Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương ở các đơn vị trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.97 KB, 17 trang )

SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
- Kế tốn hành chính sự nghiệp là một cơng cụ khơng thể thiếu trong sự
phát triển kinh tế, bởi nó gắn liền với hoạt động quản lý tài chính. Cơng việc kế
tốn địi hỏi sự chi tiết, rõ ràng có sự chính xác cao. Do vậy cần có sự đầu tư để
ngày càng phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nay. Theo tơi Chính sách tiền
lương và nộp những khoản phải nộp theo lương như: Bảo hiểm xã hội (BHXH),
Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm tai nạn lao
động – Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN) và Kinh phí cơng đồn (KPCĐ) cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên là một chính sách đặc biệt quan trọng của hệ thống
chính sách kinh tế - xã hội. Tiền lương phải thực sự là nguồn thu nhập chính bảo
đảm đời sống người lao động và gia đình người hưởng lương; trả lương đúng là
đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả làm việc của người lao động, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội; thúc đẩy, nâng cao chất
lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. Là khoản chi có tầm quan trọng đặc
biệt trong tồn bộ các khoản chi tiêu và đó cũng là khoản chi chủ yếu bằng tiền
mà có liên quan đến nhiều chế độ chính sách cho người lao động. Mặt khác, tiền
lương có tác động rất lớn đến hiệu quả công tác và sự thu nhập ổn định của cán
bộ công nhân viên, giáo viên trong đơn vị nên khi hạch toán, thanh toán người
kế toán của đơn vị phải thực hiện đầy đủ, chính xác các nguyên tắc về quản lý,
thanh toán tiền lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của cơng chức, viên chức ngồi ra
họ cịn hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc thai sản, ốm đau,
tai nạn,….
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi chọn sáng kiến kinh
nghiệm: “Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương ở các đơn
vị trường học” làm sáng kiến kinh nghiệm của mình.



NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 1


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ NHỮNG KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương và những khoản phải nộp
theo lương.
1. Tiền lương và những khoản phải nộp theo lương
1.1 Khái niệm tiền lương
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản là lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất
bởi nó mang tính chủ động và quyết định. Người lao động bỏ sức lao động để
kết hợp với tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo nên của cải vật
chất cho xã hội. Tuy nhiên, sức lao động không phải là vô hạn mà nó phải được
tái tạo lại để đảm bảo cho sự sống của con người cũng như liên tục của quá trình
sản xuất xã hội. Và như vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người bỏ sức
lao động hao phí một khoản thu lao này được gọi là tiền lương.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương, tùy theo các thời kỳ khác
nhau mà có cách nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm này thì tiền lương vừa được trả bằng tiền vừa được trả
bằng hiện vật. Theo quan điểm này thì chế độ tiền lương mang tính bao cấp,
bình qn nên khơng có tác dụng kích thích người lao động. Trong thời kỳ bao
cấp nhà nước đã áp dụng tiền lương theo quan điểm này, ngày nay theo quan

điểm mới thì: Tiền lương (hay tiền công) là số tiền mà người sử dụng lao động
chi trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đã bỏ ra.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
* Vai trò của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động, là biểu hiện
bằng tiền của sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích người lao động quan tâm
đến kết quả lao động của họ. Vì vậy, nó phải đóng vai trị đảm bảo cơ bản cho
cuộc sống của người lao động. Để đảm bảo được vai trò này, trước hết phải đảm
bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động. Mức sống tối thiểu là mức độ
thỏa mãn nhu cầu về điều kiện sinh hoạt để tồn tại và phát triển. Mức sống tối
thiểu được thể hiện qua hai mặt:
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 2


