Đầu tiên là dSLR = digital Single Lens Reflex - Máy ảnh số ống kính đơn dùng gương phản
chiếu.
- Ánh sáng đi vào ống kính, gặp hệ thống gương phản chiếu, hắt vào khung ngắm (View
Finder) để người chụp nắm bắt khung hình sẽ được chụp.
- Khi chụp, gương sẽ lật lên để ánh sáng đi vào bộ cảm biến. Vì thế, ta thấy khung ngắm chợt
tối đen trong khoảnh khắc chụp hình. Và vì thế, máy dSLR khơng quay được phim, vì đa số
thời gian, gương phản chiếu đều che kín bộ cảm biến.
Các máy PnS thì hoạt động khác, nó khơng có gương hắt, và khung ngắm của nó (nếu có) là
khung ngắm điện tử (Electronic View Finder - EVF), nhìn vào EVF ta thấy khác hẳn với VF
của máy dSLR. Cảm biến khơng bị che trong tồn thời gian, nên nhiều máy PnS quay được
phim.
I. Các thông số kỹ thuật của máy chụp hình
1. Sensor (bộ cảm biến ảnh)
Là một ma trận các điểm thu nhận tín hiệu ánh sáng đi qua ống kính, nó biến đổi tín hiệu
tương tự (analog) của cuộc sống thực, thành các giá trị số (digital) để rồi được xử lý, lưu trữ,
và tái tạo lại để chúng ta xem. Số lượng các điểm cảm biến trên một sensor thường được ghi
bằng đơn vị Mega-Pixel (số triệu điểm thu nhận). Ví dụ 5.1 MP, 7.2 MB. 12.4MP.
1a. Cảm biến CCD (charge-coupled device) là loại cảm biến rất phổ biến, trước đây được
coi là ưu việt nhất trong chế tạo máy ảnh số, thường được trang bị trong các máy du lịch,
chuyên nghiệp, bán chun. Được phát minh năm 1969 tại phịng thí nghiệm 1969 AT&T
Bell Labs bởi Willard Boyle and George E. Smith.
1b. Cảm biến CMOS (complementary metal oxide semiconductor) là một loại cảm biến
khác. Thế hệ đầu của nó rất thua kém so với CCD về nhiều mặt, nên nó được áp dụng vào các
camera giá rẻ. Tuy nhiên với sự phát triển của công nghệ, CMOS thế hệ kế tiếp đã có nhiều
ưu điểm kỹ thuật, vì vậy nó đã được áp dụng cho các camera cao cấp. (hầu hết các camera
bán chuyên và chuyên nghiệp của Canon đều dùng CMOS)
CCD và CMOS khác nhau cơ bản về cách truyền tín hiệu.
Mỗi tế bào CCD nhận tín hiệu ánh sáng, rồi vài hoặc nhiều tế bào CCD truyền tín hiệu đó về
một node, từ đó các tín hiệu mới được số hố (digitalized).
Ngược lại, mỗi tế bào CMOS tự nó chuyển tín hiệu từ analog sang digital, ngồi ra mỗi tế
bào CMOS còn được trang bị thêm phần khuyếch đại tín hiệu, phần xử lý nhiễu (noise)...
CCD hay CMOS ưu việt hơn? Đó là một câu hỏi cịn bỏ ngỏ. Tuy nhiên gần đây nhiều
camera của Nikon đã chuyển sang dùng CMOS thay vì CCD.
Xin tham khảo thêm về so sánh CCD-CMOS từ các nguồn thông tin khác trên Internet.
2. Kích thước Sensor
Do nhiếp ảnh có một lịch sử lâu đời với nhiều kích cỡ film khác nhau, trong đó có lẽ phổ biến
nhất là film 35mm (mỗi ơ phim có kích thước 35x24mm). Sau này, khi chế tạo cảm biến máy
ảnh KTS, người ta cũng căn cứ vào kích thước đó.
2a. Cảm biến đúng kích thước (full-frame)
Sensor có kích thước xấp xỉ đúng 35x24mm
2b. Cảm biến cỡ nhỏ (cropped sensor)
Sensor có kích thước nhỏ hơn full-frame, theo một tỷ lệ nào đó, ví dụ 1/1.5, 1/1.6
Lợi ích của các kích thước cảm biến là khác nhau tuỳ thuộc mục đích chế tạo máy ảnh. Về so
sánh Full-Frame (FF) và cropped đã có bài trên diễn đàn, mời các bác chịu khó đọc tham
khảo.
Từ đây, phát sinh vấn đề FOV (field of view) và crop factor (hệ số kích thước) hoặc còn được
gọi là hệ số nhân tiêu cự - Focal Lenght Multiplier (FLM).
Một ống kính có tiêu cự 28-90mm lắp trên thân máy full-frame sẽ cho một trường nhìn đúng
với tiêu cự mà nhà sản xuất ống kính nhắm tới, nhưng lắp trên một thân máy có sensor cỡ
nhỏ hơn sẽ cho trường nhìn khác, nó bằng
hệ số crop x tiêu cự ống kính
VD: OK 28-90mm lắp trên máy crop 1.5x sẽ cho trường nhìn là 42-135mm
Hình minh hoạ
3. Các chế độ chụp hình của camera.
Để giúp người chụp giảm nhẹ các thao tác khó khăn, các camera đời mới thường có sẵn các
chế độ được lập trình, để vận dụng trong các tình huống khác nhau.
