Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận triết học cuối kì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.62 KB, 17 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
----------------

TIỂU LUẬN
MƠN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI : QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VỀ QUY LUẬT CHUYỂN HÓA
TỪ NHỮNG THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG THAY ĐỔI VỀ CHẤT
VÀ NGƯỢC LẠI. SỰ VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA QUY
LUẬT NÀY TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN VÀ
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

Họ và tên sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Thùy Dung
Mã số sinh viên: 47.01.401.089
Tên học phần: POLI200116
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Khá

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2022


2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 3
NỘI DUNG ..................................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT TỪ NHỮNG SỰ
THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ


NGƯỢC LẠI ................................................................................................................ 4
1.1. Khái niệm lượng và chất. Mối quan hệ giữa sự chuyển đổi lượng và chất........ 4
1.2. Ý nghĩa của quy luật lượng- chất ....................................................................... 6
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA
SINH VIÊN CŨNG NHƯ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY ........... 7
2.1. Vận dụng quy luật vào quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên hiện nay .. 7
2.2. Liên hệ tới sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay ............................................. 12
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 17


3

MỞ ĐẦU
Triết học Mác-Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, xây dựng thế giới quan, phương
pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Trong những quy
luật “Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại”
là quy luật cơ bản, phổ biến của phương thức chung của các quá trình vận động, phát
triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Đây là quy luật tất yếu, khách quan, phổ biến của
sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực, trong đó có cả việc học tập của học sinh, sinh viên.
Bước chân vào cánh cổng Đại học là một thành tựu vô cùng lớn, bước ngoặt trong cuộc
đời của mỗi bạn sinh viên. Tuy vậy, khi bước vào một môi trường học tập mới, chắc
chắn ai cũng sẽ gặp phải những khó khăn trong việc tiếp thu vì việc học tập, nghiên cứu
khi lên Đại học khác xa hoàn tồn với thời phổ thơng. Bên cạnh việc học tập cịn vơ số
những hoạt động khác như tham gia các đoàn đội, câu lạc bộ, văn nghệ, đi làm thêm…
Đây chính là sự thay đổi lớn mà khơng phải sinh viên nào cũng có thể thích ứng ngay
được.
Vì vậy, để làm rõ ý nghĩa của quy luật lượng- chất vào việc học tập của sinh
viên, em chọn đề tài: “Quan điểm triết học Mác - Lênin về quy luật chuyển hóa từ những

thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại. Sự vận dụng ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này trong cuộc sống, học tập của bản thân sinh viên và
trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài để nghiên cứu và rút ra bài học
để vận dụng vào quá trình học tập và rèn luyện của bản thân cũng như sự nghiệp đổi mới
của đất nước.


4

NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA CỦA QUY LUẬT TỪ NHỮNG SỰ
THAY ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN NHỮNG SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ
NGƯỢC LẠI
1.1. Khái niệm lượng và chất. Mối quan hệ giữa sự chuyển đổi lượng và chất
1.1.1. Khái niệm về chất và lượng
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật hiện
tượng. Mọi sự vật hiện tượng đều được cấu thành bởi các thuộc tính khách quan vốn có
của nó, là căn cứ để phân biệt sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác. Chất
của sự vật, hiện tượng không chỉ được quyết định bởi thành phần cấu tạo mà còn bởi cấu
trúc và phương thức liên kết giữa chúng. Một sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính, mỗi
thuộc tính thể hiện một chất như vậy một sự vật, hiện tượng có thể có rất nhiều chất.
Giữa sự vật, hiện tượng và các chất của nó có mối liên hệ chặt chẽ, khơng thể tách rời
chúng.
Lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng về số lượng, yếu tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của quá trình vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng. Lượng là cái vốn có của sự vật, không là phạm trù để
phân biệt giữa các sự vật, hiện tượng. Đồng thời lượng của sự vật, hiện tượng khơng phụ
thuộc vào ý chí, ý thức của con người.
1.1.2. Mối quan hệ giữa sự chuyển đổi lượng và chất

Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại mối quan hệ giữa lượng và chất trong một chỉnh
thể. Chúng tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng sẽ có
thể dẫn tới sự thay đổi về chất song không phải lúc nào lượng thay đổi thì chất sẽ thay
đổi. Nếu lượng được cung cấp chưa đủ để vượt qua giới hạn nhất định thì chất vẫn chưa
thể thay đổi. Khoảng giới hạn đó được gọi là độ. Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối
liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về


5

lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Như vậy muốn chất thay
đổi ta phải cung cấp một lượng sao cho nó đạt đến một điểm nhất định. Điểm đó gọi là
nút.
Điểm nút chính là ranh giới giữa lượng và chất mà tại đó khi sự thay đổi về lượng
đã đủ thì sự thay đổi về chất bắt đầu được hình thành. Độ mới và điểm nút mới của sự
vật, hiện tượng cũng được hình thành. Thời điểm mà lượng chuyển sang chất được gọi
là bước nhảy.
Bước nhảy là một phạm trù triết học để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng trước đó gây nên. Đặc điểm của bước nhảy: Bước nhảy là sự kết
thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển
mới. Nó là sự gián đoạn trong quá trình vận động và phát triển liên tục của sự vật. Với
bản chất của mỗi sự vật, hiện tượng và mối quan hệ của nó với các sự vật, hiện tượng
khác, để đủ lượng tác động làm thay đổi chất thì ta cần thực hiện một lượng bước nhảy
xác định, từ đó tạo nên sự phong phú và đa dạng của bước nhảy. Dựa trên nhịp điệu bước
nhảy ta chia thành bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần: Bước nhảy đột biến là
bước nhảy được thực hiện trong một thời gian ngắn làm thay đổi cơ bản toàn bộ kết cấu
của sự vật, hiện tượng; Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ thơng qua
việc tích lũy chất mới và loại bỏ chất cũ.
Tuy nhiên bước nhảy dần dần khác với thay đổi dần dần. Bước nhảy dần dần là sự
chuyển hóa dần dần từ chất này sang chất khác cịn thay đổi dần dần là sự tích lũy dần

về lượng để vượt qua điểm nút tạo nên sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng đó.
Căn cứ vào quy mô ta phân chia làm bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ. Bước nhảy
cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố riêng rẻ của sự vật,
hiện tượng còn bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi toàn bộ chất của sự vật,
hiện tượng. Trên thực tế, muốn thực hiện bước nhảy toàn bộ ta phải thực hiện bước nhảy
cục bộ. Như vậy, mọi sự vật, hiện tượng đều có sự thống nhất về chất; với sự tích lũy


6

về lượng khi vượt qua giới hạn nào đó gọi là điểm nút thì bước nhảy được hình thành và
chất của sự vật, hiện tượng bắt đầu được thay đổi. Khi chất được hình thành thì sẽ có tác
động trở lại tới lượng của sự vật, hiện tượng, quy định nên điểm nút và độ mới. Qúa trình
đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận động, phát triển.
Vì mỗi sự vật, hiện tượng đều bao gồm chất và lượng, chất là phần ổn đỉnh, ít thay
đổi, cịn lượng là phần ln có sự biến động, thay đổi. Điều này đã tạo nên sự mâu thuẫn
giữa lượng và chất. Trong một điều kiện nhất định đáp ứng được sự biến đổi về lượng,
một sự vật, hiện tượng sẽ có sự biến đổi về lượng, đến một mức độ nhất định, nó sẽ phá
vỡ chất cũ. Lúc này mâu thuẫn giữa lượng và chất được giải quyết, chất mới được hình
thành với một lượng mới. Có thể nói, mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt
đối lập tạo nên những mâu thuẫn vì vậy sự phù hợp và đấu tranh giữa lượng và chất là
nguồn gốc để phát triển, vận động, tạo ra cái mới. Chứng tỏ rằng, quy luật lượng-chất là
hình thức biểu hiện của quy luật mâu thuẫn.
Áp dụng quy luật này vào việc học tập, ta có thể thấy vượt qua các kì thi- điểm
nút, sinh viên sẽ biết được khả năng, kết quả - bước nhảy mà mình đạt được để tiến tới
các bước tiếp theo. Các kì thi của một mơn học- bước nhảy cục bộ sẽ giúp cho sinh viên
đạt kết quả cao trong kì thi- bước nhảy tồn bộ.
1.2. Ý nghĩa của quy luật lượng- chất
Với bất kì sự vật, hiện tượng nào đều có 2 phần chất và lượng. Chúng quy định, tác
động, chuyển hóa lẫn nhau, do đó, trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả 2 loại

