Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ HỌC PHẦN DU LỊCH SINH THÁI đề tài PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI u MINH THƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.5 KB, 38 trang )

Tieuluanmoi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ HỌC PHẦN
DU LỊCH SINH THÁI
Đề tài:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI U
MINH THƯỢNG
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đình Tình
Nhóm thực hiện: Nhóm 07
Lớp:
Họ tên thành viên nhóm:
1. Nguyễn Duy Khang – MSSV: 2024190370
2. Nguyễn Vân Thanh Thư – MSSV: 2024190735
3.

Phan Thị Kiều Oanh – MSSV:

2024190446 4. Võ Trí Ân – MSSV:
2024190302
5. Trương Hà Thu Sương – MSSV: 2024190124

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2022


Tieuluanmoi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC


TIỂU LUẬN GIỮA KỲ HỌC PHẦN
DU LỊCH SINH THÁI
Đề tài:

PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI U
MINH THƯỢNG
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đình Tình
Nhóm thực hiện: Nhóm 07
Lớp:
Họ tên thành viên nhóm:
1. Nguyễn Duy Khang – MSSV: 2024190370
2. Nguyễn Vân Thanh Thư – MSSV: 2024190735
3.

Phan Thị Kiều Oanh – MSSV:

2024190446 4. Võ Trí Ân – MSSV:
2024190302
5. Trương Hà Thu Sương – MSSV: 2024190124

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2022


Tieuluanmoi

LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sỹ Nguyễn Đình
Tình, là giảng viên học phần “Du lịch sinh thái” mà chúng em đang học. Trong quá
trình học tập, chúng em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và hướng dẫn rất tận
tình, tâm huyết của thầy. Thầy đã truyền đạt kiến thức rất tỉ mỉ và nhiệt tình để

chúng em có thể hiểu và hồn thành được bài tiểu luận này.
Do chưa nhiều có kinh nghiệm nên bài làm sẽ có khơng ít sai sót cũng như sự hạn
chế về mặt kiến thức. Chúng em rất mong nhận được những lời nhận xét, ý kiến
đóng góp và phê bình từ thầy để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Lời nói cuối cùng, chúng em xin chúc thầy có thật nhiều sức khoẻ, thành công và
hạnh phúc.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2022
Nhóm tác giả


Tieuluanmoi
BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC CỦA
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 07
Mức
STT

Họ và tên

MSSV

Nội dung phụ trách

độ
hồn

Xác
nhận


thành
Nội dung 2.4 đến Tiểu kết
1

Nguyễn
Duy

2024190370

chương 2; phân cơng nội
dung; chuẩn bị nội dung
bao

Khang

Vân

2024190735 chương 3 và Kết Luận; Tổng

100%

hợp và chỉnh word.

Thanh
Phan Thị
Kiều Oanh

Nội dung 3.1 đến 3.5

2024190446


100%

Nội dung 1.3, tiểu kết
4

Võ Trí Ân

2024190302 chương 1; nội dung 2.1 đến

100%

2.3
5

Trương Hà
Thu Sương

2024190124 Mở đầu và nội dung 1.1; 1.2

xác

Đã
xác
nhận

Thư
3

Đã

nhận

cáo
Nội dung 3.6, Tiểu kết

Nguyễn
2

100%

Đã xác
nhận
Đã
xác
nhận

100%

Đã xác
nhận


Tieuluanmoi
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TPHCM, ngày … tháng … năm 2022
(Ký và ghi rõ họ tên)


Tieuluanmoi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
VQG

Vườn Quốc Gia

DLST

Du lịch sinh thái


DL

Du lịch

HST

Hệ sinh thái


Tieuluanmoi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Lượng khách đến Vườn Quốc Gia U Minh Thượng qua các năm

12


Tieuluanmoi
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI

2

1.1. Khái niệm du lịch sinh thái

2


1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái

2

1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái

2

1.2.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch sinh thái

3

1.2.3. Các loại tài nguyên du lịch sinh thái cơ bản

3

1.3. Các nguyên tắc cơ bản của DLST bền vững

5

CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI TẠI VQG U MINH THƯỢNG
6
2.1. Tổng quan về VQG U Minh Thượng

6

2.2. Tiềm năng phát triển DLST tại VQG U Minh Thượng

6


2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

6

2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa

9

2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

10

2.3.1. Cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước)

10

2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí…)

11

2.4. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại VQG U Minh Thượng

12

2.5. Đánh giá hoạt động du lịch sinh thái tại VQG U Minh Thượng

14

2.5.1. Những mặt đã đạt được


14

2.5.2. Những mặt hạn chế

14

2.6. Đánh giá hoạt động du lịch sinh thái tại VQG U Minh Thượng nhìn từ ma
trận SWOT
15
2.6.1. Điểm mạnh (S – Strengths)

15

2.6.2. Điểm yếu (W – Weaknesses)

15

2.6.3. Cơ hội (O – Opportunities)

16

2.6.4. Thách thức (T – Threats)

17

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DLST TẠI VQG U MINH
THƯỢNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

20


3.1. Về quy hoạch, quản lý

20

3.2. Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

20

3.3. Về phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch

21


Tieuluanmoi
3.4. Về đa dạng hoá sản phẩm du lịch
3.5. Về tuyên truyền quảng bá, thu hút đầu tư

21
21

3 6. Về giáo dục mơi trường, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương22
KẾT LUẬN