3a. Full-Auto - Chế độ tự động hồn tồn - có thể ký hiệu bằng chữ A
Ở mode này, camera sẽ tự động điều chỉnh mọi thông số liên quan để cho ra bức ảnh tạm
được. Người chụp chỉ cần thao tác chọn bố cục, lấy nét, bấm và chụp (gần như là Point-andShoot, viết tắt là PnS)
3b. Programmed Mode - Chế độ lập trình - thường ký hiệu là P
Ở mode này, máy cũng sẽ tự động chọn các thông số, tuy nhiên, nó chừa lại một số thơng số
khác cho nguừơi chụp tự chỉnh
3c. Portrait Mode - chế độ chụp chân dung
Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất (theo tình huống và tính tốn của nó) để ra hình chân dung đẹp, ví
dụ nó sẽ ưu tiên mở khẩu lớn để xố phơng nền chẳng hạn
3d. Landscape mode - Chế độ chụp phong cảnh
Máy sẽ hiệu chỉnh tốt nhất để chụp phong cảnh, ví dụ như đóng khẩu nhỏ để đạt độ nét sâu
nhất
3e. Sport mode - chế độ chụp thể thao
Máy sẽ hiệu chỉnh để chụp các hoạt động nhanh, ví dụ tự chuyển sang chế độ chụp liên tiếp
nhiều hình để bắt các khoảnh khắc đẹp, tự đặt chế độ lấy nét tự động tồn thời gian để ln
giữ đối tượng được lấy nét đúng
3f. Night Portrait mode - chế độ chụp chân dung đêm
Máy sẽ tự chỉnh để có ảnh chân dung đêm đẹp nhất theo tính tốn của nó, ví dụ mở màn trập
trong thời gian dài để thu nhận cả ánh sáng của hậu cảnh, của môi trường xung quanh
3g. Macro mode - chế độ chụp cận cảnh
Máy hiệu chỉnh để chụp cận cảnh: hoa lá, các đối tượng nhỏ
3h. Av - Aperture value - Chế độ ưu tiên khẩu - trên máy Nikon ký hiệu là A = Aperture
Ở chế độ này, người chụp tự điều chỉnh khẩu độ ống kính, máy sẽ cho ra thời gian chụp tốt
nhất. Mode này thường được sử dụng để kiểm soát độ sâu trường ảnh (Depth of Field-DOF)
hoặc trong điều kiện ánh sáng yếu, cần ưu tiên khẩu to để thu được nhiều ánh sáng hơn
Khái niệm f-stop: giá trị khẩu mở
3i. Tv - Time value - Chế độ ưu tiên tốc độ - trên máy Nikon ký hiệu là S = Shutter
Speed
Người chụp chọn thời gian mở màn trập, máy tự chọn giá trị khẩu để phối hợp. Mode này
dùng để kiểm soát thời gian bấm máy, trong trường hợp thời gian bấm máy sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng ảnh.
VD nếu để thời gian quá dài, ảnh sẽ nhoè do run tay chẳng hạn, hoặc ngược lại, cần phơi sáng
lâu để thu nhận ánh sáng của khung cảnh xung quanh trong trường hợp chụp phong cảnh
thành phố về đêm.
Các giá trị Tv tuỳ theo máy, có thể từ 1/8000 giây đến 30 hoặc 60 giây
3j. Chế độ Manual - Chỉnh tay hoàn toàn - M
Người chụp tự thiết đặt mọi thông số để phục vụ nhu cầu chụp của mình. Thường dành cho
các tay máy đã có chút ít kinh nghiệm.
3k. Chế độ A-DEP - Auto Depth of Field
Hình như chế độ này chỉ có trên thân máy Canon, nó nhằm mục đích tự điều khiển khẩu mở
sao cho các đối tượng nằm trong vùng tiêu cự đều được lấy nét tốt.
Lúc này, camera dùng tất cả các điểm lấy nét mà nó có, mỗi điểm sẽ lấy nét tốt cho đối tượng
mà nó bắt được(có cái thì ở gần, có cái thì ở xa), sau đó điều chỉnh khẩu mở sao cho các đối
tượng cùng nét tốt.
4. Focusing - Lấy nét
4a. Focus - points - Điểm lấy nét
Các máy đời mới thường có nhiều hơn 01 điểm lấy nét, và người dùng thoải mái lựa chọn
một điểm bất kỳ làm tâm lấy nét cho khung hình.
Cái này tiện cho các bác nào lười lia ống kính để chọn bố cục, thì chọn ln điểm lấy nét bên
trái/phải, chĩa điểm đó vào đối tượng, lấy nét và chụp xong là có ln bố cục 1/3 chính xác
ln nhé
4b. Flexi-Zone - Điểm lấy nét linh hoạt
Có một số máy cho phép ta dịch chuyển điểm lấy nét linh hoạt đến bất cứ chỗ nào của khung
hình (như Canon G9 chẳng hạn)
4c. AF - Auto Focus - Lấy nét tự động
Camera tự điều chỉnh ống kính để lấy nét cho đối tượng. Thao tác của người chụp là chĩa
điểm lấy nét vào đối tượng, rồi nhấn 1/2 nút chụp (shutter button) để máy lấy nét. Khi lấy
được nét rồi, máy thường xác nhận bằng một tiếng bip nhỏ hoặc có đèn báo lấy nét chính xác.
4d. MF - Manual Focus - Lấy nét tay
Người chụp tự vặn vòng lấy nét trên ống kính
4e. One shot Focus - Lấy nét cho một cú chụp- Nikon ký hiệu bằng chữ S-Single Focus
Ở chế độ này, máy tự động lấy nét cho đối tượng chụp, nhưng người chụp phải lấy nét mỗi
lần cho các cú bấm máy khác nhau.
4f. AI Servo focus - Lấy nét liên tục - Continuous focusing - Nikon ký hiệu bằng chữ C
Các máy được trang bị tính năng này, có thể phát hiện đối tượng chuyển động và liên tục điều
chỉnh ống kính để bắt nét đối tượng
4g. AI Focus - Chế độ trung gian giữa lấy nét một lần và liên tục.
