Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Ý kiến nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Vietinbank hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.46 KB, 63 trang )

Lời Nói Đầu
Hệ thống Ngân hàng là trung tâm của sự trao đổi tiền tệ trong nền kinh tế
một quốc gia. Hay nói cách khác, không thể thiếu Ngân hàng trong nền kinh tế thị
trờng, nơi mà mọi hoạt động sản suất và tái sản suất mở rộng đều không thể thoát
ly quá trình thanh toán.
Khi nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, khối lợng giao dịch kinh tế
ngày lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt (TTBTM) không thể đáp ứng đợc nhu
cầu của công tác thanh toán. Bên cạnh đó, TTBTM đã thể hiện nhiều nhợc điểm
cùng những khó khăn trong các khâu vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản Do đó,
các hình thức thanh toán mới xuất hiện,đó là thanh toán không dùng tiền mặt
(TTKDTM) với các công cụ mới nh séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi thông qua
hệ thống Ngân hàng.
Đặc biệt, khi nghiệp vụ TTKDTM chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động thanh
toán của nền kinh tế nó sẽ góp phần tích cực kìm hãm lạm phát, ổn định sức mua
của đồng tiền tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ chu
chuyển vốn và việc thanh toán diễn ra chính xác, an toàn, nhanh chóng hơn. Đồng
thời, nếu tổ chức tốt hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt thì mọi tổ chức, cá
nhân có điều kiện mở tài khoản, đợc cung cấp các tiện nghi dịch vụ thanh toán, sẽ
có một cơ hội lớn để nâng cao chức năng tạo tiền của mình và đáp ứng nguồn vốn
bổ sung cho nền kinh tế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác TTKDTM gắn với mục tiêu chính
của hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam là Phát triển - An toàn Hiệu
quả, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng, em nhận
thấy đây là một cơ hội tốt để tìm hiểu vấn đề TTKDTM mà đang là mối quan tâm
1
của các nhà lãnh đạo ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Do vậy em đã chọn đề
tài: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt tại chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hai Bà Trng.
Bố cục chuyên đề gồm 3 phần chính
Chơng I : Một số vấn đề cơ bản về TTKDTM trong nền kinh tế.
ChơngII: Thực trạng công tác TTKDTM tại chi nhánh Ngân hàng


Công Thơng Khu vực II- Hai Bà Trng.
Chơng III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và nâng cao chất
lợng của TTKDTM tại Ngân hàng Công thơng Khu vực II- HBT.

Mặc dù thực sự đã có nhiều cố gắng song với trình độ kiến thức và khả năng
nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu
sót.Vì vậy, em kính mong nhận đợc sự chỉ bảo và góp ý của các thầy giáo, cô giáo
và các cô chú cán bộ trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
CHƯƠNG I
Một số vấn đề cơ bản về thanh toán
không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
I.Khái niệm TTKDTM.
TTKDTM là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt mà thanh toán
bằng cách trích từ tài khoản của ngời trả chuyển vào tài khoản của ngời hởng thụ
mở tại Ngân hàng hoặc bằng cách thanh toán bù trừ. Nh vậy thanh toán không
dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện
thanh toán khi có lệnh của chủ tài khoản, bao gồm các tổ chức kinh tế, cá nhân mở
tài khoản
tại Ngân hàng.
Thông thờng thanh toán qua Ngân hàng gồm có 4 bên:
- Bên mua hàng hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài
khoản giao dịch
- Bên bán, tức là bên cung ứng hàng hoá dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ bên bán, tức là ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài
khoản giao dịch.
Trong quan hệ TTKDTM Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian cung
cấp dịch vụ tài chính (Financial Services)cho cả hai bên mua và bán với mức phí

dịch vụ thích hợp.
II.Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
II.1.Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế.
Thanh toán tiền tệ là việc không thể thiếu trong quá trình sản xuất và lu
thong hàng hoá. Hay nói cách khác, nền kinh tế không thể phát triển nếu công tác
3
chu chuyển hàng hoá và thanh toán một cách chậm chạp. Nhờ có thanh toán mà
các hoạt động sản xuất, tái sản xuất và quá trình chu chuyển vốn của các đơn vị
kinh tế đợc đảm bảo, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng cho nền kinh tế.
Nếu trớc đây, khi nền kinh tế sản xuát hàng hoá còn ở trình độ thấp, quá
trình trao đổi hàng hoá chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp và khối lợng giao dịch cha
nhiều thì tiền mặt là phơng tiện chủ yếu để thực hiện thanh toán một cách dễ dàng
bởi:
Tâm lý của nhà sản xuất là luôn muốn nhận một khoản giá trị tơng xứng với
sự đầu t và lao động của mình ngay khi cung ứng dịch vụ hàng hoá cho ngời tiêu
dùng. TTBTM đã đáp ứng đợc mong muốn đó vì nó thực hiện trực tiếp giữa ngời
mua và ngời bán mà không qua bất cứ khâu trung gian nào khác.
TTBTM không có sự cách biệt về không gian và thời gian nên nếu nắm
trong tay một lợng tiền nhất định thì khách hàng có thể mua hàng hoá -dịch vụ t-
ơng đơng vào bất cứ lúc nào mình muốn, không phải phụ thuộc vào bên thứ ba.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng nơi mà các quan hệ kinh tế trở nên
phức tạp, khối lợng vật t hàng hoá đa dạng và khối lợng thanh toán lớn thì TTBTM
lại cho thấy những mặt hạn chế của nó:
Trớc hết, TTBTM sẽ làm khối lợng tiền mặt trong lu thông tăng lên tác
động đên giá cả hàng hoá và gây nên tình trạng lạm phát. Khi lạm phát xuất hiện
sẽ kéo theo sự mất giá của đồng tiền và không ai khác ngoài những ngời dân phải
chịu ảnh hởng đó.
Thứ hai, TTBTM là trong một thời gian ngắn, với một số tiền hạn chế thì
khách hàng không thể mua một lơng hàng hoá - dịch vụ cũng nh không thể thực
hiện đợc các dự án sản xuất có giá trị nhiều hơn mặc dù nó rất cần thiết đối với họ.

