Tải bản đầy đủ (.pdf) (252 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải quyết tranh chấp về thềm lục địa trong pháp luật quốc tế luận án TS luật 623801

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 252 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
VỀ THỀM LỤC ĐỊA TRONG
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

Chuyên ngành

: Luật Quốc tế

Mã số

: 62 3

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỀM LỤC ĐỊA TRONG


PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

\

Chuyên ngành

: Luật Quốc tế

Mã số

: 62 38 01 08

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN NĂNG

TIEU LUAN MOI download :


Hà Nội - 2017

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận án là trung thực. Các số liệu và trích dẫn trong luận án đảm bảo
độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Hùng Cường

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................9
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ..........................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................18
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu....................................................................25
1.2.1. Những vấn đề đã được giải quyết ...........................................................25
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết ..................................28
Chương2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỀM LỤC ĐỊA VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỀM LỤC ĐỊA ...................................................31
2.1. Khái niệm thềm lục địa và tầm quan trọng của thềm lục địa ..................31
2.1.1. Khái niệm khoa học địa lý - địa chất và cấu tạo của thềm lục địa ..........31
2.1.2. Khái niệm pháp lý về thềm lục địa .........................................................32
2.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của thềm lục địa...........................................39
2.2. Tiêu chuẩn để xác định ranh giới thềm lục địa ngoài 200 hải lý .............42
2.3. Ủy ban ranh giới ngoài về thềm lục địa .....................................................43
2.4. Quy chế pháp lý của thềm lục địa ...............................................................46
2.4.1. Quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển đối với thềm
lục địa ................................................................................................................46
2.4.2. Quyền của các quốc gia khác trên thềm lục địa ......................................49
2.5. Khái niệm tranh chấp về thềm lục địa .......................................................49

2.6. Phân loại tranh chấp về thềm lục địa .........................................................50
2.6.1. Tranh chấp về phân định thềm lục địa ....................................................52
2.6.2. Tranh chấp về hoạch định ranh giới ngoài thềm lục địa .........................53
2.6.3. Tranh chấp về quyền chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia ven biển
và quyền của quốc gia khác trên thềm lục địa ..................................................58

TIEU LUAN MOI download :


Chương 3. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỀM LỤC ĐỊA .....................................................................................................66
3.1. Cơ sở pháp lý của các nguyên tắc và biện pháp giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa. .........................................................................................................66
3.1.1. Điều ước quốc tế .....................................................................................66
3.1.2. Tập quán pháp lý và các phán quyết tài phán quốc tế ............................75
3.2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp về thềm lục địa ....................................76
3.2.1. Nguyên tắc cơ bản ...................................................................................77
3.2.2. Nguyên tắc đặc thù ..................................................................................81
3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp thềm lục địa ...................................88
3.3.1. Biện pháp ngoại giao...............................................................................90
3.3.2. Biện pháp tài phán ...................................................................................95
3.3.3. Các biện pháp khác ...............................................................................105
Chương 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THỀM LỤC ĐỊA VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỀM LỤC ĐỊA Ở BIỂN ĐƠNG111
4.1. Hồn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa ...112
4.1.1. Về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và Bộ Quy tắc của CLCS ...................112
4.1.2. Về thẩm quyền của Cơ quan Quyền lực ...............................................114
4.1.3. Về quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 76 ......................................115
4.1.4. Về quy định tại Khoản 8 Điều 76 .........................................................115

4.1.5. Về các quy định tại Điều 74 và Điều 83 ...............................................115
4.1.6. Về Khoản 3 và Khoản 5 Điều 287 ........................................................117
4.1.7. Về Khoản 1 Điều 298............................................................................117
4.2. Tổng quan về các tranh chấp tại Biển Đông và tranh chấp về thềm lục
địa giữa Việt Nam và các nước ........................................................................119
4.2.1. Tổng quan về các tranh chấp tại Biển Đông .........................................119
4.2.2. Tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước ......................130

TIEU LUAN MOI download :


4.3. Giải pháp, kiến nghị đối với Việt Nam trong giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa ........................................................................................................135
4.3.1. Giải pháp, kiến nghị chung ...................................................................135
4.3.2. Giái pháp, kiến nghị đối với từng loại tranh chấp về thềm lục địa .......142
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................151
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................154
PHỤ LỤC I - BẢNG BIỂU ...................................................................................185
PHỤ LỤC II - HÌNH ẢNH ...................................................................................216