23

TÀI LIỆU THAM KHẢO

24



Tieuluanmoi
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế thì du lịch đã dần
trở thành một ngành quan trọng, giữ vị trí then chốt mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội
và môi trường ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam nói chung và tỉnh
Kiên Giang nói riêng.
Kiên Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu Long, tỉnh là một trong những đầu tàu
trong các lĩnh vực kinh tế, giáo dục, văn hóa – xã hội của cả vùng, khơng chỉ thể hiện
tốt vai trị của mình, trong những năm gần đây Kiên Giang cịn được biết đến là một
khu vực du lịch hấp dẫn du khách cả trong và ngoài nước. Tận dụng những thế mạnh
sẵn có về tài nguyên tự nhiên và nhân văn, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng và vật chất
kỹ thuật, Kiên Giang đã phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái, đây là một loại
hình du lịch khá phổ biến ở Kiên Giang trong thời gian gần đây, cùng với nhiều điều
kiện thuận lợi và những nét đặc trưng riêng đã có nhiều bước tiến và đạt được kết quả
đáng kể trong lĩnh vực này, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của Kiên
Giang. Bên cạnh những mặt mạnh khai thác được, du lịch sinh thái Kiên Giang vẫn
còn nhiều tiềm năng chưa khai thác hết cũng như tồn tại nhiều hạn chế, đôi khi mang
tính trùng lấp trong q trình phát triển các loại hình du lịch sinh thái với các tỉnh khác
trong vùng, chưa tạo được nét đặc trưng riêng cho du lịch sinh thái của Kiên Giang,
đôi khi tạo sự nhàm chán cho du khách. Trước thực trạng trên nhóm quyết định chọn
đề tài: “Du lịch sinh thái tại Vườn Quốc Gia U Minh Thượng – Kiên Giang" làm tiểu
luận.


Tieuluanmoi
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Allen (1993): DLST đc phân biệt với các loại hình DL thiên nhiên khác về mức độ
giáo dục đối với MT và sinh thái, thông qua những hướng dẫn viên của nghiệp vụ lành

nghề. DLST tạo ra mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên hoang dã cùng với ý
thức đc giáo dục để biển bản thân khách du lịch thành những người đi đầu trong công
tác bảo vệ MT. Phát triển DLST sẽ làm giảm thiểu tác động của khách du lịch đến văn
hóa và MT, đảm bảo cho địa phương được hưởng nguồn lợi do du khách mang lại và
chú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên.
Nepan: DLST là loại hình DL đề cao sự tham gia của nhân dân vào việc hoạch định và
quản lý các tài nguyên DL để tăng cường phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn
thiên nhiên và phát triển DL, đồng thời sử dụng thu nhập thu DL để bảo vệ các nguồn
lực mà ngành DL phụ thuộc vào.
Malaixia: DLST là hoạt động D1 và thăm viếng một cách có trách nhiệm về mặt MT
tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn, nhằm tận hưởng và trân trọng các giá trị
của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa kèm theo, trước đây cũng như hiện nay),
mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo tồn, có ảnh hưởng đến du khách khơng lớn
và tạo đk cho dân chúng địa phương đc tham dự một cách tích cực, có lợi về XH và
KT.
Oxtraylia: DLST là DL dựa vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về
MT TN, đc quản lý bẻ vững về mặt sinh thái.
Định nghĩa của Hiệp hội DLST quốc tế: DLST là việc đi lại có trách nhiệm tới các khu
vực thiên nhiên mà bảo tồn được MT và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương.
Định nghĩa của Việt Nam: DLST là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản
địa, gắn với giáo dục MT, có đóng góp cho nỗ lực phát triển bền vững, với sự tham gia
tích cực của cộng đồng địa phương.
1.2. Tài nguyên du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị
nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả


Tieuluanmoi
mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch

nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
Tài nguyên du lịch sinh thái là một bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch bao gồm
các giá trị tự nhiên thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa
tồn tại và phát triển khơng tách rời hệ sinh thái tự nhiên đó, được khai thác, sử dụng để
tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch nói chung DLST
nói riêng.
1.2.2. Đặc điểm tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên du lịch sinh thái phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều tài nguyên đặc
sắc có sức hấp dẫn lớn: bộ phận quan trọng của tài nguyên du lịch chủ yếu được hình
thành từ tự nhiên, mà bản thân tự nhiên lại rất đa dạng và phong phú, vì thế tài ngun
DLST cũng có đặc điểm này.
Tài nguyên du lịch sinh thái thường rất nhạy cảm với các tác động. Sự thay đổi tính
chất của một số hợp phần tự nhiên hoặc sự suy giảm hay mất đi của một số loài sinh
vật cấu thành nên hệ sinh thái nào đó dưới tác động của con người sẽ là nguyên nhân
làm thay đổi, thậm chí mất đi hệ sinh thái đó và kết quả là tài nguyên DLST sẽ bị ảnh
hưởng ở những mức độ khác nhau. Tài nguyên du lịch sinh thái có thời gian khai thác
khác nhau.
Trong các loại tài nguyên DLST, có loại có thể khai thác được quanh năm, song cũng
có loại mà việc khai thác ít nhiều lệ thuộc vào thời vụ. Sự lệ thuộc này chu yếu dựa
theo quy luật diễn biến của khí hậu của mùa di cư sinh sản các loài sinh vật, đặc biệt là
các loài đặc hữu quý hiếm.
Tài nguyên du lịch sinh thái thường năm xa các khu dân cư và được khai thác tại chỗ
để tạo ra các sản phẩm du lịch bởi chúng sẽ nhanh chóng bị suy giảm, bị biến đổi,
tham chi khơng cịn nữa do tác động trực tiếp của người dân như sân bản, chặt cây...
nhằm thoả mãn nhu cầu cuộc sống của mình.
1.2.3. Các loại tài nguyên du lịch sinh thái cơ bản
❖ Các hệ sinh thái điển hình và đa dạng sinh học:
HST rừng nhiệt đới.
+ HST rừng rậm nội chí tuyến gió mùa ẩm thường xanh (HST ẩm nhiệt đới), HST
rừng rậm gió mùa ẩm thường xanh trên núi đá vơi, HST xavan nội chí tuyến gió mùa



