Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực tự học CHO học SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP dạy học kết hợp – BLENDED LEARNING THÔNG QUA CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 72 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KẾT HỢP – BLENDED LEARNING
THÔNG QUA CHƯƠNG NITƠ – PHOTPHO HĨA HỌC 11

MƠN: HĨA HỌC

Nhóm tác giả:
BÙI THỊ MINH ANH: THPT HOÀNG MAI
SĐT: 0383018352
BÙI THỊ TƯỜNG VI: THPT HOÀNG MAI
SĐT: 0358992790
NGUYỄN THỊ YẾN: THPT HOÀNG MAI
SĐT: 0987571822

Năm thực hiện: 2021- 2022

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Bản chất của việc học là tự học, năng lực tự học là năng lực thiết yếu
quyết định kết quả học tập của học sinh và là nền tảng cho việc tự học suốt đời.
Trước yêu cầu phát triển và hội nhập trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
và xu thế phát triển giáo dục trên toàn cầu, giáo dục Việt Nam đang bước vào
thời kì đổi mới căn bản và toàn diện. Mục tiêu giáo dục đang chuyển trọng tâm
từ trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực tự học. Chương trình


giáo dục phổ thơng mới đã xác định năng lực tự học là một trong những năng
lực cốt lõi cần hình thành và phát triển ở học sinh. Như GS Cao Xuân Hạo đã
nói: “Dù có học trường gì, thầy nào nổi tiếng đến đâu chăng nữa, thì nhân tố
quan trọng nhất, quyết định kết quả mỹ mãn của quá trình đào tạo vẫn là cái
cơng tự học của học trị. Tự học ở đây chỉ cái phần tích cực chủ động, quyết
đốn của người học. Vai trị quyết định sự thành cơng hay thất bại của q trình
học tập là vai trị của người học, tuy vai trị của người dạy khơng phải khơng
quan trọng”
Học tập kết hợp (B-Learning) là mơ hình giảng dạy kết hợp giữa phương
pháp giảng dạy trực tuyến và phương pháp dạy học trực tiếp với trình tự và tỉ lệ
phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong giáo dục. B-Learning kết hợp
các yếu tố giảng dạy trực tuyến và trực tiếp tốt nhất sẽ trở thành mô hình giảng
dạy chủ đạo trong tương lai. B-Learning cũng là xu hướng mới trong nghiên cứu
khoa học giáo dục. B-Learning có thể được định nghĩa với ba nhóm:
1) Kết hợp các phương pháp dạy học (hoặc phương tiện dạy học).
2) Sự kết hợp của các phương pháp giảng dạy.
3) Kết hợp giữa giảng dạy trực tuyến và hướng dẫn trực tiếp.
B-Learning có thể được áp dụng thành chương trình giáo dục chính thức,
trong đó học sinh lĩnh hội được một phần kiến thức một cách chủ động thông
qua các nội dung được cung cấp trực tuyến có các yếu tố kiểm soát về thời gian,
phương pháp, tốc độ và một phần kiến thức sẽ được tiếp thu qua các hình thức tổ
chức học tập trên lớp. Bởi vậy, B-Learning là một mơ hình dạy học có sự thống
nhất, bổ sung giữa các phương pháp dạy học trực tuyến qua internet và trực tiếp
trên lớp nhằm tạo điều kiện tốt nhất và môi trường học tập linh động cho học
sinh đạt được mục tiêu học tập khi chiếm lĩnh các nội dung trong chương trình
học. Việc kết hợp hai phương pháp theo các trình tự và tỉ lệ khác nhau phản ánh
mối quan hệ nội tại thường xuyên giữa mục tiêu – nội dung – phương pháp
giảng dạy sẽ tạo ra các mơ hình học tập kết hợp khác nhau.
Trong thời điểm tình hình dịch bệnh vẫn đang diễn biến phức tạp, một số
địa phương phải tổ chức dạy học trực tuyến suốt thời gian dài, còn thời gian một

2

TIEU LUAN MOI download :


tiết học trên lớp thường rất khó cho các hoạt động của học sinh theo tiến trình dạy
học tích cực vì vậy việc tự học của học sinh ở nhà là rất quan trọng và cần thiết.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu chúng tôi nhận thấy chương Nitơ –
Photpho trong chương trình Hóa học 11:
+ Nội dung dạy học được chia thành các chủ đề đa dạng. Các chủ đề này
có thể tổ chức được các chuỗi hoạt động học có sự kết hợp giữa dạy học trực
tuyến và trực tiếp.
+ Nitơ, photpho và các hợp chất của chúng có nhiều ứng dụng, gần gũi
trong đời sống; từ đó có thể khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh vận
dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
+ Các các yêu cầu về kiến thức kĩ năng phù hợp với việc phát triển năng
lực tự học, tự chủ, khám phá, giải quyết vấn đề, …
Vì vậy việc dạy học chương Nitơ – photpho phù hợp để triển khai dạy học
theo phương pháp dạy học kết hợp.
Từ đó chúng tơi lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh
bằng phương pháp dạy học kết hợp – Blended learning thơng qua chương Nitơ –
Photpho – Hóa học 11”
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học theo phương pháp BLearning đề xuất quy trình vận dụng dạy học trong chủ đề “Nitơ và hợp chất”.
- Ứng dụng dạy học B-Learning để thấy được ý nghĩa, vai trò của học liệu
trực tuyến hỗ trợ q trình tự học của HS từ đó hình thành và phát triển năng lực
tự học cho HS THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
- Xác định nội dung và cách thức tổ chức, hướng dẫn HS khai thác tài liệu
trực tuyến để HS thêm hứng thú học tập, tiếp thu bài tốt hơn, thêm u thích
mơn Hóa học, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn để triển khai tiến trình dạy học
theo hình thức dạy học B–Learning.
- Xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến.
- Xây dựng tiến trình dạy học các bài học, chủ đề chương Nitơ – Photpho
theo hình thức dạy học kết hợp.
- Xây dựng các khóa học trực tuyến trong tiến trình dạy học B–Learning
trên hệ thống hỗ trợ dạy học trực tuyến.
- Triển khai thực nghiệm các kế hoạch bài dạy theo hình thức dạy học B–
Learning.
3

TIEU LUAN MOI download :


- Đánh giá các kết quả nghiên cứu, kết luận và đề xuất.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Lí thuyết về dạy học kết hợp (B–learning).
- Đề tài thực hiện cụ thể trên các lớp khối 11 tại trường THPT Hồng Mai.
- Tiến trình tổ chức dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh bằng
phương pháp B–learning thơng qua chương Nitơ – Photpho – Hóa học 11.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động (thông qua các bài tập,
bài kiểm tra của học sinh).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê.

6. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
STT
1

Thời gian

Nội dung cơng việc

Sản phẩm

Từ 1/7 đến 15/7 Tìm hiểu thực trạng, lựa chọn Bản
thảo
đề
năm 2021
đề tài và viết đề cương nghiên cương sáng kiến.
cứu.
Từ 15/7 đến 30/8 - Nghiên cứu lí luận dạy học - Tổng hợp cơ sở
năm 2021
PP B-learning.
lí luận của đề tài.
- Khảo sát thực trạng.

- Thu thập, xử lí
- Đề xuất và trao đổi với đồng và đánh giá kết
nghiệp về sáng kiến kinh quả khảo sát.
nghiệm.
- Tổng hợp ý kiến
của đồng nghiệp.

2


Từ 1/9 đến 25/11
năm 2021

- Áp dụng thử nghiệm: làm Tổng hợp và xử lí
học liệu, dạy thử, kiểm tra kết quả thực
đánh giá.
nghiệm.

4

Từ 26/11 đến
10/12 năm 2021

Hoàn thiện đề cương SKKN.

5

Từ 11/12/2021

3

- Viết sơ lược sáng kiến.

Đề cương SKKN
nộp về Sở GD.
Bản

thảo


sáng
4

TIEU LUAN MOI download :


đến 31/1/2022

- Xin ý kiến của đồng nghiệp.

kiến.

5

Từ 1/2 đến 28/2 Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh
năm 2022
nghiệm.
nghiệm chấm cấp
trường.

6

Từ 1/3 đến 20/4 Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn SKKN hoàn thiện
năm 2022
thiện sáng kiến kinh nghiệm nộp về Sở GD.
sau khi chấm cấp trường
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
+ Về lí luận:

- Phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo phương pháp dạy

học B–Learning. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy
học theo phương pháp B–Learning.
- Bản chất và quy trình tổ chức dạy học theo chủ đề Nitơ và hợp chất cho
học sinh lớp 11.
+ Về thực tiễn:
- Đề xuất quy trình vận dụng dạy học B–Learning - một hình thức tổ
chức dạy học phù hợp với kỷ nguyên công nghệ, khi thế giới đang thay đổi
nhanh chóng từng ngày. Đặc biệt vào thời điểm không chỉ ở Việt Nam, mà cả
thế giới đang đấu tranh với dịch bệnh, thời điểm HS đi học gián đoạn do giãn
cách hay nhiều lí do khách quan khác.
- Thiết kế hệ thống bài giảng, nhiệm vụ, kiểm tra và hỗ trợ học tập trực
tuyến đa dạng phong phú về hình thức, thể loại. Dần tạo kho học liệu chất lượng
để HS tham khảo, sử dụng và mở rộng.
- Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của hoạt động tự học của
học sinh trong tự học mơn Hóa học ở trường THPT.
- Tạo nền tảng, định hướng và hỗ trợ kích thích hứng thú tự học, tự nghiên
cứu ở HS.
- Thiết kế kế hoạch dạy học theo quy trình B–Learning cho chủ đề Nitơ và
hợp chất trong chương trình Hóa học 11 cơ bản.

5

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Năng lực tự học
Tự học là sự nỗ lực chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng của bản thân của người

học để hướng tới những mục đích học tập nhất định. Tự học vừa là phương tiện
vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo; đây là một quá trình học tập, một quá trình
nhận thức khơng trực tiếp có GV. Tự học có nghĩa là HS phải độc lập, tự xây
dựng kế hoạch, phương pháp học tập cho mình, tự năng động tìm tịi, phân tích
những sách vở, tài liệu tiến tới làm chủ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là điều kiện cần
thiết đối với quá trình tự học dựa trên những bài tập, tài liệu do người dạy cung
cấp. Xét về mức độ, cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu
học tập, người dạy và môi trường học có thể có các hình thức tự học cơ bản sau:
- Tự học trong một giai đoạn hay một khâu của quá trình học tập.
- Tự học trong q trình học tập ở trường có hướng dẫn của người dạy.
- Tự học qua phương tiện truyền thông.
- Tự học qua tài liệu có hướng dẫn.
- Tự học hồn tồn.
Năng lực tự học theo tác giả Lê Cơng Triêm [12], NLTH là khả năng tự
mình tìm tịi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương
tự với chất lượng cao. Theo tác giả Nguyễn Thị Hồng Việt [11], NLTH được
hiểu là khả năng tự mình tìm kiếm, thu thập thơng tin, xử lí thơng tin và vận
dụng kiến thức vào tình huống cụ thể để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong
học tập và trong cuộc sống, mang đến sự phát triển cho bản thân người học.
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tơi, NLTH là khả năng tự mình sử
dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ, tình cảm,…
để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó
thành sở hữu của mình. HS có NLTH nghĩa là có năng lực chiếm lĩnh tất cả
những tri thức và kĩ năng khác, đồng nghĩa với HS có NL thích ứng với mọi
hoàn cảnh, mọi yêu cầu đặt ra dù xã hội có thay đổi như thế nào đi chăng nữa.
Vì vậy, NLTH là năng lực cốt lõi mà HS cần phát triển trong thời đại ngày nay.
1.1.2. Khái niệm hình thức dạy học B-Learning
Thuật ngữ hình thức dạy học B-Learning hay dạy học kết hợp được sử
dụng vào cuối thế kỷ XX khi xuất hiện nhu cầu kết hợp giữa dạy học giáp mặt
(face to face) với dạy học trực tuyến thông qua internet. Khái niệm về BLearning phát triển dần và được các nhà giáo dục, các tổ chức giáo dục trên thế

giới sử dụng để miêu tả hình thức học tập điện tử kết hợp với học tập truyền
6

TIEU LUAN MOI download :


thống. Từ năm 2006 đến nay, B-learning được hiểu là một sự kết hợp dạy học
giáp mặt và dạy học trên nền tảng công nghệ trung gian như vậy mô hình dạy
học B-Learning là một mơ hình tương đối mới trên thế giới, xuất hiện chỉ trong
khoảng 15 năm trở lại đây.
Dạy học B-Learning là sự kết hợp “chiến lược” giữa hướng dẫn trực
tuyến và trực tiếp. Học sinh trong các lớp học này học “một phần trực tuyến với
một số yếu tố kiểm soát học sinh theo thời gian, địa điểm, cách thức hoặc tốc
độ…”
Loại hình giảng dạy này địi hỏi sự tích hợp cơng nghệ trong lớp học
nhưng điểm cốt lõi ở đây là việc học trực tuyến là một phần quan trọng của trải
nghiệm học tập của học sinh. Có bốn trụ cột năng lực cốt lõi mà GV cần xây
dựng khi phát triển khả năng giảng dạy của mình trong một mơi trường kết hợp.
- Tích hợp trực tuyến: Tích hợp các hoạt động trực tiếp và trực tuyến.
- Thực hành dữ liệu : Sử dụng thực hành dữ liệu để cung cấp thông tin
giảng dạy.
- Cá nhân hóa: Tạo điều kiện học tập được cá nhân hóa cho HS.
- Tương tác trực tuyến: Tạo điều kiện cho các tương tác trực tuyến.