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

- Về mặt hiện vật: Thể hiện qua cơ cấu, chủng loại, các tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất giản đơn sức lao động;
- Về mặt giá trị: Thể hiện qua các giá trị của các tư liệu sinh hoạt và các
dịch vụ cần thiết.
* Ý nghĩa của tiền lương
Với ý nghĩa trên thì tiền lương khơng chỉ mang tính chất chi phí mà nó trở
thành phương tiện tạo ra giá trị mới. Đứng trên góc độ người lao động thì nhờ
vào tiền lương mà họ có thể nâng cao mức sống, giúp họ hòa đồng với nền văn
minh của xã hội. Xét trên một khía cạnh nào đó thì tiền lương là bằng chứng rõ
ràng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với gia đình, cơ quan
và xã hội. Nó thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự

phát triển của xã hội.
1.3 Những khoản phải nộp theo lương
Theo chế độ hiện hành thì những khoản phải nộp theo lương gồm:
1.3.1 Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là quỹ tiền được tạo lập bởi đóng góp người lao động và
đơn vị sử dụng lao động và sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước nhằm bồi thường
cho người lao động tham gia bảo hiểm trong trường hợp bị giảm hoăc mất thu
nhập bình thường ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc tử tuất,…
Theo chế độ quy định hiện hành hàng tháng đơn vị hành chính phải nộp
cho cơ quan bảo hiểm xã hội và liên đoàn lao động với tỷ lệ là 25%, trong đó:
- 17% do ngân sách Nhà nước cấp.
- 8% trừ vào lương của người lao động.
Công thức tính:
Mức trích BHXH = (Tiền lương + PCCV + PCTNVK) * % BHXH
Tiền lương dùng để tính BHXH bao gồm: Lương ngạch bậc, phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thêm niên nghề (nếu có).
1.3.2 Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế dùng để thanh tốn chi phí khám chữa bệnh cho những
người có thẻ, phiếu khám chữa bệnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước bao gồm: Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, xét nghiệm, cấp thuốc
trong danh mục của bộ y tế, các phẫu thuật.
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 3


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

Theo chế độ quy định hàng tháng đơn vị hành chính phải nộp cho cơ quan

bảo hiểm xã hội hiện hành với tỷ lệ 4,5%. Trong đó:
- 3% do ngân sách Nhà nước cấp.
- 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Cơng thức tính:
Mức trích BHYT = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % BHYT
Tiền lương dùng để tính BHYT bao gồm: Lương ngạch bậc, phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thêm niên nghề (nếu có).
1.3.3 Kinh phí cơng đồn
Kính phí cơng đồn là khoản chi phí sử dụng cho việc tổ chức cơng đồn
hình thành theo luật Cơng đồn và được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động.
Theo chế độ hiện hành thì kinh phí cơng đồn được trích nộp theo tỷ lệ
2% trên tổng quỹ tiền lương và được ngân sách nhà nước cấp. Cơng thức tính:
Mức trích KPCĐ = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % KPCĐ
Tiền lương dùng để tính KPCĐ bao gồm: Lương ngạch bậc, phụ cấp chức
vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thêm niên nghề (nếu có).
1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Phản ánh tình hình trích và đóng BHTN cho cán bộ, công chức, viên chức
theo qui định của pháp luật về BHTN. Cơng thức tính:
Mức trích BHTN = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % BHTN
1.3.5 Bảo hiểm tai nạn – Bệnh nghề nghiệp (BHTN-BNN)
Phản ánh tình hình trích và đóng BHTN-BNN cho cán bộ, công chức,
viên chức theo qui định của pháp luật về BHTN-BNN. Cơng thức tính:
Mức trích BHTN-BNN = (Tiền lương + PCCV + PC TNVK) * % BHTN-BNN
1.4 Yêu cầu quản lý tiền lương và những khoản phải nộp theo lương
Để trả lương cho công chức, viên chức đúng (hợp lý) và những khoản
phải nộp theo lương được đầy đủ, đảm bảo chế độ cho công chức viên chức, các
đơn vị cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước;
+ Gắn với quản lý lao động của cơ quan chủ quản;