Tieuluanmoi
khô (HST rừng xavan), HST rừng khô hạn


Tieuluanmoi
HST núi cao
HST đất ngập nước. HST rừng ngập mặn ven biển: HST đầm lầy nội địa HST sông, hồ
HST đầm phá
HST san hô, cỏ biển
HST vùng cát ven biển
HST biển đảo
HST nông nghiệp
Lãnh thổ Việt Nam được chia thành các đơn vị địa lý sinh học (đen sinh học), bao gồm:
● Đơn vị sinh học Đông Bắc
● Đơn vị sinh học Tây Bắc - Hoàng Liên Sơn
● Đơn vị sinh học đồng bằng sông Hồng
● Đơn vị sinh học Bắc Trung Bộ (Bắc Trường Sơn)
● Đơn vị sinh học Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
● Đơn vị sinh học Đông Nam Bộ (Nam Trung tâm Đông Dương)
● Đơn vị sinh học đồng bằng sông Cửu Long
❖ Các tài nguyên du lịch sinh thái đặc thù:
Miệt vườn: là các khu chuyên canh trồng cây ăn quả, trồng hoa, cây cảnh rất hấp dẫn
đối với khách du lịch
Sân chim: Là một hệ sinh thái đặc biệt ở những vùng đất rộng từ vài hecta đến hàng
trăm hecta, hệ thực vật tương đối phát triển, khí hậu thích hợp với điều kiện sống hoặc
đi cư theo mùa của một số loài chim.
Cảnh quan tự nhiên: Là sự kết hợp tổng thể các thành phần tự nhiên, trong đó địa hình,
lớp phủ thực vật và sơng nước đóng vai trị quan trọng để tạo nên yếu tổ thẩm mỹ hấp

dẫn khách du lịch.
❖ Văn hóa bản địa:
Kiến thức canh tác khai thác, bảo tồn và sử dụng các loài sinh vật phục vụ cuộc sống của
cộng đồng
Đặc điểm sinh hoạt văn hoá với các lễ hội truyền thống
Kiến trúc dân gian, công trình gắn với các truyền thuyết, đặc điểm tự nhiên của khu vực.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ gắn liền với cuộc sống của cộng đồng.


Tieuluanmoi
Các di tích lịch sử văn hố, khảo cổ gắn liền với lịch sử phát triển, tín ngưỡng của
cộng đồng.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của DLST bền vững
Có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về mơi trường, qua đó tạo
ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn: Du khách khi rời khỏi nơi mình đến tham quan
sẽ phải có được sự hiểu biết cao hơn về các giá trị của môi trường tự nhiên, về những
đặc điểm sinh thái khu vực và văn hoá bản địa. Với những hiểu biết đó, thái độ cư xử
của du khách đối với mơi trường thiên nhiên sẽ thay đổi.
Bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái: DLST bền vững coi vấn đề bảo vệ mơi
trường, duy trì hệ sinh thái là những ưu tiên hàng đầu, đây là một trong những nguyên
tắc cơ bản, quan trọng cần tuân thủ, bởi vì : Việc bảo vệ mơi trường và duy trì các hệ
sinh thái chính là mục tiêu hoạt động của DLST bền vững; Sự tồn tại của DLST bền
vững gắn liền với môi trường tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Sự xuống cấp của
mơi trường, sự suy thối các hệ sinh thái đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động
DLST bền vững.
Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng: Đây được xem là một trong những
nguyên tắc quan trọng đối với hoạt động DLST bền vững, bởi các giá trị văn hoá bản
địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trường của hệ sinh thái ở
một khu vực cụ thể.
Tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Đây vừa là

nguyên tắc vừa là mục tiêu hướng tới của DLST bền vững. Nếu như các loại hình du
lịch thiên nhiên khác ít quan tâm đến vấn đề này và phần lớn lợi nhuận từ các hoạt
động du lịch đều thuộc về các cơng ty điều hành thì ngược lại, DLST bền vững sẽ
dành một phần đáng kể lợi nhuận từ hoạt động của mình để đóng góp nhằm cải thiện
mơi trường sống của cộng đồng địa phương.


Tieuluanmoi
CHƯƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI TẠI VQG U MINH THƯỢNG
2.1. Tổng quan về VQG U Minh Thượng
Lãnh thổ VQG U Minh Thượng nằm trên địa bàn xã An Minh Bắc và xã Minh Thuận,
huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang có tọa độ địa lí là: Từ 9°31 đến 9°39' vĩ Bắc
và từ 105°03' đến 105°07' kinh độ Đơng.
Phạm vi ranh giới:


Phía Đơng giáp huyện Vĩnh Thuận.



Phía Tây giáp huyện An Biên, An Minh.



