Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

1 kỹ thuật chụp ảnh chân dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.41 MB, 67 trang )

KỶ THUẬT CHỤP ẢNH CHÂN DUNG
By : hafoto.com

Tip 1: Camera setting.
Để bảo đảm có dữ liệu tốt và chụp với hiệu quả cao thì việc đầu tiên là phải chọn những "setting" sau
đây chính xác: file format, color space, ISO setting, white balance, exposure, color temparature, auto
focus point, metering mode, và lens.
Tôi cho rằng các bạn xử dụng từ medium tới high-end camera, nghĩa là có những setting nêu trên. Tôi
xin lần lượt thảo luận từng phần một.
1. File format: Nếu bạn chọn white balance và color temperature đúng thì xin bạn tự tin và mạnh dạn
chụp "JPEG large". Với format này, bạn đã có đủ chất lượng (quality) để chuẩn bị "edit" trong PS. Bản
thân tôi đã từng chụp Canon EOS D30 (3 MegaPixel) và sau đó dùng kỹ thuật PS để phóng lớn đến
20-by-30 inches mà nhìn vẫn rỏ nét. Hơn nữa, portrait photographer thường phải chụp với số lượng
lớn, nếu như chụp RAW thì khơng chứa dược nhiều lắm trên memory card và nếu bạn có máy tính
"chậm" thì sẽ mất nhiều thì giỏ upload, chỉnh white balance, color temperature, convert thành JPEG,
những việc này làm giảm hiệu năng của người chụp.
2. Color space: Chọn Adobe RGB hơn là sRGB, vì sRGB dành cho Internet, cịn RGB dùng cho mọi
trường hợp. Nếu bạn chụp RGB rồi sau đó quyết định dùng cho Internet thì bạn chỉ có việc
"compress" nó lại trong PS là xong.
3. ISO setting: chọn ISO cao nhất mà máy của bạn có thể "chịu dược" mà khơng bị "noise". Thơng
thường thì ISO thấp cho kết quả tốt hơn, nhưng những máy sau này như Canon EOS 20D có thể chụp
đươc ỏ ISO setting 400 mà vẫn không bị "noise". Tận dụng sự tiến bộ này, bạn có thể để tốc độ chụp
cao và cố định (1/125s) để bắt máy chọn khẩu độ lớn (trương hợp chụp hệ thống TV, tức là bạn chọn
tốc độ, để máy chọn khẩu độ). Lý do chụp tốc độ nhanh là vì trong khi chụp chân dung, bạn phải di
chuyển nhiều và điều khiển model cùng lúc nên rất dễ bị run máy.Hơn nữa với ISO setting cao và tốc
độ cao, ta luôn được khẩu độ lớn (điều này cần thiết để có chiều sâu ảnh trường hẹp, cần thiết cho
portrait).
4.White Balance: Yếu tố này quyết định đến "tông" màu (lạnh, nóng, neutral). Hầu hết các máy đều
có auto, nhưng ta nên để đúng theo trường hợp (coi manual của máy bạn để biết rõ hơn).
5. Exposure: Với TV auto setting khơng phải lúc nào ta củng có "perfect exposure". Ln ln kiểm
tra histogram để xem hình có bị over hay under exposure hay khơng.


Nhìn vào histogram, nếu ta thấy có một vạch đen dài dọc bên phải của biểu đồ, có nghĩa là vùng đó
bị "blown-out" (mất chi tiết). Tương tự như vậy, nếu có một vạch đen dọc bên trái có nghĩa là hình bị
mất chi tiết trong vùng tối. (Nếu bạn dùng máy Canon, bấm nút info bạn sẽ thấy histogram hiện lên,
những vùng mất chi tiết nó sẽ chớp chớp trên họa đồ)
Over Exposure: mất chi tiết nơi vùng sáng