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 4


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

+ Trích nộp đúng, đủ theo qui định của Nhà nước.
1.5 Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và những khoản phải
nộp theo lương
Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương không chỉ liên
quan đến quyền lợi của người lao động mà liên quan đến tình hình chấp hành
các chính sách về lao động tiền lương của cả nước. Để phục vụ yêu cầu quản lý
chặt chẽ, có hiệu quả, kế tốn tiền lương và những khoản phải nộp theo lương ở
các trường học phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian và kết quả lao động của cơng chức
viên chức, tính đúng và thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản liên quan
khác cho công chức viên chức.
+ Tính tốn phân bổ hợp lý chính xác tiền lương và các khoản phải nộp
như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn và BHTN-BNN cho
các đối tượng sử dụng liên quan.
II. Nội dung kế toán tổng hợp tiền lương và những khoản phải nộp theo
lương
1. Kế toán tiền lương
1.1 Các chứng từ kế tốn sử dụng
- Bảng chấm cơng: là một chứng từ kế tốn lao động, dùng để theo dõi
ngày cơng làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội,...
và là căn cứ để tính trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng
người.
- Bảng chấm công làm thêm giờ.

- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Giấy này do sở y tế
cấp cho từng cá nhân, nhằm cung cấp số ngày người lao động được nghỉ và
hưởng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động;
- Bảng thanh toán lương: là chứng từ để hạch toán tiền lương, căn cứ vào
đó để thanh tốn tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công chức, viên chức đồng thời
là căn cứ để hạch toán tiền lương;
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảng này
được mở để theo dõi cho cả nhà trường về các chỉ tiêu như họ tên, nội dung từng
khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động được hưởng trong tháng;

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 5


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

- Bảng thanh toán tiền thưởng: Là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho
từng cán bộ công chức, viên chức là cơ sở để tính thu nhập của mỗi cán bộ công
chức viên chức, được lập trong trường hợp hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao.
1.2 Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 334 “phải trả người lao động” để phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho công chức, viên
chức về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thuộc về thu nhập
của cơng chức viên chức.
1.3 Phương pháp kế tốn tiền lương
+ Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo qui định phải trả
cho cán bộ công chức, viên chức và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi sổ:

Nợ TK: 611 - Chi hoạt động
Có TK: 334 – Phải trả cho công chức viên chức.
+ Các khoản khấu trừ vào vào thu nhập của công chức, viên chức theo qui
định kế tốn ghi:
Nợ TK 334: “phải trả cơng chức viên chức”: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 332: Các khoản phải nộp theo lương (BHXH, BHYT).
+ Khi trả lương cho công chức, viên chức bằng tiền, kế tốn ghi:
Nợ TK 334: Phải trả cơng chức viên chức
Có TK 111 (112): Tiền mặt (Tiền gửi NHKB)
Số bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công chức, viên chức theo chế độ
bảo hiểm xã hội, kế toán ghi:
Nợ TK: 332 – Các khoản phải nộp theo lương
Có TK: 334 – phải trả cơng chức viên chức.
2. Kế tốn những khoản phải nộp theo lương
+ Bảo hiểm xã hội: Tỷ lệ trích là 25 % trên tổng quỹ lương cơ bản, trong
đó ngân sách nhà nước cấp 17 %, cịn lại trừ vào lương của cán bộ cơng chức,
viên chức 8%;
+ Bảo hiểm y tế: Tỷ lệ trích là 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản , trong đó
3% do ngân sách nhà nước cấp, 1,5% còn lại trừ vào lương của cán bộ công
chức viên chức;
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 6


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

+ Kinh phí cơng đồn: Tỷ lệ trích là 3% trên tổng quỹ lương cơ bản, trong
đó 2% do ngân sách nhà nước cấp, 1% còn lại trừ vào lương của cán bộ công
chức, viên chức (được để lại cơ quan, đơn vị);