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


Bản Hướng dẫn

:Bản Hướng Dẫn về Khoa học và Kỹ Thuật của
CLCS

Bộ Quy tắc

:Bộ Quy tắc về Thủ tục của CLCS

CLCS

:Ủy ban Ranh giới ngoài về thềm lục địa

Công ước 1958

:Công ước Geneva về thềm lục địa năm 1958

Công ước La Hay

:Công ước La Hay về các Biện pháp Hịa bình Giải
quyết tranh chấp quốc tế

DOC

: Tun bố về Ứng xử của các Bên ở Biển Đông

EEZ

: Vùng đặc quyền kinh tế


Hiến chương

: Hiến chương Liên hợp quốc

Hội nghị I

:Hội nghị lần thứ I của Liên hợp quốc về Luật biển

Hội nghị III

: Hội nghị lần thứ III của Liên hợp quốc về Luật biển

ICJ

:Tịa án Cơng lý quốc tế

ITLOS

: Tòa án Luật biển

PCA

: Tòa Trọng tài thường trực

TAC

: Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á

UNCLOS


: Công ước về Luật biển năm 1982

UN

: Liên hợp quốc

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài
Thế kỷ XXI được xem là thế kỷ của biển và đại dương. Biển và đại dương
được coi là “nơi nương tựa cuối cùng”, là không gian sinh tồn, phát triển và là
tương lai của nhân loại. Với những đợt sóng của cách mạng công nghiệp và sự phát
triển kỳ diệu của khoa học kỹ thuật, các hoạt động khai thác biển và đại dương đã
được triển khai một cách mạnh mẽ, toàn diện, rộng rãi, và với quy mô rộng lớn.
Những lợi ích khổng lồ từ các hoạt động đầy ý nghĩa này đã soi sáng cho cơ hội
thịnh vượng và phát triển cho các quốc gia có biển. Xu hướng tiến ra biển, làm chủ
biển đã và đang ngày càng thể hiện rõ nét trong tham vọng phát triển của mỗi quốc
gia.Trong một tương lai đang được định hình rõ nét, biển và đại dương đang là tiền
đề cho tương lai của nền kinh tế nhân loại nói chung và kinh tế các quốc gia nói
riêng mà tại đó vị trí quán quân sẽ thuộc về thềm lục địa, một vùng biển được đặc
trưng bởi sự giàu có của các nguồn tài nguyên phong phú, đặc biệt là giá trị kinh tế
và vai trò chiến lược của các nguồn dầu mỏ. Bên cạnh đó, thềm lục địa cịn có tầm
quan trọng về mặt an ninh quốc phịng - là nơi có thể được các quốc gia sử dụng để
thiết lập các căn cứ quân sự hoặc các hệ thống theo dõi và giám sát.
Thềm lục địa, với những tiềm năng và giá trị vơ giá của mình đã gióng lên
hồi chng lợi ích đối với nhiều quốc gia. Hầu như tất cả các quốc gia ven biển đều

quan tâm đến việc thăm dò, khai thác tài nguyên, thực thi quyền chủ quyền, quyền
tài phán và bảo vệ những đặc quyền của mình ở thềm lục địa. Những hoạt động này
đã và đang mang lại những giá trị to lớn cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia
nhưng đồng thời cũng gây nên nhiều căng thẳng, xung đột, tranh chấp gay gắt trong
các quan hệ quốc tế. Đặc biệt, kể từ khi UNCLOS có hiệu lực, 36% diện tích đáy
biển và đại dương đã được đặt dưới quyền chủ quyền và quyền tài phán của các
quốc gia. Với sự mở rộng diện tích thềm lục địa theo UNCLOS như vậy, trên thế
giới vẫn còn khoảng trên 200 vụ tranh chấp phân biển vẫn chưa được giải quyết
trong đó có những tranh chấp về phân định thềm lục địa.
1

TIEU LUAN MOI download :


Biển Đơng, với vị trí đặc biệt quan trọng đối với tất cả các quốc gia trong
khu vực cũng như các quốc gia ngoài khu vực về địa chiến lược, an ninh, quốc
phịng, giao thơng hàng hải và kinh tế, từ lâu nay đã trở thành khu vực diễn ra các
những tranh chấp thuộc loại phức tạp và “nóng bỏng” nhất thế giới. Những tranh
chấp ở Biển Đông không chỉ xuất phát từ những tranh cãi về chủ quyền liên quan
đến hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam, từ những tranh chấp phân
định EEZ và thềm lục địa, mà còn xuất phát từ sự cạnh tranh chiến lược giữa các
nước, đặc biệt là giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc, trong việc thực hiện quyền tự do
hàng hải và hàng không tại một trong những vùng biển có tuyến đường hàng hải
huyết mạch và mang tính chiến lược đối với các nước trong khu vực và thế giới
(tuyến đường nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương; nối liền Châu Âu,
Trung Đông với Châu Á và giữa các nước Châu Á với nhau; hơn 45% lượng vận tải
thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển đi qua Biển Đơng). Bên cạnh
đó, những tranh chấp ở Biển Đông cũng ngày càng trở nên gay gắt bởi giá trị và
tiềm năng kinh tế khổng lồ mà vùng biển này hứa hẹn (Biển Đông được coi là một
trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới); khao khát sở hữu và khai thác

nguồn tài nguyên giá trị tại vùng biển này đã đẩy các tranh chấp tại Biển Đông lên
những mức độ căng thẳng mới. Từ năm 1992, và đặc biệt từ năm 2007, Trung Quốc
đã có nhiều hành động đơn phương, hung hăng, quyết liệt nhằm thực hiện “quyền
lịch sử” trong phạm vi đường chữ U, thể hiện tham vọng bành trướng với mục tiêu
độc chiếm Biển Đông và độc chiếm các nguồn tài nguyên trong khu vực này. Trung
Quốc, một mặt thường xuyên tiến hành các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí
trong các vùng biển nằm trong đường chữ U; mặt khác liên tục có những hành động
gây hấn, ngăn cản các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí của các quốc gia
khác bất chấp các hoạt động này nằm trong thềm lục địa 200 hải lý của họ. Trong
những quốc gia bị ảnh hưởng bởi các hành động xâm phạm quyền chủ quyền trắng
trợn này, Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất. Dưới sự đe dọa, cưỡng ép
của Trung Quốc, nhiều công ty nước ngồi đã phải rút khỏi các dự án thăm dị và
khai thác dầu khí với Việt Nam. Nghiêm trọng nhất là vào tháng 5/2014, Trung

2

TIEU LUAN MOI download :