B-Learning không đơn thuần chỉ là việc tích hợp cơng nghệ để hướng dẫn
học sinh học tập, mà là sự thay đổi toàn diện từ tầm nhìn, phương pháp và cách
thức tiếp cận học sinh. B-learning là một xu hướng phát triển nhanh chóng trong
các tổ chức truyền thống trong giáo dục và các tổ chức khác.
Trên toàn thế giới, học tập kết hợp B-learning đang mở rộng ở các nước
như Mỹ, Canada, Ấn Độ, New Zealand, Hàn Quốc và hầu hết các quốc gia châu

Âu. Ở khu vực Đơng Nam Á, ví dụ như Singapore đã có những chiến lược rõ
ràng và dài hơi cho phát triển nền tảng công nghệ thông tin của quốc gia nói
chung cũng như trong giáo dục nói riêng. Tất cả các trường học đã bắt đầu triển
khai dạy học B-Learning đã được triển khai ở tất cả các cấp học.
7

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy, hình thức dạy học B-Learning là một mơ hình được ứng dụng ở
rất nhiều nước trên thế giới, các nhà giáo dục nhìn nhận phương pháp là chiến
lược dạy học dài hơi và đầu tư nghiêm túc.
Tại Việt Nam, cùng với xu hướng hội nhập và nhu cầu phát triển đất
nước, việc triển khai dạy học E-Learning và B-Learning đã và đang từng bước
phát triển phù hợp với bối cảnh kinh tế, giáo dục của địa phương, bộ ngành.
Chính sách của Nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT trong Luật CNTT
2006 đã nêu rõ: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.”
“Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.”, cho
phép ứng dụng những thành tựu của CNTT vào trong GD&ĐT thuận lợi. Quyết
định số 711/QĐ-Ttg ngày 13/6/2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển GD&ĐT
giai đoạn 2011- 2020 đã yêu cầu ngành GD phải từng bước phát triển GD dựa
trên CNTT “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT&TT trong dạy và học, đến năm 2015,
100% GV ĐH, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giảng viên giảng dạy nghề
nghiệp và phổ thơng có khả năng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học, biên soạn
và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử”.
Đặc biệt, gần đây, với giáo dục phổ thông, tháng 8 năm 2020, Bộ Giáo
dục đào tạo vừa ban hành dự thảo thơng tư “Ban hành Quy định quản lí tổ chức
dạy học trực tuyến đối với các cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục
thường xuyên” để lấy ý kiến trong cả nước (đến 01/11/2020) với mục đích:

1. Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho HS. Đặc biệt là khi HS không thể
đến trường tham gia học tập vì những lí do khách quan.
2. Bổ trợ cho phương thức dạy học trên lớp học trực tiếp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác dạy và học, khuyến khích sự sáng tạo của GV và HS. Tạo cơ
hội cho GV và HS được quyền chủ động tiếp cận nguồn học liệu hữu ích trên
Internet phục vụ cho việc dạy học.
3. Nâng cao năng lực ứng dụng CNTT&TT trong dạy và học cho GV và
HS, góp phần đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá và nâng cao chất lượng giáo
dục. Góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo.
Bởi vậy, dạy học theo phương pháp B-Learning là một xu hướng tất yếu
của giáo dục trên toàn thế giới, để đem lại những bài giảng hiệu quả và chất
lượng đào tạo được tốt nhất. Việc học tập theo B-Learning sẽ khuyến khích cá
nhân hóa trải nghiệm E-learning bằng cách kết hợp các khía cạnh tốt nhất của
việc dạy học trực tiếp với các phương pháp học dựa trên cơng nghệ.
1.1.3. Quy trình thiết kế bài học B-Learning
Dạy học B-Learning là mơ hình giảng dạy kết hợp giữa phương pháp
giảng dạy trực tuyến ứng dụng công nghệ thông tin và phương pháp dạy học
trực tiếp với trình tự và tỉ lệ phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn trong giáo
8

TIEU LUAN MOI download :


dục. Việc kết hợp giữa hai hình thức dạy học nói trên như thế nào để đạt hiệu
quả tối ưu là một câu hỏi không dễ trả lời, nhất là trong bối cảnh B-Learning ở
Việt Nam vẫn cịn là mơ hình dạy học mới.
Mơ hình B-learning có thể bao gồm nhiều hình thức với các cơng cụ học
tập có liên quan đến nhiều yếu tố cấu thành như: nhu cầu và mục tiêu học tập,
không gian thực ảo phối hợp các phần mềm, nhịp độ tự học dựa trên Web,
phương pháp kiểm tra – đánh giá, đặc điểm của người học, địa điểm và cộng

đồng người học, khả năng hỗ trợ của hệ thống điện tử được nhúng trong môi
trường học tập, nhiệm vụ và kiến thức của hệ thống quản lí. Việc tìm hiểu các
mơ hình khác nhau và lựa chọn cách tiếp cận cụ thể phù hợp với triết lí giảng
dạy, văn hóa trường học và nhu cầu của HS là rất có giá trị.
Triển khai dạy học chủ đề theo tiến trình dạy học gồm chuỗi các hoạt
động học. Trong dạy học theo hình thức B-learning thì chuỗi các hoạt động học
bao gồm sự kết hợp giữa các hoạt động học trực tiếp và các hoạt động học trực
tuyến.
Về phân loại các mơ hình dạy học B-learning, trong tài liệu [12] của
Intellearning (2012) đã đưa ra 6 mơ hình dạy học B-learning :
(1) Mơ hình giáp mặt là chủ đạo;
(2) Mơ hình vịng xoay (gồm có: mơ hình hốn đổi trạm học tập, mơ hình
hốn đổi lớp học, mơ hình Lớp học đảo ngược, mơ hình vịng quay cá nhân);
(3) Mơ hình linh hoạt;
(4) Mơ hình kết hợp đặc thù;
(5) Mơ hình kết hợp tự do;
(6) Mơ hình trực tuyến là chủ đạo.
Watson, Murin, Vashaw, Gemin và Rapp đã đề xuất cơ sở để xem xét
mức độ kết hợp giữa dạy học trực tuyến và trực tiếp trong mơ hình dạy học Blearning như sau:
1. Mức độ giảng dạy;
2. Thời gian;
3. Vai trị của các cơng cụ trực tuyến;
4. Vai trò của GV (dẫn dắt, hỗ trợ hướng dẫn hoặc khơng tham gia);
5. Vai trị của HS (học tập do GV hướng dẫn hay tự học);
6. Hỗ trợ học sinh
Về tiến trình dạy học B-learning, tác giả Margie Martin (2003) đưa ra tiến
trình day học bằng B-learning gồm các bước chính:
9

TIEU LUAN MOI download :



