Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 104 trang )

TRƯỜNG DU LỊCH
ĐẠI HỌC HUẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI
HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Trâm

Lớp

: K52 QLLH1

Mã sinh viên

: 18D4011641

Giảng viên hướng dẫn

: Lê Văn Hoài

Huế, tháng 05 năm 2022


TRƯỜNG DU LỊCH
ĐẠI HỌC HUẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH HOMESTAY TẠI
HUYỆN LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI

Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Trâm

Lớp

: K52 QLLH1

Mã sinh viên

: 18D4011641

Giảng viên hướng dẫn

: Lê Văn Hoài

Huế, tháng 05 năm 2022


i
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: - Trường Du lịch - Đại học Huế;

- Giảng viên hướng dẫn khố luận: ThS. Lê Văn Hồi
Em tên là: Trần Thị Trâm
Lớp: K52 QLLH1
Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu nào.
Huế, ngày … tháng … năm ……

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


ii
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Du Lịch Đại Học Huế, tôi đã
được Quý Thầy, Cô Trường Du Lịch Đại Học Huế giảng dạy tận tình, giúp tơi có
được những kiến thức q báu để ứng dụng vào trong cơng việc chun mơn của
mình cũng như hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q Thầy, Cơ Trường Du Lịch Đại Học
Huế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt thời gian học tập tại trường.
Trân trọng nhất, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn thầy Lê
Văn Hoài, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua để
tôi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng
Ngãi, UBND huyện Lý Sơn, chủ một số cơ sở kinh doanh dịch vụ homestay tại

huyện Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi, Quý khách du lịch đã dành thời gian quý báu để trả
lời phiếu khảo sát cung cấp thơng tin hữu ích để tơi có thể thực hiện được khóa luận
tốt nghiệp.
Huế, ngày … tháng … năm......
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Trâm

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


iii
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể...........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3

3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................3
3.2. Đối tượng điều tra.......................................................................................3
4. Phạm vi đề tài..................................................................................................3
5. Phương pháp thực hiện...................................................................................3
5.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................3
5.2. Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................3
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu................................................4
5.3.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................4
5.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................4
6. Bố cục đề tài.....................................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................5
CHƯƠNG I: CƠ SƠ฀ L夃Ā LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LOẠI HÌNH DU LỊCH
HOMESTAY............................................................................................................. 5
A. CƠ฀ SƠ฀ L夃Ā LUẬN.................................................................................................5
1.1. Lịch sử về sự hình thành của homestay......................................................5
1.2. Homestay....................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm................................................................................................7

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


iv
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

1.2.2. Đặc điểm..................................................................................................9
1.3. Điều kiện phát triển của loại hình du lịch homestay................................10

1.3.1. Tài nguyên du lịch.................................................................................10
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật..........................................................11
1.3.3. Nguồn nhân lực......................................................................................13
1.3.4. Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch...............................................14
1.3.5. Chính sách phát triển.............................................................................14
1.4. Vai trò của du lịch homestay......................................................................15
1.4.1. Đối với phát triển kinh tế.......................................................................15
1.4.2. Đối với đời sống văn hóa xã hội............................................................16
1.4.3. Đối với tài nguyên du lịch môi trường...................................................16
1.5. Tổng quan các nghiên cứu về du lịch homestay.......................................18
1.5.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan......................................................18
1.5.2. Mơ hình nghiên cứu của đề tài nghiên cứu............................................19
B. CƠ SƠ฀ THỰC TIỄN..........................................................................................19
1.6 Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay của một số quốc gia trên thế
giới......................................................................................................................19
1.6.1 Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Malaysia.............................19
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Vùng Wallonie –Bỉ............20
1.7. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Việt Nam.............................24
1.7.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Lào Cai..............................24
1.7.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch homestay ở Hịa Bình...........................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.........................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH
HOMESTAY Ơ฀ HUYỆN ĐẢO L夃Ā SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI...........................29
2.1. Giới thiệu về huyện đảo Lý Sơn.................................................................29
2.1.1. Vị trí......................................................................................................29
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................29
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội........................................................................32

SVTT : Trần Thị Trâm


Lớp: K52 QLLH1


v
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

2.1.3.1. Kinh tế............................................................................................32
2.1.3.2. Xã hội.............................................................................................33
2.1.4. Giáo dục.................................................................................................34
2.1.5. Tài nguyên du lịch ở huyện đảo Lý Sơn................................................35
2.1.5.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên............................................................35
2.1.5.2. Tiềm năng du lịch nhân văn............................................................37
2.1.5.3. Hệ thống di tích lịch sử...................................................................37
2.1.6. Hoạt động du lịch ở đảo Lý Sơn............................................................41
2.2. Thực trạng phát triển loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn
............................................................................................................................. 45
2.2.1. Tổng quan tình hình phát triển homestay tại huyện đảo Lý Sơn............45
2.2.2. Nội dung phát triển homestay ở huyện đảo Lý Sơn...............................48
2.2.3. Kết quả khảo sát bằng bảng hỏi điều tra về du khách............................51
2.2.3.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu............................................................51
2.2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo..................................................55
2.2.3.3. Kiểm định sự khác biệt...................................................................60
2.3. Đánh giá chung về điều kiện phát triển loại hình du lịch homestay tại
huyện đảo Lý Sơn - Quảng Ngãi.......................................................................63
2.3.1. Thuận lợi................................................................................................63
2.3.2. Khó khăn...............................................................................................64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................67
CHƯƠNG 3: MÔ ST SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN LOẠI