lượng và chất. Vì lượng và chất có khả năng tác động lẫn nhau nên trên thực tế, ta phải
dựa vào mối quan hệ của sự vật, hiện tượng đó với bên ngồi để thực hiện sự thay đổi
dần về lượng hoặc phát huy tác dụng của chất mới làm thay đổi lượng của sự vật, hiện
tượng.
Chất chỉ được biến đổi khi lượng đạt tới một mức độ nhất định, tức phải vượt qua
khoảng độ của nó, khoảng độ này tùy vào sự vật, hiện tượng mà dài hay ngắn do vậy


7

trong thực tiễn cần tránh tư tưởng nơn nóng tả khuynh. Khi vượt qua điểm nút thì ta có
thể tác động được đến chất của sự vật, hiện tượng nên cũng cần khắc phục tư tưởng bảo
thủ hữu huynh. Cần vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể. Đặc biệt trong xã hội q trình phát triển khơng chỉ phụ thuộc vào điều
kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của con người. Do đó cần phải
nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy q trình chuyển hóa từ lượng
đến chất một cách hiệu quả nhất.
CHƯƠNG II. VẬN DỤNG VÀO QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA
SINH VIÊN CŨNG NHƯ SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY
2.1. Vận dụng quy luật vào quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên hiện nay
2.1.1. Thực trạng việc học tập của sinh viên hiện nay
Đầu tiên, phần lớn sinh viên hiện nay vẫn chưa biết tự học một cách hiệu quả, sinh
viên tự học là rất ít. Một bộ phận sinh viên nghiện mạng xã hội, lười đọc sách, lười học
tập trong thời đại công nghệ số đang phát triển. Mỗi khi đến mùa thi cử, các quán photo
gần những trường cao đẳng, đại học lại rất đắt hàng với việc cung cấp đề cương ôn tập
cho sinh viên. Chuyện sinh viên không chịu đọc sách, trước khi thi một hai tuần, thậm
chí là một vài ngày đến các quán photo để “tìm kiến thức” đã khơng cịn xa lạ. Đáng lo
hơn, nhiều người cho rằng việc học lại, thi lại là tất yếu đối với sinh viên. Với tư tưởng
như vậy, một số sinh viên trở nên lười tư duy, lười tìm tịi, nghiên cứu tài liệu, thụ động
trong học tập dẫn đến chây lì, hổng kiến thức.

Thứ hai là chưa tự lập kế hoạch học tập, phương thức đào tạo tín chỉ giao cho sinh
viên quyền chủ động trong việc lên kế hoạch học tập. Sinh viên được lựa chọn mơn học,
thời gian học và tiến trình phù hợp với bản thân. Phương thức này cùng đòi hỏi sinh viên
phải có ý thức và biết xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu một cách khoa học, có
hiệu quả và phù hợp cho mình. nhiều sinh viên vẫn có tâm lý ỷ lại, khơng có ý thức tự
học, tự nghiên cứu.


