Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tài liệu Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ VẬN TẢI TRONG DOANH NGHIỆP pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.07 KB, 14 trang )

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DỊCH VỤ
VẬN TẢI TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí dịch vụ vận tải
1.1.1.2. Khái niệm chi phí dịch vụ vận tải
Chi phí DV-VT về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết mà các DN
kinh doanh DV-VT phải chi ra cho quá trình hoạt động DV-VT trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.1.2. Phân loại chi phí dịch vụ vận tải
Chi phí DV-VT có thể được phân loại dựa theo các tiêu thức phân loại khác
nhau. Mỗi tiêu thức phân loại đáp ứng được những yêu cầu riêng trong quản lý và
kế toán chi phí.
Phân loại theo công dụng kinh tế
Theo tiêu thức này, chi phí DV-VT được sắp xếp theo các khoản mục có công
dụng kinh tế khác nhau, phục vụ cho việc hoàn thành DV-VT.
Mỗi loại hình vận tải có những đặc điểm khác nhau, nên chi phí DV-VT cũng
có những loại hình khác nhau. Vì hạn chế của đề tài, nên chỉ nêu ra chi phí DV-VT
của đường thuỷ.
4
Chi phí DV-VT đường thuỷ gồm: tiền lương thuyền trưởng, đại phó, thuỷ thủ,
máy trưởng, máy phó, thợ máy, và các khoản trích theo lương của lương của thuyền
trưởng, đại phó, thuỷ thủ, máy trưởng, máy phó, thợ máy, nhiên liệu và động lực, vật
liệu, chi phí sửa chữa tàu, khấu hao tàu, chi phí thuê tàu, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí CCDC, chi phí khác.
Phân loại chi phí DV-VT theo mối quan hệ với doanh thu vận tải:
- Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí biến đổi theo tổng số khi doanh thu
dịch vụ tăng hoặc giảm như: chi phí tiền lương, chi phí nhiên liệu và động lực…
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi theo tổng số kho
doanh thu tăng hoặc giảm như: chi phí khấu hao phương tiện…


- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mang tính chất của cả 2 loại chi phí
trên như: chi phí bảo dưỡng thiết bị hoặc bộ phận thuộc chi phí dịch vụ mua ngoài.
Phân loại chi phí DV-VT vận tải theo nội dung chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp: gồm các chi phí về nhiên liệu, vật liệu, động cơ, động
lực trực tiếp sử dụng cho các hoạt động dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: các khoản tiền lương, phụ cấp, khoản trích theo
lương của thuyền trưởng, đại phó, thuỷ thủ, máy trưởng, máy phó, thợ máy …
- Chi phí SXC: các chi phí chung phát sinh ở các bộ phận kinh doanh dịch vụ
như chi phí nhân viên quản lý, chi phí công cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí khác.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành dịch vụ vận tải
1.1.2.1. Khái niệm giá thành dịch vụ vận tải
Giá thành DV-VT là toàn bộ chi phí mà DNVT đã chi ra để hoàn thành khối
lượng DV-VT hoặc công việc vận tải trong kỳ.
5
Công thức chung để tính Z:
1.1.2.2. Phân loại giá thành
- Giá thành kế hoạch (Z k/h): là giá thành được tính toán tiến khi tiến hành
hoạt động kinh doanh cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí về dịch vụ.
- Giá thành định mức (Z đ/m): được tính trên cơ sở các định mức chi phí,
định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành do Nhà nước hoặc ngành quy định
- Giá thành thực tế (Z t/t): là giá thành được tính toán trên cơ sở các chi phí
thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh DV-VT trong kỳ được tập
hợp và phân bổ cho từng hoạt động vận tải.
Cần phân biệt 2 loại giá thành thực tế:
Giá thành SX dịch vụ vận tải: chỉ bao gồm những chi phí trực tiếp, không bao
gồm chi phí quản lý DN phân bổ cho dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành:gồm: giá thành SX dịch vụ và
chi phí quản lý DN phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
Do đặc điểm riêng của hoạt động DV-VT, QTSX dịch vụ và quá trình tiêu thụ

dịch vụ không thể tách rời nhau nên không phát sinh chi phí bán hàng riêng.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành dịch vụ vận tải
Chi phí DV-VT và tính giá thành DV-VT là hai mặt biểu hiện của QTSX dịch
vụ có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao
động và các khoản chi tiêu khác của DN. Tuy vậy, vẫn có sự khác nhau trên các
phương diện sau:
6
Z đv =