HÌNH DU LỊCH HOMESTAY...............................................................................68
3.1. Định hướng phát triển loại hình du lịch homestay...................................68
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi...............68
3.1.1.1. Quan điểm phát triển.......................................................................68
3.1.1.2. Mục tiêu..........................................................................................68
3.1.1.3. Định hướng phát triển.....................................................................70
3.1.1.4. Dự báo một số chỉ tiêu đến năm 2020, tầm nhìn 2025....................73

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


vi
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

3.1.2. Định hướng phát triển loại hình du lịch homestay huyện đảo Lý Sơn...75
3.2. Một số giải pháp..........................................................................................78
3.2.1. Về tổ chức quản lý.................................................................................78
3.2.2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................80
3.2.3. Bảo vệ tài nguyên môi trường................................................................81
3.2.4. Quảng bá du lịch....................................................................................83
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực......................................................................84
3.2.6. Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương......................85
3.3. Một số kiến nghị..........................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Ngãi..................................................86
3.3.2. Kiến nghị với huyện Lý Sơn..................................................................87
3.3.3. Kiến nghị với các công ty lữ hành.........................................................88

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................................................................90
KẾT LUẬN.............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................i
PHỤ LỤC................................................................................................................iii

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


vii
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lượng du khách và doanh thu dịch vụ du lịch biển huyện đảo Lý Sơn...43
Bảng 2.2: Số lượng khách du lịch tại đảo Lý Sơn từ 2019 – 2021...........................45
Bảng 2.3: Một số homestay ở Lý Sơn.....................................................................47
Bảng 2.4: Tổng số homestay qua các năm...............................................................49
Bảng 2.5: Mô tả thông tin chung của đối tượng phỏng vấn.....................................51
Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình du khách đến du lịch homestay Lý Sơn...................53
Bảng 2.7: Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang đo.......................................55
Bảng 2.8: Thang đo likert của biến Tài nguyên du lịch...........................................56
Bảng 2.9: Thang đo likert của biến Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật của homestay 57
Bảng 2.10: Thang đo likert của biến Nhân viên và cộng đồng địa phương..............58
Bảng 2.11: Thang đo likert của biến Vấn đề an toàn, an ninh trật tự và môi trường58
Bảng 2.12: Thang đo likert của biến Giá cả.............................................................59
Bảng 2.13: Kiểm định sự khác nhau biệt giữa ý kiến đánh giá của du khách..........60
Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Quảng Ngãi thời kỳ 2000 – 2020...................73

Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến 2020, tầm
nhìn 2025................................................................................................................. 75

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


viii
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất....................................................................19
Hình 2.1: Lựa chọn loại hình lưu trú của du khách..................................................46
Hình 2.2: Lựa chọn hình thức sinh hoạt của du khách.............................................50

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


1
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay ngành du lịch trên thế giới đã và đang trở thành một ngành kinh tế dịch
vụ phát triển. Ở Việt Nam ngành du lịch cũng có những bước phát triển vượt bậc,
hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Bên cạnh sự phát triển vượt bậc ấy
thì cịn tiềm ẩn nhiều yếu tố tiêu cực đòi hỏi chúng ta phải kịp thời có những biện
pháp để khắc phục.
Du lịch là một ngành phụ thuộc vào môi trường tự nhiên và bản sắc văn hóa của
người dân bản địa, Phát triển du lịch thường đi đơi với đa dạng hố các loại hình du
lịch và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Các loại hình du lịch mới ra đời nhằm bảo vệ
mơi trường tự nhiên, văn hố của người dân bản địa cũng như góp phần làm đa
dạng hố các loại hình du lịch. Điển hình như du lịch sinh thái, du lịch MICE, du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch homestay… đã góp phần nâng cao hiệu quả mơ hình du
lịch có trách nhiệm và đảm bảo sự phát triển bền vững. Trong đó loại hình du lịch
homestay là một loại hình du lịch mới và đang phát triển mạnh, hấp dẫn và thu hút
đơng đảo lượng khách du lịch.
Loại hình du lịch này giúp con người quay trở về với tự nhiên thốt khỏi cuộc
sống bận rộn và những căn phịng đầy ắp tiện nghi để đi, đến và khám phá những
vùng đất mới lạ với những nền văn hóa đậm đà bản sắc. Không chỉ dừng lại ở sự
gặp gỡ hay tiếp xúc mà khách du lịch còn trải nghiệm bằng cách hịa nhập vào nền
văn hóa đó, gắn bó với những con người bản xứ để được làm người bản xứ trong
khoảng thời gian của chuyến đi.
Tại Việt Nam, du lịch homestay cũng đã đem lại nhiều lợi ích thực sự về mặt
kinh tế cho người dân ở các vùng nơng thơn, miền núi. Nhân tố chính đóng góp cho
sự thành cơng của loại hình du lịch này chính là cộng đồng địa phương. Họ có mối
quan hệ mật thiết trong vấn đề khai thác tài nguyên du lịch để hình thành nên các
hoạt động, loại hình và sản phẩm du lịch. Vì thế, việc phát triển du lịch có sự tham
gia của cộng đồng là quan điểm phát triển hợp lý ngày càng được xã hội quan tâm
và khuyến khích. Đặc biệt, khi triển khai loại hình du lịch homestay, việc kêu gọi sự