Nó tự điều chỉnh camera về One Shot focus nếu đối tượng đứng yên, và chuyển sang AI
servo nếu nó phát hiện đối tượng chuyển động.
4h. Out of Focus - Đối tượng nằm ngoài vùng nét
4i. Soft Focus - Lấy nét đúng, nhưng đối tượng không nét căng mà hơi mờ ảo mềm mại
hơn một tý
4j. AF assist - hỗ trợ lấy nét
Các máy có chức năng này thường có một đèn, chiếu tia sáng vào chủ thể được chụp trong
điều kiện ánh sáng yếu, để hỗ trợ ống kính lấy nét chính xác. Nó có thể là một đèn riêng,
hoặc có máy dùng luôn đèn flash để hỗ trợ lấy nét.
5. WB - White balance - Cân bằng trắng.
Mục đích của cân bằng trắng là để có được màu sắc tốt nhất theo ý của người chụp (phản ánh
trung thực màu cuộc sống, hay ám tơng này tơng khác tuỳ theo mục đích sáng tạo)
Khi chụp hình, tuỳ theo tình huống ánh sáng mà người ta chỉnh WB trên máy sao cho nó đáp
ứng nhu cầu.
5a. Auto WB - cân bằng trắng tự động.
Máy sẽ tự phân tích ánh sáng mà nó thu được để chỉnh WB thích hợp
5b. Daylight - ánh sáng ban ngày ~ 5200oK
5c. Shade - bóng râm ~ 7500oK
5d. Cloudy - trời nhiều mây ~ 6000oK
5e. Lamp - đèn dây tóc ~ 3000oK
5f. Fluorescent - Đèn Neon ~ 4000oK
5g. Flash - đèn chớp ~ 5500oK
5h. Custom WB - cân bằng trắng tự chọn.
Chụp một tấm giấy trắng trong điều kiện ánh sáng cụ thể, rồi dùng nó làm căn cứ để đặt làm
màu trắng tiêu chuẩn cho phiên chụp hình ở ánh sáng đó.
Cái này các bác quay phim rất cần, ta thường thấy, trước khi bấm máy, ông cameraman
thường sai bảo ông camera assistant đưa một tờ giấy trắng để quay mẫu, đặt WB tiêu chuẩn
cho điều kiện ánh sáng cụ thể.
5i. Temperature WB: cân bằng trắng theo nhiệt độ màu
Các máy có trang bị tính năng này có thể cho phép người chụp tự đặt WB theo nhiệt độ màu,
thường thì từ 2.000oK đến 10.000oK, mỗi nấc chênh nhau 100oK
5j. WB SHIFT: dịch chuyển cân bằng trắng
Các máy có chế độ này, cho phép người dùng dịch chuyển điểm cân bằng trắng trên đồ thị
màu có 2 trục, trục đứng là dịch chuyển Green-Magenta, còn trục ngang là Blue-Amber. Khi
WB được dịch chuyển sang điểm khác, máy sẽ chụp ra các tấm hình có màu ám theo thơng
số đặt trước.
6. Drive mode Số lần chụp.
6a. Single frame, single shot một khn hình
Mỗi lần bấm máy, chụp một tấm hình
6b. Burst shots continuous shots chụp liên tục
Mỗi lần bấm máy, chụp liên tiếp nhiều hình tuỳ theo khả năng của máy
6c. Timer shots chụp hẹn giờ
Máy sẽ chụp hình sau một khoảng thời gian hẹn trước: 10 giây, 20 giây, etc.
6d. Interval shots chụp cách qng Intervalometer
Máy sẽ chụp hình ngắt qng sau những khoảng thời gian định trước, VD cứ sau 30 phút lại
nháy một tấm. Dùng để chụp theo dõi một bơng hoa nở chẳng hạ
7. EV+, EV- Bù phơi sáng - Exposure Value Compensation
Khi chụp hình, có thể do lý do nào đó mà tấm hình khơng được đúng sáng như ý, ta có thể
dùng chức năng này để tăng sáng hay giảm sáng cho cú bấm tiếp theo. Khi đó máy sẽ điều
khiển tốc độ chụp, hoặc khẩu mở để tăng hoặc giảm sáng. Thường thì mỗi nấc tương đương
với 1/3 EV step
8. BKT - Bracketing - Úp sọt
Các máy có chế độ này, giúp người chụp "úp sọt" đối tượng bằng 3 bức hình chụp cho một
lần bấm máy. He he đây là chiến thuật "bắt nhầm cịn hơn bỏ sót" đây ạ.
8a. AEB - Auto Exposure Bracketing- Úp sọt điểm phơi sáng
Máy chụp 3 cú, một cú ở chế độ giảm sáng -EV, một cú ở EV, và một cú ở +EV, các giá trị
cộng trừ này tuỳ theo người đặt. Có thể là -1/3 --- 0 --- +1/3 etc
8b. WB BKT - White Balance Bracketing - Úp sọt điểm cân bằng trắng
Máy cũng chụp 3 cú, lần lượt ở -WB --- WB 0 --- WB +
Tuỳ theo người chụp đặt.
8c. AF BKT - Auto Focus Bracketing - úp sọt điểm lấy nét
Tương tự như 2 kiểu BKT trên, nhưng lần này là BTK focus point.
Kết quả của việc chụp Bracket là để có các tấm hình được chụp ở 3 chế độ khác nhau, rồi sau
đó người chụp lựa tấm ổn nhất cho mình.