Under Exposure: mất chi tiết nơi vùng tối

Để khắc phục, ta dùng exposure compensation. Tằng lên hay giảm đi để cân bằng ánh sáng lại (Xem
camera manual của bạn để coi cách chỉnh).
Thơi em đi dìa ngủ, các Bác coi em viết có chán khơng? Ngày mai em viết tiếp nhen. :unsure:
6. Color temperature:
Trời nắng (sunny daylight outdoors): khoãng 5200 K
Trong bóng râm (shaded areas outdoors): khỗng 7000 K


Trời mây, trời buồn ãm đạm, hay lúc mặt trời lặn: khoãng 6000K
7. Auto Focus Point: Trong chân dung bạn chỉ cần 1 focus point là đủ rồi (Canon 10D có 7 focus point).
Khi chụp ln ln lấy điểm focus là con mắt (con mắt là cửa sổ của tâm hồn mà :lol:
8. Metering Mode: Chọn Partial Metering hay Center Weighted Metering Mode đặc biệt là khi chụp
close up hay khi background quá sáng. Chọn Evaluative Metering khi backgorund đẹp.
9. Lenses: Trong khi chụp chân dung thì điều khiển model (communication) đóng một phần RẤT là
quan trọng, nên chụp tele từ 70mm đến 135 mm là lý tưởng nhất. Nếu ta chụp kính dưới 50 mm, thì
ta phải đứng gần, điều này làm cho model mất tự nhiên (người ta rất nhạy cảm khi bị ống kính dí sát
vào người). Nếu ta chụp kính quá hẹp như tele 300 mm thì ta phải "hét" lên thì model mới biết mình
muốn cái gì :LOL:
Nói chung là rán giữ một khoảng cách làm việc (working distance) mà mình và model cảm thấy thoải
mái.
Tip 2: Outdoor Lighting.

Những ánh sáng thường gặp khi chụp ngoài trời là:
1. Trời mây (Cloudy day): Đây là ánh sáng lý tưởng nhất để chụp chân dung. Đây là loại ánh sáng tãn
(diffused light), do mặt trời bị "block" bởi mây nên ánh sáng rất nhẹ, tuy nhiên da model sẽ bị "tái"
nên cần được chỉnh mầu lại trong PS. Với loại ánh sáng này, bạn không phải lo lắng nhiều về vị trí
chụp. Đứng đâu chụp củng ăn tiền hết á.
Ảnh này mình chụp ở Utah trong một ngày trời đầy mây.
Evaluating metering, fill flash.


2. Trong râm (shade): Nếu ngồi trời q nắng thì tìm bóng râm để chụp. Nếu chụp dưới tàn cây thì
coi chưng ánh sánh đi qua kẽ lá sẽ tạo nhừng khoãng lỗ chỗ trên mặt chủ đề :( . Nếu chụp dưới hàng
hiên thì tìm một cái tường nào đó mà mó có màu đồng nhất (càng ít màu càng tốt). Như vậy bạn đã
có mốt dạng "studio ngồi trời" với ánh sáng phản chiếu tư ngoài nắng vào trong bóng râm.
Hình này được chụp dưới hàng hiên của một nhà kho trong một ngày rất rất nắng. Ánh sáng phản
chiếu làm cho model bị ám vàng (yellow cast).
Evaluating Metering, fill flash.


3. Ánh sáng mạnh (Hard Light):Ánh sáng này thương là buổi trưa khi mặt trời ở trên đỉnh đầu. Ánh
sáng này rất gắt (harsh) nên tạo shadow rất mạnh trên mặt của chủ đề. Khi chụp, nhớ để mặt của chủ
đề trong bóng mát và coi chưng ánh sáng đổ vào mắt model tạo nên 2 cái lỗ sâu hoắm (shadow over
eye sockets) :lol:
Nói chung ánh sáng này nên tránh vì làm cho model nhăn nhó, mồ hơi nhễ nhại. Chỉ chụp khi khơng
tìm được bóng mát nào chung quanh.
Ảnh này được chụp dùng Center Weight Metering, không flash. Zoom sát vào mặt chủ đề, dùng TV
setting, đo sáng, khóa setting lại, zoom ra rồi chụp. (khẩu độ 11, tốc độ 1/125, ISO setting 100). Dùng
reflector. Set up kỹ thế vậy mà vẫn bị "blown out" ở tay.