SVTT : Trần Thị Trâm


Lớp: K52 QLLH1


2
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

tham gia của cộng đồng địa phương càng cần được chú trọng và thực hiện một cách
nghiêm túc.
Xuất phát từ nhận định trên nên UBND huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi đã
có những chủ trương xây dựng phát triển du lịch gắn với bảo vệ mơi trường và xố
đói giảm nghèo. Huyện đảo Lý Sơn có vị trí thuận lợi, có tài nguyên du lịch hết sức
phong phú và lượng khách đến đảo ngày càng tăng. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại
thì chưa phát triển một cách bài bản và chưa có dự án chiến lược lâu dài. Bên canh
đoa thì cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch chưa được đầu tư phát triển
mạnh. Nếu muốn phát triển loại hình du lịch homestay thì nhà nước cần đầu tư một
nguồn vốn rất lớn để phát triển. Loại hình du lịch homestay trên thế giới và cả Việt
Nam đã đáng được nhiều thành tựu đáng kể nhưng ở huyện đảo Lý Sơn thì nó cịn
khá mới mẻ và chưa phát triển, vì vậy phải có những biện pháp bền vững để phát
triển loại hình du lịch này lâu dài. Vì vậy tơi đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng
phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu các điều kiện và thực trạng phát triển loại hình du lịch
homestay ở huyện đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi. Để từ đó đề xuất một số giải pháp nằm
phát triển loại hình du lịch homestay ở Lý Sơn thu hút du khách trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát tiễn của loại hình du lịch
homestay.

Phân tích thực trạng phát triển của loại hình homestay tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi.
Đề xuất một số giải pháp để phát loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


3
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi.
3.2. Đối tượng điều tra
Khách du lịch nội địa đã và đang sử dụng dịch vụ homestay ở huyện đảo Lý Sơn,
tỉnh Quảng Ngãi.
4. Phạm vi đề tài
- Về không gian nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu được thực hiện huyện đảo Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu được thực hiên trong thời gian từ thàng
3 năm 2022 đến tháng 4 năm 2022.
5. Phương pháp thực hiện
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Các thông tin dữ liệu thứ cấp về loại hình du lịch homestay từ

các bài báo, cơng trình nghiên cứu khoa học trên các tạp chí uy tín và thu thập dữ
liệu thứ cấp từ các ban ngành liên quan như tài liệu thống kê của Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch tỉnh, Tổng cục thống kê…
- Số liệu sơ cấp: Thông qua bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp ý kiến của du khách
nội địa đến đảo Lý Sơn với loại hình du lịch homestay tại huyện đảo Lý Sơn, tỉnh
Quảng Ngãi. Làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp nhằm phát triển loại hình du
lịch homestay ở huyện đảo.
5.2. Quy mơ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Quy mô mẫu điều tra được xác định theo cơng thức tính quy mơ mẫu của Taro
Yamane (1967):
n = N/(1+Ne2)
Trong đó: n: kích thước mẫu (quy mơ mẫu)
N: kích thước tổng thể
Chọn độ tin cậy 90%,mức độ sai lệch e= 0,1

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


4
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

Để đảm có quy mơ mẫu an tồn cho việc phân tích và kiểm định với nhiều nhóm
du khách khác nhau, thì tơi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên với 188 du khách nội
địa với độ tuổi khác nhau đến đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
5.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
5.3.1. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Việc xử lý số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel, phần mềm SPSS được
sử dụng làm công cụ để xử lý và phân tích các số liệu đã điều tra được.
5.3.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích thống kê mơ tả (Descriptive statistics)
Kiểm định độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha
Kiểm định độ tin cậy của thang đo của biến quan sát được đánh giá bằng hệ số
Cronbach’s Alpha. Yêu cầu để thang đo được chấp nhận là loại bỏ các biến số có
tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s
Alpha nhỏ hơn 0.6.
Độ tin cậy của thang đo được kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
Cronbach’s Alpha > 0.8: Thang đo tốt.
0.8 > Cronbach’s Alpha > 0.7: Thang đo sử dụng được.
0.7 > Cronbach’s Alpha > 0.6: Thang đo chấp nhận được nếu đo lường khái niệm
mới.
Cũng có nghiên cứu chỉ ra rằng hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 là có thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới với người trả
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính
của khố luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung và thực tiền về loại hình du lịch homestay.
Chương 2: Thực trạng phát triển của loại hình du lịch homestay ở huyện đảo Lý
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Đề ra giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch homestay ở huyện
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1