Điều này sẽ làm kìm hãm sự phát triển của sản xuất và nền kinh tế.
Ngoài ra, TTBTM làm cho chi phí phát hành và vận chuyển, chi phí bảo
quản và kiểm đếm tăng lên. Trong khi đó đó rủi ro thất thoát, mất cắp và không an
toàn của việc sử dụng tiền mặt vẫn còn tồn tại nhiều.
4
Hơn bao giờ hết, để khắc phục đợc những nhợc điểm của TTBTM cũng nh
đáp ứng nhu cầu đi lên của nền kinh tế, nhất thiết phải có một phơmg thức thanh
toán mới nhanh chóng, an toàn và có hiệu quả, đó là TTKDTM. Với những u điểm
và vai trò sẽ đợc trình bày ở dới đây, phơng thức thanh toán này đã khẳng định dợc
vị trí của nó trong đời sống kinh tế nói chungvà trong công tác thanh toán nói
riêng. Tuy nhiên TTKDTM có đợc áp dụng nhiều hay không, có đợc sự chấp nhận
của các chủ thể kinh tế hay không phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách, các
biện pháp mà nhà nớc, pháp luật và các Ngân hàng của mỗi quốc gia đa ra bởi tâm
lý thích sử dụng tiền mặt của dân chúng không phải là không có lý do của nó.
Nhìn lại quá trình phát triển của TTKDTM ở Việt nam chúng ta thấy: Ngay
từ khi mới thành lập, ngành Ngân hàng nớc ta đã áp dụng phơng thức TTKDTM
vàđợc thực theo Nghị định 75/CP của Hội đồng Bộ trởng. Trong thới kỳ này, nền
kinh tế đợc điều hành theo cơ chế hành chính mệnh lệnh và có kế hoạch từ trên
xuống dới, cho nên mọi hoạt động của Ngân hàng cũng phải thực hiện theo cơ chế
đó. Ngân hàng đã từng bớc xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống TTKDTM dần dần
tập trung phần lớn khối lợng tiền tệ qua Ngân hàng. Sự hoạt động có hiệu quả của
hệ thống TTKDTM đã có tác dụng to lớn, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giải phóng
dân tộc và thống nhất đất nớc. Nhng qua quá trình phát triển nó đã ần bộc lộ
những nhợc điểm đòi hỏi phải có sự đổi mới nh: nguyên tắc cứng nhắc không linh
hoạt, hình thức thanh toán còn lòng vòng, các công cụ thanh toán còn rờm rà, thủ
tục thanh toán còn phức tạp, tốn kém kỹ thuật lạc hậu do thực hiện thanh toán thủ
công. Từ đó đẫn đến tốc độ thanh toán chậm, thiếu chính xác, không thuận tiện,
không đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia nên khách hàng thờng kêu ca phàn
nàn và không khuyến khích đợc mọi thành phần kinh tế tham gia TTKDTM.
Các tổ chức kinh tế thời kỳ này không đợc tự ý lạ chọn Ngân hàng để mở tài

khoản và giao dịch mà nhất thiết phải mở tài khoản tại Ngân hàng nơi đơn vị mình
đóng trụ sở. Khách hàng còn bị áp đặt mức tồn quỹ, định mức thu chi tiền mặt
cho nên trong thời kỳ bao cấp tuy phơng thức TTKDTM đã đợc áp dụng rộng rãi,
5
làm giảm bớt khối lợng tiền mặt trong lu thông đồng thời tập trung đợc một lợng
vốn không nhỏ vào Ngân hàng song nó vẫn còn kém hiệu quả và việc luân chuyển
vốn của toàn bộ nền kinh tế cha cao.
II.2.Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế.
Theo khái niệm: TTKDTM là phơng thức thanh toán không có sự xuất hiện
của tiền mặt mà bằng cách trích từ tài khoản của ngời chi trả chuyển vào tài khoản
của ngời thụ hởng hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau thông qua hệ thống Ngân hàng.
Từ đây, ta có thể thấy vai trò tích cực và quan trọng của TTKDTM đối với nền
kinh tế quốc doanh, các đơn vị kinh tế và đối với bản thân Ngân hàng nh sau:
II.2.1. Đối với nền kinh tế.
Phải khẳng định rằng, công tác TTKDTM thực sự đã, đang và sẽ mang lại
những thuận lợi lớn đối với hoạt động kinh tế. Bởi vì, khi ta sử dụng rộng rãi các
phơng tiện TTKDTM cũng có nghĩa là ta đã giảm đợc khối lợng tiền mặt trong lu
thông,chi phí in ấn và chi phí vận chuyển một cách đáng kể.
Không chỉ có vậy, TTKDTM còn góp phần đẩy lùi lạm phát, tạo ra sự ổn
định tiền tệ, tăng sức mau của đồng tiền và thúc đẩy hàng hoá trong nền kinh tế lu
thông một cách trôi chảy.
II.2.2. Đối với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
Tăng tỷ trọng TTKDTM ngoài u điểm là tiết kiệm lợng tiền mặt, giảm chi
phí trong lu thông, nó còn giúp cho công tác quản lý tài sản của các doanh nghiệp
trở nên tốt hơn. Trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các khoản thanh toán thực hiện
qua Nngân hàng, các doanh nghiệp cũng nh các cơ quan quản lý (bộ chủ quản, cơ
quan thuế) có điều kiện để kiểm tra theo dõi doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh chính xác hơn.
Mỗi doanh nghiệp đều có thể lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp với
loại hình sản xuất của mình sao cho tiết kiệm đợc thời gian, giảm thiểu chi