Phía Bắc giáp huyện Gị Quao.



Phía Nam giáp huyện Thới Bình của tỉnh Cà Mau.


Rừng nằm trong địa giới của huyện U Minh Thượng tỉnh Kiên Giang, thuộc vùng bán
đảo Cà Mau. Với tổng diện tích là 8053ha, ở phía Bắc một vùng đầm lầy than bùn
rộng lớn thuộc 2 tỉnh Kiên Giang và Cà Mau. VQG U Minh Thượng nằm trong vùng
ngập nước ngọt bao gồm trên vùng đất than bùn, trảng cỏ ngập nước theo mùa và vùng
đầm lầy trống.
2.2. Tiềm năng phát triển DLST tại VQG U Minh Thượng
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Tài nguyên sinh vật Lớp phủ thực vật. Mặc dù rừng tràm chiếm ưu thế trong phần lớn
khu vực đầm lầy than bùn, nhưng hệ thực vật trong VQG U Minh Thượng cũng khá đa
dạng. Dựa vào mật độ che phủ và thời gian sinh trưởng của tràm, sự chen lẫn của các
loài thực vật với nhau và các quần xã thực vật khác, có nhiều đơn vị lớp phủ được ghi
nhận trong khu vực VQG U Minh Thượng. Dưới đây là một số kiểu lớp phủ thực vật
chính trong VQG U Minh Thượng
● Rừng tràm 3446,43 Rừng tràm chen lấn cây bụi và thực vật thủy sinh 2851,39
● Thực vật thủy sinh 1404,63
● Mặt nước và thực vật thủy sinh 213,10
● Sậy và cây tạp 137,45
● Tổng 8053,00 (Lớp thực vật của tỉnh Kiên Giang. Nxb Kiên Giang, Tr 68 – 129)
Rừng Tràm: Hiện trạng cho thấy rừng tràm với độ che phủ từ 20-80% chiếm ưu thế
trong toàn bộ khu vực VQG U Minh Thượng. Với diện tích 3446,43 ha trong đó với


Tieuluanmoi
1595,04 ha trồng rừng tràm với mật độ từ thưa đến dày. Mặc dù phần lớn tràm bị chết
do trận cháy năm 2002, nhưng vẫn còn lại một lượng lớn tràm được xem là rừng tràm
bán tự nhiên còn lại trên đầm lầy than bùn. Theo kết quả phân chia trong đơn vị rừng
tràm, có 5 đơn vị lớp phủ rừng tràm trong khu vực VQG (1, tràm trưởng thành mật độ
dày; 2, tràm trưởng thành mật độ trung bình; 3, tràm trưởng thành mật độ thưa; 4, tràm
nhỏ mật độ dày; 5, tràm vừa mật độ trung bình)

Trong đó tràm trưởng thành mật độ dày là dãy rừng tràm cịn sót lại sau trận cháy năm
2002, với diện tích khoảng 370,75 ha. Hầu hết tràm có mật độ trung bình với độ che
phủ trên 70% và có độ tuổi trên 17 năm. Một dãy tràm nằm cạnh kênh Ngang là chỗ
cho cộng đồng Dơi làm nơi trú ngụ. Đối với tràm trưởng thành mật độ trung bình thì
đây cũng là dãy tràm còn lại sau trận cháy năm 2002, với diện tích khoảng 182,30 ha.
Tràm có độ tuổi trên 14 năm và độ che phủ trung bình từ 40 – 60%. Phần lớn dãy rừng
tràm này nằm cạnh dãy rừng tràm trưởng thành có mật độ dày. Giữa những cụm tràm
có sự sống của những nhóm thực vật khác như sậy, bèo tai chuột, bèo cái nhưng mật
độ không nhiều. 46 Tràm trưởng thành mật độ thưa đây là những dãy tràm có chiều
ngang khá nhỏ phần lớn tràm đều lớn tuổi phân bố không đều theo các kênh rạch nhỏ
bên trong VQG. Chiếm diện tích khoảng 358,05 ha, các cụm tràm này qua quan sát
cho thấy đều có độ tuổi trên 14 năm. Tràm nhỏ mật độ dày, đây là cánh rừng tràm có
độ tuổi từ 9 – 10 năm, có độ che phủ trên 70% ở khu trung tâm của VQG. Tràm phát
triển trên khu vực tầng than bùn có độ dày lớn nhất (>1m), nên có địa hình cao nhất
khu vực VQG U Minh Thượng. phía ngồi là những cánh tràm thưa chen lẫn cây bụi
hoặc cây thủy sinh. Tràm tuổi trung bình mật độ trung bình bao bọc xung quanh rừng
tràm có mật độ dày hoặc hoặc một số cụm tràm nằm rải rác trên các con rạch nhỏ
trong khu vực VQG U Minh Thượng. Là cánh rừng tràm tái sinh trung bình có độ che
phủ từ 40 – 60%. Diện tích của cánh rừng này chiếm khoảng 200,33 ha. Do mật độ
tràm trung bình nên chen giữa thường có những cây bụi như sậy, bèo cái Rừng tràm
chen lấn cây bụi và thực vật thủy sinh Trong khu vực VQG U Minh Thượng có một
diện tích khá lớn rừng tràm phát triển chen lấn cây bụi và thực vật thủy sinh. Chính sự
hiện diện của các loài thực vật khác đã làm tăng sự đa dạng sinh học thực vật trong
khu vực đất than bùn U Minh Thượng.
Thực vật thủy sinh Trong điều kiện ngập nước quanh năm ngoài tràm cộng đồng thực
vật thủy sinh với nhiều loài phát triển trong khu vực VQG U Minh Thượng. Phổ biến