5
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SƠ฀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LOẠI HÌNH DU
LỊCH HOMESTAY
A. CƠ฀ SƠ฀ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử về sự hình thành của homestay
Thuật ngữ du lịch dựa vào cộng đồng bắt nguồn từ hình thức du lịch làng bảng
trong những năm 1970 và du khách có thể tham quan làng bản, tìm hiểu phong tục
tập quán , cuộc sống, lễ hội và cũng có du khách muốn tham quan hệ sinh thái mà
thường gọi là du lịch sinh thái. Thông thường các cuộc du lịch này sẽ được tổ chức
tại các vùng rừng núi mang tính tự nhiên, hệ sinh thái đa dạng, có địa hình hiểm trở,
nhiều núi cao vực sâu nhưng dân cư thưa thớt, điều kiện sinh hoạt, đi lại và hỗ trợ
rất khó khăn, du khách cần sự giúp đỡ như dẫn đường, chỗ ở lại qua đêm, thức ăn...
thì lúc đó khách du lịch cần sự hỗ trợ của người dân bản xứ - tiền đề phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng.
Ngày nay, du lịch cộng đồng đã và đang được chính phủ, tổ chức kinh tế xã hội
của các quốc gia quan tâm và trở thành một lĩnh vực mới trong ngành công nghiệp
du lịch. Tạo điều kiện cho người dân bản xứ có thu nhập từ việc cung cấp và phục
vụ khách du lịch, kinh tế ở nơi đó ngày càng phát triển nên loại hình du lịch cộng
đồng ngày càng được ưa chuộng trở nên phổ biến và có ý nghĩa khơng chỉ đối với
khách du lịch, chính quyền địa phương mà ngay cả đối với cộng đồng. Nhưng
không chỉ thế du lịch homestay cịn góp phần phát triển du lịch theo hướng bền
vững, góp phần bảo vệ tài nguyên du lịch và phát huy các giá trị văn hóa, lối sống
của các dân tộc trên thế giới, tăng cường giao lưu văn hóa và sự hiểu biết giữa các
cộng đồng.
Chắc chắn khi chọn hình thức homestay, du khách sẽ khơng có thể có cảm giác

tuyệt đối như khi nghỉ dưỡng tại các khách sạn, resort.. nhưng nó sẽ làm cho du
khách có những trải niệm mới mẻ, khơng gia đình nào là giống gia đình nào mặc dù
dù sinh sống trên một lãnh thổ.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


6
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

Trên thực tế, việc phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng đã có một q
trình hình thành ở các nước du lịch phát triển như châu Âu, châu Mỹ... Mục đích
khái niệm này đầu tiên do du khách đưa ra sau đó là các nhà quản lý tài nguyên
thiên nhiên thấy rằng nêu khơng có khách du lịch thì người dân sống trong vùng tài
nguyên đã dựa vào tài nguyên để mưu sinh, ý thức bảo vệ của họ sẽ khơng cao,
nhưng khi có khách du lịch tham quan nhiều hơn thì ý thức của người dân sẽ được
nâng cao lên do học có tiếp xúc được với những người khách có nhận thức tốt về
giá trọ bảo tồn tài nguyên.
Ở Việt Nam, năm 1970, du lịch homestay dựa vào cộng đồng xuất phát từ du lịch
làng bản xuất hiện và khách du lịch tham quan làng bản, tìm hiểu về phong tục tập
quán, cuộc sống hoang dã, lễ hội, cũng có thể một vài khách du lịch muốn tham
quan hệ sinh thái, núi non mà thường gọi là du lịch sinh thái. Thông thường các
chuyến du lịch này khách du lịch cần có sự giúp đỡ như cần có người dẫn đường để
khỏi bị lạc, cần nơi để nghỉ qua đêm, đồ ăn… Lúc đó, khách du lịch có sự hỗ trợ
của người dân bản xứ - đây là tiền đề cho sự phát triển loại hình du lịch cộng đồng
homestay.

Đến năm 1995 du lịch homestay tại Việt Nam đã bắt đầu đuợc khá nhiều người
chú ý kể từ khi có chương trình tàu Thanh niên Đơng Nam Á, cập cảng lần đầu tiên
ở TP. HCM.
Năm 1997 du lịch homestay dần phát triển ở nước ta, trải qua hơn một thập kỷ
phát triển du lịch homestay đã dần khẳng định được vị thế của mình trong ngành du
lịch nước nhà cũng như du lịch quốc tế.
Năm 2002, Việt Nam đón các đồn khách từ Nhật, Thái Lan và Mỹ du khách từ
con tàu Thanh niên Đông Nam Á, và các ngôi nhà cổ gần 100 năm tuổi trên đường
Trần Hưng Đạo, quận 5, TP.HCM là nơi được chọn là nơi đón khách du lịch. Và du
khách lúc đấy đã có những cảm nhận rất khác biệt về đất nước, con người Việt
Nam.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


7
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

Năm 2006 du lịch homestay tại Việt Nam bắt đầu trở thành một loại hình được
đơng đảo lượng khách du lịch tham gia và mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho
ngành du lịch nước nhà.
1.2. Homestay
1.2.1. Khái niệm
Trong từ điển tiếng Anh (Oxford), “homestay” chỉ người từ nơi khác, vùng khác
đến ở tại nhà dân nơi mình đến, học tập, tìm hiểu văn hóa, lối sống của vùng đất
mới. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên trong lĩnh vực giáo dục khi việc hợp tác quốc

