướt cả tài liệu, chú ý nội dung và bố cục.
- Đặt câu hỏi: trước khi đọc mỗi phần nên đặt ra các câu hỏi: Mình đang đọc
gì? Cần rút ra điều gì ở phần này? Điều mới mẻ và thú vị ở đây?
- Đọc nghiền ngẫm tài liệu và cố gắng trả lời từng câu hỏi đã đặt ra ở trên.

- Cuối mỗi phần cần dừng lại để nhấn mạnh, ghi lại những điểm chủ yếu nhất
hoặc những thắc mắc của người đọc.
- Đọc xong cuốn sách hình dung lại toàn bộ bố cục, rút ra logic của tài liệu và
đưa ra những nhận xét của bản thân về cuốn tài liệu.
Tuy nhiên ý thức đọc để học của học sinh cũng rất quan trọng. Nhưng thực tế
cho thấy rằng các em khơng có nhu cầu đọc nên khơng chủ động tiếp cận kiến thức.
Để kích thích việc đọc một cách hiệu quả hơn tôi thường đặt ra thang điểm trong
kiểm tra thường xuyên cụ thể là 2/10 điểm tùy theo mức đọc của học sinh từ 1 đến
1,5 điểm đạt được khi các em đọc ở mức bề mặt và 0,5 cho đọc ở mức sâu. Thang
điểm này sẽ dần chuyển dịch tăng lên ở mức sâu sau thời gian rèn luyện kĩ năng đọc
ở học sinh.
Chẳng hạn như khi dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng
Phủ Ngọc Tường, GV u cầu học sinh đọc với mức độ sâu để gợi hứng thú nhập
cuộc cho HS khi cảm thụ tác phẩm. HS căn cứ vào kết cấu của tác phẩm tự tìm ra
16


cách đọc thích hợp với từng đoạn, từng giọng điệu để có thể diễn tả được cảm xúc
phong phú và đa dạng của bài kí. HS cần đọc ở mức độ sâu để có thể trả lời được
các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Em hiểu như thế nào về nhan đề bài kí? Nhan đề đó gợi cho em ấn
tượng gì về dịng sơng Hương xứ Huế?
Câu hỏi 2: Vẻ đẹp của dịng sơng Hương được Hồng Phủ Ngọc Tường cảm
nhận và miêu tả dưới những góc độ nào?
Câu hỏi 3: Vẻ đẹp của sơng Hương trong hành trình từ thượng nguồn về thành
phố và khi rời khỏi thành phố hiện lên như thế nào? Qua đó thấy được tấm lịng của
tác giả dành cho Huế, cho Tổ quốc ra sao?
Câu hỏi 4: Nghệ thuật viết kí của Hồng Phủ Ngọc Tường có gì đặc sắc?
1.3. Sử dụng phương tiện dạy học trong dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho
dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường

Với phân mơn Đọc văn nói chung và bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?”
của Hồng Phủ Ngọc Tường nói riêng, việc sử dụng phương tiện dạy học là cần
thiết. “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” là bài kí xuất sắc của Hồng Phủ Ngọc
Tường, được viết tại Huế. Bài kí miêu tả vẻ đẹp sơng Hương trong hành trình từ
thượng nguồn về thành phố Huế dưới góc nhìn địa lí, lịch sử, văn hóa…Vì thế,
khi dạy đọc hiểu đoạn trích này, GV sử dụng tốt các kênh ảnh, kênh hình về sơng
Hương, cùng với các hình tượng nghệ thuật, lớp ngôn từ, các biện pháp nghệ
thuật...để phát huy tốt năng lực tự chủ, tự học cho HS trong quá trình khai thác nội
dung bài học là vô cùng cần thiết nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất và tạo hứng
thú cho HS.
2. Tổ chức dạy học bài kí “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ
Ngọc Tường bằng PPDH dự án nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tự học cho
HS.
2.1 Tiết 1: GIỚI THIỆU VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ BÀI KÍ “AI ĐÃ ĐẶT
TÊN CHO DỊNG SƠNG?” CỦA HỒNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
a) Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về dạy học dự án
- Bước 1: GV cho học sinh xem một số hình ảnh dạy học dự án

17


- Bước 2: GV nêu khái niệm cho học sinh hiểu về dạy học dự án
- Bước 3: GV giới thiệu các bước dạy học dự án, những công việc học sinh cần
làm.

18


b) Hoạt động 2: GV giới thiệu bản đồ tư duy và cách lập bản đồ tư duy
c) Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu lý do chọn chủ đề

GV dẫn dắt: Ai đó đã từng viết “Đất nước có nhiều dịng sơng, nhưng chỉ có
một dịng sơng để thương, để nhớ như đời người có nhiều cuộc tình nhưng chỉ có
một cuộc tình mãi mãi mang theo”. Vâng, “một dịng sơng để thương, để nhớ” của
mỗi người rất khác nhau. Nếu tên tuổi của Văn Cao gắn liền với sơng Lơ hùng
tráng; nếu Hồng Cầm là nỗi nhớ của ta khi ngang qua “Sông Đuống trôi đi một
dịng lấp lánh”; nếu Hồi Vũ mãi mãi là nhà thơ của dịng sơng Vàm Cỏ đêm ngày
tha thiết chở phù sa, thì Hồng Phủ Ngọc Tường đã song hành cùng sông Hương
đi vào trái tim người đọc với Ai đã đặt tên cho dịng sơng?.
d) Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS xây dựng bản đồ tư duy cho bài kí “Ai
đã đặt tên cho dịng sơng?” của Hồng Phủ Ngọc Tường.

2.2. Tiết 2: PHÂN NHĨM, LẬP KẾ HOẠCH, HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ
TỪNG NHĨM
Đây là giai đoạn có tính chất quyết định tới hiệu quả của tồn bộ quá trình dạy
học theo phương pháp dự án. Với bài kí Ai đã đặt tên cho dịng sơng? của nhà văn
Hồng Phủ Ngọc Tường GV có thể chia nhóm và giao nhiệm vụ theo từng nội dung
bài học, học sinh cần tiếp nhận nhiệm vụ cụ thể, rõ từng nội dung.
a) Hoạt động 1: GV phân nhóm
19


GV chia lớp thành 5 nhóm phù hợp để thực hiện dự án

Hình ảnh phân nhóm trong giờ học
b) Hoạt động 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp
- Bước 1: Phác thảo đề cương:
Các nhóm dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của GV sẽ cùng thảo luận về các vấn
đề cần giải quyết của các tiểu chủ đề, từ đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
- Bước 2: GV phân cơng việc cho từng nhóm thực hiện.
c) Hoạt động 3: GV hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch chung của từng nhóm

và cơng việc của các thành viên trong nhóm

20


Bảng phân cơng cơng việc các nhóm
d) Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS làm kế hoạch thực hiện tiến độ cơng
việc
Các nhóm dựa vào kế hoạch để thực hiện cho đúng tiến độ cơng việc của
nhóm và có sản phẩm hồn chỉnh trình bày trước lớp.
e) Hoạt động 5: GV hướng dẫn nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện
- Bước 1: Hướng dẫn cơng việc nhóm 1.
Nhóm 1 Tìm hiểu về tác giả, hoàn cảnh ra đời, nhan đề bài Kí.
- Bước 2: Hướng dẫn cơng việc nhóm 2.
Nhóm 2: Tìm hiểu thủy trình của Sơng Hương.
21


×