Tieuluanmoi
nhất là bèo cái, bèo tai chuột, bồn bồn,… Dựa vào tính đồng nhất và ưu thế của một số

loài thực vật khác nhau trong quần xã, một số lớp phủ của quần xã thực vật thủy sinh
được phân chia trong khu vực VQG U Minh Thượng. Theo những khu vực kênh, rạch
bèo cái làm trở ngại việc đi lại, di chuyển tàu ghe. Mặt nước và thực vật thủy sinh Do
địa hình thấp và bị ngập nước nhiều năm nên một khu vực có diện tích khá lớn khoảng
213,1 ha. Được đánh giá là vùng mặt nước với một ít lồi thực vật thủy sinh đang sinh
sống.
Quần xã thực vật thủy sinh chủ yếu đang sinh sống được ghi nhận ở khu vực này chủ
yếu là bồn bồn, súng ma, bèo cái, rong đuôi chồn. Vài nơi trong khu ngập nước cao có
súng ma phát triển, lồi Năng Ống vẫn thấy xuất hiện từng đốm nhỏ. Những nơi như
vậy là dấu vết của một khu đồng cỏ ngập nước theo mùa trước đây bi ngập từ năm
2003 đến nay. Nhóm cây gỗ chiếm ưu thế là tràm, có nơi có Trâm Bầu, Gáo Vàng,
Khuynh Điệp được trồng xen lẫn vào những dãy Sậy. Sậy chiếm ưu thế trong lồi thân
thảo, trên bờ nếu có trảng trống thì thường gặp cỏ ống, những thực vật ký sinh có thể
gặp như Choại, Giây Giác, Bòng bong đeo bám những thân cây gỗ ngay cả những thân
cây sậy. Hệ thực Vật Trần Triết đã nghiên cứu về thảm và hệ thực vật dựa vào ảnh vệ
tinh landsat. U Minh Thượng có khu hệ thực vật đa dạng và phong phú bao gồm nhiều
loại hiếm và đặc hữu. Năm 2000 Trần Triết đã ghi nhận 226 lồi thực vật bậc cao có
mạch. Trong số đó có loại bèo tấm nhọn là loại hiếm trong khu vực Đông Nam Á,
nhưng trong khu vực VQG UMT thì lại rất phổ biến. Năm 2003 Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật đã kế thừa những thông tin này và bổ sung nâng số lượng thực vật lên
299 loài, 102 họ. Đợt khảo sát tháng 8/2009 đã bổ sung thêm nâng tổng số loài đã ghi
nhận trên toàn khu vực 387 loài thuộc 108 họ, gồm 13 loài đặc hữu và 5 loài quý hiếm.
Đây là khu vực đồng bằng, dải đất ven biển nên độ phong phú cao thuộc những họ
thích hợp với hệ sinh thái đồng bằng, đất chua phèn, than bùn, chịu ngập nước như: họ
cúc, họ cỏ, họ cói. Nhiều loại rừng ngập mặn như: họ Đước, họ cỏ roi ngựa, chi Mắm.
Trong khu vực chỉ có duy nhất 1 lồi được ghi trong SĐVN, 2007, bậc VU sẽ nguy
cấp: Côm Cánh Ướt, họ côm, cây phân bố hẹp vùng Đồng Tháp Mười, chịu ngập úng
về mùa mưa. Khu hệ động vật Những kết quả khảo sát bước đầu đã thống kê được cho
thấy hệ động vật ở VQG U Minh Thượng được đánh giá là có tính đa dạng sinh học
cao nhất khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long thể hiện như sau: Nhóm Thú: Qua kết

quả nghiên cứu đã ghi nhận được ở VQG U Minh thượng có 32 lồi thuộc 13 họ, 7 bộ,


Tieuluanmoi
12 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và IUCN. Trong đó có 10 lồi thú ăn thịt thuộc 4
họ, 4 lồi trong số đó được xếp trong sách đỏ Việt nam 2007. Một số loài rất hiếm
trong cả nước cũng có ở đây như: Rái cá lơng mũi, rái cá vuốt bé, mèo cá, cầy đốm
lớn. Số lượng cá thể của 1 loài thú ở đây lại khá cao so 50 với các vùng khác, đặc biệt
là một số loài quý hiếm như: rái cá vuốt bé, rái cá lông mũi, mèo cá, cầy giông đốm
lớn. Tổng số có 152 lồi chim thuộc 39 họ đã được ghi nhận q trình điều tra. Tổng
cộng thành phần lồi chim ở VQG U Minh Thượng tính đến thời điểm này lên đến 172
loài thuộc 42 họ. Trong 19 loài này, 9 loài nằm trong danh sách đang hoặc sắp bị đe
dọa tuyệt chủng trên toàn cầu do IUCN đề cử. Tuy nhiên nhìn chung số lồi bị sát ở
đây tương đối phong phú về số loài, thể hiện là 31 lồi thuộc 11 họ, 2 bộ. Ngồi 31
lồi bị sát thì VQG U Minh Thượng có 7 lồi lưỡng cư khác, tổng cộng là 38 lồi.
Trong đó 20 lồi đang bị đe dọa diệt vong trong cả nước và trên thế giới. Các loài cần
đặc biệt ưu tiên gồm: trăn gấm, rắn hổ chúa, rùa răng, rùa hộp lưng đen, rùa ba giờ và
cua đinh. Nhóm thuỷ sinh Vườn quốc gia U Minh Thượng là khu rừng ngập nước có
hệ động thực vật phong phú, là nơi giao lưu và chuyển tiếp giữa hai khu hệ sinh vật
nước mặn và nước ngọt, chứa đầy đủ các yếu tố sinh thái mặn, lợ, ngọt khiến khu hệ
sinh vật ở đây trở nên phức tạp. Song tài nguyên thủy sinh vật nói chung và khu hệ
động vật nổi nói riêng ln ln biến đổi dưới tác 53 động của khí hậu, chế độ mưa
nắng trong năm và tác động của con người, khả năng phục hồi của khu hệ sinh vật,
trong đó có thủy sinh vật là một hiện hữu.
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa
VQG U Minh Thượng nằm ở xã An Minh Bắc và xã Minh Thuận thuộc huyện mới U
Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, cách thành phố Hồ Chí Minh 365km về phía Tây
Nam. Vùng đệm VQG U Minh Thượng có diện tích 13,069ha và dân số khoảng hơn
4000 hộ (khoảng hơn 4000 gia đình) sống chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên
trong vùng. Qua các điều tra phát triển kinh tế cho hộ nông dân vùng đệm của vườn đã