Kết quả dịch vụ
Chi phí dịch vụ
- Về mặt phạm vi: gồm chi phí chi cho hoạt động DV-VT, chi cho quản lý
DNVT. Còn giá thành DV-VT gồm chi phí phát sinh: chi phí SX trực tiếp và chi phí
SXC. Mặt khác chi phí DV-VT chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất
định, không tính các chi phí liên quan đến DV-VT đã hoàn thành hay chưa. Còn giá
thành DV-VT là giới hạn số chi phí dịch vụ liên quan đến khối lượng hoạt động DV-
VT đã hoàn thành.
1.2. Những vấn đề cơ bản về kế toán tập hợp chi phí dịch vụ vận tải
1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí dịch vụ vận tải
Đối tượng kế toán chi phí dịch vụ vận tải
Một cách chung nhất, đối tượng tập hợp chi phí DV-VT là phạm vi, giới hạn
mà loại chi phí vận tải cần tập hợp.
Như vậy, việc xác định đối tượng kế toán chi phí DV-VT chính là xác định
giới hạn phạm vi và giới hạn tập hợp đối với các khoản chi phí vận tải tương ứng
của từng loại hình vận tải, DNVT.
Phương pháp kế toán chi phí vận tải
Để tập hợp chi phí vận tải cho đối tượng tập hợp chi phí, kế toán có thể lựa
chọn sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với DV-VT
thường là tổng chi phí trực tiếp hoặc phân bổ theo doanh thu vận tải.

7
chi phí cần phân bổ
x
tổng tiêu thức
phân bổ của tất
cả các đối tượng
tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
=
Mức chi phí
phân bổ cho
từng đối tượng
1.2.2. Kế toán chi phí nhiên liệu
1.2.2.1. Khái niệm, cách tập hợp, phân bổ chi phí chi phí nhiên liệu
Khái niệm: chi phí nhiên liệu gồm các khoản chi phí về nhiên liệu được sử
dụng trực tiếp vào hoạt động DV-VT. Chi phí nhiên liệu được tổ chức theo dõi riêng
cho từng đối tượng hạch toán, hoặc đối tượng tính giá thành DV-VT.
Cách thức tập hợp: căn cứ vào chứng từ, kế toán sẽ tập hợp chi phí nhiên liệu
cho từng đối tượng sử dụng. Nếu chi phí nhiên liệu xuất dùng liên quan đến nhiều
đối tượng, kế toán sẽ tiến hành phân bổ, sau đó hạch toán riêng cho từng đối tượng.
Trong DNVT, nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp có tỷ trọng cao nhất. Chi
phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như phương tiện
vận tải, mức độ cũ hay mới của phương tiện, trình độ, tốc độ của phương tiện…Do
đó DN cần căn cứ vào tình hình tế để định mức nhiên liệu tiêu hao cho từng loại
phương tiện trên từng tuyến đường hoạt động.
Chi phí nhiên liệu được xác định theo công thức:
Phân bổ chi phí nhiên liệu phân bổ tỷ lệ với định mức tiêu hao nhiên liệu,
phân bổ tỷ lệ với trọng tải, phân bổ theo hệ số quy định. Tiêu thức phân bổ có thể
chọn là số lượng dịch vụ, trọng tải, định mức tiêu hao vật liệu…
8

Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
x
tiêu thức phân bổ
cho các đối tượng
chi phí VL cần
phân bổ
=
Công thức phân bổ
cho từng đối tượng
cp nhiên
liệu p/s
trong kỳ
Chi phí về
nhiên liệu
tiêu hao
cp nhiên
liệu còn ở
cuối kỳ
cp nhiên
liệu còn ở
đầu kỳ
= + -
1.2.2.2. Trình tự hạch toán chi phí nhiên liệu
Chứng từ kế toán: phiếu yêu cầu xuất vật tư, phiếu xuất kho…
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - giá trị thực tế của nhiên liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho phương tiện.
Bên Có:- k/c trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận tải
TK 621 không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp kế toán chi phí nhiên liệu trực tiếp
- Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào PXK, ghi:
Nợ TK 621 cp NVL trực tiếp
Có TK 152 NVL (chi tiết nhiên liệu)
- Cuối tháng, k/c chi phí nhiên liệu trực tiếp theo từng hạch toán, ghi:
Nợ TK 154 CPSX kinh doanh dở dang
Có TK 621 cp NVL trực tiếp
9
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp chi phí nhiên liệu theo pp KKTX
Trường hợp DN khoán nhiên liệu cho từng đầu tàu, đầu xe, …kế toán không
cần quan tâm đến giá trị nhiên liệu còn lại trên phương tiện, mà chỉ ghi đúng trị giá
tiêu hao theo định mức.
1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.3.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khái niệm: trong DN-VT, chi phí nhân công trực tiếp gồm: lương phải trả cho
công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ vận tải trong kỳ; các khoản trích theo lương
gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp thực hiện dịch vụ vận
tải, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân (nếu có); tiền ăn trưa của công
nhân (phần được tính vào chi phí).
Nguyên tắc hạch toán: chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp
cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan (đầu xe, đầu tàu, hoạt động vận tải…).
Nếu chi phí nhân công trực tiếp phát sinh liên quan đến trực tiếp đến nhiều đối
tượng, kế toán phải thực hiện việc phân bổ, sau đó hạch toán riêng cho từng chi phí.
Tiêu thức phân bổ có thể dựa vào tiêu hao nhiên liệu trực tiếp, số giờ làm việc của
nhân công trực tiếp…
1.2.2.2. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ kế toán: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ
tiền lương, BHXH, phiếu thu, phiếu chi…
10
vật liệu dùng trực

cp khấu hao TSCĐ
k/c chi phí
NVL trực tiếp
TK
151, 152 …
TK 621
TK
154, 632
Tài khoản sử dụng: TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên Có: - k/c hoặc phân bổ chi phí NCTTcho từng đối tượng chịu chi phí.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.2.4.1. Khái niệm, ng.tắc hạch toán, phương pháp phân bổ chi phí SXC
Khái niệm: là những khoản chi phí quản lý phục vụ cho hoạt động dịch vụ, và
những chi phí dịch vụ ngoài chi phí nhiên liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh ở đội xe, đội vận tải.
11
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho
nhân công trực tiếp
k/c chi phí nhân công
trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154, 632
TK 338
các khoản đóng góp
theo tỷ lệ với tiền

lương của NCTT thực
tế phát sinh
Nguyên tắc hạch toán: Chi phí SXC có thể được tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh chi phí, có thể là từng bộ phận , hoặc từng tổ đội.
Phương pháp phân bổ chi phí SXC: thông thường, chi phí SXC được phân
bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí nhiên liệu, hoặc theo định mức SXC.
1.2
.4.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng: TK 627 – chi phí sản xuất chung
Nội dung kết cấu
Bên Nợ: - tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - k/c chi phí SXC vào bên Nợ vào TK 154 (hoặc TK 631).
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán chi phí SXC
* Kế toán chi phí vật liệu:
Chi phí vật liệu trong ngành vận tải nói chung bao gồm dầu nhờn, mỡ …và
các phương tiện khác dùng để bảo quản phương tiện vận tải. Cuối kỳ, kế toán tổng
hợp và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
- Khi xuất vật liệu sử dụng cho các phương tiện thuộc các hoạt động khác
nhau, căn cứ vào PXK, ghi:
Nợ TK 627 chi phí SXC
Có TK 152 chi phí NVL
- Trường hợp mua vật liệu đưa ngay vào sử dụng, ghi:
12
Nợ TK 627 chi phí SXC
Có TK 111, 114 tiền mặt, tạm ứng
- Cuối kỳ, tổng hợp và phân bổ cho từng hoạt động DV-VT theo tiêu chuẩn
hợp lý, ghi:
Nợ TK 154 CPSX kinh doanh dở dang

Có TK 627 chi phí SXC
* Kế toán khấu hao phương tiện:
Trong DNVT, khấu hao phương tiện được tính trực tiếp theo từng xe, tàu thuỷ,
tàu lai dắt…và tổng hợp theo từng đội phù hợp với hoạt động vận tải.
Hiện nay, tất cả DNVT đều tính khấu hao phương tiện theo thời hạn sử dụng,
tức là căn cứ vào nguyên giá, phương tiện, tỷ lệ hao mòn mà BTC, BGTVT quy
định cho từng đối tượng. Phương pháp tính khấu hao này còn được gọi là phương
pháp tuyến tính.
- Căn cứ vào kết quả tính trích khấu hao và phân bổ khấu hao phương tiện cho
các hoạt động vận tải:
Nợ TK 6274 chi phí SXC (chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 2141 hao mòn TSCĐ
- Cuối kỳ, k/c khấu hao phương tiện theo từng hoạt động dịch vụ vận tải
Nợ TK 154 CPSX k.doanh dở dang
Có TK 627 chi phí SXC (chi phí cho từng hoạt động)
* Các chi phí khác
13
- Phát sinh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, ghi:
Nợ TK 6277 chi phí SXC
Có TK 111,112…
- Phát sinh các khoản chi phí thiệt hại, bồi thường…ghi:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112…
- Cuối kỳ, tổng hợp các khoản CPSX phát sinh chưa hạch toán được trực tiếp
để phân bổ cho từng hoạt động nhằm tính được giá thành từng hoạt động vận tải.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của DN có thể phân bổ chi phí SXC theo tổng chi phí trực
tiếp, hoặc phân bổ theo doanh thu vận tải.
Nợ TK 154 CPSX k.doanh dở dang
Có TK 627 chi phí SXC
14