phí,đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh donh.
6
Bằng cách thực hiện công tác TTKDTM đamr bảo an toàn hiệu qủa
chính xác kịp thời mà các doanh nghiệp vừa rút ngắn đợc thời gian chu chuyển
và tăng nhanh vòng quay hiệu quả sử dụng vốn, vừa làm cho quá trình sản xuất
của đơn vị mình diễn ra một cách trôi chảy,liên tục.
II. 2.3. Đối với Ngân hàng.
Các Ngân hàng trong toàn hệ thống có thể tập hợp đợc một khối lợng vốn t-
ơng đối ổn định nhằm hỗ trợ cho việc cấp tín dụng cho nền kinh tế thông qua
TTKDTM vì: khi giảm số d của khách hàng này cũng có nghĩa là số d trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng khác sẽ tăng lên và ngợc lại.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn thu thập dợc nhiều thông tin chính xác về các
khách hàng của mình giúp cho công tác thẩm định tín dụng kiểm soát việc sử
dụng vốn vay tốt hơn. Chính vì vậy, không ngừng hoàn thiện công tác TTKDTM
cùng với những thủ tục đơn giản và đảm bảo lợi ích của khách hàng là vấn đề hết
sức cần thiết mà mọi Ngân hàng đều phải quan tâm.
Ngoài vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, các Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác, TTKDTM còn có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt đông
quản lý nhà nớc. Nó góp phần tạo điều kiện cho Ngân hàng Trung ơng kiểm soát
quá trình sản xuất diễn ra trong nền kinh tế và thực hiện chính sách tiền tệ một
cách dễ dàng hơn.
Khẳng định đợc sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế các Ngân hàng
cần có các giải pháp đẩy nhanh công tác thanh toán này sao cho chúng không
ngừng đợc mở rộng và phát triển.
II.3. Các nguyên tắc trong TTKDTM.
Để thống nhất công tác thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong hoạt động kinh doanh cũng nh nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham
gia thanh toán, nhân hàng nhà nớc đã đa ra những quy định chung giúp cho quá
trình thanh toán trong nền kinh tế diễn ra nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
II.3.1.Các qui định chung:

7
Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam hay ngời nớc ngoài
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản
tiền gửi thanh toán và thực hiện TTKDTM phù hợp với nhu cầu của mình.
Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng khi thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt phải tuân thủ theo những qui định doNHNN ban
hành.
Một khách hàng có mở nhiều tài khoản thanh toán ở nhieeuf tổ chức tín
dụng khác nhau.
Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ phải tuân theo qui chế ngoại hối của Ngân
hàng nhà nớc.
Có thể thấy những qui định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng trong việc giao dịch mà còn tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giã các Ngân
hàng. Vì vậy mỗi Ngân hàng phải tự không ngừng hoàn thiện chất lợng nghiệp vụ
cũng nh thái độ phục vụ để nâng cao uy tín và tạo đợc lòng tin đối với các đối tợng
khách hàng.
II.3.2. Qui định đối với bên mua:
Chủ tài khoản bên mua phải có nghĩa vụ chuẩn bị khả năng thanh toán đầy
đủ, kịp thời cho ngời bán tức là trên tài khoản của họ phải có số d lớn hơn hoặc
bằng số tiền đó. Mọi trờng hợp chi vợt quá số d đều là phạm pháp và bị xử lý theo
chế độ. Nghiêm cấm các chủ tài khoản phát hàmh séc quá số d và chậm trễ trong
việc thanh toán.
Qui dịnh này giúp cho việc thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ giữa bên và
bên bán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tránh đợc tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau dẫn đến việc h hỏng hàng hoá, tăng chi phí lu giữ bảo quản, hơn nữa gây ảnh
hởng xấu đến nền kinh tế.
II.3.3. Qui định đối với bên thụ hởng (ngời bán).
8
Nời bán phải có trách nhiệm cung ứng dịch vụ hàng hoá và lập chứng từ
thanh toán phù hợp cho ngời mua đúng thời gian, đảm bảo về số lợng và chất lợng

nh đã thoả thuận trong hợp đồng.
Nếu chứng từ do bên mua lập thì ngời thụ hởng sau khi nhận bộ chứng từ
đó phải kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ và tính chính xác nh: mẫu dấu, mẫu chữ ký,
số tiền
II.3.4. Qui định đối với ngân hàng.
Các Ngân hàng thơng mại đợc phép cung ứng dịch vụ TTKDTM cho các
khách hàng và thu phí theo mức qui định của Ngân hàng Nhà Nớc. Thực hiện chức
năng này theo uỷ nhiệm các Ngân hàng phải thanh toán đầy đủ, chính xác, kịp
thời trong phạm vi số d tiền gửi theo uỷ nhiệm của chủ tài khoản. Nếu tài khoản
không đủ tiền, Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán và đợc miễn trách nhiệm về
nội dung nghiệp vụ liên đói giữa hai bên khách hàng.
Tuy nhiên trong quá trình thanh toán, kiểm soát có sự sai sót, gây thiệt hại
đến khách hàng thì Ngân hàng sẽ phải bồi thờng và bị phạt tuỳ theo mức độ.
Ngân hàng phải gửi đầy đủ kịp thời giấy báo nợ và giấy báo có, giấy báo số
d cho chủ tài khoản biết khi có những nghiệp vụ phát sinh trên tài khoản tiền gửi.
Qui định này cho thấy, Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, có trách
nhiệm kiểm tra khả năng thanh toán và thực hiện thanh toán theo yêu cầu của chủ
tài khoản. Tóm lại, trong việc thực hiện nghiệp vụ TTKDTM, các nguyên tắc
chung cũng nh các nguyên tắc đối với các bên tham gia là rất quan trọng. Bởi mặc
dù TTKDTM có rất nhiều u điểm nh nhanh chóng chích xác, thuận tiện và đợc xử
lý trong lĩnh vực công nghệ tin học cao, nhng nó cũng không tránh khỏi những
nhầm lẫn, sai sót gây ảnh hởng xấu đến quá trình thanh toán cho các doanh nghiệp
và cho nền kinh tế. Do vậy, công tác đảm bảo an toàn trong TTKDTM là hết sức
cần thiết và là mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng thơng mại hiện nay. Chính
vì vậy các Ngân hàng phải hoạt động đúng các nguyên tắc đã ban hành một cách
khéo léo, linh hoạt và có hiệu quả nhất.
9
Tuy nhiên, muốn nâng cao hiệu quả cả về số lợng và chất lợng TTKDTM
trong nền kinh tế, cần phải có sự nỗ lực, sự quan tâm và đầu t đáng kể từ nhiều cơ
quan chức năng nh Nhà nớc, pháp luật, Ngân hàng Trung ơng và đặc biệt là từ