9. Metering Đo sáng
Các phương pháp mà máy dùng để đo sáng, rồi tính tốn bộ kết quả Av, Tv, ISO phù hợp để
cho tấm hình được phơi sáng đúng
9a. Evaluative Metering Đo sáng tương đối cho tồn khung hình
9b. Partial Metering đo sáng phần
Máy đo sáng cho khoảng 1215% khung hình, xung quanh điểm đo sáng
9c. CenterWeighted Average Metering đo sáng trung bình ưu tiên vùng trung tâm
9d. Spot Metering đo sáng điểm
Máy đo sáng khoảng 35% khung hình, quanh điểm đo
9d. TTL Through The Lens Metering Đo sáng thơng qua ống kính
Máy dùng thơng tin thu được qua ống kính để đo sáng, đặc biệt quan trọng trong trường hợp
dùng đèn flash gắn ngồi. Cơng nghệ TTL này đảm bảo đèn Flash đánh đúng cơng suất cần
thiết để hình được phơi sáng đúng.
10. Sensitivity Độ nhạy sáng ISO Speed
Trong kỷ ngun của máy phim, người ta phải dùng các cuộn phim có độ nhạy sáng khác
nhau để chụp trong những điều kiện ánh sáng khác nhau, độ nhạy cao thì phim càng dễ bắt
sáng.
Khi chuyển qua máy KTS, sensor có thể được hiệu chỉnh các mức nhạy sáng khác nhau để
mơ phỏng độ nhạy của phim.
Chúng ta sẽ thấy có các chế độ ISO Auto, ISO 100200400800160032006400 etc.
Ánh sáng càng yếu thì ta càng cần ISO cao, để tăng nhạy sáng, đồng nghĩa với việc có thể rút
ngắn thời gian chụp.
Tuy nhiên, độ nhạy càng cao thì càng tăng nguy cơ bị nhiễu ảnh (noise)
11. Noise - Nhiễu ảnh
Các hình ảnh chụp trong điều kiện ánh sáng yếu, ISO cao, thường xuất hiện các đốm màu
loang lổ khơng mong muốn, như ví dụ dưới đây
11a. NR - Noise Reduction - Giảm nhiễu
Các máy ảnh có thể được trang bị cơng nghệ giảm nhiễu để tránh noise
12. Cơng nghệ ổn định hình ảnh
Các phó nhịm thường xun cầm máy bằng tay (handheld shoot), vì thế tình trạng run tay là
khơng tránh khỏi, nhất là những cú phơi sáng dài. Theo em biết thì dài hơn 1/60 giây là đã có
nguy cơ run tay.
Vì thế, các hãng sản xuất đã cố gắng tìm ra cách để khắc phục tình trạng này. Do cách tiếp
cận và giải pháp là rất khác nhau, nên mỗi hãng đặt tên một kiểu.
Canon Image Stabilizer IS, thiết kế trên ống kính. Cơ chế của nó là dịch chuyển thấu
kính để bù ngược lại rung động của tay cầm máy
Nikon Vibration Reduction VR, cũng thiết kế trên ống kính
Sony Steady Shot thiết kế trên thân máy, cơ chế là dịch chuyển sensor để bù lại rung động
Olympus Image Stabilization cũng thiết kế trên thân máy
Pentax Shake Reduction cũng trên thân máy
13. Orientation Sensor Cảm biến phương hướng
Một số máy được trang bị cảm biến ghi nhận góc nghiêng của camera khi chụp hình. Thơng
tin này sẽ được ghi vào file ảnh, để khi về xử lý trên máy tính, hoặc đơn giản là xem lại trên
màn hình nhỏ của máy chụp, hình ảnh sẽ được quay trở lại theo một góc tương ứng cho
chúng ta dễ xem.
14. Buffer Bộ nhớ đệm
Trong trường hợp chụp continuous shots, rất nhiều ảnh được ghi nhận trong một khoảng thời
gian ngắn. Chúng được lưu tạm vào bộ nhớ đệm, rồi sau đó mới được ghi lên thẻ nhớ.
Dung lượng của bộ nhớ đệm quyết định số hình ảnh tối đa mà máy chụp được trong 1 lần
bấm. Tất nhiên là cịn phụ thuộc vào dung lượng mỗi ảnh nữa. Ví dụ máy chỉ chụp được tối
đa 8 ảnh RAW (10MB/each), nhưng lại được 27 ảnh JPG (2.5 MB/each).
15. Firmware
Cái này em khơng biết dịch sao cho rõ nghĩa. Hardware là Phần cứng, Software là Phần mềm,
thì Firmware là Phần sụn chăng?
Firmware là toàn bộ chức năng của máy ảnh, là bộ thông tin được ghi vào một chip trong
máy, nó quyết định tất cả hoạt động của máy.
Firmware có thể được nâng cấp để cập nhật thêm chức năng cho máy, hoặc sửa lỗi cho các
chức năng có sẵn.
Nâng cấp Firmware là khơng khó, tuy nhiên, phải hết sức cẩn thận khi làm việc này. Nó có
thể làm máy ảnh không sử dụng được nữa, nếu như có lỗi trong q trình nâng cấp.
Lợn lành thành lợn què, lợn què thành lợn chết, các newbie phải hết sức cẩn thận khi vọc
chức năng này.
16. Clear Settings - Xoá bỏ mọi thiết đặt
Sau khi vọc vạch một hồi, có thể máy ảnh bị thiết lập sai, ảnh ọt chụp ra như rác rưởi. Chúng
ta có thể dùng clear settings để xoá bỏ mọi thiết lập cá nhân, trả lại tình trạng thiết lập ngầm
định của hãng SX
17. Flash - đèn chớp
Khi chụp hình trong điều kiện thiếu sáng, hoặc ngay cả ban ngày (khi chụp ngược sáng chẳng
hạn), ta cần có một nguồn chiếu sáng cho đối tượng được chụp.