8

Thứ ba là xả hơi, mải mê vui chơi quá lâu, Một bộ phận sinh viên, đặc biệt là sinh
viên năm nhất coi học đại học là để “xả hơi”, khơng có mục tiêu, kế hoạch cụ thể. Chính
mơi trường mới với nhiều trị vui chơi giải trí đã khiến một số sinh viên vốn là con ngoan
trò giỏi trở nên lười biếng, bỏ bê việc học hành. Và thay vì lên thư viện đọc sách, nhiều
sinh viên dành thời gian để lướt Facebook, Zalo hay các trang mạng xã hội khác. Cơn
sốt cuồng like, selfie mọi lúc, đăng status câu like là những gì đang diễn ra trong xã hội
“sống ảo”, nơi mà các bạn sinh viên chiếm một phần khơng nhỏ. Bên cạnh đó, việc q
hâm mộ thần tượng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc học tập của các bạn sinh viên.
Cùng với đó là thiếu sự quản thúc của phụ huynh, Điều này đặc biệt diễn ra với các
sinh viên đi học xa nhà. Khi còn là học sinh, các bạn được gia đình, nhà trường và thầy
cô phối hợp để quản lý chuyện học hành. Nhưng khi bước chân vào đại học, các bạn phải
tự lập cả về cuộc sống lẫn việc học hành, từ đó địi hỏi một tinh thần tự giác rất cao. Thế
nên khơng phải ai cũng có thể tự đưa mình vào khn khổ học hành khi khơng có sự
quản thúc từ gia đình, thầy cơ.
Cuối cùng, là thiếu sự tự tin, ngại nhờ vả sự giúp đỡ của thầy cô, ở Việt Nam, việc
giao tiếp giữa giáo viên và học sinh địi hỏi sự nghiêm túc, tơn trọng lẫn nhau. Sự cởi
mở là khá hạn chế. Do đó, các bạn sinh viên dù gặp khó khăn trong việc học tập nhưng
cũng rất ngại đến hỏi giáo viên. Bên cạnh đó, việc học tín chỉ với nhiều tiết thực hành,
tự học, tự nghiên cứu khiến sinh viên ít có cơ hội tiếp xúc với các thầy cơ giáo nên càng
có tâm lý dè chừng, thậm chí e sợ khơng dám tìm đến các thầy cô để nhờ chỉ dẫn. Và

việc tự học, nếu khơng có sự giúp đỡ từ phía các thầy cơ thì rất khó để đạt được kết quả
tốt nhất.
Nguyên nhân xuất phát từ sự khác nhau giữa việc học tập, hoạt động ở phổ thông và
Đại học, những kiến thức học tập ở phổ thông là nền tảng để xây dựng trình độ, học vấn
và kiến thức vững chắc cho việc học tập trên Đại học. Nhưng vì cách đào tạo, mục tiêu
và nhiệm vụ học tập của học sinh phổ thông và sinh viên là khác nhau, sinh viên phải đa


9

dạng các bài học và nhiều hình thức bài tập từ tiểu luận, báo cáo, thuyết trình... yêu cầu
của bài tập cũng mới hơn so với phổ thông. Đây là sự khác nhau về bản chất, sự chuyển
đổi từ phổ thông lên Đại học cũng giống như sự biến đổi giữa lượng và chất. Tiếp đến là
do việc học tập trên Đại học yêu cầu sự tự giác rất cao của sinh viên, cùng với đó là sự
tự tìm tịi, học hỏi. Thầy cơ khơng cịn đọc để chúng ta chép mà giáo viên sẽ giảng bài
liền mạch, đồng thời sinh viên cũng chỉ cần kiểm tra giữa kì và cuối kì, đây là ngun
nhân gây nên việc trì hỗn học tập, dẫn đến việc phải thi lại học lại, ảnh hưởng đến quá
trình học tập rất nhiều.
2.1.2. Liên hệ bản thân trong việc học tập và rèn luyện
Quá trình học tập của mỗi học sinh, sinh viên là một q trình dài, khó khăn và cần
sự cố gắng khơng biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh. Quy luật
chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể hiện ở chỗ: mỗi học
sinh tích lũy lượng- kiến thức cho mình bằng việc nghe các thầy cơ giảng trên lớp, làm
bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo… thành quả của q trình tích lũy đó được đánh
giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ
lượng tri thức cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn. Như
vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì thi là điểm nút và
việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy.
Trong suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước
hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ thông và kỳ thi

lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu mới trong việc tích lũy lượng
mới để thực hiện một bước nhảy vô cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại
học để trở thành một sinh viên. Sau khi thực hiện được bước nhảy trên, chất mới trong
mỗi người được hình thành và tác động trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối
suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự chín chắn, trưởng thành
hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông. Và tại đây, một quá trình


10

tích lũy về lượng, kiến thức mới lại bắt đầu, q trình này khác hẳn so với q trình tích
lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thơng. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng
đường để tiếp thu bài giảng của thầy cô mà phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tịi, tích lũy
kiến thức, bên cạnh những kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã hội từ các công
việc làm thêm hoặc từ các hoạt động trong những câu lạc bộ. Sau khi đã tích lũy được
một lượng đầy đủ, các sinh viên sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước nhảy quan trọng
nhất trong cuộc đời, đó là vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và
tìm được một cơng việc. Cứ như vậy, q trình nhận thức liên tục diễn ra, tạo nên sự vận
động không ngừng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người, giúp con
người ngày càng đạt đến trình độ cao hơn, tạo động lực cho xã hội phát triển.
Bản thân em cũng là một sinh viên, là thế hệ trẻ, trụ cột của đất nước, em nhận thấy
mình cần phải có trách nhiệm đối với tương lai của bản thân cũng như nhận thức được
tầm quan trọng trong việc áp dụng quy luật lượng và chất vào việc học tập và phát triển:
Đầu tiên đó là cần xác định được động cơ học tập, đây là nguyên nhân để dẫn đến
động lực thúc đẩy học tập của bản thân. Chỉ khi xác định rõ ràng được mục tiêu, động
cơ học tập thì mới có điểm nút quyết định nội dung, phương hướng và phương pháp học
tập đúng đắn. Cần tích cực, chủ động tìm hiểu, trang bị các kiến thức về học tập thông
qua sách, báo, internet... Đồng thời thường xuyên chủ động trao đổi với các giảng viên
về các vấn đề liên quan tới học tập, tham gia các buổi hội thảo, thảo luận, trao đổi kinh
nghiệm về các chủ đề liên quan đến học tập. Đây cơ hội rất tốt để bản thân em có thể nói

lên những suy nghĩ, những hiểu biết, những quan điểm, những cách tiếp cận khác nhau
của mình, và chia sẻ những kinh nghiệm của bản thân giúp cho không chỉ riêng em mà
các bạn sinh viên khác cũng có thể trao đổi nhiều vấn đề, mở rộng tầm hiểu biết và học
hỏi được nhiều kinh nghiệm.
Hai là cần phải có tinh thần tự học, trau dồi thêm các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ năng quản lý, kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng thuyết


11

trình trước đám đơng… nhằm để làm quen trước với phong cách làm việc trong tương
lai. Trong cuộc sống hàng ngày, cần có sự đồn kết, khơng đề cao cá tính của bản thân,
ích kỉ, cần phê bình và tự phê bình , thẳng thắn đưa ra khuyết điểm của bản thân cũng
như của người khác để cùng nhau phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong học tập.
Bước vào thời kỳ mới trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và
khó lường, Đất nước ta đứng trước nhiều khó khăn, thách thức từ tình hình dịch bệnh
Covid-19 phức tạp. Em nhận thấy bản thân cần ý thức rõ trách nhiệm và nhiệm vụ trong
việc đoàn kết toàn dân toàn quân xây dựng đất nước và phịng chống dịch bệnh hiện nay.
Ngồi việc cần phải rèn luyện tinh thần chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động, có mục
đích, thì động cơ học tập đúng đắn, học tập để tạo hành trang vững chắc xây dựng tương
lai, xây dựng đất nước, nhận thức được rằng học tập tốt là yêu nước cũng là điều tất yếu
cần phải chú trọng. Tích cực quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất
nước, đồng thời thực hiện tốt những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định. Trong
bất kì thời đại hịa bình hay chiến tranh thì sinh viên, thế hệ trẻ của đất nước phải luôn
xây dựng, ý thức củng cố, vững mạnh hơn nữa về Đoàn kết dân tộc, về kiên cường bất
khuất chống giặc ngoại xâm để bảo vệ chủ quyền, nền độc lập, không chịu làm nơ lệ.
Ngày nay khi đất nước đã hịa bình lặp lại, chúng ta được sống trong môi trường tốt
hơn, mọi thứ đầy đủ và sung túc. Càng như vậy chúng ta càng phải thấm nhuần, biết ơn
những người đã hi sinh đi trước để Bảo vệ Tổ quốc mang lại cuộc sống bình yên. Để