(Too bad, hic hic hic)



Một cách khác để đối phó với ánh sáng mạnh là chụp close-up. Trong trường hợp này, để mặt của
chủ đề chiếm phần lớn diện tích của hình để loại bỏ đi phần background quá sáng.

Một dạng ánh sáng mạnh nữa là những ngày tuyết. Mặc dù trời đầy mây nhưng mặt đất phủ đẩy
tuyết trắng nên ánh sáng phản chiếu rất mạnh. Trong trương hợp như vậy "cưởng bức" model mặc
đồ "màu mè" (đặc biệt la đỏ). Chụp với Center Weigh Metering. Cái khó là da của model sẽ bị tái (bố
khỉ, 5 độ F da ai mà không tái :gathering ).
Hình này được chụp ở Michigan, model bị lạnh tê tái. Da đâu được hồng như thế nếu khơng có PS.


4. Ánh sáng nhẹ (soft light): Đây là dạng ánh sáng lý tương nhất để chụp chân dung. Thường là xế
chiều khi mặt trời xuống thấp. Ánh sáng nhẹ đến nỗi mà ta có thể nhìn vào mặt trời mà khơng bị nhíu
mắt (tuy nhiên đừng nhìn lâu q mà nỗi đom đóm) :LOL: Loại ánh sáng này làm cho mắt long lanh
(viết tới đây em nhơ tới câu "giọt nắng đi hoang vào mắt em buồn" của Ngô Thụy Miên).
Sau đây là 3 cách dùng ánh sáng nhẹ:
Chụp thuận nắng: Mặt trời trước mặt model. Đo sáng vùng hightlight.


Nếu hướng nắng đi vng góc với góc chụp: Chụp theo kiểu Profile để làm nổi bật phần mặt (frontal
face). Dùng flash để phủ nhẹ phần bên hông.


Nếu mặt trời đối diện camera (back lighting) thì ánh sáng sẽ làm nên vùng hight light chung quanh
chủ đề. Vì ánh sáng này thấp, nhơ chận tia sáng (sun ray) đi thẳng vào ống kính, nếu khơng sẽ bị một
lớp "mù" phủ lên hình.

Xin tạm dừng ở đây, ngày mai tiếp :pc:
5. Ánh sáng hắt: Đây là dạng ánh sáng đặc biệt tương đối mạnh vì nó dội tư ngoài sáng vào trong tối
(hay râm). Chụp thể loại này nên dùng center weighted metering.

Dạng 1: Khi ánh sáng hắt vào từ 2 bên (dưới cái pier, cầu, láng). Mặc dù ánh sáng đi vào tư 1 phía
nhưng củng có 1 phần ánh sáng ngược lại do phản chiếu. Ví dụ như ảnh sau đây, nguồn sáng từ bên
phải nhưng ta vẫn thấy 1 ít ánh sáng hightlight ở bên trái.


Dạng 2: Khi ánh sáng hắt vào từ bên trên (trong 1 cái hẻm với 3 hay 4 phía bị cản ánh sáng bởi nhửng
tòa nhà cao tầng). Chụp loại này thương để mặt chủ đề hơi cuối về phía trước để ánh sáng không bị
rơi vào mặt. Nên tận dụng ánh sáng này để hightlight tóc địng thời dùng flash để fill phần mặt.
Ảnh này chụp trong 1 cái hẻm cụt ở New York (3 chiều bị cản ánh sáng, và chiều còn lại củng bị cản
bởi 1 tòa nhà cao tầng khác). Bạn có thể thấy ánh sáng từ phía trên hightlight tóc và lưng của chủ đề.
Flash được dùng làm ánh sáng chính (key light).