+ Bảo hiểm tai nạn – Bệnh nghề nghiệp: Tỷ lệ trích là 0,5% trên tổng quỹ
lương cơ bản, do ngân sách nhà nước cấp.
2.1 Các chứng từ kế toán sử dụng
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội: Là chứng từ về lao
động tiền lương, dùng để xác nhận ngày nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động,...của công chức, viên chức làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội trả
thay lương theo chế độ qui định.
+ Danh sách người lao động hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội: Là bảng tổng
hợp và thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương cho công chức, viên
chức bị ốm, thai sản, tai nạn lao động...
+ Bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội và một số chứng từ khác.
+ Bảng chấm cơng
2.2 Tài khoản kế tốn sử dụng
TK 3321: Bảo hiểm xã hội và BHTN-BNN.
TK 3322: Bảo hiểm y tế.
TK 3323: Kinh phí cơng đồn.
TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp.
2.3 Phương pháp kế toán những khoản phải nộp theo lương
+ Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn
vào chi hoạt động, kế tốn ghi:
Nợ TK 61121
Có TK 332 (3321, 3322, 3323, 3324)
+ Khấu trừ vào lương của công chức, viên chức khoản bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Tổng những khoản phải nộp theo lương
Có TK 3321: BHXH – BHTN-BNN bằng 8,5% lương cơ bản + PCCV
+ PCTNVK.
Có TK 3322: BHYT bằng 1,5% lương cơ bản + PCCV + PC TNVK.

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN


Trang 7


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

Có TK 3323: KPCĐ bằng 2% lương cơ bản + PCCV + PC TNVK.
Có TK 3324: BHTN bằng 1% lương cơ bản + PCCV + PC TNVK.
+ Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng địan cho cơ quan
quản lý, kế tốn ghi:
Nợ TK: 332 các khoản phải nộp
Có TK 511 các khoản phải nộp
+ Tính bảo hiểm xã hội phải trả cơng chức, viên chức khi ốm đau thai
sản,...kế toán ghi: Khi thanh toán bảo hiểm xã hội cho cơng nhân viên, kế tốn
ghi:
Nợ TK 332 các khoản nộp theo lương
Có TK 334: Phải trả công chức, viên chức.

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 8


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ
1. Tổ chức sổ kế tốn và hình thức kế tốn áp dụng tại đơn vị.
1.1 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán

Các đơn vị trường học là một đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện kinh
phí khốn. Hệ thống sổ sách áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký – Sổ cái”
với một hệ thống sổ sách tương đối hồn chỉnh, phù hợp với cơng tác kế tốn
cuat nhà trường. Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp thực hiện gồm có: Hệ
thống tài khoản kế tốn, hệ thống báo cáo tài chính, chế độ chứng từ kế toán,
chế độ sổ kế toán đều thực hiện theo chế độ hiện hành.
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương gồm:
+ Bảng chấm cơng;
+ Bảng thanh tốn tiền lương.
+ Bảng làm thêm giờ
1.3 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương
+ TK 334: Phải trả cho cơng chức viên chức
+ TK 511: Kinh phí hoạt động
+ TK 6112: Chi hoạt động. Và các TK có liên quan
2. Phương pháp kế toán tiền lương của đơn vị
- Khi tính ra tiền lương trả cán bộ cơng chức viên chức, kế tốn lập bảng
tiền lương tồn trường hạch tốn:
Nợ TK 611
Có TK 334
- Khi có các khoản khấu trừ vào lương cán bộ công chức, viên chức về
khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ số 3
hạch toán:
Nợ TK 334
Có TK 332