Quốc đã hạ đặt trái phép giàn khoan HD981 vào trong vùng biển chồng lấn ngoài
cửa Vịnh Bắc Bộ, huy động hơn 100 tàu và máy bay quân sự các loại hung hãn đe
dọa, đâm va, sử dụng súng phun nước cực mạnh, gây hư hỏng và thương tích cho
các tàu, thủy thủ và ngư dân của Việt Nam, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam đối với thềm lục địa.
Bên cạnh phải đối diện với những tranh chấp gay gắt về quyền chủ quyền
và quyền tài phán đối với thềm lục địa, từ năm 2009 Việt Nam cũng đang phải đối
mặt với một loại tranh chấp mới: tranh chấp về hoạch định thềm lục địa ngoài 200
hải lý. Vào tháng 5/2009 khi Việt Nam gửi Bản đệ trình ranh giới ngồi thềm lục
địa ở phía Bắc Biển Đơng và cùng Malaysia gửi Bản đệ trình ranh giới ngồi thềm
lục địa chung ở phía Nam Biển Đơng tới CLCS, Trung Quốc và Philippines đã phản

đối các bản đệ trình này. Trên cơ sở sự phản đối của hai quốc gia này, CLCS đã từ
chối xem xét các bản đệ trình của Việt Nam và Malaysia.
Trước những tranh chấp phức tạp và gay gắt về thềm lục địa trên thế giới
cũng như trên Biển Đơng, việc nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá pháp luật quốc tế về
các cơ sở pháp lý, nguyên tắc và biện pháp giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa,
để từ đó góp phần hồn thiện pháp luật quốc tế về vấn đề này và đưa ra các giải pháp
để giải quyết các tranh chấp thềm lục địa của Việt Nam một cách hiệu quả là một nhu
cầu khách quan và cấp thiết. Điều này khơng chỉ góp phần bảo vệ lợi ích, quyền chủ
quyền và quyền tài phán của Việt Nam đối với thềm lục địa mà còn thúc đẩy ổn định,
hịa bình và an ninh của khu vực. Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 đã xác định:“Nhiệm vụ cơ bản, lâu dài và xuyên suốt là xác lập
chủ quyền đầy đủ, quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán vùng biển, thềm lục địa…”và một trong những giải pháp cơ bản để thực hiện
mục tiêu này là: “…nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải quyết kịp thời, có
hiệu quả các tranh chấp biển, đảo; khơng để xảy ra các điểm nóng...”.
Hiện tại, những cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa đã bước đầu tìm hiểu và đánh giá những vấn đề ban đầu về cơ sở pháp
lý, nguyên tắc và các biện pháp giải quyết tranh chấp thềm lục địa nói chung và tại

3

TIEU LUAN MOI download :


Biển Đơng nói riêng. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn còn nhiều khoảng
trống, cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện.
Với mục tiêu nghiên cứu toàn diện các cơ sở pháp lý, nguyên tắc và biện
pháp giải quyết tranh chấp thềm lục địa trong pháp luật quốc tế nhằm mục đích
hồn thiện pháp luật quốc tế trong lĩnh vực này và đưa ra các giải pháp để giải quyết
các tranh chấp thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước, đặc biệt là với Trung Quốc,

một cách hiệu quả, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp về thềm lục
địa trong pháp luật quốc tế” làm đề tài luận án của mình.
2. Mục đích vànhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án bao gồm:
Thứ nhất, góp phần làm phong phú và sâu sắc thêm một cách căn bản, toàn
diện các vấn đề lý luận và pháp lý về giải quyết tranh chấp thềm lục địa trong pháp
luật quốc tế.
Thứ hai, góp phần hồn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa.
Thứ ba, đưa ra giải pháp tổng thể cũng như các giải pháp cụ thể để giải
quyết các tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án bao gồm:
Thứ nhất, đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, trình bày, phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận về thềm lục
địa và giải quyết tranh chấp về thềm lục địa bao gồm: khái niệm thềm lục địa và
tầm quan trọng của thềm lục địa; danh nghĩa và bản chất của thềm lục địa, tiêu
chuẩn để xác định ranh giới thềm lục địa ngoài 200 hải lý; thẩm quyền, chức năng
của CLCS; quy chế pháp lý của thềm lục địa; khái niệm và phân loại tranh chấp về
thềm lục địa.

4

TIEU LUAN MOI download :


Thứ ba, phân tích, bình luận, đánh giá những vấn đề pháp lý về giải quyết
tranh chấp thềm lục địa bao gồm: cơ sở pháp lý cho các nguyên tắc và biện pháp

giải quyết tranh chấp về thềm lục địa; các nguyên tắc giải quyết tranh chấp về thềm
lục địa và các biện pháp giải quyết tranh chấp về thềm lục địa.
Thứ tư, đề xuất hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm
lục địa.
Thứ năm, tổng quan về các tranh chấp tại Biển Đông và sự tác động của bối
cảnh địa chính trị, pháp lý, ngoại giao tại Biển Đông đối với việc giải quyết các
tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước.
Thứ sáu, đưa ra các giải pháp, kiến nghị đối với Việt Nam trong giải quyết
các tranh chấp về thềm lục địa bao gồm các giải pháp, kiến nghị chung và các giải
pháp kiến nghị đối với từng loại tranh chấp về thềm lục địa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là “pháp luật quốc tế về giải quyết tranh
chấp thềm lục địa”. Đây là một đối tượng có phạm vi nghiên cứu rất rộng lớn và
phức tạp, khơng chỉ bởi vì những tranh chấp này diễn ra trong một bối cảnh địa lý
rộng lớn, liên quan đến nhiều quy định khác nhau của luật quốc tế, mà còn liên quan
đến nhiều lĩnh vực từ khoa học địa mạo, địa chất, địa lý cho đến khoa học chính trị,
ngoại giao, lịch sử, an ninh, quốc phịng. Do đó, trong khn khổ của một luận án
tiến sỹ, tác giả đã xác định phạm vi nghiên cứu của đề tài như sau:
Thứ nhất, đề tài tập trung nghiên cứu: (i) các điều ước quốc tế cơ bản như
Công ước La hay, Hiến chương UN, Hiến chương ASEAN, UNCLOS, Công ước
1958; (ii) các phán quyết nổi bật về giải quyết tranh chấp thềm lục địa của các thiết
chế tài phán quốc tế; (iii) tập quán pháp lý quốc tế về giải quyết tranh chấp quốc tế;
(iv) Bản Hướng dẫn và Bộ Quy tắc của CLCS; (v) thực tiễn giải quyết tranh chấp
thềm lục địa giữa các quốc gia; và (vi) thực tiễn giải quyết tranh chấp thềm lục địa
giữa Việt Nam và các nước.