Dạng 3: Window Lighting. Đây là dạng thường gặp nhất trong 3 dạng (nhà nào mà lại khơng có
window :noexpress ) khi ánh sáng hắt vào từ cửa sổ. Tùy theo ánh sáng mạnh hay nhẹ mà để chủ đề
đứng gần hay xa cửa sổ, nếu cần thì dùng một tấm màng (curtain) để cản bớt ánh sáng lại. Chụp loại
này thì lấy focus con mắt ở gần cửa sổ và đo sáng phần hightlight để không bị blown-out.


Ảnh này được chụp high contrast để làm nổi bật character lines. Ánh sáng từ cửa sổ là nguồn sáng
chính (key light).

Ảnh này được chụp kết hợp với ánh sáng đèn vàng ở trong nhà. Ánh sáng từ cửa sổ dùng để
hightlight phần mặt bên phải của em bé.


Tới đây em xin tổng kết phần outdoor lighting. Nói chung, ánh sáng ngoài trời thay đổi rất là nhanh,
nên trong khi chụp phải biết thay đổi camera setting của minh cho phù hợp với điều kiện ánh sáng.
Luôn luôn xác định cho được đâu là nguồn sáng chính. "Position" chủ đề sao cho có những vùng
hightlight và shadow để gây đươc cảm giác không gian 3 chiểu.
Ảnh này, trên mặt chủ đề thể hiện đươc 4 vùng ánh sáng khác nhau. Vùng sáng nhất là 1, hơi sáng là

2, trung bình là 3, và vùng shadow là 4.

Tip 3: Basic Composition.
Sau khi quan sát ánh sáng rồi, step kế tiếp là sắp đặt chủ đề ở đâu trên khung hình (subject
placement). Đây là 1 kỹ thuật rất là quan trọng, vì nó hướng mắt người xem vào nơi mà mình muốn
nhấn mạnh. Có những "rules" sau đây mà người chụp cần phải chú ý đến.


1. The rule of thirds (Luật 1/3): Theo luật này thì frame được chia làm 3 đường dọc và 3 đường ngang
bằng nhau. Những đường này là những "đường mạnh", chủ đề nên nằm trên những đường này.
Phẩn giao của những đường này tạo nên những "điểm mạnh". Đây củng là những điểm lý tưởng để
đặt chủ đề của mình.

2. Direction (Hướng): Một tấm chân dung đẹp cần phải gây cảm giác "phương hướng" và "chuyển
động" (sense of movement and direction). Để thực hiện điều này, bạn để nhiều khoãng trống trước
mặt chủ đề hơn là sau lưng, và cung tạo nên hướng nhìn cho chủ đề.
Đây là 2 ví dụ về "direction"


3. Line (Đường): Có 2 loại đường: đường tình ta đi và đương tan vỡ :gathering (Đùa tí nhé)....Dường
thực (real lines) và đương ảo (implied lines). Đường thực có thể thấy được ví dụ như đường rầy xe
lửa, hàng rào. Đương ảo là nhưng đương tương tượng (đương này khó thấy hơn, tùy theo sự sáng
tạo của người chụp ảnh).
2 mục đích chính của "line" là: 1. Phá đi tính cơ đọng (static) của frame. Thường thì frame hình chử
nhựt hay vuông, để phá đi 2 chiều dọc và ngang này thì cần phải tạo những "line": sinh động hơn để
phá đi tính "thụ động" này.


2. Mục đích thứ nhì của line là giúp hướng mắt người nhìn vào chủ đề.


2 ví dụ sau đây, đường đỏ là đương thực (real lines) nhằm hướng mắt người nhìn vào chủ đề, đường
đen là đường ảo (implied lines) nhằm phá đi cái "static" của khung hình chữ nhật.