17a. Built-in flash - đèn flash gắn sẵn: hay có trên máy PnS
17b. Pop-Up flash - đèn flash gắn sẵn, mở lên: có trên nhiều loại máy
17c. External Flash - đèn gắn thêm Phải mua thêm, có cơng suất đánh lớn hơn nhiều so với
đèn built-in hoặc đèn pop-up.
17d. TTL Flash - Through the Lens flash: Các đèn được trang bị công nghệ này, cũng căn
cứ vào độ sáng đo được qua ống kính, để hiệu chỉnh cơng suất đánh cho phù hợp
17e. Flash Sync (Synchronize)- Đồng bộ thời điểm đánh đèn: Việc đánh đèn vào thời điểm
nào: Đầu thời điểm (First Curtain Sync), hoặc cuối thời điểm phơi sáng (Second Curtain
Sync) để đảm bảo bức hình được phơi sáng theo đúng mục đích.
17f. Flash Exposure Compensation - Bù trừ công suất đánh đèn Dùng để bù trừ, cho đúng
mức sáng cần thiết
17g. Fill Flash - chả biết dịch thế nào-tạm gọi là "nháy bổ trợ" Kỹ thuật được sử dụng để
làm sáng các vùng bóng tối quá tương phản khi chụp hình.
VD khi chụp chân dung ngược sáng, vùng hậu cảnh quá sáng, mặt người dễ bị tối, hoặc các
vùng bóng đổ trên hốc mắt, mũi, sẽ đen thui, ta dùng flash đánh bổ trợ thêm để đảm bảo mặt
người sáng tốt.
Fill flash rất có ích trong nhiều trường hợp. Trước đây em cứ tưởng là flash chỉ dùng ban
đêm. Nay thì giữa trưa nắng 12h em cũng dùng fill-flash.
Ví dụ về tác dụng của fill flash đây ạ
17h. Flash Diffuser - chụp tản sáng cho đèn flash
Đôi khi, công suất của đèn flash đánh thừa, ta dùng một tấm vật liệu nào đó để làm giảm
sáng, tản sáng flash ra xung quanh
Các nhà nhiếp ảnh dùng nhiều thứ làm diffuser, kể cả làm một cái cốc nhựa cũ, hay cái vỏ
ống phim, hay tờ tiền giấy, rất vui
Flash diffuser đây ạ
18. C.Fn: custom function - chức năng tự chọn
Ngoài những xác lập thông số phổ biến được đặt ngay trong các menu của máy, cịn có những
chức năng ít phổ biến hơn, tuỳ chọn theo ý thích cá nhân, được giấu trong menu tuỳ chỉnh.
Khi cần thay đổi phải vào sâu trong các menu cấp dưới để hiệu chỉnh
Quick Control Dial button: là cái nút xoay trịn để chuyển chức năng của máy
Multi controller (Joystick): là cái nút có thể nghiêng ngả 4 phương 8 hướng để chọn chức
năng cho máy
Eyecup: là cái bộ phận nhựa có bọc cao su gắn phía sau view finder để áp mắt vào ngắm
Battery grip: là cái bộ pin lắp thêm cho máy
Hot shoe: là cái ngàm để gắn đèn Flash thêm vào máy
Monopod: là cái chân máy chỉ có 1 giị
Tripod: là cái chân máy có 3 giị
Ball Head: là cái cục lắp ở trên đầu chân máy, có kiểu hịn bi, tay cầm để dễ dàng xoay
máy theo các góc độ
II. Exposure Phơi sáng
1. UnderExposure: phơi sáng thiếu, ảnh hơi tối
2. OverExposure: phơi sáng thừa, ảnh hơi cháy
Nhiếp ảnh là một mơn nghệ thuật, vì thế các tiêu chí đánh giá chỉ là tương đối, tuỳ theo cảm
nhận của mỗi người.
Có người thích chụp theo phong cách Under, có người lại thích Over. Cũng lại tuỳ bức hình,
tuỳ tình huống mà chọn Under hay Over.
3a. Aperture: độ mở ống kính, hay cịn gọi là khẩu
Trong ống kính có cơ cấu giống như con ngươi của mắt người, có thể điều chỉnh đường kính
lỗ mở để cho ánh sáng đi qua. Lỗ mở càng to thì càng nhiều sáng.
Do các yếu tố về quang học, nên giá trị tuyệt đối của đường kính lỗ mở liên quan chặt chẽ
đến chiều dài tiêu cự.
Ví dụ: một lỗ mở đường kính 25mm trên một ống kính tiêu cự 100mm có hiệu quả giống hệt
như một lỗ mở đường kính 50mm trên ống kính tiêu cự 200mm. Cả 2 trường hợp, tỷ lệ giữa
đường kính lỗ mở với chiều dài tiêu cự đều là 1/4. (hay f/4)
Cách tính này mang tính thực tế hơn đối với người chụp ảnh. Aperture còn được gọi theo
cách khác là f-stop. Người chụp chả cần quan tâm đến diện tích hay đường kính tuyệt đối của
lỗ mở làm gì.
{f-stop = 4} nghĩa là {đường kính lỗ mở = focal length / 4}
Vì giá trị khẩu mở là một phân số, dễ thấy, mẫu số càng bé thì khẩu mở càng lớn và ngược
lại.
Mỗi bước mở kế tiếp, là giảm 1/2 hoặc tăng gấp đôi lượng ánh sáng đi qua lỗ, hay chính là,
giảm 1/2 hoặc tăng gấp đơi diện tích lỗ mở.