Học trên lớp lần 1 → Học qua mạng → Học trên lớp lần cuối
Ở quy trình này, dạy học giáp mặt được sử dụng trong giai đoạn đầu và
cuối nhằm định hướng hoạt động (ở giai đoạn đầu) và đánh giá, kết luận (ở giai
đoạn cuối). Còn dạy học trực tuyến trên mạng được sử dụng trong giai đoạn trao
đổi, thảo luận giữa GV và HS cũng như giữa HS với nhau để giải quyết vấn đề.
Một số kết quả nghiên cứu của tác giả nước ngoài như của Paul Ginns,
Robert E-learninglis (2007) nêu ra tiến trình kết hợp DH giáp mặt và DH qua
mạng:
Bài học trên lớp → Trao đổi, thảo luận trên lớp → Cá nhân hoặc nhóm học
qua mạng → Tồn bộ HS học giáp mặt để chỉnh sửa các khái niệm đã học
Tác giả Philipp Bitzer, Matthias Sưllner, JanMarco Leimeister (2015) đưa
ra tiến trình bài học trong hình thức B-learning:
Bắt đầu từ giới thiệu mục tiêu bài học (GV thực hiện) →Tìm hiểu nội dung
(trên lớp) → Biết, hiểu mục tiêu (qua mạng) → Áp dụng, thảo luận (trên
lớp với GV) → GV (và HS) đánh giá kết quả
Tác giả Cho Cho Wai và Ernest Lim Kok Seng (2013) nghiên cứu vai trò
của một số công cụ trong B-learning. Kết quả chỉ ra rằng video và các bài thuyết
trình Powerpoint mang lại hiệu quả chính trong hình thức B-learning, các bài tập
trực tuyến có tác dụng nâng cao kết quả học tập trong hình thức B-learning.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng kĩ năng tương tác của HS, thành tích học tập
của HS và nhận thức về học tập của HS tăng lên khi tham gia học tập theo hình
thức B-Learning. HS cũng phát triển các kĩ năng bổ sung thông qua việc sử
dụng phương pháp học tập kết hợp, chẳng hạn như khả năng tự điều chỉnh nhịp
độ và tự định hướng tiến độ học tập.
Như vậy tổng hợp lại một số mơ hình với điểm mạnh và hạn chế, phù hợp
với điều kiện học và nhu cầu của HS khác nhau; chúng tôi xây dựng quy trình
dưới đây để thiết kế bài học B-Learning:
Xây dựng chủ đề dạy học


Thiết kế bài dạy chủ đề theo tiến
Phát

trình dạy học B – learning

triển

Xây dựng
hệ thống
hỗ trợ
B-learning

Thực nghiệm kế hoạch bài dạy chủ
đề
10

TIEU LUAN MOI download :


Đánh giá

Quy trình tổ chức bài học theo hình thức dạy học kết hợp:

Bước 1: Tự xác định nhiệm vụ học tập
Giai

Bước 2: Tự kiểm tra kiến thức cũ

đoạn 1:

Học trực

Bước 3: Tự học bài mới

tuyến
Bước 4: Tự củng cố, hoàn thiện kiến thức

Tổ
chức
bài học

Bước 5: Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức mới

theo
HTDH

Bước 6: Đưa ra những câu hỏi thắc mắc

kết
hợp
Giai
đoạn 2:
Học trực
tiếp

Bước 1: Kiểm tra bài cũ
Bước 2: Tổng hợp những câu hỏi thắc mắc
Bước 3: Tổ chức thảo luận
Bước 4: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
Bước 5: Vận dụng vào thực tiễn cuộc sống


Bước 6: Hướng dẫn cách học bài học sau

Để dạy học B-Learning hiệu quả GV cần kết hợp các hoạt động trực tuyến
và trực tiếp một cách “chiến lược”, bởi mỗi phương pháp giảng dạy đều có điểm
mạnh và điểm yếu khác nhau. Mục tiêu của chúng tôi là xác định cách kết hợp
hiệu quả trải nghiệm trực tuyến với các hoạt động hiện có trên lớp học để tối đa
11

TIEU LUAN MOI download :


hóa việc học tập của HS, trải nghiệm trực tuyến và trực tiếp phải được tích hợp
để chúng hỗ trợ và không bị rời rạc, cô lập lẫn nhau.
1.1.4. So sánh hình thức dạy học B-Learning với hình thức dạy học
trực tiếp và hình thức dạy học trực tuyến
Dạy học trực tiếp

Dạy học
trực tuyến

Dạy học kết hợp

Hầu hết hoạt động
dạy và học là sự
tương tác giữa thầy
và trò giới hạn
trong phạm vi một
lớp học.


Cơ động và linh
hoạt khi chỉ cần
thực hiện thao tác
trên máy tính có
kết nối mạng và có
thể học tập.

Rất cơ động, linh hoạt:
Học ở lớp, phịng thí
nghiệm, trong thực tế…,
tương tác đa chiều HS HS - GV - kiến thức với
phạm vi rộng bằng nhiều
cách khác nhau.

Hoạt động dạy và
Địa
học xảy ra đồng
điểm thời tại một địa
và thời điểm, thời điểm và
gian trong một thời gian
cố định.

Mở các lớp không
hạn chế số lượng
và không phụ
thuộc vào lịch trình
của GV đứng lớp.

Có thể tùy chọn địa điểm
và thời gian học tự do hơn

để HS thuận lợi tham gia
học tập. Việc học không bị
ràng buộc, HS chủ động
sắp xếp thời gian biểu.

Chi phí xây dựng Tiết kiệm được
tài liệu, bài giảng những khoản chi
Chi phí thấp hơn.
rất lớn in ấn bài
học nhiều lần.

Chi phí ban đầu cho việc
xây dựng nội dung học tập
khá lớn, nhưng có thể sử
dụng cho rất nhiều khoá
học.

Chủ yếu là mặt đối
mặt giữa GV-HS.
Chủ yếu là phương
pháp diễn giải,
Tương truyền thụ kiến
thức một chiều.
tác

Mặt đối mặt và trực tuyến,
mạng, sự hợp tác và truyền
thông nhằm nâng cao hiệu
quả học tập. Gồm nhiều
phương pháp tìm tịi, điều

tra, giải quyết vấn đề; dạy
học tương tác, nhóm, tự
học…

Sự
thuận
tiện

Chủ yếu là trực
tuyến. Tương tác
qua các video bài
giảng đã soạn sẵn
với sự hỗ trợ của
GV thơng qua
phịng học trực
tuyến. Giảm sự
hứng thú của HS
và GV.

Người học bị hạn Xoá bỏ mọi rào Môi trường học tập cộng
Môi
trường chế bởi nhiều rào cản trong việc học tác, vượt qua rào cản về
học tập cản: văn hố, ngơn tập. Người học cần địa lí, văn hố, ngơn
12

TIEU LUAN MOI download :


Kiểm
tra Đánh

giá

ngữ, thể chất …
Dùng phương pháp
thuyết trình là
chính nên khơng
sự hỗ trợ của
CNTT
khơng
nhiều, khiến cho
HS khó tiếp nhận
một số kiến thức.

phải có cơng cụ hỗ
trợ học tập rất lớn
về internet, chi phí
học, thiết bị đầu
cuối, phần mềm hỗ
trợ.

ngữ… Tích hợp CNTT
vào QTDH, nhưng không
yêu cầu cao về cơ sở hạ
tầng CNTT; đồng thời có
sự cộng tác của người học
- người học - người dạy
nên khắc phục được sự
hạn chế về kĩ năng công
nghệ của người GV.