5

TIEU LUAN MOI download :



Thứ hai, đề tại tập trung nghiên cứu bối cảnh tranh chấp thềm lục địa tại
Biển Đông, những yếu tố chính trị, ngoại giao tác động đến việc giải quyết tranh
chấp thềm lục địa tại Biển Đông.
Thứ ba, đề tài tập trung nghiên cứu thẩm quyền, chức năng, cơ cấu tổ chức,
thực tiễn giải quyết tranh chấp của các thiết chế tài phán quốc tế; khơng nghiên cứu
quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp của các thiết chế này.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng các phương pháp truyền thống như duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật, cụ thể là: Thứ nhất, việc nghiên cứu đề tài của luận án được dựa trên cơ
sở của sự vận động và phát triển của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa. Thứ hai, việc nghiên cứu đề tài luận án được đặt trong bối cảnh đa
dạng va phong phú của các nghiên cứu về nội dung đề tài. Thứ ba, việc nghiên cứu
đề tài luận án được đặt trong bối cảnh vận động, thay đổi đa diện và phức tạp của
các diễn biến chính trị, ngoại giao quốc tế.
4.2. Phương pháp cụ thể
Trên cơ sở phương pháp luận, việc nghiên cứu đề tài luận văn sử dụng
những phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Thứ nhất, phương pháp tổng hợp: từ
những nguồn luật quốc tế khác nhau, và những nguồn nghiên cứu khác nhau, tác giả
kết hợp, tổng hợp để rút ra những kết luận và nguyên tắc chung, cũng như xu hướng
vận động của pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp về thềm lục địa. Thứ hai,
phương pháp so sánh, đối chiếu: tác giả tiến hành nghiên cứu so sánh giữa các
nguồn của luật quốc tế, đặc biệt là giữa các phán quyết của các thiết chế tài phán
quốc tế; giữa các biện pháp giải quyết tranh chấp về thềm lục địa, giữa các cơng
trình nghiên cứu khác nhau để từ đó rút ra đánh giá về những thành tựu và hạn chế
của hệ thống pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa. Thứ ba,
phương pháp phân tích: tác giả phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp lý


6

TIEU LUAN MOI download :


về thềm lục địa, tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp về thềm lục địa trên cơ sở
pháp luật quốc tế và những cơng trình nghiên cứu về các vấn đề này.
5. Ý nghĩa khoa học và tính mới của luận án
Luận án có ý nghĩa khoa học và tính mới như sau:
Thứ nhất, luận án là cơng trình khoa học nghiên cứu tổng thể, sâu sắc và
tương đối toàn diện những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thềm lục địa; cơ
sở pháp lý của việc giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa, đặc biệt là UNCLOS
và các phán quyết của các thiết chế tài phán quốc tế; nguyên tắc và biện phápgiải
quyết các tranh chấp thềm lục địa trong pháp luật quốc tế, đặc biệt là đánh giá ưu
nhược điểm của các biện pháp này.
Thứ hai, luận án là cơng trình đầu tiên đưa ra và đánh giá các biện pháp mới
để giải quyết tranh chấp về thềm lục địa ngoài các biện pháp ngoại giao và các biện
pháp tài phán.
Thứ ba, luận án là cơng trình làm sâu sắc hơn thực tiễn giải quyết tranh
chấp về thềm lục địa.
Thứ tư, luận án là cơng trình đầu tiên đưa ra những giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa.
Thứ năm, luận án là cơng trình phân tích sâu sắc hơn các tranh chấp tại
Biển Đông trong mối liên hệ với các tranh chấp về thềm lục địa; ngoài ra,luận án đã
nghiên cứu và phân tích tương đối tồn diệnsự tác động của bối cảnh chính trị,
ngoại giao và đặc biệt là tham vọng, chiến lược, chiến thuật của Trung Quốc đối với
việc giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa của Việt Nam.
Thứ sáu, luận án là cơng trình làm sâu sắc thêm và phong phú thêmcác giải
pháp tổng thể để giải quyết tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước.
Thứ bảy, luận án là cơng trình làm sâu sắc thêm và phong phú thêmcác giải

pháp cụ thể để giải quyết từng loại tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các
nước.

7

TIEU LUAN MOI download :


6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Những giải pháp được nêu trong luận án có ý nghĩa ứng dựng trực tiếp trong
hoạt động giải quyết tranh chấp thềm lục địa tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của
luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà
nước, các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý trong cơng tác xây dựng, thực
thi chính sách pháp luật biển và quản lý biển cũng như cho các tổ chức nghiên cứu,
các cơ sở đào tạo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy luật quốc tế và luật biển.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
án được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chương 2. Những vấn đề lý luận về thềm lục địa và giải quyết tranh chấp về
thềm lục địa
Chương 3. Những vấn đề pháp lý về giải quyết tranh chấp thềm lục địa
Chương 4. Hoàn thiện pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp thềm lục địa
và giải pháp đối với Việt Nam trong giải quyết tranh chấp thềm lục địa ở Biển Đông

8

TIEU LUAN MOI download :