Các giá trị bước mở kế tiếp = {giá trị hiện thời} nhân với/chia cho {căn bậc 2 của 2 (~
1.4142)}
(diện tích hình trịn là BÌNH PHƯƠNG BÁN KÍNH x π mà)
******bổ sung*********
Ngồi các giá trị tiêu chuẩn là 1 f-stop, cịn có các vi chỉnh nhỏ hơn như bước nhảy 1/3 hoặc
1/2 stop. Ví dụ giữa khẩu 1.4 và khẩu 2 cịn có 2 giá trị là 1.6 và 1.8 nữa. Dùng để hiệu chỉnh
từng nấc nhỏ sao cho ảnh đúng sáng nhất theo ý đồ người chụp.
3b. Shutter Speed - Time value - Thời gian chụp
Xin xem lại ở post trên
3c. ISO speed - Độ nhạy sáng - Sensitivity
Xin xem lại post trên
3d. Tương quan giữa Av-Tv-ISO
3 yếu tố này tương quan với nhau trong mỗi cú bấm máy để đảm bảo một lượng ánh sáng
nhất định đi lên sensor. Chúng tỷ lệ nghịch với nhau
Có thể mơ tả nơm na lượng ánh sáng
L = Av x Tv x ISO (công thức này là để minh hoạ mà thơi)
Dễ thấy, với tích L khơng đổi, thì tăng Av, phải giảm Tv, hoặc ISO và so on.
Khi khẩu mở to, thu được nhiều ánh sáng lọt vơ, nên ta có thể rút ngắn thời gian chụp. Từ
hướng tiếp cận này, người ta nói các ống kính có độ mở lớn là ỐNG KÍNH NHANH FAST LENS
VD: ống kính có Amax=f/1.2 thì nhanh hơn ống kính có Amax=f/3.5.
ỐNG KÍNH NHANH THÌ MẮC TIỀN HƠN ỐNG KÍNH CHẬM
Aperture ngồi việc ảnh hưởng đến LƯỢNG ÁNH SÁNG, cịn ảnh hưởng mạnh tới ĐỘ SÂU
TRƯỜNG ẢNH - DEPTH OF FIELD - DOF mà anh em n..hiếp ảnh chúng ta cịn nói nơm na
là ĐĨP.
Vấn đề DOF sẽ được nói kỹ hơn ở phần Thuật Ngữ Quang Học
III. Các thuật ngữ ảnh số - Digital Imaging
Em lại tiếp tục sang phần III này, các thiếu sót ở phần I, II sẽ tiếp tục được bổ sung bằng việc
edit các posts cũ ở trên.
III.1. Artifacts - ảnh giả
Là các yếu tố ảnh tạo ra bởi sự sai lệch trong quá trình tiếp nhận, xử lý, tái tạo dữ liệu ánh
sáng của sensor, ống kính, thuật tốn v.v.
1a. Blooming - cháy lem
xảy ra khi một số tế bào của cảm biến nhận thừa quá nhiều ánh sáng cần thiết, kết quả là ảnh
cháy, và cháy lây cả sang các vùng tối của ảnh
1b. Jaggies - răng cưa
Ảnh số được tạo nên bởi các điểm chấm màu, gọi là pixel = Picture Elements
Nó có hiện tượng răng cưa ở mép của các chi tiết, nhất là khi phóng lớn
1c. Mất mát dữ liệu khi nén - JPEG
JPEG là một định dạng ảnh số rất phổ biến: tương thích rộng với trình xử lý ảnh, trình duyệt,
và có kích thước tương đối gọn nhẹ.
JPEG là viết tắt của Joint Photographic Experts Group
Nói nơm na thì JPEG chia thơng tin ảnh số ra làm 2 phần: màu và chi tiết. Nó nén phần màu
nhiều hơn so với phần chi tiết, bởi vì mắt người nhạy cảm với chi tiết hơn là với màu sắc.
Ngoài ra, nó cịn chia thơng tin ảnh số ra thêm thành phần mịn mượt (fine) và phần thơ
(coarse). Nó sẽ ưu tiên nén nhiều phần fine, nén coarse ít hơn. Cũng vì lý do mắt người nhạy
cảm hơn đối với vùng thô.
Khi biết nguyên tắc nén & mất dữ liệu của JPEG, khi xử lý ảnh, nhất là xử lý nhiều công
đoạn, cần phải lưu giữ kết quả trung gian, người ta ưu tiên lưu KQTG thành dạng không nén
(TIFF, RAW), chỉ xuất ra JPEG phần KẾT QUẢ CUỐI CÙNG MÀ THƠI.
Vì vậy, hãy ưu tiên chụp RAW nếu bạn có thể. Cịn nếu bắt buộc phải chụp JPEG thì hãy ưu
tiên JPEG FINE.
1d. Halo : quầng sáng
2a. Digital Zoom Phóng lớn ảnh bằng kỹ thuật số.
Các Camera du lịch nhỏ (compactPnS) do hạn chế về ống kính khơng thay đổi được, nên
được trang bị cơng nghệ Digital Zoom để phóng lớn ảnh hơn mức mà ống kính của nó có thể
thấy rõ.
Ví dụ: Trường nhìn của ống kính chỉ thu được một frame hình 1,600 x 1,200px, nhưng máy
ảnh vẫn ghi lại một bức ảnh 2,560 x 1,920px nhờ Digital Zoom 1.6x
Digital Zoom sử dụng thuật tốn để cho ra kết quả, các điểm thiếu được suy luận rồi thêm
vào ảnh. Vì thế, nó khơng phản ánh trung thực hình ảnh cuộc sống. Nói chung ảnh được chụp
với Digital Zoom là khơng đẹp, khơng chi tiết, nhưng lại có thể ghi lại hình ảnh tạm đủ để
xem, mà nếu thiếu zoom thì nó q bé.
2b Optical Zoom Zoom quang học
Sử dụng ống kính zoom, thay đổi tiêu cự của nó để phóng lớn hình. Optical zoom cho hình
ảnh trung thực và sắc nét hơn so với digital zoom.