cảm ơn những vị cha, anh, chị đã hi sinh thì chúng ta phải sống ý nghĩa và phải ra sức
bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, để có thể chung tay cùng Đảng phịng chống dịch hiệu
quả, sinh viên cần thực hiện tốt quy tắc 5K, các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19
của Bộ Y tế. Tham gia làm tình nguyện viên, các đồn thanh niên ở địa phương mình
đang sinh sống, tham gia vào lực lượng tại các chốt kiểm sốt phịng, chống dịch Covid-


12

19 để kiểm soát người và phương tiện ra vào địa bàn, trực chốt kiểm soát, đo thân nhiệt
cho người dân, hỗ trợ cán bộ y tế trong công tác tiêm vaccine…
2.2. Liên hệ tới sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay
Trải qua 30 năm đổi mới và sau những thành tựu cũng như hạn chế, Đảng ta đã rút ra
đươc những bài học lớn được đưa ra vào Đại hội X để từ đó tút ra những kinh nghiệm
để tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới trong thời gian tới.
Một, khi thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng, Nhà nước cùng nhân dân phải luôn vận
dụng sáng tạo lí luận Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và ln kiên trì thực hiện
mục tiêu đọc tập tự do dân tộc, tiến lên xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đổi mới đất nước
không phải là tiến lên một xã hội mới, từ bỏ những quan điểm của Mác-Lênin và chủ
tịch Hồ Chí Minh mà là phải kiên trì để thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa,
lấy đó làm tiền đề để vận dụng sáng tạo, làm nền tảng để chỉ dẫn mọi hoạt động của
Đảng. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là hai mục tiêu cơ bản nhất mà chúng ta phải
thực hiện trong cơng cuộc đổi mơi, là chìa khóa để duy trì và phát triển cách mạng Việt
Nam ta. Có thể nói, chủ nghĩa xã hội là điều kiện căn bản để giữ gìn độc lập dân tộc và
độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết đê xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hai vấn đề này có
mối liên hệ chặt chẽ và không thể tách rời nhau. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Qua đại hội lần thứ X, Đảng cũng rút ra được
những mục tiêu đó là giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng nguyên tắc chiến lược
chủ động và thực hiện tốt mục tiêu của cơng cuộc đổi mới, kiên trì và ln áp dụng đúng
đắn lí luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng chính sách, chủ trương,

chỉnh đốn lại đội ngũ Đảng.
Hai, khi bước vào công cuộc phát triển đất nước, việc đổi mới ln phải tồn diện
đồng bộ, có sự kế thừa cũng như phát huy những thành tựu trước đó. Đổi mới được coi
là một cuộc cách mạng to lớn và có ảnh hưởng tồn diện trên mọi lĩnh vực, tuy nhiên khi
thực hiện đổi mới phải ln cẩn thận, khơng nóng vội, đốt cháy giai đoạn thực hiện trên