cp chung
phân bổ
cho từng
h.động
Tổng cp trực tiếp hoặc DT
Tổng cp chung cần phân bổ
=
cp trực tiếp
hoặc DT
từng h.động
x
Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3. Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải
1.3.1. Đối tượng tính giá thành dịch vụ vận tải
Đối tượng tính giá thành DV-VT là căn cứ quan trọng để kế toán mở các phiếu
tính giá thành. Các DNVT xác định đối tượng tính giá thành là các sản phẩm của
DN cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị theo các khoản mục chi phí. Việc
xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và
yêu cầu quản lý cụ thể của từng DN.
15
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK
632
TK
622
cp khấu hao TSCĐ
TK
111, 112, 152
các khoản thu hồi ghi giảm
chi phí chung

cp nhân viên phân xưởng
cp vật liệu, dụng cụ phân bổ, k/c cp SXC vào
các đối tượng tính giá thành
k/c cp chung
không được tính
vào giá thành
TK
152, 153
TK 152,
153, 335
TK
214
TK
1331
CPSX khác mua ngoài
TK
111, 112…
TK
154
1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Phương pháp giản đơn
Phương pháp này còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, được áp dụng rộng rãi
trong các DNVT có quy trình công nghệ giản đơn như vận tải ô tô, vận tải đường
thuỷ, vận tải hàng không. Cuối kỳ, trên cơ sở số liệu về các chi phí đã được tập hợp
trong kỳ và trị giá nhiên liệu còn lại ở các phương tiện đầu kỳ và cuối kỳ để tính giá
thành theo công thức:
Trường hợp nhiên liệu tiêu hao khoán cho từng xe, từng tàu…cuối kỳ không
xác định trị giá nhiên liệu còn ở phương tiện, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí
vận tải tập hợp trong kỳ.
1.3.2.2. Phương pháp tính giá thành định mức

Phương pháp này được áp dụng với các DN đã có định mức kinh tế kỹ thuật
tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định mức đã được kiện toàn và có
nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế toán tương đối cao, đặc biệt là
thực hiện tốt chế độ kế toán ban đầu.
- Căn cứ vào định mức KT-KT hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để
tính giá thành của hoạt động vận tải.
- Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên
16

Z
đv
Khối lượng vận
tải hoàn thành
Tổng giá thành
=
cp nhiên
liệu p/s
trong kỳ
Chi phí về
nhiên liệu
tiêu hao
cp nhiên
liệu còn ở
cuối kỳ
cp nhiên
liệu còn ở
đầu kỳ
= + -
phân tích nguyên nhân những khảon chi phí thoát ly định mức để có biện pháp khắc

phục.
- Khi có sự thay đổi định mức, phải kịp thời tính toán lại giá thành định mức
và số chênh lệch do thoát ly định mức.
Công thức xác định giá thành định mức:
1.3.2.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này thường được áp dụng với những DNVT. Đối tượng tính giá
thành là dịch vụ vận tải theo từng hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng. Kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng
hợp đồng hoặc hàng loạt hợp đồng, kế toán mới tính giá thành cho từng hợp đồng
hoặc hàng loạt hợp đồng đó. Khi có khách hàng đặt hợp đồng, kế toán phải dựa trên
cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành hợp đồng đó. Cuối tháng hoặc kết thúc
hợp đồng, kế toán tính toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi
phí đã tập hợp được từ các đội vận tải.
17
±
±
Z t/t của
hợp đồng
VT
chênh lệch
do thay đổi
định mức
Z đ/m của
hợp đồng
VT
=
chênh lệch
do thoát ly
định mức

×