Chương 1
TỔNG QUAN VỀTÌNH HÌNHNGHIÊN CỨU

1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay, trong khoa học pháp lý quốc tế, vấn đề giải quyết tranh chấp biển
nói chung và thềm lục địa nói riêng đã và đang được nhiều nhà luật học quan tâm,
nghiên cứu, tìm hiểu. Có thể liệt kê các cơng trình nổi bật có liên quan trực tiếp
(liên quan đến cơ sở pháp lý, nguyên tắc, biện pháp giải quyết tranh chấp về thềm
lục địa nói chung và tranh chấp về thềm lục địa giữa Việt Nam và các nước nói
riêng) và liên quan gián tiếp (liên quan đến cơ sở để đưa ra các yêu sách về thềm lục
địa; quyền chủ quyền và quyền tài phán trên thềm lục địa; thẩm quyền và chức năng
của CLCS, các giải thích về các thuật ngữ liên quan đến thềm lục địa, các thỏa
thuận hợp tác khai thác chung/hợp tác cùng phát triển như là những biện pháp “quá
độ” để tiến tới giải quyết các tranh chấp về thềm lục địa; bối cảnh, lịch sử chính trị,
ngoại giao liên quan đến các tranh chấp tại Biển Đông) đến đề tài như sau:
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến đề tài
 L.D.M. Nelson (2009), “The Settlement of Disputes Arising From
Conflicting Outer Continental Shelf Claims”, The International Journal of
Marine and Coastal Law, 24, pp. 409-422.
Trong bài viết này, tác giả đã có sự đánh giá chung về hệ thống giải quyết
tranh chấp trong UNCLOS và các quy tắc về thủ tục của CLCS được soạn thảo với
mục đích ngăn chặn hoặc giảm thiểu các tranh chấp liên quan đến hoạch định ranh
giới ngoài thềm lục địa chẳng hạn như Quy tắc 46 và Khoản 5(a) Phụ lục I Bộ Quy
tắc liên quan đến các tranh chấp biển hay đất liền. Trong bối cảnh một tranh chấp
như vậy tác giả đã nhận định rằng một bản đệ trình chung của quốc gia ven biển sẽ
có thể khiến cho CLCS xem xét bản đệ trình đó. Tác giả cũng đã phân tích và đánh
giá vai trị của thiết chế như Cơ quan Quyền lực, ITLOS, và CLCS trong việc giải

9


TIEU LUAN MOI download :


quyết tranh chấp về hoạch định thềm lục địa. Tác giả cũng đã xem xét các trường
hợp mà quốc gia thành viên có thể thách thức những khuyến nghị của CLCS.
 John E. Noyes (2009), Judicial and Arbitral Proceedings and the
Outer Limits of the Continental Shelf, 42 Vanderbilt Journal of Transnational
Law.
Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá những trường hợp mà các thiết chế
tài phán quốc tế sẽ có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về hoạnh định ranh giới
ngoài thềm lục địa. Tác giả cho rằng mặc dù UNCLOS quy định các ranh giới ngoài
được thiết lập dựa “trên cơ sở” các khuyến nghị của CLCS sẽ là “cuối cùng và ràng
buộc”, nhưng hệ thống các biện pháp tài phán của UNCLOS có thể có thẩm quyền
đối với các ranh giới ngoài đã được thiết lập như vậy. Mặt khác, tác giả cũng cho
rằng các thiết chế tài phán quốc tế có nhiều khả năng chỉ có vai trị hạn chế trong
việc đánh giá sự tn thủ của một quốc gia ven biển đối với các quy định về nội
dung và thủ tục liên quan đến các ranh giới ngoài của thềm lục địa. Tác giả nhận xét
rằng các quy định về thẩm quyền và tư cách pháp lý, và sự cần thiết của việc tôn
trọng vai trò của CLCS sẽ hạn chế hầu hết các trường hợp mà các thiết chế tài phán
có thể có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp về hoạnh định ranh giới
ngoài. Tuy nhiên, tác giả nhận định rằng các ý kiến tư vấn của các thiết chế tài phán
quốc tế có thể hỗ trợ cho việc giải quyết các tranh chấp như vậy và qua đó đẩy
mạnh việc áp dụng thống nhất các quy định của UNCLOS.
 Barbara Kwiatkowska (2012), Submissions to the UN CLCS in Cases
of Disputed and Undisputed Maritime Boundary Delimitations or Other
Unresolved Land or Maritime Disputes of Developing States, Vandeplas
Publishing: Law of the Sea Series 3.
Trong ấn phẩm này, tác giả đã phân tích nguyên tắc “không gây phương
hại” theo UNCLOS trong hoạt động của CLCS đối với các tranh chấp đất liền hoặc

biển đã được giải quyết hoặc chưa được giải quyết. Tác giả đã lập luận rằng hoạt
động giải thích các quy định của UNCLOS và Bộ Quy tắc của CLCS, cũng như
thực tiễn rộng lớn về việc nộp các bản đệ trình ranh giới thềm lục địa ngồi 200 hải

10

TIEU LUAN MOI download :


lý của các quốc gia đã chứng minh rằng các khuyến nghị của CLCS sẽ không gây
phương hại cho các hoạt động phân định biển cũng như cho việc giải quyết các
tranh chấp đất liền hay biển. Do đó, các tranh chấp này có thể được giải quyết trước
hoặc song song hoặc sau khi các quốc gia đã nhận được các khuyến nghị của CLCS.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đã phân tích các biện pháp để thực hiện nguyên tắc
“khơng gây phương hại” như nộp bản đệ trình từng phần, nộp bản đệ trình chung,
nộp bản đề trình với sự đồng ý của tất cả các bên tranh chấp, và hoạt động khơng
xem xét các bản đệ trình của CLCS. Ngoài ra, tác giả cũng đã đánh giá một cách
tồn diện các bản đệ trình có liên quan tới tranh chấp về biển hoặc đất liền của các
quốc gia đang phát triển từ vùng biển Caribbean, Mỹ La Tinh, Đơng Bắc và Đơng
Nam Á, Nam Thái Bình Dương, Nam Á và Trung Đông, Đông Phi, Ấn Độ Dương
cho đến các vùng biển của Nam Phi, Tây Phi và Bắc Phi. Cuối cùng, tác giả nhận
định rằng sự liên kết chặt chẽ giữa quá trình phân định thềm lục địa (bởi các quốc
gia và các thiết chế tài phán quốc tế) và quá trình hoạch định ranh giới thềm lục địa
ngoài 200 hải lý của CLCS sẽ đảm bảo rằng CLCS vẫn giữ vị trí trung tâm trong
việc thúc đẩy sự phát triển của luật biển quốc tế và giải quyết hịa bình các tranh
chấp của đại dương.
 Vicente Marotta Rangel (2006), “Settlement of Disputes Relating to
the Delimitation of the Outer Continental Shelf: The Role of International
Courts and Arbitral Tribunals”, The International Journal of Marine and
Costal Law, Vol 21, No 3.