tế về giáo dục trở nên cấp thiết và vấn đề du học trở nên phổ biến. Năm 1980, đã
xuất hiện những slogan ấn tượng như: “Open your home to the world and the world
become your home” - (Hãy mở cánh cửa nhà bạn ra với thế giới và thế giới sẽ trở
thành ngôi nhà của bạn). Hoặc “Become part of my family” - (Hãy là thành viên của
gia đình chúng tơi nhé).
Khái niệm du lịch homestay là một khái niệm mới. Không chỉ tại Việt Nam mà
trên thế giới, khái niệm này vẫn đang trong q trình tranh luận để đi đến thống nhất
vì nó đã và đang được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau và nghiên cứu với nhiều
tên gọi khác nhau như “du lịch nghỉ tại gia” hay “du lịch ở nhà dân”. Trong lĩnh vực
du lịch, homestay không chỉ là một phương thức lưu trú mà đã phát triển thành một
loại hình du lịch. Loại hình du lịch homestay nghĩa là mục đích chính trong chuyến
đi của khách du lịch là được ở nhà dân bản địa để thơng qua đó tìm hiểu, khám phá
những nét văn hóa độc đáo, đặc sắc của địa phương. Nhà dân không chỉ là cơ sở lưu
trú mà trở thành một tài nguyên du lịch nhân văn hấp dẫn và độc đáo.
Ở một số nước mà loại hình du lịch homestay tương đối phát triển như Ailen hay
Thái Lan, khái niệm du lịch homestay được hiểu: “Là một loại hình du lịch cộng
đồng, dành cho các đối tượng khách thích được trải nghiệm cuộc sống cùng với các
hộ gia đình tại nhà của họ, nhằm tìm hiểu về cộng đồng và phong cách sống của
người dân địa phương cũng như nâng cao hiểu biết về điều kiện tự nhiên và những
nét độc sắc thông qua các hộ gia đình đó”.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


8
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi


Ngồi ra, tại Việt Nam loại hình du lịch này cũng dần phát triển và đã có một số
khái niệm của một số tác giả được đưa ra trên các tạp chí hay bài viết như:
Theo tác giả Vũ Lê Minh: “Homestay là hình thức du lịch bền vững, quảng bá
văn hóa, con người và cảnh đẹp một cách chân thật, rút ngắn khoảng cách giữa
khách du lịch với cư dân bản địa. Du lịch homestay đặc biệt phù hợp với quốc gia
đa văn hóa như Việt Nam.” [12,tr87]
Theo báo Quảng Nam: “Hiểu một cách bình dân thì homestay là hình thức du
lịch nghỉ ngơi và sinh hoạt với cư dân bản địa ngay chính trong nhà của họ, hiểu
rộng hơn, homestay là cách mà nhiều du khách lựa chọn để có cơ hội trải nghiệm
cuộc sống, tìm hiểu văn hóa của từng vùng, từng miền một cách cặn kẽ nhất”. [13,
tr88]
Theo ông Haji Sahariman Hamdan - Chủ tịch Hiệp hội Homestay Malaysia:
“Homestay là loại hình du lịch mà du khách sẽ được ở và sinh hoạt chung nhà với
người dân bản xứ như thành viên trong gia đình, để khám phá phong cách sống của
người dân, trải nghiệm cuộc sống thường ngày của họ để biết được văn hóa của
người dân nơi đó”[14, tr88].
Các khái niệm trên tuy có những sự khác nhau về ngôn từ nhưng tất cả các khái
niệm trên đều thống nhất về nội dung chung đó là: du lịch homestay là du lịch sống
cùng với người dân, ở với người dân và sinh hoạt cùng với người dân, để có thể
hiểu thêm về văn hóa bản địa nơi mà du khách đến thăm và loại hình này rất thích
hợp cho người thích trải nghiệm cuộc sống, muốn hịa mình vào thiên nhiên và
muốn thử thách mình trong một mơi trường sống khác nơi ở thường xun của
mình.
Hay hiểu theo cách khác: Homestay là một kiểu tìm đến một vùng q n tĩnh,
có khơng gian thống đãng, cảnh vật thiên nhiên thơ mộng để “xả độc” ra khỏi tâm
hồn mà đời sống thành thị đã để lại. Du lịch homestay là để học yêu những điều
bình thường, yêu những mảnh đất vô danh, nơi chưa bao giờ được vinh danh di sản
kiến trúc hay kỳ quan thiên nhiên văn hóa.


SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


9
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

1.2.2. Đặc điểm
Du lịch homestay những năm trở lại đây đã khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên
thế giới trong đó có cả Việt Nam, nhận được đông đảo sự quan tâm của du khách và
tạo điều kiện cho dân cư địa phương tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch.
Du lịch homestay phát triển dựa trên sự hấp dẫn của thiên nhiên và đặc biệt hơn
là văn hoá bản địa.
Loại hình du lịch homestay có những đặc điểm :
Phương thức tổ chức loại hình hoạt động homestay là “ba cùng” : cùng ăn - cùng
ở - cùng ngủ. Đây là đặc trưng nổi bật nhất của loại hình du lịch này.
Với homestay, khách du lịch sẽ được tự khám phá những nét đẹp còn giữ nguyên
vẻ hoang sơ của thiên nhiên, tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản
địa, cùng sống cùng sinh hoạt với người dân bản địa, tham gia các hoạt động của
chính gia đình đó, được dạy cách nấu ăn, bắt cá, làm bánh..., mỗi người sẽ phải vận
động như những thành viên trong cùng một gia đình. Cách tiếp cận gần gũi nhất với
văn hóa địa phương này giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và
phát triển các giá trị văn hóa của dân tộc; trải nghiệm,sâu sắc hơn về cuộc sống.
Là một phương thức hoạt động kinh doanh mà cộng đồng dân cư là người cung
cấp chính các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Khi đi du lịch homestau du
khách sẽ được hoà mình vào cuộc sống của người dân bản địa với các dịch vụ di
lịch được cung cấp bởi chính những người dân nơi đó.