3. Color Space - tạm dịch là Khơng gian màu sắc
Các hình ảnh trong cuộc sống thật được tạo nên bởi VÔ SỐ MÀU.
Mắt người nhạy cảm với một số lượng màu rất lớn, trong khi đó, các thiết bị thu nhận và tái
tạo, cũng như các chương trình xử lý ảnh số phổ biến, chỉ làm việc với một số lượng màu ít
hơn nhiều.
Trong hình minh hoạ dưới, ta sẽ thấy, mắt người có thể thu nhận (hoặc phân biệt) số lượng
màu trong vùng LAB color, trong khi màn hình máy tính thì chỉ làm việc trong khơng gian
sRGB, các máy in thì làm việc trong khơng gian CMYK, cịn riêng Photoshop thì được thiết
kế để làm việc với không gian màu Adobe RGB.
Vì thế, ta cần thiết đặt nhiều thứ về quản lý màu sắc, để có được kết quả cuối cùng như ý
(Calibrate màn hình, máy in, photoshop, rồi khi kết xuất, cần lưu ý đến phương tiện tái tạo nó
- máy in hay màn hình, etc)
Đây là minh hoạ vắn tắt về nhiệt độ màu (color temperature)
IV. Vài thuật ngữ về ánh sáng trong chụp hình
1. Ambient light: Ánh sáng bao quanh (ánh sáng sẵn có): đây là thuật ngữ chỉ ánh sáng sẵn
có xung quanh đối tượng, khơng dùng thêm các nguồn chiếu sáng hỗ trợ được tạo ra bởi
người chụp
3. Key light: nguồn sáng chủ yếu chiếu sáng đối tượng được chụp. Người ta thường lựa chọn
hướng và công suất của key light sao cho nó làm nổi bật các đường nét và hình khối của đối
tượng. Tuỳ theo mục đích sáng tạo mà người ta có thể sắp đặt keylight ở mức mạnh-gắt
(hard) hoặc yếu-nhẹ (soft) để chiếu sáng chủ thể. Keylight có thể chính là Ambient light nếu
ánh sáng mơi trường đủ để làm nguồn sáng chính, hoặc được tạo ra bởi người chụp nếu muốn
đạt những hiệu ứng ánh sáng nhất định.
3. Fill light: Tạm dịch là ánh sáng hỗ trợ, được tạo ra bởi người chụp để làm giảm độ tương
phản của khung cảnh chụp hình, hoặc chiếu sáng thêm những phần bị tối của đối tượng, để
tạo ra những hiệu ứng ánh sáng khác nhau. Tuỳ thuộc vào tỷ lệ giữa fill light/key light mà ta
thu được những tấm hình có độ tương phản rất khác nhau
4. Back light: nguồn sáng chiếu từ phía sau đối tượng được chụp, để nhằm mục đích chiếu
sáng cụ thể nào đó.
5. Low-key lighting: Mục đích để tạo ra tương phản mạnh về ánh sáng trên đối tượng được
chụp. Low-key nhấn mạnh các đường nét của đối tượng bằng cách đặt các phần của đối
tượng vào vùng khá tối.
6. Hi-key lighting: mục đích để làm giảm nhẹ độ tương phản ánh sáng của các vùng khác
nhau trên đối tượng được chụp
7. Lighting ratio: tỷ lệ giữa nguồn sáng chính và nguồn sáng phụ. (key light/fill light) Tỷ lệ
chiếu sáng cũng có thể quy ra sự chênh lệch về f-stop (mở thêm 1 f-stop nghĩa là tăng lượng
sáng lên gấp đôi)
Key = fill => Ratio 1:1
Key = fill x 2 => Ratio 2:1 (chênh lệch 1 f-stop)
Key = fill x 4 => Ratio 4:1 (chênh lệch 2 f-stop)
Key = fill x 8 => Ratio 8:1 (chênh lệch 3 f-stop)
Low-key là kỹ thuật sử dụng Lighting Ratio lớn (vùng tối và vùng sáng chênh nhau nhiều fstop), ngược lại thì high-key là sử dụng ratio nhỏ (vùng tối và vùng sáng chênh ít f-stop)
8. Strobe light: đèn nháy (ánh sáng khơng liên tục). Nhằm mục đích chiếu sáng trong thời
gian ngắn.
9. Bounced light: ánh sáng hắt (phản xạ), không phải ánh sáng trực tiếp từ nguồn sáng chiếu
lên đối tượng. Thường dùng khi muốn giảm cường độ sáng, hoặc tản đều ánh sáng từ một
nguồn sáng nhỏ thành một vùng chiếu sáng lớn hơn (trần nhà, tấm hắt, dù tản sáng)
10. Reflector: tấm vật liệu hắt sáng
11. Diffuser: dụng cụ tản sáng, cũng nhằm mục đích giảm nhẹ luồng tia sáng, tản đều ánh
sáng ra xung quanh.
12. Soft box diffuser: Là một dạng diffuser làm bằng vật liệu mềm.
13. Ring Flash: dụng cụ để chuyển đổi ánh sáng của flash thành dạng hình vịng trịn, làm
ánh sáng tản đều hơn trên đối tượng
V. Các loại filter cho ống kính
Có rất nhiều loại kính lọc dùng trong nhiếp ảnh. Mỗi loại có một cơng dụng khác nhau. Sau
đây em xin liệt kê các thể loại filter mà em được biết và mơ tả sơ bộ các cơng dụng của nó.
Bác nào biết các loại filter khác hoặc mơ tả chính xác hơn về cơng dụng xin post thêm tiếp
sức em với nhé.