Chú trọng cung
cấp tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Học
để đối phó với thi
cử. Sau khi thi
xong những điều
đã học thường bị
bỏ quên hoặc ít
dùng đến. Đánh giá
thông qua kiểm tra
bằng lời hoặc kiểm
tra trên giấy.

Kiểm tra – đánh
giá hoàn toàn trực
tuyến, HS làm bài
tập đều trực tuyến,
GV chấm bài trực
tuyến. Đánh giá
dựa trên bài làm
của HS trên mạng.
Bảo mật bài làm
của HS khó kiểm
sốt tốt.

Chú trọng hình thành các
năng lực (sáng tạo, hợp
tác,…) dạy phương pháp
và kĩ thuật lao động khoa
học, dạy cách học. Học để

đáp ứng những yêu cầu
của cuộc sống hiện tại và
tương lai. Đánh giá dựa
trên bằng chứng thực tế
của hiệu quả tham gia vào
các hoạt động theo định
hướng trong lớp học.

Tài nguyên học tập Chỉ cần thiết bị có Từ nhiều nguồn khác
tiếp cận còn nhiều kết nối internet
nhau: SGK, GV, các tài
Tài
khó khăn, chưa
liệu khoa học phù hợp, thí
ngun được phổ biến rộng
nghiệm, thực tế…
học tập rãi, chủ yếu từ
SGK, sách tham
khảo và GV.

Sự
sáng
tạo và
tự do
diễn
đạt

Học là quá trình
tiếp thu và lĩnh hội,
qua đó hình thành

kiến thức, kĩ năng,
tư tưởng, tình cảm.
Truyền thụ tri thức
và chứng minh
chân lí của GV.
Hạn chế HS tự do
phát biểu ý kiến, tự
do diễn đạt ý
tưởng, phát triển
sức sáng tạo.

HS học các bài học
có sẵn, nên sẽ học
trong một phạm vi
nào đó, khơng
được tự do sáng
tạo. Do tương tác
thông qua thiết bị
dạy học nên khả
năng diễn đạt của
HS cịn nhiều hạn
chế.

Học là q trình kiến tạo;
HS tìm tịi, khám phá, phát
hiện, luyện tập, khai thác
và xử lí thơng tin,… tự
hình thành hiểu biết, năng
lực và phẩm chất. Tổ chức
hoạt động nhận thức cho

HS. B-learning mang lại
cơ hội tốt, nhiều hoạt động
và kế hoạch cho HS giao
lưu, học hỏi, phát biểu ý
kiến, phát triển sức sáng
tạo,... xung quanh nhiệm
vụ học tập.
13

TIEU LUAN MOI download :


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Để tìm hiểu thực trạng hoạt động tự học của HS ở trường THPT Hoàng
Mai, chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát qua Google form. Phiếu khảo sát
được trình bày ở mục phụ lục 1.
Kết quả khảo sát trên 254 HS lớp 11 trường THPT Hoàng Mai như sau:
STT
1

2

3

4

5

Phương án lựa chọn


Nội dung
Em dành thời gian Dưới 30
bao lâu trong
phút
ngày để tự học (46,4%)
Hóa học
Em thường tự học Đọc sách
dưới hình thức giáo khoa
nào
(29,4%)

Từ 30
Trên 1
phút tới 1
tiếng
(10,4%)
tiếng
(43,2%)
Đọc thêm Thảo luận
Học qua
sách tham
với bạn
internet
(21,8%)
(10,1%)
khảo
(38,7%)
Những khó khăn Q nhiều Khả năng Khơng biết
Khó khăn
nào em thường bài tập về

tiếp thu
phương
khi tìm kiếm
gặp phải trong
nhà
kém
pháp tự học tài liệu tham
(28,4%)
quá trình tự học, (12,3%)
sao cho
khảo cho
tự nghiên cứu
hiệu quả
môn học
(56,9%)
(2,5%)
Em đánh giá như Rất hiệu
Hiệu quả Chưa hiệu Không hiệu
(26,4%)
quả (62%)
quả (6,1%)
thế nào về hiệu
quả
(5,5%)
quả tự học của
bản thân
Em đánh giá như Rất cần
Cần thiết
Bình
Khơng cần

(36,2%)
thiết (0,6%)
thế nào về mức độ
thiết
thường
(8%)
cần thiết về tự học (55,2%)
môn Hóa học
Bảng 1. Kết quả khảo sát HS về phương pháp học Hóa học hiệu quả

TT

Mức độ

Kĩ năng
Tốt

Khá

Chưa tốt

1

Kĩ năng nghe giảng và ghi chép

165

58

31


2

Kĩ năng hoạt động nhóm

138

63

53

3

Kĩ năng trình bày và phát biểu ý kiến trước lớp

84

85

85

4

Sử dụng CNTT trao đổi với bạn bè và GV

159

82

13


5

Kĩ năng tự kiểm tra đánh giá trong học tập

82

76

96
14

TIEU LUAN MOI download :


6

Kĩ năng khai thác tài liệu học tập bằng phương
tiện CNTT

80

58

116

7

Kĩ năng lập kế hoạch học tập


67

63

124

Bảng 2. Kết quả tự đánh giá kĩ năng tự học và năng lực số của HS

Biểu đồ 1. Kết quả khảo sát những hoạt động hàng ngày trên Internet của HS

Biểu đồ 2. Kết quả khảo sát ứng dụng CNTT của GV hóa học trong dạy học
Từ kết quả khảo sát thực trạng hoạt động học tập của HS và ứng dụng
CNTT trong dạy học hóa học ở các học sinh lớp tơi dạy, chúng tôi rút được một
số kết luận sau:
15

TIEU LUAN MOI download :


- Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào (56,9%)
là hiệu quả. Hơn nữa, nguồn tài liệu trên internet có quá nhiều và hầu hết chưa
qua thẩm định nên việc lựa chọn tài liệu để tự học của HS gặp rất nhiều khó
khăn. GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho
các em các năng lực tự học cần thiết.
- Đa số HS đều có điện thoại hoặc máy tính tại nhà nhưng phần lớn sử
dụng để chơi game, nghe nhạc, xem phim, chat với bạn bè. Cũng có em tìm
kiếm các tài liệu tham khảo, tham gia thi thử, học trực tuyến nhưng chưa nhiều.
Nguyên nhân một phần là vì các em chưa được định hướng, chỉ dẫn cách khai
thác tài ngun có ích trên internet.