13

cơ sở thực tiễn. Trong công cuộc đổi mới, chúng ta phải luôn trân trọng, kế thừa và phát
huy những thành tựu đã đạt được trong quá khứ, giữ gìn phát huy truyền thống văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Đảng ta phải luôn đổi mới
nhận thức và đổi mới tư duy liên hệ đến thực tiễn đất nước để từ đó áp dụng vào kinh tếxã hội, chính trị và đối ngoại, từng bước đổi mới cách lãnh đạo quản lí của Đảng và Nhà
nước. Mặc dù đổi mới nhưng chúng ta cũng phải tập trung đúng những điểm quan trọng
và có bước đi hợp lí để đảm bảo sự gắn kết và xây dựng đồng bộ, lấy kinh tế đất nước
làm trọng tâm, xây dựng Đảng là mục tiêu cốt lõi và phát triển văn hóa-xã hội là nền
tảng củng cố tinh thần cho xã hội. Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải có quyết tâm cao đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, cân đối giữa chính trị với kinh tế, kinh tế với văn
hóa-xã hội, thực hiện từng bước xây dựng xã hội công bằng văn minh, gắn việc phát
triển, đổi mới kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cũng như đối ngoại, hội nhập
quốc tế.
Ba, đổi mới phải lấy dân là gốc, đổi mới vì quyền và lợi ích của nhân dân, nhờ cậy
vào nhân dân, và phát huy quyền làm chủ, chủ động sáng tạo của nhân dân sao cho phù
hợp với thực tiễn, luôn cập nhật với xu thế. Chủ nghĩa Mác-Lênin ln nhấn mạnh vai
trị của quần chúng nhân dân đối với việc giành lại chính quyền và giải phóng dân tộc.
Quần chúng nhân dân có vai trị to lớn và là lực lượng cách mạng chủ yếu vì vậy cách
mạng chính là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Đường lối đổi mới của Đảng mang
tính chất nhân dân, của dân, do dân và vì dân. Phải dựa vào nhân dân để lấy kinh nghiệm,
tiếp thu và đổi mới, hình thành nên những đường lối, những lý luận đáp ứng được nhu
cầu, lợi ích và nguyện vọng của người dân. Cán bộ, đảng viên phải luôn lắng nghe, trưng

cầu ý kiến của nhân dân, đưa ra những quyết sách đúng đắn tạo nên bước tiến lớn trong
công cuộc đổi mới.
Bốn, phát huy nội lực, và ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại trong công cuộc đổi mới. Đây là vấn đề mang tính ngun tắc và có


14

ảnh hưởng quan trọng đối với vấn đề phát triển đất nước. Nội lực là nhân tố bên trong là
sức mạnh của dân tộc, của hệ thống chính trị, của khối đại đồn kết tồn dân tộc… Cịn
ngoại lực là yếu tố bên ngoài là sức mạnh của xu thế hội nhập quốc tế, của khoa học,
công nghệ kĩ thuật. Bởi nước ta là nước xuất phát điểm là nước nông nghiệp nghèo lạc
hậu đi lên chủ nghĩa xã hội vì vậy việc phát huy nội lực là yếu tố quyết định đối với sự
nghiệp phát triển đất nước. Đồng thời, tận dụng và tranh thủ tối đa các nguồn ngoại lực,
nắm bắt các cơ hội để nâng cao mối quan hệ với quốc tế, chủ động hợp tác quốc tế, vận
dụng nguồn lực bên ngoài để phát triển sức mạng nội lực từ đó tạo ra sức mạnh tổng hợp
phát triển đất nước. Bên cạnh đó chúng ta cũng cần phải chủ động xem xét, tránh những
thế lực thù địch bên ngoài nhăm nhe chống phá cách mạng, làm gián đoạn thời kì phát
triển. Có thể nói, sức mạnh nội lực và ngoại lực ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đảng phải có những chủ trương chính sách đối nội, đối ngoại hợp lí, đáp ứng được nhu
cầu đổi mới cũng như hoàn thiện tư duy nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc
tế, đồng thời giữ vững lập trường quốc tế, tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, độc lập dân tộc,
hịa nhập nhưng khơng hịa tan, ln hướng đến xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Năm, phải nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, liên tục
đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân. Đây được cho là chìa khóa và nhân tố
quyết định đến sự nghiệp đổi mới của đất nước. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết bởi Đảng là người lãnh đạo và khởi xướng cơng cuộc đổi
mới, nhờ có Đảng thì chúng ta mới thực hiện được cơng cuộc đổi mới phát triển kinh tế
và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, xây dựng nhà nước pháp quyền theo hướng xã hội chủ

nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết trong xã hội để đảm
bảo một xã hội ln được quản lí bởi pháp luật, bảo đảm quyền lực nhà nước luôn thuộc
về tay nhân dân. Nhân dân là người kiểm soát, giám sát các hoạt động của Đảng và Nhà
nước. Bên cạnh đó cũng phải ln kiên quyết đấu tranh chống lại những quan điểm tiêu
cực, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng dưới mọi hình thức. Trong thời kì đổi mới,


15

Đảng phải luôn coi trọng và xây dựng nhà nước thể chế hóa và thực hiện có hiệu quả
quyền cơng dân, quyền con người, dân chủ hóa đời sống xã hội cho nhân dân dân. Phát
huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội, chú trọng tập hợp các
tầng lớp nhân dân, phát huy tối đa sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giữ vững
độc lập và thống nhất đất nước, vì một xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh. Đảng và
Nhà nước phải tạo điều kiện để mặt trận cũng như các tổ chức có thể thực hiện tốt chức
năng của mình trong việc lắng nghe nhân dân, giám sát và phản biện xã hội thực hiện
thành công sự nghiệp đổi mới.


16

KẾT LUẬN
Có thể nói, q trình tiếp thu học tập và rèn luyện của sinh viên đóng vai trị vơ
cùng quan trọng trong sự phát triển của xã hội, của đất nước. Bởi chính q trình này tạo
ra những con người có đủ năng lực để tiếp quản đất nước, đưa đất nước phát triển sánh
vai với các cường quốc năm châu. Vì vậy, mỗi sinh viên cần phải có nhận thức rõ ràng,
đúng đắn về vấn để này, phải tích đủ lượng tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện
bước nhảy, khơng được nơn nóng, đốt cháy giai đoạn. Vận dụng triệt để quy luật về chất
và lượng của chủ nghĩa Mác -Lênin vào việc học tập sẽ giúp cho sinh viên có thể tiếp
thu kiến thức tốt nhất, từ đó tạo nền tảng để đi làm, cống hiến cho xã hội. Trong quá

trình tiếp thu kiến thức của sinh viên khơng thể áp dụng hình thức bước nhảy đột biến,
đăng kí vượt tín chỉ, học nhanh, phải thực hiện bước nhảy dần dần đó là vượt qua từng
bài kiểm tra giữa kì, rồi đến bài kiểm tra cuối kì kì và tốt nghiệp, có như vậy mới đúng
với quy luật và đạt được hiệu quả. Có thể thấy, việc áp dụng đúng đắn quy luật chuyển
hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại vào các
hoạt động trong đời sống là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong hoạt động tích lũy kiến
thức của sinh viên. Bởi có như vậy hoạt động đó mới có hiệu quả, góp phần đào tạo ra
những con người có đủ cả chất và lượng để đưa đất nước ngày một phát triển hơn.


17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Mác -Lênin, NXB Chính trị Quốc Gia 2019
2. Giáo trình Lịch Sử Triết Học - Sự Hình Thành Và Phát Triển Triết Học Mác, T.S
Phạm Văn Chung, NXB Chính Trị Quốc Gia, 2020
3. Giáo trình Triết học Mác- Lê nin, Tập II, Học viện chính trị- Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia.
4. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học MácLênin, tư tưởng Hồi Chí Minh, Giáo trình Triết học Mác-Lênin, Nxb chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1999, 2000



×