A. Nhóm UV và bảo vệ
1. UV Filter: Ultra Violet Filter: Kính lọc ngăn tia cực tím. Mắt người khơng nhìn thấy tia
cực tím, nhưng sensor máy ảnh (hoặc phim) vẫn nhạy cảm với ánh sáng này. Filter UV giúp
ngăn các tia cực tím, cho ảnh trong và rõ nét hơn. UV Filter cũng dùng như là một kính bảo
vệ cho lens khỏi bụi bặm hoặc trầy xước.
2. Sky Filter: Giúp giảm bớt sắc hồng của ánh sáng, thường được dùng trong các buổi chụp
ngồi trời. Sky filter giúp cho sắc da đẹp hơn khi chụp chân dung. Sky filter cũng giúp hạn
chế các tia phản xạ khơng mong muốn từ các đối tượng khác nằm gần đối tượng chính. Sky
Filter cũng hay được dùng như một kính bảo vệ cho lens. (lắp thường xun)
3. Protector Filter: Chỉ có tác dụng bảo vệ lens, khơng có hiệu ứng gì đối với ánh sáng. (Tất
nhiên là vẫn có phần nhỏ phản xạ, khúc xạ vì dù sao thì chiết suất của vật liệu làm kính vẫn
khơng thể giống hệt chiết suất của ánh sáng)
B. Polarizing Filters - Kính lọc phân cực
1. Circular Polarizing Filter: Kính lọc phân cực xoay được (CPL), thường gồm 2 phần, một
phần gắn chặt vào đầu lens, phần kia có thể xoay trịn để phân cực ánh sáng. CPL hữu ích cho
các buổi chụp ngồi trời, có thể làm cho màu sắc của ảnh ấn tượng hơn. CPL cũng ngăn
những tia sáng từ những hướng không cần thiết đi vào tấm ảnh. CPL rất tốt khi chụp mặt
nước, chụp qua tấm kính, etc. Nếu khơng có CPL, rất khó chụp qua kính vì lúc đó nó giống
cái gương, ta chỉ ghi được hình ảnh phản chiếu trên nó mà thơi.
Trong khi nhiều hiệu ứng filter khác có thể được giả lập bằng phần mềm xử lý ảnh, thì hiệu
ứng của CPL là rất khó làm, đơi khi là khơng thể làm được.
Chú ý khi xoay CPL nên theo chiều kim đồng hồ, tránh việc xoay ngược có thể làm cả filter
rơi ra khỏi lens
Khi dùng CPL có thể khơng cần hood (loa che sáng) nữa, vì CPL đã giúp ngăn chặn các tia
sáng đến từ các hướng không mong muốn.
2. Linear Polarizing Filter: Kính lọc phân cực tuyến tính. Cái này có nghe nhưng khơng
hiểu lắm nó là cái giè. Dùng cho các lens MF
C. Special effect filters: Kính lọc hiệu ứng đặc biệt
1. Cross Screen, Star 4, Star 6, and Star 8: Kính lọc tạo hiệu ứng l sáng hình cánh sao.
Có ích khi chụp đồ trang sức chẳng hạn, các tia sáng phản chiếu từ trang sức sẽ t ra sao 4
cánh, 6 cánh hoặc 8 cánh tuỳ filter được sử dụng.
2. Closeup Filter: dùng trong chụp hình closeup, macro, giúp tăng tỷ lệ phóng đại.
3. Split Field Filters: một nửa ảnh bình thường, nửa kia có hiệu ứng phóng đại
4. Rainbow Spot Filters: Biến các đốm sáng trong hình thành 7 sắc cầu vồng
5. Sepia Filters: Tạo hiệu ứng màu nâu, đen trắng cho tấm hình
6. Softener Filters: Hiệu ứng làm giảm độ sharpness của hình ảnh được chụp
7. Infrared (IR) Pass Filters: Filter hồng ngoại.
8. Half Colored Filters: Một nửa filter có tráng màu, nửa kia khơng tráng phủ gì
9. FLW, FLB, FLD and Special Fluorescent Filters: Dùng để chụp hình trong điều kiện
ánh sáng đèn neon, khắc phục sự ám tone màu xanh cho chủ thể
DOF - Depth of Field - Độ sâu trường ảnh
Cái này là một nguyên tắc vật lý khá phức tạp nhưng cũng rất thú vị để nghiên cứu. Khi kiểm
sốt được nó, ta có thể chụp hình một cách chủ động hơn.
Trong hình minh hoạ ta thấy có một vùng mà ở đó đối tượng sẽ sắc nét nhất, nằm ngồi vùng
đó thì đối tượng sẽ bị nh (out of focus)
DOF được tính tốn bằng các cơng thức phức tạp, có thể tham khảo trên wikipedia.
Trong thực tế chụp hình, chúng ta kiểm sốt DOF chủ yếu bằng 3 yếu tố
1. Độ mở ống kính (Aperture).
Khẩu mở càng lớn thì DOF càng mỏng (Shallow DOF) và ngược lại
2. Khoảng cách từ máy đến đối tượng (Object Distance).
Mẫu càng gần máy thì DOF càng mỏng và ngược lại
Trong ví dụ này, do ống kính được gí sát vào bông hoa để chụp cận cảnh (close-up, macro) nên phần phơng nền phía sau nh hết
3. Tiêu cự ống kính (Focal Length)
Tiêu cự càng lớn thì DOF càng mỏng và ngược lại.
Các tấm hình sau đây lần lượt được chụp ở các tiêu cự 17-28-50-100-200-400mm
Ngoài ra, khoảng cách từ đối tượng đến phơng nền phía sau (Background distance)
cũng bị ảnh hưởng bởi DOF
Phần phơng nền càng gần mẫu thì càng nét và ngược lại.
Trong hình này, bụi cây nằm ngay sau chú chim vẫn còn khá nét, trong khi bụi cây phía xa mờ dần