cho thấy, số chủ hộ là nữ giới ít hơn nhiều so với chủ hộ là nam giới.
Dân số trong vùng khoảng 21.772 người thuộc 2 xã An Minh Bắc và xã Minh Thuận
của huyện U Minh Thượng Năm 2007, hai xã này được sát nhập cùng với 4 xã khác
lập thành huyện U Minh Thượng hiện nay. Dân số sống ở vùng đệm của vườn, hầu
như không có dân cư sống trong khu vực lỗi của vườn.


Tieuluanmoi
Thời gian qua tỉnh Kiên Giang và Ban Quản lý VQG đã có nhiều cố gắng trong cơng
tác ổn định dân cư và hỗ trợ phát triển kinh tế trong vùng. Năm 1992, tỉnh Kiên Giang
chủ trương khoanh nuôi, bảo vệ, khôi phục rừng tràm nguyên sinh với diện tích hơn
tám nghìn hạ và hình thành vùng đệm U Minh Thượng với quy mô gần 14.300 ha
thuộc hai xã An Minh Bắc và Minh Thuận. Mãi đến năm 1999, tồn vùng vẫn cịn hơn
60% diện tích đất để hoang hóa. gần 70% dân số nghèo. Sau khi khảo sát các mơ hình
kinh tế trong vùng, UBND tỉnh Kiên Giang đã triển khai Dự án phát triển kinh tế nông
hộ vùng đệm U Minh Thương. Hàng trăm tỷ đồng được đầu tư xây dựng hạ tầng cơ
sở, hệ thống để bao khép kín.
2.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật
2.3.1. Cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước)
Vườn Quốc gia U Minh Thượng thuộc địa phận huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên
Giang, cách thành phố Rạch Giá khoảng 50km về phía nam. Giao thông vận tải tại
VQG U Minh Thượng khá thuận lợi bao gồm cả giao thông đường bộ và giao thông
đường thuỷ:
Đường thủy: Từ thành phố Rạch Giá, du khách có thể đến U Minh Thượng bằng đường
bộ hoặc đường thủy. Nếu đi bằng đường thủy, du khách qua phủ Tắc Cậu – Xẻo Rơ, sau
đó đi thuyền trên sơng Cái Lớn là sẽ tới Vườn Quốc gia U Minh Thượng. Đường bộ:
● Xe khách: Từ Rạch Giá bạn có thể bắt xe chạy tuyến Bến xe Rạch Sỏi – Bến xe
Cà Mau, đến ngã tư Cộng sự thì xuống. Từ đây liên hệ với người dân địa phương
để thuê xe ôm đi vào Vườn quốc gia U Minh Thượng (nếu người dân khơng rõ thì
nói là đi Hồ Hoa Mai).

● Xe máy: Từ Rạch Giá, chạy xe theo hướng QL 63. Đến ngã tư Cộng sự thinh quẹo
phải theo hướng đi vào Hồ Hoa Mai (đi thêm khoảng 8km)
Hệ thống điện, nước và thông tin liên lạc:
● Hệ thống cung cấp điện: Hiện nay VQG đã có một trạm biến áp riêng để phân
phối điện cho các khu vực trong vườn. Nguồn điện trong khu vực luôn ổn định.
Hệ thống đường dây tải điện đạt yêu cầu và đã được kéo đến hầu hết các hộ dân
vùng đệm xã của vườn.
● Hệ thống cung cấp nước: Hiện nay có trạm cấp nước sạch Hòa Chánh A thuộc
huyện mới U Minh Thượng được đưa vào hoạt động năm 2007. Đây là một trong