4. Shape (Hình dạng): Shape do đường thực hay đường ảo tạo thành. Thương thương dạng tam giác


nhìn ấn tương nhất.
Dạng tam giác khi chụp đơn:

dạng tam giác khi chụp nhóm:


5. Tension and Balance (Sự căng thẳng và cân bằng): Sự sắp xếp của "shape" tạo nên cảm giác căng
thẳng hay cân bằng.
Ví dụ sau đây, những thùng rác phía sau có độ sáng và kích thước q khác biệt với chủ đề nên gây
cảm giác "căng thẳng"


Ảnh này cân bằng hơn, vì chủ đề và chiếc xe đạp có cùng chung "tơng" màu, độ sáng, và kích thước.

6. Pleasing compositional forms (Những dạng bố cục nhìn "dễ chịu"): Ngoài dạng tam giác nêu trên,
dạng L-shaped (hay L ngược), S-shaped (hay S ngược), Z-shaped (hay Z ngược), C-Shaped (hay C
ngược) củng tạo được những bố cục nhìn "pleasing" nhất.
Ví dụ về L-Shaped


Vi dụ về S-Shaped

7. Subject Tone: Sau khi đặt chủ đề lên trên đường mạnh hay điểm mạnh rồi, một điểm quan trọng

nữa là cái "tone" của chủ đề phải sáng hơn, nét hơn, màu sắc nổi bật hơn (nếu chụp màu) những
phần cịn lại của hình.
Trong ví dụ này, độ sáng và nét làm nổi bật mặt (frontal) của chủ đề và giúp "stand out".


Tip 4: Camera Angle and Perspective (Góc chụp và Sự nhìn nhận ch ủ
đề).
Tip này gồm có 4 phần: Camera Height, Head Positions, Framing, và Tilted Camera. Tip này bàn về
"perspective" (tạm dịch là "cánh nhìn nhận chủ đề" CNNCĐ). Nói chung, vị trí đặt của camera ảnh
hương đến "hình dạng của chủ đề. Hiểu rõ những qui tắc này sẽ giúp ta giữ đúng hay thay đổi
(distorted) bề ngoài (appearance) của chủ đề khi cần.
1. Camera Height: Khi di chuyển Camera theo chiều dọc thì lưu ý những điểm sau đây:
Nếu chụp Head-and-Shoulders (hay Head-shot) (Tạm dịch là Bán Chân Dung) thì camera phải đặt
ngang tầm với cái đỉnh của lỗ mũi (nose tip) để giũ đúng perspective.


Nếu chụp Three-Quarter-Length (Dưới thắt lưng và trên đầu gối) thì camera phải được đặt ở tầm đâu
đó giữa vai và thắt lưngđể giũ đúng perspective.


Nễu chụp Full-Length (Chụp "nguyên con" :noexpress ), thì camera phải được đặt ngang thắt lưng để
giũ đúng perspective.


Nói chung, từ những điểm chuẩn để giữ cho chủ đề đúng "perspective" kể trên, nếu ta di chuyển
camera cao lên thì sẽ làm cho chủ để thấp đi, hoặc thấp xuống thì chủ đề sẽ cao lên. Vì vậy điều
chỉnh camera sao cho chủ đề nhìn "lý tưởng" nhất (việc này thì tùy theo quan điểm riêng của người
chụp).
2. Head Positions (vị trí đầu): Nếu Camera Height ảnh hưởng đến chiều cao của chủ đề thì Head
Positions ảnh hưởng đến trọng lượng của chủ đề (tuy nhiên củng tùy thuộc vào cách đặt ánh sáng

nữa).
Có 3 vị trí đầu cơ bản nhất trong chân dung là: 7/8, 3/4, và profile.
Seven-Eighths View (7/8): Ở vị trí này một bên mặt của chủ đề được thấy nhiều hơn phía bên kia, tuy
nhiên ta vẫn thấy đươc cái tai.

Three-Quarters View (3/4): Chếch sang 1 tí nữa cho đến khi cái tai khuất đi thì ta có 3/4 view.


Profile: Tại góc chụp này, ta chỉ thấy một bên của mặt.

Bạn có thể kết hợp "camera height techique" và "head positions" để làm cho chủ đề "nhỏ con" đi.
Ảnh này được chụp high angle và 3/4 view.


×