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 9



SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

- Khi thanh tốn lương cho cán bộ cơng chưc viên chức, kế tốn hạch
tốn:
Nợ TK 334
Có TK 1111.
Cuối quí, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ khác có liên quan,
kế tốn ghi sổ cái TK 334.
3. Kế toán chi tiết những khoản phải nộp theo lương
3.1 Những khoản phải nộp theo lương
- Ngoài tiền lương cán bộ cơng chức, viên chức cịn được hưởng mức trợ
cấp BHXH trong các trường hợp như: ốm đau, con ốm, thai sản, tai nạn lao
động,...
- Mức trợ cấp ở trường hợp cụ thể được áp dụng theo đúng qui định hiện
hành ở cơ quan bảo hiểm xã hội. Chứng từ để thanh tốn gồm có:
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ con ốm
do y, bác sĩ của bệnh viện hoặc các cơ sở y tế cấp có xác nhận của đơn vị về số
ngày nghỉ thực tế hưởng bảo hiểm xã hội.
- Giấy chứng nhận nghỉ thai sản, tai nạn lao động,...hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội với trường hợp nghỉ do tai nạn lao động cần có thêm biên bản điều
tra tai nạn lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ trên, kế tốn đối chiếu với bảng chấm cơng để
xác định số ngày thực tế nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội.
- Từ các giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, kế toán tiền
lương lập “danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội”, để cơ
quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền.
- Toàn bộ quỹ bảo hiểm xã hội nộp lên cơ quan bảo hiểm cấp trên. Nhà
trường thanh toán với cán bộ cơng chức, viên chức khi có chứng từ hợp lệ và
được cơ quan bảo hiểm xã hội duyệt chi. Nhà trường lập báo cáo chi trợ cấp ốm

đau, thai sản lên cơ quan bảo hiểm xã hội cuối quí.
- Bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền chi phí như:
Khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ bảo
hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 4,5% trên tổng quỹ lương cơ bản,
trong đó:
- 3 % ngân sách nhà nước cấp;
NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 10


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

- 1,5 % trừ vào lương người lao động.
+ Kinh phí cơng đồn: Được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% theo
quỹ lương thực tế.
+ BHTN-BNN: Được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 0,5% theo quỹ
lương thực tế.
3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Giấy chứng nhận nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động hưởng
bảo hiểm xã hội;
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
- Bảng tiền lương và những khoản phải nộp theo lương.
3.3 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 332: Các khoản nộp theo lương
- TK 3321: BHXH.
- TK 3322: BHYT.
- TK 3323: KPCĐ.
- TK 3324: BHTN. Và một số tài khoản có liên quan như: TK 111, 112...
3.4 Phương pháp kế toán những khoản phải nộp theo lương

- Căn cứ vào bảng tiền lương và bảo hiểm xã hội kế tốn ghi:
Nợ TK 611
Có TK 332
Sau đó ghi vào chứng từ ghi và sổ cái tài khoản 332
- Hàng tháng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cơ quan bảo hiểm xã
hội, kế tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 511
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan, kế toán vào sổ
cái TK 511.

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 11


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN VIỆC HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ NHỮNG KHOẢN PHẢI NỘP THEO LƯƠNG
TẠI CÁC ĐƠN VỊ TRƯỜNG HỌC
Một trong những yêu cầu của công tác kế tốn là tính chính xác, kịp thời.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cơng việc
kế tốn ngày càng được vi tính hố, thuận lợi, vừa nhanh, vừa chính xác, kịp
thời phục vụ đầy đủ cho các đối tượng cần sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà
quản trị doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học vào thực tế công tác kế tốn có thể
giảm được 40 - 50% khối lượng cơng việc.
Vì vậy, đơn vị cần tiến hành nghiên cứu, khảo sát thị trường phần mềm kế
toán như: Misa, DTSoft,.... chuẩn bị cho công tác áp dụng tin học vào công tác