- Kết quả khảo sát cho thấy có nhiều HS thường xuyên nỗ lực trong học
tập, chịu khó học hỏi bạn bè và thầy cơ. Tuy nhiên, vẫn cịn một lượng khơng
nhỏ HS học thụ động, đối phó, chưa biết cách tự học tốt, chủ yếu là nghe giảng
và ghi chép trong suốt thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm
được bản chất, thuộc tính của nội dung đã học.
- GV có ứng dụng CNTT vào bài dạy tuy nhiên đa số mới dùng ở hình
thức hỗ trợ trực tiếp trên lớp, chưa kết nối và khai thác sâu sắc nên hiệu quả
chưa thực sự cao. Cịn nhiều khó khăn khi khai thác, xây dựng và sử dụng học
liệu trực tuyến.
1.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY HỌC THEO
PHƯƠNG PHÁP B-LEARNING
1.3.1. Thuận lợi
Nhìn chung cả GV và HS đều đáp ứng được các yêu cầu cơ bản để tiến
hành dạy và học theo B–Learning: Có đầy đủ thiết bị thơng minh, được phủ
sóng internet, cơ sở hạ tầng của trường học đáp ứng đầy đủ công cụ như TV,
loa, màn chiếu,… hệ thống phần mềm, ứng dụng thân thiện dễ sử dụng và hầu
hết miễn phí.
- Về phía giáo viên:
+ Học liệu trực tuyến phù hợp với tình hình dịch Covid–19 học online là
chủ yếu
+ Khai thác hiệu quả hệ thống học liệu sẵn có trên internet
+ Kiểm tra đánh giá, thu thập kết quả học tập của HS gần như ngay lập
tức, từ đó điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp
+ Kịp thời giải đáp thắc mắc của HS
+ Khai thác hiệu quả thời gian 45 phút học giáp mặt trên lớp, tập trung
đào sâu mở rộng những nội dung quan trọng và gắn liền với thực tiễn
16

TIEU LUAN MOI download :



- Về phía học sinh:
+ Hỗ trợ khả năng tự học, tự tìm tịi sáng tạo của HS
+ Kích thích hứng thú học tập cho HS
+ Tạo điều kiện học theo tốc độ của bản thân
+ HS có năng lực CNTT nhanh nhạy, nhanh chóng khai thác hiệu quả học
liệu trực tuyến
+ Được chủ động thảo luận, đưa ra ý kiến và giải đáp thắc mắc kịp thời
1.3.2. Khó khăn
- Chi phí ban đầu cao liên quan đến cơ sở hạ tầng và các thiết bị
- Rào cản công nghệ thông tin
- Quá tải đáng kể cho GV
- Tăng tải nhận thức cho HS
- Thiếu sự giám sát và an ninh mạng cho HS
1.4. GIẢI PHÁP
Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng tự học của học sinh và ứng dụng
CNTT trong mơn Hóa học ở trường THPT, chúng tơi đề xuất một số giải pháp
kích thích khả năng tự học của HS như sau:
+ Tổ chức sinh hoạt ngoại khóa tồn trường về phương pháp tự học.
+ Tạo phong trào thi đua, phát triển môi trường tự học ở trường học.
+ Nâng cao vai trò của GV trong việc hướng dẫn và đốc thúc HS tự học.
+ Giao nhiệm vụ cho HS tự nghiên cứu thêm một số nội dung.
+ Tổ chức dạy học theo phương pháp B-Learning.
+…
Với các cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn ở trên, chúng tơi nhận thấy phương
pháp B-Learning có hiệu quả cao trong việc hỗ trợ HS phát huy năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng CNTT&TT,…
2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC B–LEARNING CHƯƠNG
NITƠ – PHOTPHO, HÓA HỌC 11
2.1. Xây dựng chủ đề bài học

Từ các yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng ở từng bài học chương
“Nitơ – Photpho”, chúng tôi nhận thấy có thể xây dựng thành ba chủ đề bài học.
Từ đó, căn cứ vào mục tiêu các chủ đề để xây dựng tiến trình dạy học theo
phương pháp B–learning.
17

TIEU LUAN MOI download :


STT

Chủ đề

Số tiết

Mục tiêu chung
HS nêu được:
- Vị trí của N trong bảng tuần hồn, cấu hình
electron ngun tử.
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lý
- Ứng dụng chính, trạng thái tự nhiên điều chế
trong PTN và trong CN của Nitơ và hợp chất
NH3, NH4+, HNO3, NO3-.
HS giải thích được:
- Phân tử N rất bền do có liên kết ba, trơ ở nhiệt
độ thường và hoạt động hơn khi nhiệt độ cao.

1

Nitơ và

hợp chất

5

- Tính chất hóa học đặc trưng của N và hợp chất
dựa vào cấu tạo và số oxi hóa (tính khử của NH3,
tính oxi hóa của HNO3)
- Hiện tượng thí nghiệm thử tính tan của NH3 và
một số hiện tượng thực tế.
- Dự đốn, giải thích và viết PTHH minh họa tính
chất hóa học của N và hợp chất.
HS vận dụng được các kiến thức để giải thích các
hiện tượng thực tiễn cuộc sống.
Sử dụng hóa chất hiệu quả và an toàn.
- Giải được bài tập tổng hợp amoniac theo hiệu
suất.
- Giải được bài tập về HNO3.
- Bài tập nhiệt phân muối amoni và nitrat.
- HS nêu được vị trí của P trong bảng HTTH
- Các dạng thù hình và tính chất vật lý tương ứng

2

Photpho
và hợp
chất

2

TCHH, trạng thái tự nhiên, điều chế, ứng dụng

của photpho và axit photphoric.
- TCVL của muối photphat và cách nhận biết.
- Giải được bài tập axit tác dụng với dung dịch
kiềm theo tỉ lệ mol.

3

Phân bón

1

- Khái niệm và phân loại phân bón hóa học, tính
chất, ứng dụng, phương pháp điều chế phân đạm,
18

TIEU LUAN MOI download :


hóa học

phân lân, phân kali và một số loại phân bón khác.
- HS quan sát mẫu vật và tiến hành thí nghiệm
nhận biết một số loại phân bón hóa học.
- Giải được bài tập hàm lượng dinh dưỡng của
phân bón và một số nội dung khác có liên quan.
- HS có ý thức bảo vệ mơi trường, tun truyền
sử dụng phân bón phù hợp và ứng dụng kiến thức
xử lí các vấn đề thực tiễn khác.