Du lịch homestay chia sẻ lợi ích lợi ích từ du lịch với cộng đồng địa phương đảm
bảo sự phân chia công bằng cho các bên tham gia, đóng góp cho những nổ lực bảo
tồn các giá trị tài nguyên và phát triển cộng đồng.
Homestay được bắt nguồn từ nhu cầu của du khách muốn tiếp cận gần gũi, được
tìm hiểu rõ hơn về văn hóa, lịch sử, đời sống hàng ngày và con người hay ẩm thực
tại nơi đến du lịch. Với homestay, qua cách tiếp cận gần gũi nhất với văn hóa địa
phương giúp các thành viên có ý thức hơn trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị
văn hóa của dân tộc, trải nghiệm sâu sắc hơn về cuộc sống.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


10
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

Du lịch homestay khơng địi hỏi u cầu q cao đối với chất lượng dịch vụ. Bởi,
khách du lịch cần hơn một không gian thật gần thiên nhiên để trải nghiệm cuộc
sống, trải nghiệm những cảm xúc tự thân với những lợi thế về thiên nhiên của điểm
du lịch.
Du lịch homestay là loại hình du lịch có mức giá khơng q đắt. Thay bằng phải
tốn nhiều tiền ở các khách sạn, ăn trong những nhà hàng sang trọng khi đi du lịch,
đặc biệt những ngày cháy phòng khách sạn, nhà hàng, du khách được ăn, ở cùng
người dân bản địa với mức giá rất rẻ.
Việt Nam đã vinh dự được chọn là một trong 8 nước có điểm du lịch homestay
nổi tiếng trên thế giới, được khách du lịch biết đến nhiều khi tham gia du lịch
homestay, đó là Hà Giang một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam.

1.3. Điều kiện phát triển của loại hình du lịch homestay
1.3.1. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của điểm du lịch.
Việc khai thác tài ngun du lịch và phát triển các loại hình ln gắn liền và sự tác
động qua lại lẫn nhau, chính vì sự xuất hiên các loại hình du lịch đã làm nhiều yếu
tố của điều kiện tự nhiên và xã hội đã trở thành tài nguyên du lịch. Tài nguyên phát
triển du lịch homestay cũng có hai loại là: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên
du lịch nhân văn.
Tài nguyên du lịch tự nhiên để phát triển loại hình du lịch homestay bao gồm:
yếu tố địa chất, địa hình, thuỷ mạo, địa mạo, khí hậu, hệ sinh thái, canh quan thiên
nhiên…
Tài nguyên du lịch nhân văn do con người tạo ra nó là nguyên nhân khiên cho tài
nguyên du lịch nhân văn có những đặc điểm khác biệt so với tài nguyên du lịch tự
nhiên. Đối với du lịch homestay giá trị của tài nguyên du lịch nhân văn có sức hấp
dẫn cao hơn với tài nguyên nguyên du lịch tự nhiên. Tài nguyên du lịch nhân văn
mang tính truyền thống, khơng bị hiện đại hố lai căng, bao gồm: kiến trúc nhà ở,
trang phục truyền thống, lễ hội, phong tục tập quán, cuộc sống sinh hoạt hằng ngày

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


11
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

của cư dân địa phương có những khác biệt, giữ được những giá trị truyền thơng của
địa phương.

Khi đi du lịch homestay ngồi việc du khách ăn ngủ nghỉ cùng với người địa
phương thì họ cũng rất muốn tham quan cảnh đẹp, các di tích lịch sử văn hố địa
phương. Vì vậy điều kiện tự nhiên càng đa dạng, phong phú thì sẽ thu hút được
khách du lịch. Từ đó sẽ giữ lại du khách được lâu dài hơn và số lượng du khách
muốn qua lại điểm du lịch nhiều hơn.
Loại hình du lịch homestay, khách du lịch muốn được tự do khám phá thiên
nhiên và tìm hiểu những nét văn hóa đặc sắc của văn hóa bản địa. Vì vậy, để phát
triển du lịch homestay phải biết khai thác các giá trị đặc sắc của tài nguyên du lịch
tự nhiên và những yếu tố khác biệt của giá trị văn hóa bản địa để tạo nên nhiều sản
phẩm du lịch với độ hấp dẫn và chất lượng cao nhằm tăng khả năng cạnh tranh và
lơi kéo du khách tham gia loại hình du lịch này.
1.3.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
Cơ sở hạ tầng đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển du lịch. Bao gồm các
yêu tố như: giao thông, điện, nước, y tế… đối với loại hình du lịch homestay yêu
cầu khả năng tiếp cận điểm đến khơng được q khó khăn. Hệ thống giao thơng nên
thuận tiện cho các phương tiện đi lại, thơng thống sạch sẽ tạo điểm nhấn cho cảnh
quan ở địa phương. Yếu tố điện, nước cũng làm một trong những nhân tố quan
trọng trong việc trực tiếp phục vụ nghỉ ngơi giải trí của du khách. Các cơng trình
được xây dựng chủ yếu phục vụ nhân dân địa phương còn đối với khách nó chỉ là
nhu cầu thứ yếu. Nhưng tạo các điểm du lịch chúng góp phần làm tăng tính đồng bộ
của hệ thống dịch vụ du lịch.
Trong du lịch, để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho khách du lịch,
ngành du lịch địa phương và các doanh nghiệp tất yếu cần có sự hỗ trợ của hệ thống
16 cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã hội khơng chỉ có vai trị quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia mà còn là điều kiện cần thiết để
phát triển du lịch của một quốc gia. Du lịch homestay với đặc điểm thường được tổ
chức khai thác và phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, vùng thiên nhiên còn hoang