Trong bài viết này, tác giả đã làm rõ vai trò và chức năng của ICJ, ITLOS
cũng như Tòa Trọng tài Phụ lục VII trong việc giải quyết các tranh chấp về phân
định thềm lục địa. Mặc khác, tác giả cũng đã đánh giá về các loại phân định thềm
lục địa (phân định thềm lục địa 200 hải lý và ngoài 200 hải lý), quyền quốc gia ven
biển trên thềm lục địa và các phán quyết lịch sử về các tranh chấp này. Cuối cùng,
tác giả đánh giá về sự kiểm soát tư pháp của các thiết chế tài phán đối với các ranh
giới ngoài được thiết lập dựa trên khuyến nghị của CLCS.

11

TIEU LUAN MOI download :


 Bjørn Kunoy (2013), “The Delimitaiton of an Indicative Area of
Overlapping Entitlement to the Outer Continential Shelf”, British Yearbook of
International Law.
Trong bài viết này, tác giả đã nhận định rằng việc xác định khu vực chồng
lấn là điều kiện tiên quyết cho việc phân định thềm lục địa ngoài 200 hải lý. Để thực
hiện điều này, tác giả cho rằng cần xác định các đường cơ sở có liên quan cho mục
đích của việc phân định, ít nhất là đến khoảng cách 200 hải lý. Tác giả cũng cho
rằng, mặc dù trên thực tế chỉ có một thềm lục địa duy nhất theo luật pháp quốc tế,
các phương pháp để xác định khu vực chồng lấn trong phân định thềm lục địa 200
hải lý không thể áp dụng để xác định khu vực chồng lấn trong phân định thềm lục
địa ngoài 200 hải lý.
 Bjarni

Már

Magnússon(2013),


Dispute

Settlement

and

the

Establishment of the Continental Shelf Beyond 200 Nautical Miles (PhD Thesis),
The University of Edinburgh.
Trong luận án của mình, tác giả đã giải thích nguồn gốc về thềm lục địa
trong pháp luật quốc tế cũng như giải thích sự phát triển của khái niệm thềm lục địa
dẫn tới việc hình thành Điều 76 UNCLOS. Tác giả đã nhận định rằng, nguyên tắc
về “sự kéo dài tự nhiên” là khái niệm quan trọng nhất, là cơ sở cho sự hình thành
quyền lợi của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa ngoài 200 hải lý. Trong luận
án của mình tác giả đã phân tích những ngun tắc và hoàn cảnh liên quan trong
việc phân định thềm lục địa ngoài 200 hải lý và cho rằng cho rằng yếu tố “chân dốc
lục địa” là hoàn cảnh cơ bản trong việc phân định thềm lục địa ngoài 200 hải lý bên
cạnh các yếu tố địa lý/địa chất khác như các máng địa chất, các bãi ngầm, ghềnh,
núi, bãi, mỏm... mà không phải là đường bờ biển. Tác giả cho rằng phương pháp
phân định thềm lục địa 200 hải lý và ngoài 200 hải lý là khác nhau. Tác giả cũng
cho rằng CLCS không phải là một cơ quan tài phán quốc tế để giải quyết các tranh
chấp về hoạch định thềm lục địa ngoài.
 Natalie Klein (2005), Dispute Settlement in the UN Convention on the
Law of the Sea, Cambridge University Press.
12

TIEU LUAN MOI download :



Trong ấn phẩm này, tác giả đã phân tích và đánh giá một cách toàn diện hệ
thống giải quyết tranh chấp của UNCLOS; đặc biệt là các thủ tục bắt buộc kèm theo
quyết định ràng buộc, mối tương quan giữa các quy định về nội dung và thủ tục,
cũng như các giới hạn và ngoại lệ của Điều 297 và 298 đối với từng vấn đề cụ thể
trong đó có các tranh chấp về phân định thềm lục địa. Tác giả cũng đã đánh giá
nguyên tắc công bằng trong phân định biển và thềm lục địa cũng như các hoàn cảnh
liên quan đối với việc phân định này.
 Bjarni Már Magnússon (2013), “Outer Continental Shelf Boundary
Agreements”, International and Comparative Law Quarterly, 62, pp. 345-372.
Trong bài viết này, tác giả đã phân tích các thỏa thuận phân định thềm lục
địa ngồi 200 hải lý của các quốc gia và kết luận rằng khơng có một phương pháp
phân định thống nhất đã được sử dụng. Tác giả nhận định rằng, phần lớn các quốc
gia đã ký kết các thỏa thuận phân định thềm lục địa ngồi trước khi gửi bản đệ trình
ranh giới ngoài thềm lục địa cho CLCS hoặc trước khi nhận khuyến nghị của
CLCS. Mặt khác theo tác giả, các thỏa thuận phân định thềm lục địa ngoài 200 hải
lý được ký kết rất giống với các thỏa thuận phân định thềm lục địa 200 hải lý.
 Tran Hoang Yen (2012), The Role of the Commission on the Limits of
the Continental Shelf in Cases of Unresolved Land or Maritime Disputes for the
Consideration of the Joint Submission by Viet Nam and Malaysia in the Context
of the South China Sea (LLM Thesis), University of Southamton.
Trong luận văn thạc sỹ của mình, tác giả đã phân tích về vai trị của CLCS
trong việc xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa đặc biệt là những hành động
mà CLCS có thể thực hiện khi bản đệ trình của quốc gia ven biển liên quan tới
những tranh chấpvề biển hay đất liền chưa được giải quyết. Tác giả cũng đã phân
tích các nét cơ bản liên quan đến Bản đệ trình chung của Việt Nam và Malaysia về
ranh giới ngồi thềm lục địa phía Nam Biển Đơng. Tác giả nhận định rằng Bản đệ
trình chung này sẽ gặp phải những trở ngại pháp lý do sự phản đối từ Trung Quốc
và Philippines cũng như tính khơng chắc chắn về sự tồn tại của các “vùng tranh
chấp” trong Biển Đông. Trên cơ sở các đánh giá của mình, tác giả đã đưa ra các