chính bản thân Ngân hàng.
III.Tổng quan về các hình thức TTKDTM.
Hiện nay các Ngân hàng áp dụng các hình thức thanh toán sau:
Hình thức thanh toán bằng séc
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi- chuyển tiền
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Ngân phiếu thanh toán
Th tín dụng
Thẻ thanh toán
III.1.Uỷ nhiệm chi chuyển tiền.
III.1.1. Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi (UNC) là lệnh chi tiền của chủ tài khoản lập theo mẫu in sẵn
của ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản của mình để trả
cho đơn vị thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi do bên mua chủ động lập chứng từ. Uỷ nhiệm chi có thanh
toán tiền hàng hoá -dịch vụ hay phi hàng hoá- dịch vụ trong phạm vi rộng (cùng
Ngân hàng, khác Ngân hàng, khác hệ thống, khác địa bàn).
Khi lập UNC, khách hàng phải có đủ số d tiền gửi trên tài khoản và phải lập
4 liên với đầy đủ nội dung và những yếu tố cần thiết hợp lệ.
Tại Ngân hàng phục vụ bên mua, khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải hoàn
tất việc thanh toán trong ngày. Tại Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng khi nhận đợc
giây báo có và đầy đủ chứng từ phải ghi có ngay vào tài khoản và báo cho đơn vị
thụ biết.
III.1.1.1.Thủ tục lập UNC:
10
Khi có nhu cầu thanh toán tiền hàng hoá -dịch vụ, ngời mua chủ động lập 4
liên UNC để trích tài khoản tiền gửi của mình trả cho đơn vị thụ hởng, sau đó gửi
vào Ngân hàng phục vụ mình.
Trên mỗi liên UNC, ngời mua phải ghi đầy đủ các yếu tố qui định, ghi rõ lý
do và số tiền chi trả và phải có sự thống nhất giữa các liên UNC.

III.1.1.2.Thủ tục thanh toán UNC:
-- Trờng hợp bên mua và bên bán cùng mở tài khoản tại 1 Ngân hàng:
Sơ đồ thanh toán UNC cùng ngân hàng:
Khi nhận 4 liên UNC từ khách hàng, Ngân hàng kiểm soát và xử lý:
1liên UNC dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản ngời thụ hởng, đồng thời ghi
Có tài khoản ngời mua.
1 liên UNC làm giấy báo nợ gửi ngời mua.
1 liên UNC làm giấy báo có gửi bên thụ hởng
Hạch toán:
Nợ tài khoản thích hợp/ ngời mua
Có TK thích hợp / ngời bán
-- Trờng hợp bên thụ hởng và bên trả tiền mở tài khoản ở 2 Ngân hàng khác
nhau:
Sơ đồ thanh toán UNC khác Ngân hàng:
11
Bên mua
(bên chi trả)
Bên bán
(bên thụ hưởng)
Ngân hàng
(3 b)
ghi có
(3 a)
ghi nợ
Lập + nộp 4 liên chi
UNC (2)
(1) hàng hoá - dịch vụ
Bên mua
(bên chi trả)
Bên mua

(bên chi trả)
Bên mua
(bên chi trả)
Bên mua
(bên chi trả)
(1) hàng hoá - dịch vụ
Báo có (3b)
Lập + nộp
4 liên UNC
Ghi nợ
(3a)
Ghi có
(2)
(4)

*Tại Ngân hàng phục vụ bên mua(2,3)
Sau khi nhận đợc hàng háo dịch vụ., bên chi trả lập UNC gửi tới Ngân hàng.
Kế toán viên thựchiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và tính khớp đúng
giữa các liên UNC ngay khi nhận đợc chứng từ từ khách hàng. Nếu các liên UNC
đủ điều kiện thì kế toán xử lý:
1liên UNC làm chứng từ ghi nợ bên mua
1 liên UNC làm giấy báo Nợ gửi bên mua
2 liên UNC gửi sang ngân hàng bên bán
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp/ bên mua
Có TK thanh toán giữa các ngân hàng
*Tại Ngân hàng phục vụ bên bán:
Ngân hàng sẽ nhận đợc chuyển tiền kèm 2 liên UNC qua TTLH hay TTBT.
Kế toán sau khi kiểm tra các yếu tố trên chứng từ,yếu tố trên chứng từ, ký tên
đóng dấu vào các liên UNC thì xử lý:

+)1 liên UNC dùng làm chứng từ ghi Có vào tài khoản ngời thụ hởng.
+) 1 liên làm báo có gửi bên thụ hởng.
Hạch toán:
Nợ TK thanh toán giữa các ngân hàng
Có TK thích hợp/ ngời thụ hởng.
III.1.2.Séc chuyển tiền(SCT)
12
Séc chuyển tiền chỉ đợc thực hiện giữa các Ngân hàng cùng hệ thống, và có
hiệu lực thanh toán là 30 ngày.
III.1.2.1.Thủ tục phát hành séc chuyển tiền (1,2)
Khi có nhu cầu chuyển tiền bằng séc chuyển tiền, khách hàng nộp vào Ngân
hàng phục vụ mình 2 liên UNC để trích tài khoản tiền gửi của mình hoặc 2 liên
giấy nộp tiền, giấy nộp NPTT. Nội dung trong đó ghi rõ tên, số CMTND, ngày
tháng năm và nơi cấp CMT của ngời cầm séc chuyển tiền và lý do chi trả.
Sau khi nhận đợc các giấy tờ trên thì kế toán tiến hành kiểm tra các yếu tố
trên chứng từ và số d tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nếu các chứng từ đủ điều
kiện thì làm thủ tục cấp séc chuyển tiền cho khách hàng.
NH phát hành séc chuyển tiền trực tiếp viết séc cho khách hàng bằng cách ghi
đủ các yếu tố, ký hiệu mật và ký tên, đóng dấu của Ngân hnàg vào chỗ quy định.
Khi giao séc, NH yêu cầu khách hàng ký nhận vào mặt sau tờ séc.
Hạch toán:
Nợ TK 1011. Tiền mặt tại đơn vị
(hoặc Nợ TK 1021. NPTT tại quỹ
hoặc Nợ TK tiền gửi thanh toán/ ngời phát hành séc)
Có TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền
III.1.2.2.Thủ tục thanh toán SCT
Sơ đồ thanh toán SCT
13
Đơn vị xin phát
hành séc

Đơn vị thu hởng
(ngời cầmséc)
Tính KHM
+ giao séc
(2)
(5b)
Ghi

(4)
nộp SCT
(1)
2 liên GNT
(3 liên UNC)
(3) SCK
(6)

*Tại Ngân hàng trả chuyển tiền(4,5)
Sau khi nhận séc từ phía khách hàng phải thực hiện:
- kiểm soát tính hợp pháp của tờ séc
- Đối chiếu sự khớp đúng giữa nội dung ghi trên tờ séc với CMTND của
ngời cầm séc
- Giải mã ký hiệu mật và ký nhận trên tờ séc
- Lập giấy báo nợ liên hàng kèm bản sao tờ séc gửi sang Ngân hàng phát
hành séc.
Hạch toán:
Nợ TK liên hàng đi
Có TK Chuyển tiền phải trả/ ngời cầm séc
*Tại Ngân hàng phát hành séc (6):
Khi nhận đợc giấy báo nợ liên hàng cùng bản sao tờ séc phải tiến hành kiểm
soát và tất toán:

Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền
Có TK liên hàng đến giấy báo nợ.
III.2.Uỷ nhiệm thu (UNT)
UNT là hình thức thanh toán tiền hàng hoá - dịch vụ trên cơ sở hợp đồng
kinh tế hay đơn đặt hàng. Trong đó ngời bán sau khi hoàn thành việc giao hàng
hay cung ứng dịch vụ cho ngời mua sẽ chủ động lập UNT gửi tới Ngân hàng phục
vụ mình đề nghị thu hộ số tiền hàng hoá - dịch vụ đó theo các chứng từ thanh toán
hợp lệ.
14
NH trả chuyển
tiền
NH phát hành
SCT
(5a) GBN + bản sao tờ
séc
Tất toán
UNT đợc áp dụng để thanh toán giã các khách hàng mở tài khoản tại một
chi nhánh Ngân hàng hoặc khác chi nhánh, khác hệ thống có tham gia thanh toán
bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối với hình thức thanh toán này, Ngân hàng không chịu trách nhiệm về
việc sai lệch trên chứng từ hay tranh chấp về chứng từ khống.
III.2.1.Thủ tục lập UNT:
Sau khi giao hàng hoá cung ứng dịch vụ cho ngời mua, ngời bán chủ động
lập 4 liên UNT gửi đến Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu.
Trên tất cả các liên UNT, ngời bán phải ghi đủ nội dung theo quy định, có
ký tên và đóg dấu của đơn vị bán.
III.2.2.Thủ tục thanh toán UNT:
- Trờng hợp bên bán và bên mua cùng mở tài khoản tại 1 Ngân hàng:
Sơ đồ thanh toán UNT cùng Ngân hàng:
Khi nhận các liên UNT từ ngời bán, kế toán kiểm soát sự hợp pháp, hợp lệ

của chứng từ và xử lý:
1 liên UNT dùng làm chứng từ ghi nợ tài khoản ngời mua và ghi Có tài khoản
ngời bán.
1 liên UNT làm giấy báo nợ gửi bên mua.
1liên UNT làm giấy báo có gửi bên bán
- Trờng hợp bên bán và bên mua mở tài khoản tại 2 Ngân hàng khác nhau:
15
Người bán
(người hưởng thụ)
Ngươi mua
(Người trả tiền)
Ngân hàng
(3 a)
ghi nợ
(3 b)
ghi có
4 liên chi UNT + hoá
đơn hàng (2)
(1) hàng hoá - dịch vụ
HĐKT
Sơ đồ thanh toán UNT khác Ngân hàng:
*Tại Ngân hàng phục vụ bên bán:
-(2,3) Khi nhận dợc 4 liên UNT và đơn đặt hàng kế toán viên xử lý:
+ Kiểm soát tính đầy đủ, chính xác các yếu tố trên chứng từ
+ Đối chiếu sự khớp đúng giữa các liên UNT và hoá đơn.
+ Kiểm tra nội dung thanh toán có phù hợp với HĐKD không.
+ Nhập sổ theo dõi UNT gửi tới Ngân hàng bạn nhờ thu
+ Gửi UNT kèm hoá đơn hàng hoá sang Ngân hàng bên mua
- (5) Khi nhận đợc 2 liên UNT và giấy báo có từ Ngân hàng phục vụ bên
mua kế toán kiểm soát sự hợp pháp hợp lệ của chứng từ và xử lý.