Với mỗi chủ đề, có thể xây dựng tiến trình dạy học bao gồm chuỗi hoạt

động học. Trong đó hoạt động học theo hình thức giáp mặt và hoạt động học
theo hình thức trực tuyến sẽ được thiết kế phù hợp với mục tiêu dạy học và đặc
điểm của hình thức dạy học B–learning.
Trong khn khổ SKKN, sau khi triển khai các chủ đề theo dạy học BLearning chúng tơi lựa chọn trình bày chi tiết chủ đề Nitơ và hợp chất.
2.2. Xây dựng hệ thống hỗ trợ dạy học B–Learning
Để triển khai các tiến trình dạy học B–learning, chúng tơi cần phải xây
dựng hệ thống hỗ trợ dạy học B–learning.
Việc xây dựng hệ thống này bao gồm các nhiệm vụ xây dựng các thành
phần chính sau:
1) Lựa chọn nền tảng cho việc triển khai các nội dung học trực tuyến
(Facebook, Padlet, Zalo, Google Classroom,…) ;
2) Thiết kế các khoá học trực tuyến ;
3) Xây dựng nguồn học liệu số (hệ thống các bài giảng, bài tập, tài liệu
tham khảo).
2.2.1. Lựa chọn nền tảng cho việc triển khai các nội dung học trực
tuyến
Để triển khai các tiến trình dạy học B–learning chúng tơi đã lựa chọn các
nền tảng mạng xã hội cũng như các ứng dụng trực tuyến với tiêu chí giao diện
thân thiện, dễ thao tác, hầu hết là miễn phí để giảm thiếu chi phí.
Giữa rất nhiều nền tảng và ứng dụng trực tuyến, chúng tơi đã phân tích và
lựa chọn ra một số ứng dụng và nền tảng phù hợp nhất triển khai khóa học như:
Nền tảng trực
tuyến

Tính năng

Padlet

Padlet hoạt động giống như một trang giấy nơi mà mọi
người có thể trình bày bất kì nội dung gì (VD: hình ảnh,

19

TIEU LUAN MOI download :


video, tài liệu, văn bản, link trang web) bất kì vị trí nào trên
đó, cùng với bất kì ai cũng như từ bất kì thiết bị nào. Giao
diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng.
Ưu điểm:
1, Tạo blog cá nhân.
2, Một danh sách việc cần làm được cá nhân hóa.
3, Tạo timeline cho dự án.
4, Thiết kế bảng tin hoặc phản hồi.
5, Miễn phí
6, Giúp học sinh ứng dụng được cơng cụ học tập trực tuyến
một cách hiệu quả
7, Mỗi học sinh có thể viết và nêu ý kiến cá nhân của mình
trong q trình thảo luận nhóm, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh.
8, Cùng một lúc, các ý kiến làm cùng một chỗ, nhóm này
thấy ý kiến các nhóm khác thúc đẩy sự học hỏi lẫn nhau của
học sinh
9, Học sinh có thể trình bày và trang trí tường của mình sao
thật đẹp và bắt mắt
10, Sau khi học xong HS có thể chỉnh sửa hồn thiện nội
dung trao đổi và sử dụng để ôn tập
Đây là nền tảng mạng xã hội lớn nhất hiện nay, hầu như cả
GV và HS đều có tài khoản và truy cập thường xun.

Facebook


Facebook có rất nhiều tính năng phù hợp để tổ chức việc
dạy học cho học sinh: Tải file cung cấp nội dung học tập,
đăng tải chủ đề học tập (status); tổ chức trao đổi (comment,
messenger) nội dung học tập, thảo luận nhóm; cập nhật
thơng tin thường xun (update, setting) nội dung học tập
giúp củng cố, ôn luyện và vận dụng các kiến thức, chia sẻ
(share) và lưu giữ (save) thơng tin đã đăng tải giúp HS hệ
thống hóa kiến thức, …

Những phần mềm cho phép giáo viên tạo bài tập ở nhiều
Google Forms, dạng tự luận và trắc nghiệm khác nhau, hồn tồn tương tự
Liveworksheet, hình thức thiết kế bài tập bằng định dạng Word. Việc sử
dụng những phần mềm này giúp tiết kiệm giấy và chi phí in
Quizizz , Azota
ấn, đồng thời giảm tải các thao tác giao – nộp – trả bài và
lưu giữ cồng kềnh khi mọi công đoạn đều được thực hiện
20

TIEU LUAN MOI download :


online.
Với Google Classroom giáo viên có thể dễ dàng tổ chức và
tạo một lớp học trực tuyến rồi lưu trữ vào file Drive của
mình.
- Giao diện ứng dụng được thiết kế đơn giản, dễ dùng.
Google
Classroom


- Google Classroom được phân phối qua bộ cơng cụ của
Google Apps for Education và hồn tồn miễn phí cho
người sử dụng.
- Dễ dàng trong cơng tác quản lý, giám sát học viên.
- Không giới hạn về dung lượng sử dụng.
- Cho phép biên tập BẤT KỲ video nào, từ nhiều kênh khác
nhau. Mọi người có thể: cắt, lồng tiếng, chèn câu hỏi hay
thơng tin, hình ảnh... vào video để dạy hay kiểm tra đánh
giá.

Edpuzzle

- Có thể tạo nhiều câu hỏi đa dạng cho bài kiểm tra đánh
giá: trắc nghiệm (multiple choice), câu hỏi mở (openended), ...
- Tự chấm điểm, cho phép ghi nhận xét, lời bình vào từng
câu hỏi hay trả lời.
- Phân tích dữ liệu chi tiết.
- Liên kết được với google classroom.

2.2.2. Xây dựng nguồn học liệu số
Nguồn học liệu số đã được xây dựng bao gồm: hệ thống bài giảng E –
learning, hệ thống bài tập, nguồn tài liệu tham khảo.
Nguồn

Tiêu chí

học liệu

Công cụ hỗ trợ


+ Được xây dựng đáp ứng yêu cầu về mục Powerpoint kết
tiêu dạy học và nội dung dạy học.
hợp iSpring suite
Hệ thống
10,
Youtube,
bài giảng + Được thiết kế với nhiều định dạng phong Edpuzzle.
phú như bài giảng E – learning, trình chiếu,
video tương tác…
+ Được xây dựng đáp ứng yêu cầu về kiểm tra Quizizz, Azota,
Hệ thống đánh giá trong từng khoá học.
Kahoot, Google
bài tập
+ Được thiết kế dạng câu hỏi trắc nghiệm và Forms,
21

TIEU LUAN MOI download :


tự luận, với nhiều định dạng phong phú như Liveworksheet,…
bài tập chuẩn bị bài mới, bài tập ôn tập, củng
cố, bài tập kiểm tra đánh giá tương tác với
người học.
+ Được thiết kế thời gian làm bài hợp lí cho
từng câu hỏi, thời hạn cho từng bài tập.
Tài liệu
tham
khảo

+ Được xây dựng đáp ứng yêu cầu về cung Website, các bài

cấp tài liệu khoa học để HS nghiên cứu, tự báo, inforgraphic,
học trong từng khoá học.
Canva, …
+ Được thiết kế với nhiều định dạng phong
phú như bài báo, video, inforgraphic, ....