kế tốn. Theo đó, Phần mềm kế tốn là bộ chương trình dùng để tự động xử lý
các thơng tin kế tốn trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân
loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy định của chế độ kế toán
đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị. Phần
mềm kế tốn được thiết kế theo hình thức kế tốn nào sẽ có các sổ của hình thức
kế tốn đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay.
Nhà trường phải căn cứ vào tổ chức hoạt động của đơn vị và yêu cầu quản
lý chung, từng phần, từng bộ phận cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn phần mềm
kế tốn phù hợp. Phần mềm kế toán được lựa chọn phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều
kiện phù hợp với tổ chức hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị mình.
Để thực hiện được mục tiêu vi tính hố trong cơng tác kế toán ở các đơn
vị trường học cần phải thực hiện ngay một số các vấn đề sau:
- Trang bị hệ thống thiết bị về tin học phù hợp với yêu cầu, trình độ quản
lý, trình độ tin học của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên kế toán.
- Lựa chọn đơn vị cung cấp phần mềm, tổ chức đào tạo cán bộ kế tốn có
đủ trình độ chun mơn, nghiệp vụ kế tốn, trình độ sử dụng máy vi tính đáp
ứng u cầu sử dụng phần mềm kế tốn trên máy vi tính.
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khâu công việc như lập chứng từ
vào máy, kiểm tra việc nhập số liệu vào máy, thực hiện các thao tác trên máy
theo yêu cầu của phần mềm kế tốn, phân tích các số liệu trên sổ kế tốn và báo
cáo tài chính, quản trị mạng, và quản trị thơng tin kế tốn.

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 12


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

- Quy định rõ trách nhiệm, yêu cầu bảo mật dữ liệu trên máy tính, chức

năng, nhiệm vụ của từng người sử dụng trong hệ thống, ban hành quy chế quản
lý dữ liệu, quy định chức năng, quyền hạn của từng nhân viên, quy định danh
mục thông tin được phép lưu chuyển.

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 13


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

Sơ đồ trình tự xử lý số liệu, sổ sách kế tốn thơng qua phần mềm kế tốn
Chứng từ kế tốn

SỔ KẾ TỐN

PHẦN MỀM
KẾ TỐN

Bảng tổng hợp
chứng từ kế tốn
cung loại

MÁY VI TÍNH

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo quản trị


Ghi hàng ngày
Xử lý phần mềm
Kết xuất dữ liệu cuối kỳ

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 14


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
Qua quá trình tìm hiểu nghiệp vụ kế tốn tiền lương và những khoản phải
nộp theo lương tơi nhận xét thấy có ưu điểm và nhược điểm như sau:
1. Nhận xét chung:
- Đơn vị hạch toán và thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp theo
lương đầy đủ, hợp lý đúng theo quy định.
- Việc thanh toán lương cho Cán bộ - Giáo viên – Nhân viên được thực
hiện đầy đủ và kịp thời, từ đó tạo sự ổn định về mặt tổ chức, làm cho Cán bộ Giáo viên – Nhân viên an tâm và gắn bó với cơng việc .
- Việc hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, BHTN-BNN cũng được
đơn vị quan tâm một cách thích đáng. Đơn vị ln hồn thành nộp các quỹ này
đầy đủ, đúng thời hạn. Điều này hiện tinh thần trách nhiệm cao của đơn vị đối
với các quyền lợi của người lao động.
2. Ưu và nhược điểm:
2.1 Ưu điểm
- Kế tốn tính và chi trả lương, phụ cấp lương kịp thời, đầy đủ và chính
xác đúng theo quy định.
- Đơn vị thực hiện mở các sổ kế toán, lưu giữ các chứng từ đều đúng theo
mẫu của Bộ tài chính quy định.

- Thực hiện luân chuyển chứng từ theo trình tự và đúng theo mục lục
Ngân sách Nhà nước.
2.2 Nhược điểm:
- Kế tốn cịn chưa cập nhật chứng từ phát sinh trong ngày lên kịp thời.
Mà thường để dồn vào cuối tháng mới nhập lên phân mềm. Mà theo quy định kế
tốn thì: Nghiệp vụ chứng từ phát sinh ngày nào thì phải cập nhật ngay trong
ngày đó.
- Đa số giáo viên trong nhà trường chưa quan tâm nhiều về hệ số lương,
bậc lương, mã ngạch chức danh nghề. Khi hỏi CB-GV-NV trong đơn vị thì chỉ
có vài người trả lời chính xác về mã ngạch chức danh nghề, bậc lương và hệ số
lương.
3. Kiến nghị:

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 15


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương

- Chế độ tiền lương cũng nên thay đổi theo một số yếu tố như:
- Căn cứ vào kết quả làm việc: Cần phải có một hệ thống đánh giá kết quả
làm việc hoàn chỉnh để tạo động lực cho những Giáo viên - Nhân viên có kết
quả làm việc cao.
- Tăng lương đối với những giáo viên có ý tưởng giảng dạy mới, những
giáo viên có trình độ tay nghề cao nhằm khuyến khích họ bồi dưỡng kiến thức,
kinh nghiệm giảng dạy. Có chế độ đãi ngộ đặc biệt đối với những giáo viên có
cống hiến to lớn cho sự nghiệp giáo dục .
- Chăm lo đời sống vật chất tinh thần đội ngũ giáo viên .
- Thực hiện tốt các chế độ lương kịp thời đầy đủ, đúng quy định.

- Đảm bảo điều kiện cần thiết, tốt nhất nơi làm việc, dạy học, sinh hoạt.
- Có kế hoạch giúp đỡ đội ngũ cán bộ - giáo viên – nhân viên làm kinh tế
gia đình, nâng cao cuộc sống.
- Phát triển tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao,
tham quan du lịch nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
- Động viên khen thưởng kịp thời những cán bộ - giáo viên – nhân viên
có thành tích cao trong cơng tác, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ có phát huy sáng
kiến trong dạy học, giáo dục được áp dụng rộng rãi.
- Đối với đội ngũ giáo viên, hiện nay vẫn cịn Khơng ít người chưa đủ
năng lực chuyên môn, bảo thủ, việc tự bồi dưỡng cịn yếu, hiệu quả cơng tác,
giáo dục khơng cao. Vì vậy cần có sự sàng lọc. Việc sàng lọc đội ngũ giáo viên
là công việc rất phức tạp nhưng là việc làm phải thực hiện, phải có chính sách
phù hợp để thực hiện. Có như vậy thì việc xây dựng đội ngũ giáo viên mới đảm
bảo chất lượng.
4. Kết luận:
- Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là một nội dung quan
trọng chi phối đến nhiều nội dung trong quản lý. Nếu việc xây dựng cách tính
lương hợp lý, nó sẽ trở thành cơng cụ thu hút nguồn lao động làm việc hăng say
và đồng thời nó lại có tác dụng duy trì các cán bộ - giáo viên – nhân viên có
năng lực cũng như kích thích nhân viên làm việc hết mình làm tăng năng suất
lao động. Khi đơn vị hoạt động có hiệu quả, lợi ích tăng thì tiền lương tăng theo.
Vì vậy, công tác tổ chức tiền lương một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị là một vấn đề hết sức quan trọng và thiết thực.

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 16


SKKN: Kế toán tiền lương và những khoản phải nộp theo lương


- Trong vài năm gần đây, hiệu quả hoạt động đơn vị không ngừng được
nâng lên đáng kể.
- Qua việc làm đề tài này, tôi thấy bản thân được tiếp thu thêm rất nhiều
kinh nghiệm và kiến thức bổ ích.
Qua đề tài này tơi xin đóng góp một phần nhỏ cho đơn vị nhằm hồn thiện
hơn về cơng tác tính và thanh tốn lương cho người lao động, cũng như đề xuất
một số giải pháp để tăng cường khả năng thanh toán, tăng lợi hiệu quả hoạt động
cho đơn vị.
Do trình độ bản thân có hạn. Rất mong được sự bổ sung, đóng góp ý kiến
của đồng nghiệp để tơi hồn thiện hơn. Cuối cùng xin được sự đóng góp của
lãnh đạo nhà trường giúp tơi thực hiện đề tài này với hiệu quả cao.
Long Điền, ngày tháng năm 2020
Người thực hiện

Vũ Kim Tuấn

NGƯỜI THỰC HIỆN: VŨ KIM TUẤN

Trang 17



×