Tieuluanmoi
9 cơng trình thuộc thành phần 4 của dự án cấp nước và vệ sinh nông thôn ĐBSCL
nhằm đem lại nguồn nước sạch, đảm bảo sức khỏe người dân và hướng tới nâng
cao toàn diện cuộc sống cộng đồng.
● Hệ thống thông tin liên lạc: Tại trung tâm hành chính của VQG, mạng điện thoại
cố định và di động đã được phủ sóng. Đặc biệt mạng internet đã được kết nối phục
vụ nhu cầu thông tin của cán bộ nhân viên và du khách tham quan. Tuy nhiên các
khu vực xa hơn mạng điện thoại chưa được phủ kín và mạng internet chưa được
lắp đặt.
2.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật (cơ sở lưu trú, ăn uống, vui chơi giải
trí…) Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là thành phần quan trọng và đặc trưng nhất trong toàn bộ cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch. Các cơ sở này bao gồm: Khách sạn, Motel, Camping, Bungalow, làng
du lịch, biệt thự, nhà trọ... Thông thường khách đi du lịch là để tận hưởng và sử dụng
các tài nguyên du lịch nên cơ sở lưu trú thường được xây dựng tập trung ở gần những
nơi có tài nguyên du lịch hoặc các đô thị, đầu mối giao thông. Các cơ sở này chịu sự
quản lý của tổ chức kinh doanh du lịch hoặc có thể hoạt động độc lập.
Cơ sở ăn uống
Cùng với cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống đáp ứng nhu cầu căn bản nhất của con người khi

họ sống ngoài nơi cư trú. Các cơ sở ăn uống, giải khát như: Nhà hàng, quầy bar, có thể
đặt trong hoặc ngoài cơ sở lưu trú. Các cơ sở này cần đảm bảo vệ sinh, món ăn hợp
khẩu vị, giá cả phải chăng và nên phục vụ đặc sản địa phương.
Cơ sở vui chơi giải trí
Khách du lịch đến một nơi du lịch nào đó, thì ngồi việc sử dụng và tận hưởng giá trị
của các tài nguyên du lịch và các dịch vụ (lưu trú, ăn uống), thì việc tham gia các hình
thức vui chơi giải trí sẽ làm cho kỳ nghỉ trở nên tích cực hơn. Các hình thức vui chơi
giải trí rất đa dạng và phong phú có thể phân thành các nhóm sau:


Các hình thức vui chơi giải trí trên khơng: Đu quay, cáp treo, nhảy dù....



Các hình thức vui chơi giải trí nước: Lướt sóng, lướt ván, xe đạp nước, câu trượt
nước, câu cá ....



Các hình thức vui chơi giải trí trên mặt đất: ô tô điện, đua xe,..


Tieuluanmoi
Các cơ sở thể thao là một bộ phận của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, bao gồm các
cơng trình thể thao với các thiết bị chun dùng, các sân chơi thể thao (sân tennis,
golf,...)
Các cơng trình phục vụ thơng tin văn hóa bao gồm: Trung tâm văn hóa thơng tin,
phịng chiếu phim, nhà hát, câu lạc bỏ, phịng triển lãm. Hoạt động văn hóa thơng tin
có thể được tổ chức thông qua đêm văn nghệ, chiếu phim....
Cùng với tài nguyên du lịch, ngày nay, các khu vui chơi giải trí có sức thu hút du

khách mạnh mẽ và trở thành một bộ phận không thể tách rời khỏi.
2.4. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại VQG U Minh Thượng
Du lịch sinh thái tại VQG U Minh Thượng qua các năm hoạt động từ 2007 cho đến
nay thì số lượng du khách khơng ngừng được tăng lên. Cụ thể:
Bảng 2.1 Lượng khách đến Vườn Quốc Gia U Minh Thượng qua các năm

Khách du
lịch (lượt)
Số lượng
tăng
Tỷ lệ tăng

2007

2008

2009

2010

2011

2012

21.182

26.634

31.172


43.490

65.267

70.681

5.452

4.538

12.318

21.777

5.414

25,74%

17,04%

39,52%

50,07%

8,30%

(Nguồn: Báo cáo các năm của VQG U Minh
Thượng) Từ số liệu trên cho thấy: lượng khách đến tham quan Vườn có tăng lên theo
từng năm nhưng khơng ổn định, điển hình năm 2012 tăng 5.414 lượt khách/năm chiếm
8,30% so với năm 2011, trong khi năm 2011 tăng 21.777 lượt khách/năm chiếm

50,07% so với năm 2010. Điều này được lý giải rằng: nguyên nhân giảm lượng khách
là do việc cung cấp thơng tin của Vườn cịn hạn chế, chưa được thường xuyên và liên
tục, nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch còn thiếu, chưa đầu tư nhiều cả tài lực vật lực
để du lịch được phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, trong năm 2012 thời tiết rất khắc nghiệt,
nắng hạn kéo dài, nguy cơ xảy ra cháy rừng cao. Để đảm bảo cho cơng tác phịng
chống cháy rừng, Vườn đã tạm ngưng phục vụ du lịch trong thời gian từ tháng 02 đến
tháng 06 để tập trung cho cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng năm 2012, nên số
lượng du khách không tăng nhiều. Điều này làm hạn chế sự phát triển du lịch sinh thái
tại đây, chưa phát huy được lợi thế tiềm năng sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng cho


Tieuluanmoi
vùng đất U minh lịch sử này.