2.3. Xây dựng tiến trình dạy học B-Learning chủ đề Nitơ và hợp chất
NỘI DUNG 1: NITƠ (1 tiết)
I- MỤC TIÊU
1. Năng lực hóa học
1.1. Năng lực nhận thức hóa học
- Nêu được: Vị trí, cấu hình lớp electron ngồi cùng; tính chất vật lí, sự
tồn tại của nitơ trong tự nhiên, phương pháp điều chế nitơ trong phịng thí
nghiệm, trong cơng nghiệp, ứng dụng của nitơ.
- Giải thích được nitơ vừa có tính khử (tác dụng với phi kim) vừa có tính
oxi hóa (tác dụng với kim loại)
1.2. Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
- Tìm hiểu nitơ trong tự nhiên và ứng dụng của nitơ.
Giải quyết được vấn đề tại sao thực vật tắm mình trong khí Nitơ mà vẫn
thiếu đạm.
1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức để giải thích một số vấn đề như:
- Giải thích vì sao khi người thợ lặn xuống một độ sâu khá lớn thì sẽ cảm
thấy bàng hồng, cử động mất tự nhiên như say rượu?
- Tại sao trong bảo tàng, người ta thường dùng nitơ để bảo quản các đồ
gỗ, vải giấy?
2. Phẩm chất
- Chăm chỉ: Chủ động thực hiện nhiệm vụ để thu thập, khám phá vấn đề.

22


TIEU LUAN MOI download :


- Trung thực: Có ý thức báo cáo các kết quả đã thu thập chính xác, khách
quan để chứng minh tính chất của nitơ.
- Trách nhiệm: Tự giác hồn thành cơng việc thu thập các dữ liệu, thí
nghiệm mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm hồn
thành nhiệm vụ.
3. Năng lực chung
- Tự chủ - tự học: Nghiên cứu SGK và các tài liệu khác trên internet để
tìm hiểu kiến thức. Chủ động phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm. Tự thiết kế bài thuyết trình bằng phần mềm Microsoft Powerpoint,
Canva,…
- Giải quyết vấn đề - sáng tạo: Chủ động đề xuất kế hoạch.
- Giao tiếp và hợp tác: Tham gia đóng góp ý kiến, tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ
các thành viên trong nhóm và nhóm khác. Thảo luận nhóm trong môi trường số
qua Zalo, Messenger, Zoom, Padlet…
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính có internet, máy chiếu hoặc tivi thơng minh, giáo án.
- Các phiếu học tập, phiếu giao việc, phiếu đánh giá, phiếu BT.
- Lập nhóm Zalo liên lạc, trao đổi thông tin với HS.
- Xây dựng nội dung HS tự học trực tuyến trên web
/>- Sách giáo khoa và các tư liệu khác …
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Máy tính/máy tính bảng/ điện thoại có internet (mỗi HS một máy hoặc
một cặp, một nhóm một máy tuỳ thuộc điều kiện)
- Thông qua hướng dẫn của GV, HS hợp tác trong mơi trường số qua
Padlet hoặc nhóm Zalo để hồn thành phiếu giao việc của giáo viên.

- Sử dụng Google search để tìm kiếm tư liệu
- Cài đặt và sử dụng phần mềm Word, Microsoft Powerpoint, Canva… để
thiết kế bài thuyết trình mà giáo viên đã giao tìm hiểu ở nhà.
- Gửi sản phẩm trước cho giáo viên qua Zalo hoặc Gmail.
III- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động Nội dung chính
học

Hình thức

PPDH/
KTDH

Điều kiện
công nghệ,
23

TIEU LUAN MOI download :


kĩ thuật
HĐ1: ĐẶT - Giới thiệu nitơ và Trực tuyến
VẤN ĐỀ hợp chất của nitơ.
- Giao nhiệm vụ học
tập cho HS

Padlet
Laptop/ Máy
(https://bitly tính
bảng,

.com.vn/ed điện thoại có
mfxr)
kết
nối
internet
Nhóm
Zalo/Fb

HĐ2:
HÌNH
THÀNH
KIẾN
THỨC

- Vị trí, cấu hình lớp Trực tuyến
electron ngồi cùng;
tính chất vật lí, sự tồn
tại của nitơ trong tự
nhiên, phương pháp
điều chế nitơ trong
công nghiệp, ứng dụng
của nitơ.

Bài giảng Laptop/ Máy
eleaning.
tính
bảng
Video thí hay MVT có
kết
nối

nghiệm.
internet

- Tính chất hóa học
nitơ.
HĐ3:
TÌM TỊI
– KHÁM
PHÁ

HĐ4:
TỔNG
KẾT

- Củng cố tính chất Trực tuyến
nitơ.
- Hoạt động nhóm vận
dụng, hệ thống kiến
thức về nitơ
Báo cáo hoạt động Giáp mặt
nhóm
(PPCT:
tiết 10)

Hoạt động Thảo
luận
nhóm
nhóm
qua
(online)

Zalo/Messen
ger, Padlet…

Thuyết
trình

Mơ tả từng hoạt động học của tiến trình dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu hoạt động:
- Giới thiệu nitơ và hợp chất của nitơ.
- Giao nhiệm vụ học tập cho HS.
2. Hình thức: Trực tuyến
3. Tổ chức hoạt động
Bước 1: Đặt vấn đề
24

TIEU LUAN MOI download :


GV giới thiệu chủ đề qua diễn đàn trực tuyến (Nhóm Zalo): Nitơ là 1 nguyên
tố đặc biệt. Trước kia người ta đặt tên cho nó là "a-zốt" dịch từ tiếng Cổ
Hy Lạp có nghĩa là "khơng duy trì sự sống". Tuy nhiên, cuộc sống lại không
thể tồn tại nếu thiếu nitơ. Nitơ và hợp chất có vai trị quan trọng trong đời sống
và sản xuất.. Chủ đề “Nitơ và hợp chất” sẽ tìm hiểu các tính chất và ứng dụng
của nó.
Bước 2: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV thơng báo qua diễn đàn (Nhóm Zalo) chuyển giao các nhiệm vụ để HS
thực hiện trong việc học tập.
/>Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu vị trí, cấu hình electron, tính chất vật lý, ứng dụng của
nitơ thông qua bài giảng E-learning.

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu tính chất hóa học của nitơ thơng qua bài giảng Elearning.
Nhiệm vụ 3: Hệ thống kiến thức bài nitơ dưới nhiều hình thức (Diễn kịch, bài
hát, phỏng vấn, bài thuyết trình, Sơ đồ tư duy, Inforgraphic…)

Bước 3: HS thực hiện phân công nhiệm vụ theo đúng thời hạn hoàn thành để
lên kế hoạch thực hiện dự án.
- GV theo dõi, hỗ trợ các phản hồi và thắc mắc của HS qua nhóm Zalo, Padlet..
4. Sản phẩm học tập
Bài báo cáo của các nhóm được gửi trực tiếp cho GV trước HĐ4: Giáp mặt.
5. Tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV theo dõi tiến trình HS thực hiện việc hồn thành các nhiệm vụ. Nhắc nhở
hay đơn đốc HS chưa hồn thành hay cịn sót nhiệm vụ.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Mục tiêu hoạt động:
25

TIEU LUAN MOI download :


×