13

TIEU LUAN MOI download :


khuyến nghị cho Việt Nam như sau: (i) Việt Nam cần tiếp tục tham vấn với
Philippines và Trung Quốc để nhận được sự đồng ý của các quốc gia này cho phép
CLCS xem xét Bản đệ trình chung và (ii) Việt Nam cần sử dụng thủ tục tư vấn của
ITLOS để làm rõ quy chế pháp lý của các thực thể trên Biển Đông.
 Robert Beckman (2013), “International Law, UNCLOS and the South
China Sea”, in Robert Beckman, Ian Townsend-Gault, Clive Schofield, Tara
Davenport, Leonardo Bernard, Beyond Territorial Disputes in the South China
Sea: Legal Frameworks for the Joint Development of Hydrocarbon Resources,
Edward Elgar Publishing.
Trong ấn phẩm này, tác giả tập trung đánh giá hệ thống pháp luật quốc tế
điều chỉnh các tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông. Tác giả cũng đã phân tích vai
trị của UNCLOS đối với việc giải quyết các tranh chấp biển, bao gồm các tranh
chấp về phân định biển và phân định thềm lục địa, cũng như các tranh chấp liên
quan đến việc giải thích và áp dụng các quy định liên quan đến các vùng biển được
tạo ra bởi yêu sách của các bên xuất phát từ đất liền hoặc các thực thể trên biển.
 Nong Hong (2014), UNCLOS and Ocean Dispute Settlement: Law and
Politics in the South China Sea, Routledge.
Trong ấn phẩm này, tác giả đánh giá khả năng áp dụng UNCLOS như một
cơ chế giải quyết tranh chấp đối với các tranh chấp trên Biển Đông, bao gồm cả
tranh chấp về phân định thềm lục địa. Tác giả chú trọng đánh giá các tranh chấp chủ
quyền cũng như các mối đe dọa đối với an ninh hàng hải và các khiếu nại hàng hải
khi các quốc gia thực thi quyền chủ quyền theo UNCLOS - những yếu tố góp phần
tạo nên tranh chấp Biển Đơng. Tác giả cũng đã xem xét vai trị của ASEAN trong
việc giữ gìn và thúc đẩy an ninh hàng hải, bảo vệ mơi trường biển, khai thác chung
dầu khí và sự tương tác chính trị với các quốc gia.

Bên cạnh những cơng trình tiêu biểu trên, vấn đề giải quyết tranh chấp thềm
lục địa nói chung và tranh chấp thềm lục địa tại Biển Đơng nói riêng cịn được một
số các cơng trình sau đây nghiên cứu tìm hiểu: Suarez, Suzette V. (2008), The Outer
Limits of the Continental Shelf: Legal Aspects of their Establishment, Series:

14

TIEU LUAN MOI download :


Beiträge zum ausländischen öffentlichen Recht und Völkerrecht, Vol. 199; MH
Nordquist et al. (eds), Legal and Scientific Aspects of Continental Shelf
Limits,Kluwer Law International; A.G. Oude Elferink (2004),“The Continental
Shelf beyond 200 Nautical Miles: The Relationship between the CLCS and Third
Party Dispute Settlement”, in A.G. Oude Elferink and Donald R.Rothwell (eds)
(2004), Oceans Management in the 21st Century: Institutional Frameworks and
Responses, Martinus Nijhoff Publishers; R.Wolfrum (2006), “The Role of
International Dispute Settlement Institutions in the Delimitation of the Outer
Continental Shelf”, in R.Lagoni and D. Vignes (eds.), Martitime Delimitation,
Martinus Nijhoff Publishers; Tullio Treves (2006), “A System for the Law of the
Sea Dispute Settlement”, in D Freestone R Barnes and D Ong (eds), The Law of the
Sea, Oxford University Press, pp. 417- 432; Robert Kolb (2003), Case Law on
Equitable Maritime Delimitation: Digest and Commentaries, Martinus Nijhoff;
Murray Hiebert, Phuong Nguyen, Greory B. Poling (ed.), Perspectives on the South
China Sea: Diplomatic, Legal, and Security Dimensions of the Dispute, Center for
Strategic & International Studies…
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan gián tiếp đến đề tài
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu trực tiếp liên quan đến đề tài, có thể
kể đến một số cơng trình tiêu biểu có liên quan gián tiếp tới đề tài như sau:
 Myron H. Nordquist, John Norton Moore and Tomas H. Heidar (eds.)