SVTT : Trần Thị Trâm


Lớp: K52 QLLH1


12
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

sơ vì vậy mà hệ thống giao thơng vận tải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì là cầu nối
đưa du khách đến để tham gia trải nghiệm hoạt động du lịch homestay ở những nơi
này.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình tạo ra thực
hiện sản phẩm du lịch quyết định mức độ khai thác tiềm năng du lịch nhằm thoả
mãn những yêu cầu của khách du lịch. Sự tiện nghi, hiện đại của cơ sở vật chất kỹ
thuật du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho
khách du lịch. Việc đầu tư đầy đủ, có chất lượng cũng như bố trí, quy hoạch hợp lý
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch trong các cơ sở lưi trú sẽ tạo điều kiện cho
khách du lịch tiêu dùng dịch vụ hiệu quả nhất, góp phần phát triển hoạt động kinh
doanh du lịch. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn
liền với việc xây dựng hoàn thiện cơ sở vật chất chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần chúng có sự liên kết
những chức năng và ý nghĩa nhất định trong việc tạo ra chương trình du lịch. Cơ sở
vật chất kĩ thuật là phương tiện phục vụ du lịch loại hình du lịch homestay là chính
nhà dân và phải đáp ứng những nhu cầu :
 Nơi lưu trú sạch sẽ an tồn.
 Có đủ ánh sáng vào phịng.
 Thơng thống và khơng bị ẩm mốc khơng có mùi.
 Mái che chắc chắn và khơng thấm nước.
 Có phịng tắm sạch sẽ và sẵn các tiện nghi vệ sinh.
 Có phương pháp chống muỗi.

Cơ sở vật chất kỹ thuật là phương tiện phục vụ cho việc ăn ngủ của khách tức là
nguồn vốn cố định của du lịch. Việc đánh giá cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch dựa vào
ba tiêu chí:
 Đảm bảo điều kiện tốt cho nghỉ ngơi du lịch.
 Đạt hiệu quả kinh tế tối ưu trong quy trình xây dựng và khai thác vật chất
kỹ thuật.
 Thuận tiện cho việc đi lại của khách từ các nơi đến.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


13
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

1.3.3. Nguồn nhân lực
Con người là nhân tố trung tâm và mục đích của nền sản xuất xã hội. Con người
giữ vai trò quyết định đối với sản xuất. Các yếu tố của nguồn nhân lực có ảnh
hưởng quyết định đến chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định chất lượng sản phẩm, quyết
định chất lượng phục vụ trong du lịch. Nguồn nhân lực trong du lịch cũng quyết
định hiệu quả khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, tài nguyên du lịch.
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động du lịch, chất lượng nguồn
nhân lực cũng là một yếu tố quyết định sự hấp dẫn của điểm du lịch. Đặc biệt đối
với loại hình du lịch homestay, nguồn nhân lực và đặc biệt là người dân địa phương
cần được đào tạo về du lịch, để hoạt động du lịch có thể diễn ra bền vững tại điểm
du lịch. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong những năm qua,

lực lượng lao động cũng tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển của ngành du lịch và xu thế hội nhập quốc tế,
nhiều vấn đề đang đặt ra đối với sự phát triển nguồn nhân lực du lịch. Số lượng
nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành du lịch về chất lượng
thì tỷ lệ lao động có chun mơn, nghiệp vụ về du lịch còn thấp, phần lớn là lao
động từ ngành khác chuyển sang hoặc lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng. Đây là
sự khó khăn của ngành du lịch Việt Nam, nhưng từ khi loại hình du lịch homestay
ra đời, vấn đề này đã phần nào được giải quyết vì nguồn nhân lực cho loại hình du
lịch homestay khơng địi hỏi q cao về chun mơn nghiệp vụ, không cần phải đào
tạo bài bản như nguồn nhân lực của các loại hình khác. Hơn nữa, du lịch homestay
khơng cần đến quá nhiều nguồn nhân lực, chủ yếu là các cộng đồng địa phương,
nhưng người dân bản địa sinh sống lâu năm tại điểm du lịch.
Vì đặc thù của loại hình du lịch homestay là khơng địi hỏi q cao về yêu cầu
dịch vụ nên nguồn nhân lực có thể học hỏi các chuyên môn nghiệp vụ trước hoặc
trong q trình đón tiếp khách. Nguồn nhân lực của loại hình du lịch homestay địi
hỏi phải hiểu biết rõ về nét đẹp văn hóa, truyền thống, lễ hội, địa điểm tham quan,
điểm du lịch… những điều này thì cộng đồng địa phương hơn ai hết là nguời hiểu