- Xuất sổ theo dõi UNT gửi tới Ngân hàng bạn nhờ thu
Hạch toán:
Nợ TK thanh toán giữa các ngân hàng
Có TK thích hợp của ngời bán
*Tại Ngân hàng phục vụ bên mua:
(4) Khi nhận đợc 4 liên UNT và đơn đặt hàng kế toán viên xử lý:
- kiểm soát tính đầy đủ, chính xác các yếu tố trên chứng từ
- Đối chiếu sự khớp đúng giữa các liên UNT và hoá đơn.
- Kiểm tra tài khoản ngời mua có đủ khả năng thanh toán không.
Hạch toán:
16
Người bán Người mua
NH bên bán
NH bên mua
(1) hàng hoá
UNT + hoá đơn (3)
Ghi có
(5)
(2) 4 liên UNT
+ hoá đơn
Ghi nợ
(4a)
(4b) báo có
HĐKT
Nợ tài khoản thích hợp ngời mua.
Có TK thanh toán giữa các ngân hàng.
Trờng hợp tài khoản bên mua không đủ khả năng thanh toán
- Lúc này, Ngân hàng phục vụ ngời mua nhập sổ theo dõi chứng từ thanh
toán quá hạn và báo cho ngời mua biết để chuẩn bị thanh toán.
Khi bên mua có đủ tiền, Ngân hàng sẽ tiến hành thanh toán số tiền trên

UNT và tính phạt chậm trả.
Tiền phạt = Số tiền trên * Số ngày * Lãi suất phạt
UNT chậm trả chậm trả.
Xuất sổ theo dõi Chứng từ thanh toán quá hạn: số tiền trên UNT
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp / bên mua (Số tiền trên UNT+ tiền phạt)
Có TK thanh toán giữa các ngân hàng (Số tiền trên UNT + tiền phạt
III.3.Séc.
Séc là một mệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát, yêu cầu
Ngân hàng của mình trích một số tiền nhất định trên tài khoản tiền gửi để trả cho
ngời cầm séc hay ngời có tên chỉ định trên séc.
Khi phát hành séc, ngời phát hành phải có đủ số d trên tài khoản tiền gửi.
Nếu phát hành séc qúa số d hay chậm thanh toán cho ngời thụ hởng thì ngời phàt
hành séc sẽ bị phạt.
Một séc của của các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nớc trớc khi lu hành
phải đợc Ngân hàng Trung ơng duyệt. Séc chuyển khoản phải có hai đờng gạch
chéo song song hay đóng dấu hoặc viết tay từ chuyển khoản vào góc trái mặt tr-
ớc tờ séc. Nếu là séc bảo chi, trên mặt trớc tờ séc phải có dấu bảo chi, Ngân hàng
bảo chi séc phải tính và ghi ký hiệu mật theo qui định.
Để chuyển nhợng quyền sở hữu đối với loại séc ký danh thì ở mặt sau tờ séc
phải đợc ký hậu.
Thời hạn hiệu lực của séc theo qui định của một số nớc nh sau:
17
- Séc lu hành trong một quốc gia có thời hạm là 8 ngày.
- Séc lu hành giữa các quốc gia trong một châu lục có thời hạn là 20 ngày.
- Séc lu hành khác châu lực có thời hạn là 70 ngày.
- Séc du lịch có thời hạn phụ thuộc vào lịch trình của chuyến du lịch.
Còn ở nứoc ta, thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày
séc đợc ký phát cho tới khi séc đợc nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ.
Nếu ngày kết thúc của thời hạn là thứ 7, chủ nhật hay ngày lễ thì thời hạn đó đợc

lùi vào ngày làm việc tiếp theo.
Phạm vi thanh toán séc:
-Séc đợc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại cùng một
Ngân hàng hoặc khác Ngân hàng nhng cùng hệ thống.
- Séc dùng để chi trả tiền hàng hoá dịch vụ giữa các khách hàng có tài
khoản tiền gửi tại các Ngân hàng khác hệ thống nhng có tham gia thanh
toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉch, thành phố.
Các tờ séc đã phát hành nhng bị từ chối thanh toán trong các trờng hợp:
Ngời phát hành séc là cá nhân bị chết, mất tích thì việc thanh toán sẽ đợc
giải quyết theo qui định của pháp luật.
Ngời phát hành séc là đại diện pháp nhân, khi pháp nhân tuyên bố phá sản
hoặc giải thể thì việc thanh toán của séc đợc giải quyết theo qui định của pháp luật
về phá sản hoặc giải thể.
Ngời thụ hởng nộp tờ séc quá thời hạn thanh toán với các lý do bất khả
kháng mà không có xác nhận của UBND xã, phờng nơi c trú.
Các hình thức thanh toán bằng séc:
III.3.1. Séc chuyển khoản (SCK).
III.3.1.1.Thủ tục bán séc cho khách hàng:
Khi có nhu cầu sử dụng séc, chủ tài khoản (hoặc ngòi đợc chủ tài khoản uỷ
quyền) lập giấy đê nghị bán séc theo mẫu nộp vào đơn vị thanh toán.
18
Ngời mua séc phải mang giấy chứng minh th nhân dân kềm giấy đề nghị
bán séc để đơn vị thanh toán làm thủ tục bán séc.
Khi bán séc cho khách hàng, Ngân hàng mở sổ theo dõi số lợng séc, ngày
nhận séc và yêu cầu khách hàng ký nhận.
III.3.1.2.Thủ tục thanh toán SCK:
Trờng hợp ngời phát hành séc và ngời thụ hởng cùgn mở tài khoản tại
một Ngân hàng.
Khi nhận đợc tờ SCK kèm bảng kê nộp séc từ ngời thụ hởng, kế toánviên
thực hiện:

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của tờ séc, thời hạn thanh toán séc,
tính liên tục của chữ ký chuyển nhợng, dấu và chữ ký của chủ tài khoản.
- Nếu tờ séc đủ tiêu chuẩn thì kế toán viên ghi ngày, tháng, năm và ký tên trên
séc cùng các bảng kê và xử lý chứg từ:
. Tờ séc dùng làm chứng từ ghi Nợ vào tài khoản ngời phát hành.
. Một liên bảng kê nộp séc dùng làm chứng từ ghi Có tài khoản ngời thụ h-
ởng.
. Một liên bảng kê nộp séc dùng là giấy báo Có gửi cho bên thụ hởng.
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp / ngời phát hành séc
Có TK thích hợp / ngời thụ hởng
19
Người bán
(người hưởng thụ)
Ngươi thụ hưởng séc
(Người bán)
Ngân hàng
(3 b)
ghi có
ghi nợ
(3a)
(1b) hàng
(1a) SCK
BKNS + séc
(2)
- Trờng hợp ngời thụ hởng và ngời phát hành séc mở tài khoản tại 2 Ngân
hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống nhng cùng địa bàn và tham gia thanh toán
bù trừ trực tiếp:
Sơ đồ thanh toán SCK:
*Tại đơn vị thu hộ:

Sau khi ký nhận séc với ngời nộp séc, NH kiểm soát điều kiện thanh toán
trên tờ séc và chuyển toàn bộ séc cùng bảng kê nộp séc cho Ngân hàng thanh toán
để ghi Nợ trớc.
Khi nhận đợc chứng từ thanh toán qua thanh toán điện tử hoặc TTBT, Ngân
hàng thu hộ kiểm soát tính hợp lệ của chứng từ chuyển tiền báo có.
Hạch toán:
Nợ TK thanh toán bù trừ
Có TK tiền gửi thanh toán / ngời thụ hởng
*Tại đơn vị thanh toán:
Kế toán thực hiện kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của tờ séc, thời
hạn thanh toán séc, tính liên tục của chữ ký chuyển nhợng, dấu và chữ ký của chủ
tài khoản ngay sau khi nhận SCK kem 2 liên bảng kê nộp séc từ Ngân hàng thu hộ
hoặc trực tiếp từ ngời bán.
- Tờ séc dùng làm chứng từ ghi nợ cho ngời phát hành
20
Người phát hành Người thụ hưởng
NH thu hộNH thanh toán
(4b) báo có
(3) BKNS + séc
BKNS + séc
Ghi có
(5)
(1) SCK
hàng
Ghi nợ
(4a)
(2)
- 2 liên bảng kê nộp séc dùng để lập chứng từ thanh toán điện tử (nếu
2ngân hàng cùng hệ thống), hoặc lập chứng từ thanh toán bù trừ (nếu hai ngân
hàng khác hệ thống) và chuyển cho Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng để ghi Có

vào tài khoản ngời thụ hởng.
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp / ngời phát hành séc
Có TK thanh toán bù trừ
III.3.2.Séc bảo chi (SBC)
III.3.2.1.Thủ tục phát hành SBC (1,2)
Khi có nhu cầu bảo chi séc, ngời phát hành séc lập và nộp vào đơn vị thanh
toán 3 liên giấy yêu cầu bảo chi séc theo mẫu qui định kèm theo tờ SCK đã đợc
ghi đầy đủ các yếu tố hợp lệ.
Đơn vị thanh toán kiểm soát, đối chiếu giấy yêu cầu bảo chi séc với tờ séc
và kiểm tra số d tài khoản của ngời phát hành.
Ngoài ra, Ngân hàng bảo chi séc phải tính và ghi ký hiệu mật vào mặt trớc
tờ séc theo qui định riêng của Ngân hàng. Sau đó, Ngân hàng đóng dấu bảo chi lên
tờ séc và giao cho đơn vị phát hành séc đồng thời xử lý:
- 1 liên làm chứng từ ghi Nợ tài khoản của chủ tài khoản.
- 1liên ghi có vaò tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc
- 1 liên làm giấy báo Nợ giao cho ngời phát hành séc
Hạch toán:
Nợ TK tiền gửi thanh toán / ngời phát hành séc
Có TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
III.3.2.2.Thủ tục phát hành SBC
- Trờng hợp ngời phát hành séc và ngời thụ hởng cùng mở tài khoản tại một
Ngân hàng.
Sơ đồ thanh toán:
21
Người phát hành
séc (người mua)
Người thụ hưởng
(người bán)
Ngân hàng

(5)
Ghi
BKNS +
SBC
(4)
Làm thủ tục
bảo chì séc
+ giao séc
(2)
(1) nộp 3 liên
giấy xin bảo
chi séc + SCK
Hàng hoá - dịch vụ
SBC
(3)
Khi nhận đợc SBC kèm các BKNS từ ngời thụ hởng, kế toán viên kiểm soát
và đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ nh mẫu dấu, mẫu chữ chữ ký và số tiền theo qui
định.

Hạch toán: Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc
Có TK tiên gửi thanh toán / ngời thị hởng.
-Trờng hợp ngời phát hành séc và ngời thụ hởng mở tài khoản tại 2 chi
nhánh cùng hệ thống:
*Tại Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng (Ngân hàng thu hộ)
(4,5) Khi nhận đợc séc từ bên phía ngời thụ hởng, kế toán kiểm tra tính hợp
pháp hợp lệ và ký hiệu mật trên séc là đúng thì xử lý:
- 1 liên BKNS dùng làm chứng từ ghi Có tài khoản ngời thụ hởng
- 1 liên BKNS dùng làm giấy báo có cho bên thụ hởng
22
Người phát hành