Tieuluanmoi
Trong đó số lượng khách nội địa chiếm thị phần chủ yếu: khoản 70% đến 75% tổng
lượng khách. Khách nội địa với thành phần là khách đến từ các tỉnh chủ yếu là thành
phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ,… loại
khách này thường đi theo nhóm từ 4 đến 10 người, thời gian tham quan chủ yếu vào
các ngày lễ và cuối tuần.Ngồi ra cịn có mục đích du lịch khác có thể kể đến như du
lịch chuyên đề; nghiên cứu khoa học; khách tham quan của các cơ quan nhà nước và
đi theo diện khách đoàn.
Khách quốc tế chiếm thị phần nhỏ, chỉ khoảng 25 đến 30% tổng lượng khách. Chủ yếu
là các nhà khoa học đến nghiên cứu về U Minh Thượng, ngồi ra cịn có khách
Phương Tây, Đơng Âu, Thái Lan, Indonesia, Singapore,… Họ thường du lịch theo tour
đồn với, mục đích tham quan khám phá thiên nhiên; du lịch văn hóa,…
Đặc biệt khoảng hơn hai năm trở lại đây, do dịch COVID-19 cùng với việc hàng năm
đóng cửa trung bình từ hai tháng mùa khơ để bảo đảm cơng tác phịng, chống cháy
rừng đã ảnh hưởng đến lượng du khách đến với VQG U Minh Thượng. Theo công bố

và thống kê từ năm 2021, vườn quốc gia đón tiếp và phục vụ trên 26.000 lượt du
khách đến tham quan, du lịch sinh thái (chỉ đạt 38% kế hoạch do từ ngày 13/5/2021
tạm ngừng hoạt động để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19). Đến
ngày 20/01/2022, Vườn quốc gia U Minh Thượng chính thức mở cửa đón khách trở
lại. Sau 45 ngày mở cửa với trên 11.000 lượt khách đến tham quan cho thấy, đã cho
thấy hoạt động du lịch và số lượng khách đến đã dần được hồi phục.
VQG U Minh Thượng phân biệt 2 mùa trong năm đó là mùa khơ và mùa lũ, VQG mở
cửa đón khách quanh năm, nhưng lượng khách thường đông hơn vào mùa hè. Khách
trong nước thường đi vào mùa khô, thường là các chuyến phượt ngắn ngày cuối tuần
để câu cá,thư giãn.Tuy nhiên vào các mùa lũ nơi đây vẫn đón được một lượng khách
đáng kể đến thăm, thưởng thức nét văn hóa, ẩm thực mùa nước nổi nơi đây. Đối với
khách nước ngoài, do chủ yếu khách nước ngoài đến với VQG U Minh Thượng là các
nhà khoa học,nghiên cứu nên thời gian không cố định, họ đi nhằm mục đích nghiên
cứu khu rừng nguyên sinh nên có thể đến vào bất cứ tháng nào trong năm,tuy nhiên vì
mục đích nghiên cứu hệ động thực vật nên họ thường đến nhiều vào mùa nước nổi,vì
đây cũng chính là mùa sinh sản, phát triển nhất của hệ động thực vật.


Tieuluanmoi
Số lượng khách đến tham quan du lịch trong ngày chiếm tỉ lệ cao, thời gian lưu trú
ngắn.Vì hầu hết các dịch vụ, cơ sở lưu trú vẫn còn chưa thật sự phát triển để đáp ứng
cho du khách.
Mặc dù điều kiện cơ sở vật chất phục vụ du lịch của VQG còn khiêm tốn, nhưng bước
đầu VQG U Minh Thượng và các cơ quan chức năng đã phối hợp xây dựng các điểm,
tuyến và các loại hình du lịch nhằm khai thác và phát huy tốt nguồn tài nguyên du lịch
tự nhiên và nhân văn phong phú, đặc sắc của vùng.
❖ Các điểm du lịch
Đến VQG U Minh Thượng khách du lịch có nhiều địa chỉ để tham quan như mảng
chim, mảng dơi quạ, tràm nguyên sinh, quần thể heo rừng, rái cá, kỳ đà, và đặc biệt là
khu giải trí câu cá Hồ Hoa Mai,…

❖ Các tuyến du lịch
Hiện Vườn quốc gia U Minh Thượng đang có 2 tuyến du lịch phục vụ du khách: Tham
quan rừng tràm nguyên sinh kết hợp với tham quan sân chim; Tham quan rừng tràm tái
sinh kết hợp tham quan máng Dơi và tham quan sinh cảnh Trảng trống. Phương tiện đi
lại để đi hai tuyến này là thuyền máy (giá vé: 20.000đ/người/tuyến, đủ 4 người mới
đi). Bên cạnh đó du khách cũng có thể thăm quan Hồ Hoa Mai, ngắm Vườn quốc gia
U Minh Thượng từ chòi canh, thưởng thức các món ăn đồng quê tại căng tin của Vườn
quốc gia U Minh Thượng.
Hai tuyến du lịch đến sân chim và thăm mảng dơi thu hút lượng lớn khách đến với
VQG U Minh Thượng. Trung bình mỗi tháng trên 2000 lượt khách đến tham quan
Vườn quốc gia và con số này đang tăng dần lên.
2.5. Đánh giá hoạt động du lịch sinh thái tại VQG U Minh Thượng
2.5.1. Những mặt đã đạt được
Công tác bảo tồn và khai thác thế mạnh vốn có của vùng.
Mang lại lợi ích cho cộng đồng: đặc biệt là cộng đồng dân cư vùng đệm của khu bảo
tồn thiên nhiên U Minh Thượng ngoài việc nhận được lợi ích từ việc bảo tồn ở vùng
lõi cịn nhận được những lợi ích mà du lịch mang lại bằng nhiều cách như cung cấp
cho du khách những sản phẩm địa phương (thức ăn; những đặc sản địa phương); Dịch
vụ lưu trú; Bên cạnh đó các dịch vụ như các trang trại Nông – Lâm – Ngư kết hợp cho


×