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


14
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

rõ nhất, nên việc phục vụ du lịch là một việc khơng khó. Nếu chính quyền địa
phuơng và cơng ty du lịch kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực hợp lý thì cộng đồng

địa phuơng là nguồn nhân lực chủ yếu cho loại hình du lịch homestay.
1.3.4. Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch
Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch được coi là một nhân tố quan trọng góp
phần vào sự phát triển của ngành du lịch của mỗi quốc gia, mỗi địa phương.
Các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch bao gồm: Hoạt động ấn hành ấn phẩm,
tài liệu thông tin du lịch. Hoạt động quảng cáo du lịch. Hoạt động quan hệ công
chúng. Hoạt động xúc tiến bán. Hoạt động hội chợ - triển lãm du lịch. Hoạt động
marketing trên mạng internet và website. Những hoạt động xúc tiến quảng bá du
lịch thường là những tác nhân hình thành nhu cầu du lịch. Hiệu ứng xúc tiến quảng
bá, quảng cáo du lịch định hướng cho việc hình thành cầu du lịch, thôi thúc con
người đi du lịch lần đầu và tái hình thành nhu cầu du lịch đối với sản phẩm du lịch
cụ thể.
Dựa trên những đặc điểm cơ bản của du lịch homestay thì những hoạt động xúc
tiến quảng bá du lịch không thể thiếu trong việc phát triển loại hình du lịch này. Du
lịch homestay thường được tổ chức tại những khu vực khó khăn về phát triển kinh
tế, vùng sâu vùng xa… vì vậy thơng tin đến du khách cịn khá nghèo nàn. Khách du
lịch chưa biết đến sự phát triển của loại hình du lịch này ở những nơi xa xơi đó. Vì
vậy việc tun truyền quảng bá có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Thông qua các ấn
phẩm, các thông tin trên mạng internet giúp du khách tìm thấy được những thơng
tin về loại hình du lịch này, từ đó làm nảy sinh nhu cầu đi du lịch.
1.3.5. Chính sách phát triển
Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý tạo mơi trường thuận lợi cho việc phát
triển du lịch homestay, sự tham gia của cư dân bản địa, sự hỗ trợ của chính phủ
trong và ngồi nước về nhân lực, tài chính và kinh nghiệm phát triển du lịch
homestay và các công ty lữ hành trong vấn đề tuyên truyền quảng cáo thu hút khách
du lịch tham quan. Cơ chế chính sách cũng đóng góp một phần quan trọng trong

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1



15
Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Văn Hồi

việc thúc đẩy hoặc kiềm chế sự phát triền của một điểm du lịch. Để phát triển du
lịch homestay cần có các cơ chế chính sách sau:
Thu hút đầu tư phát triển loại hình du lịch homestay. Đặc biệt là cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật đối với các vùng xa xơi khó khăn có thể áp dụng loại hình du
lịch homestay. Liên kết giữa đại diện nhà nước với các khu vự tư nhân, tham gia tư
vấn hoạch định chính sách, chia sẻ trách nhiệm trong việc thúc đẩy quảng bá , phát
triển thương hiệu, phát triển nhân lực. Huy động nguồn lực từ cộng đồng địa
phương cho hoạt động của vùng, điểm du lịch.
Chính sách phát triển du lịch bền vững: Khuyết khích bằng cơng cụ tài chính
và hỗ trợ đối với các mơ hình nhà dân phục vụ lưu trú loại hình di lịch homestay.
Có chính sách ưu đãi với các dự án phát triển du lịch có sử dụng nhiều lao động địa
phương, khuyến khích hỗ trợ thực hiện chương trình giám sát mơi trường tại các
khu, điểm, vùng du lịch và cơ sở dịch vụ du lịch. Cơ chế lập quỹ bảo tồn và phát
huy các giá trị tài tự nhiên và nhân văn phục vụ du lịch. Đầu tư phát triển sản phẩm
du lịch của địa phương, hỗ trợ chuyển đổi nghề sang du lịch ở các vùng địa phương.
1.4. Vai trò của du lịch homestay
1.4.1. Đối với phát triển kinh tế
Du lịch là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của nhiều quốc gia trên
thế giới. Nó tạo ra nhiều việc làm đặc biệt cho những đối tượng khó tiếp cận như
phụ nữ, thanh niên, lao động nhập cư và cư dân nơng nghiệp. Đóng góp đáng kể và
việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo.
Tại nhiều địa phương, nhất là vùng núi, vùng xâu xa chưa có điều kiện để phát
triển kinh tế, người dân ở đó chỉ yếu sống bằng nghề trồng trọt. Du lịch homestay

với các đặc điểm thường được tổ chức ở nhưng khu vực có cảnh quan thiên nhiên
đẹp hồn dã, có bản sắc văn hóa truyền thống cần được cịn bảo tồn, giữ gìn nhưng
chưa có điều kiệu xây dựng các lưu trú nhà hàng khách sạn. Khách du lịch sẽ được
bố trí nghỉ ở nhà dân, tiêu dùng những gì mà chủ nhà cung ứng. Và chủ nhà sẽ được
được thù lao khi du khách ở lại qua đêm. Chủ nhà tham gia trực tiếp vào hoạt động
cung ứng du lịch đã góp phần giải quyết việc làm cho các thành viên trong gia đình.

SVTT : Trần Thị Trâm

Lớp: K52 QLLH1


×