(2004), Legal and Scientific Aspects of Continental Shelf Limits, Leiden:
Martinus Nijhoff.
Đây là ấn phẩm tập hợp các quan điểm của các luật sư và nhà khoa học
hàng đầu nghiên cứu về các khía cạnh pháp lý và khoa học về ranh giới ngoài của
thềm lục địa. Các chủ đề được xem xét và nghiên cứu trong tác phẩm này là: địa
mạo, địa chất, các dải núi ngầm; vai trò của CLCS; các nguồn tài nguyên trên thềm
lục địa và các vấn đề liên quan đến việc thăm dò và khai thác các nguồn tài nguyên
này. Tác phẩm này đã xem xét ranh giới ngoài của thềm lục địa ở Bắc Băng Dương,
sự đánh giá của Hoa Kỳ liên quan đến định nghĩa về ranh giới ngoài thềm lục địa;

15

TIEU LUAN MOI download :


vấn đề phân định thềm lục địa của Trung Quốc; tương lai của Cơ quan Quyền lực;
cũng như cung cấp một cái nhìn tổng quan về những thách thức trong việc thực hiện
quản lý đại dương.
 G. Oude Elferink (2006), “Article 76 of the LOSC on the Definition of
the Continental Shelf: Questions concerning its Interpretation from a Legal
Perspective”, International Journal of Marine and Coastal Law.
Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá lịch sử của Điều 76 UNCLOS về
định nghĩa của thềm lục địa đồng thời phân tích những sự giải thích và áp dụng các
quy định của điều khoản này.Tác giả kết luận rằng các quy định của Điều 76, mặc
dù chứa đựng các vấn đề và lợi ích liên quan phức tạp, đã cung cấp các phương
pháp và thủ tục để xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa một cách chính xác.
 Bjørn Kunoy (2012), “The Terms of Reference of the CLCS: A
Creeping Legal Mandate”, Leiden Journal of International Law.
Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá các quy định có liên quan đến thẩm
quyền và chức năng của CLCS và xem xét đến phạm vi nào thì thẩm quyền của

CLCS - một cơ quan “kỹ thuật” đã bao gồm hoạt động giải thích mang tính pháp lý
các quy định của UNCLOS. Tác giả kết luận rằng nói chung một sự cân bằng hợp lý
đã được thiết lập để điều chỉnh các hoạt động của CLCS, tuy nhiên một số chức
năng của CLCS đã bao gồm các nhiệm vụ có tính pháp lý.
 V. Prescott and Clive Schofield (2004), The Maritime Political
Boundaries of the World, 2nd Edition, Martinus Nijhoff Publishers.
Trong ấn phẩm này, các tác giả đã xem xét các ranh giới biển đã được thiết
lập trên thế giới và nhận định rằng số lượng các ranh giới biển chưa được phân định
là lớn hơn nhiều so với số lượng các ranh giới biển đã được thiết lập. Các tác giả
cũng đã xem xét và đánh giá hai cơ sở để xác định ranh giới các vùng biển của các
quốc gia: (i) đường cơ sở là ngấn nước thủy triều thấp nhất dọc theo bờ biển hoặc
đường cơ sở thẳng hoặc một sự kết hợp của cả hai đường này và (ii) ranh giới ngoài
của lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, EEZ và thềm lục địa được thiết lập từ đường

16

TIEU LUAN MOI download :


cơ sở. Các tác giả nhận định rằng tất cả các quốc gia ven biển sẽ phải phân định ít
nhất một ranh giới biển với một quốc gia láng giềng.
 George K. Walker (eds.) (2012),Definitions for the Law of the Sea:
Terms not Defined by the 1982 Convention, Martinus Nijhoff Publisher.
Trong ấn phẩm này, tác giả đã phân tích và làm sáng tỏ các cụm từ và thuật
ngữ không rõ ràng được sử dụng trong UNCLOS bao gồm các thuật ngữ liên quan
đến thềm lục địa. Dựa trên gần một thập kỷ làm việc của của Ủy ban Biển thuộc
Hiệp hội luật quốc tế, tác phẩm này đã cung cấp những sự giải thích về tính pháp lý
của định nghĩa thềm lục địa được sử dụng trong UNCLOS.
 Robert Beckman, Clive Schofield, Ian Towensend-Gault, Tara
Davenport, and Leonardo Bernard (2013), “Factors conducive to joint

development in Asia - lessons learned for the South China Sea” in Robert
Beckman, Ian Townsend-Gault, Clive Schofield, Tara Davenport, Leonardo
Bernard, Beyond Territorial Disputes in the South China Sea: Legal
Frameworks for the Joint Development of Hydrocarbon Resources, Edward
Elgar Publishing.
Trong ấn phẩm này, các tác giả đã đánh giá các thỏa thuận hợp tác khai thác
chung/hợp tác cùng phát triển trên Biển Đơng và xem xét liệu các có bài học nào
hữu dụng có thể được sử dụng cho các thảo luận tiếp theo về hợp tác cùng phát triển
tại khu vực này. Các tác giả nhận định rằng phần lớn các quốc gia ven Biển Đông
đã tham gia vào các thỏa thuận hợp tác cùng phát triển để cùng khai thác các nguồn
tài ngun dầu khí. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã đánh giá các yếu tố kinh tế,
pháp lý và chính trị trong việc ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào các thỏa
thuận hợp tác khai thác chung đồng thời đưa ra các khuyến nghị cho các quốc gia về
việc thúc đẩy các thỏa thuận hợp tác như vậy.
Ngồi những cơng trình nổi bật nêu trên, có thể kể đến một số cơng trình
khác có liên quan gián tiếp tới đề tài như sau: Philip A. Symonds, Olav Eldholm,
Jean Mascle, Gregory F. Moore (2000), “Characteristics of Continental Margins”,
in Chris Carleton and Peter Cook (eds.),Continental Shelf Limits: The Scientific and

17

TIEU LUAN MOI download :


×