(người mua)
Người thụ hưởng
(người bán)
NH thanhtoán
(5a)
Ghi có
BKNS +
SBC
(4)
3 liên giấy xin
bảo chi séc+
SCK (1)
(2) Lưu kýtiền +
làm thủ tục
+ giao SBC
Hàng hoá - dịch vụ
(3).SBC
NH thu hộ
(5b) Báo nợTất toán
(6)
- Tờ SBC dùng làm chứng từ đẻ lập báo nợ qua liên hàng cho NHCT bảo chi séc.
Hạch toán: Nợ TK liên hàng đi
Có TK tiền gỉ thanh toán / bên thụ hởng
*Tại Ngân hàng bảo chi séc (NH thanh toán)
(6) Sau khi kiểm tra, nếu đúng séc do Ngân hàng mình bảo chi thì kế toán
viên xử lý:
- Tờ séc dùng làm chứng từ ghi Nợ tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán
sécbảo chi.
- Chuyển bảng kê báo có cho ngời thụ hởng qua thanh toán liên hàng.
Hạch toán:

Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Có TK liên hàng đến giấy báo có
- Trờng hợp bên thụ hởng và bên thanh toán mở tài khoản tại hai Ngân hàng
khác địa bàn, khác hệ thống nhng cùng tham gia thanh toán bù trừ.
Ngân hàng thu hộ sau khi nhận SBC từ ngời tthụ hởng, nếu có đợc thông tin
đối chiếu đúng và chấp nhận thanh toán của Ngân hàng bảo chi séc thì ghi
ngay:
Nợ TK thanh toán bù trừ
Có TK tiền gửi thanh toán/ bên thụ hởng
Đồng thời Ngân hàng thanh toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Có TK thanh toán bù trừ
Nếu Ngân hàng thu hộ không có đợc thông tin chính xác về tờ séc bảo chi
từ Ngân hàng thanh toán thì NHCT làm thủ tục gửi séc kèm BKNS cho Ngân hàng
bảo chi séc và thực hiện quá trình thanh toán giống nh séc chuyển khoản.
III.4.Th tín dụng (TTD)
TTD là một cam kết do Ngân hàng phát hành theo yêu cầu của chủ tài
khoản (ngời mua) thanh toán một số tiền nhất định cho ngời bán nếu ngời bán nộp
đầy đủ chứng từ thanh toán theo điều kiện và thời hạn của TTD.
23
Theo quyết định 33/ NĐ ngày 21/ 02/ 1994 của Thống đốc NHNNVN, hạn
mức tối thiểu của TTD là 10 triệu đồng. Thời hạn hiệu lực là 3 tháng kể từ ngày
Ngân hàng của ngời mua nhận mở TTD
Trờng hợp TTD thanh toán cha hết thì Ngân hàng phải tất toán số tiền còn
lại vì mỗi TTD chỉ đợc mở để thanh toán 1 lần cho ngời thụ hởng.
TTD đợc thanh toán ở 2 ngân hàng khác nhau hoặc 2 Ngân hàng khác địa
bàn cùng hệ thống. Nếu TTD đợc sử dụng để thanh toán giữa 2 Ngân hàng khác hệ
thống thì trên địa bàn của ngời bán phải có chi nhánh Ngân hàng cùng hệ thống
với Ngân hàng phục vụ ngời mua, và chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ
với Ngân hàng phục vụ ngời bán.

Sơ đồ thanh toán TTD:
*Tại Ngân hàng ngời mua:
Giai đoạn mở TTD (1,2,3)
Khi nhận 5 liên giấy xin mở TTD để trích tài khoản tiền gửi của ngời
mua thanh toán tiền hàng hoá, kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
Nếu Ngân hàng đồng ý mở TTD thì làm thủ tục ghi ngày, tháng, năm. ký tên,
đóng dấu, ghi ký hiệu mật và lu ký tiền.
+ 1 liên giấy xin mở TTD làm chứng từ ghi Nợ cho bên mua.
24
Người mua
(bên trả tiền)
Người bán
(bên thụ hưởng)
Ngân hàng
người mua
Ghi

1liên(4)
giấy xin
mở TTD
5 liên giấy xin
mở TTD (1)
(2) Mở TTD
+ lưu ký tiền
(5) Hàng hoá
HĐKT
Ngân hàng
người bán
(7b) Báo nợ
Tất toán

(6)
Bảng kê
thanh toán
TTD (6)
2liên giấy xin mở TTD (3)
+ 1 liên dùng để báo nợ cho ngời mua.
+ 1 liên để ghi Có cho tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD.
+ 2 liên còn lại gửi sang ngân hàng phục vụ bên bán.
Hạch toán:
Nợ TK thích hợp /ngời mua
Có TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD
Giai đoạn thanh toán (8)
Khi nhận đợc GBNkèm 2 liên bảng kê thanh toán TTD, kế toán viên kiểm tra
tính hợp pháp hợp lệ và sự khớp đúng giữa các chứng từ.
Hạch toán:
Nợ TK tiền gửi thanh toán TTD (số tiền thanh toán TTD)
Có TK liên hàng đến- GBN (Số tiền thanh toán TTD)
Trong trờng hợp nếu TTD thanh toán cha hết thì tất toán:
Nợ TK tiền gửi đảm bảo thanh toán TTD (số tiền còn lại của TTD)
Có TK thích hợp / ngời mua (số tiền còn lại của TTD)
*Tại Ngân hàng bên bán:
- Giai đoạn nhận đợc 2 liên giấy xin mở TTD từ Ngân hàng bên mua (4)
Kế toán kiểm soát ký hiệu mật, dấu, chữ ký và xử lý:
+ Nhập sổ theo dõi TTD đến: số tiền của TTD
+ Gửi 1liên giấy xin mở TTD cho ngời bán
- Giai đoạn thanh toán (6,7,8)
Khi nhận dợc bảng kê thanh toán TTD và hoá đơn hàng hoá do ngời bán nộp
vào xin thanh toán, kế toán kiểm tra sự phù hợp giữa bảng kê và hoá đơn thì:
Xuất sổ theo dõi TTD đến: số tiền của TTD
Đồng thời hạch toán:

Nợ TK liên hàng đi (số tiền thực tế thanh toán TTD)
Có TK thích hợp / bên bán (số tiền thực tế thanh toán TTD)
25

×