Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nhìn lại các cách hành chức của cũng và vẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.02 KB, 15 trang )

NGƠN NGỮ

SỐ 12

2016

NHÌN LẠI CÁC CÁCH HÀNH CHỨC
CỦA CŨNG VÀ VẪN
BÙI THỊ HOÀNG ANH*

Abstract: This paper offers an analysis of the uses of cũng, vẫn from an enunciative
linguistics point of view. Following this approach, a semantic hypothesis and typical
examples will be used to analyze the functions of these two units . The semantic
similarities and differences of these two wordsd in combination with cũng vẫn will
also be hightlighted. The paper attempts to demonstrate that each language has its
own basic semantics which is (always) maintained (totally or partially) in diverse
contexts and this semantics plays an important rule in interpreting the utterances.
Key words: cũng, vẫn, discursive semantics, enunciative linguistics, modality.

1. Dẫn nhập
Trong không ít các nghiên cứu đề cập đến cũng (xem 2.1), hầu hết các
tác giả đều có xem xét cũng trong mối tương quan với vẫn và cho rằng hai
từ này đều là những từ kèm, từ phụ khơng có chức năng quan yếu trong phát
ngôn (Nguyễn Kim Thản (1997), [6], Đinh Văn Đức [4], Diệp Quang Ban
[1], v.v…). Nhìn chung, các nghiên cứu mới chỉ quan tâm đến chức năng ngữ
pháp của từ, chưa có tác giả nào đi sâu phân tích giá trị ngữ nghĩa, ngữ dụng
và nghĩa lập luận của hai đơn vị từ vựng này cũng như chưa nêu lên một cách
hệ thống sự khác biệt giữa cũng và vẫn, và chưa giải thích vì sao trong tiếng
Việt, tổ hợp cũng vẫn lại chiếm ưu thế tuyệt đối trong khi vẫn cũng dường như
rất hiếm được sử dụng.
Dưới quan điểm ngôn ngữ học phát ngôn1 (linguistique énonciative), bài viết


này đề xuất một hướng phân tích khác về hai đơn vị từ vựng này. Chúng tôi

*

Trường Đại học Paris 7.
Ngôn ngữ học phát ngôn (linguistique énonciative) do Antoine Culioli khởi xướng. Đường
hướng này cho rằng phát ngôn không phải là hành động của chủ thể phát ngôn sản xuất ra lời
nói mà là q trình được tạo lập từ sự sắp đặt các hình thái (bao gồm cả vần luật) cấu tạo lên lời
nói. Theo đó, phát ngơn là sự tổng hoà của các yếu tố xác định mà các hình thái tạo lời là các
dấu vết. Khơng phải chủ thể phát ngôn, cũng không phải thế giới khách quan được đặt lên đầu
tiên: chúng chỉ được biểu hiện thơng qua cái mà lời nói biểu đạt. "L’énonciation n’est pas l’acte
d’un sujet qui projet l’énoncé mais un processus qui peut être reconstitué à partir de l’agencement
des formes (y compris prosodiques) qui composent un énoncé. L’énonciation est donc l’ensemble
des déterminations dont les formes qui constituent l’énoncé sont la trace. Ni le(s) sujet(s) ni le monde
ne sont posés comme premiers : ils ne sont pris en compte qu’à travers ce qu’en dit l’énoncé" [10].

1


Nhìn lại...

47

sẽ lần lượt trình bày giả thuyết ngữ nghĩa về cũng, vẫn thơng qua các ví dụ đã
được kiểm chứng bởi người bản ngữ. Tiếp đến, chúng tôi đưa ra so sánh về sự
khác biệt nghĩa lập luận của cũng, vẫn và xem xét sự tồn tại của tổ hợp cũng
vẫn trong sự đối lập với tổ hợp *vẫn cũng trong tiếng Việt trên khía cạnh ngữ
nghĩa và cú pháp.
Qua việc phân tích các ví dụ trong bài viết, chúng tơi sẽ chỉ ra cũng và
vẫn có chức năng ngữ nghĩa, ngữ dụng, lập luận riêng biệt khác hẳn với quan

điểm cho rằng chúng chỉ là những từ kèm. Thậm chí, những chức năng này
giữ vai trị chủ chốt trong phát ngơn vì nó ảnh hưởng tới việc thuyết minh,
biện luận cho các phát ngôn.
2. Cũng
2.1. Về cũng trong các nghiên cứu trước đây
Cũng được đề cập qua các cách tiếp cận khác nhau trong một số nghiên
cứu của các tác giả như Nguyễn Phú Phong [13], Nguyễn Kim Thản (1997),
[6], Nguyễn Đức Dương [3], Cao Xuân Hạo [5], Đinh Văn Đức [4], Diệp
Quang Ban [1], Daniel Hole [11], Trần Thuận [14], v.v…
Nguyễn Phú Phong đồng hoá chức năng của cũng với đều và cho rằng
cả hai được chuyển dịch sang tiếng Pháp hoặc bằng aussi hoặc bằng tous tuỳ
theo ngữ cảnh [13, 45]. Cũng theo tác giả, tổ hợp thế nào… cũng có giá trị
tương ứng với tổ hp de toute faỗon trong ting Phỏp [9, 86].
Theo Nguyn Đức Dương [3, 17], cũng có thể biểu thị sự tương đồng
giữa các sự kiện, thực thể và nó được dùng thường xuyên sau các đại từ nghi
vấn ai, ở đâu, khi nào, nào. Trong nghiên cứu của mình, tác giả bác bỏ giả
thiết về cũng và vẫn do Nguyễn Kim Thản (1997) đề xuất và cho rằng hai từ
này hành chức như một dấu hiệu ngôn ngữ dùng để tình thái hố các tổ hợp
thuyết trong phát ngơn. Về điểm này, tác giả hoàn toàn đồng quan điểm với
Cao Xuân Hạo [5] khi ông cho rằng cũng và vẫn là hai từ hiệu tiêu biểu của
thuyết hoá trong tiếng Việt. Cũng trong cơng trình này, Nguyễn Đức Dương
bảo vệ giả thuyết rằng cũng đánh dấu quan hệ tương đồng hoặc gần như tương
đồng giữa các khung đề. Tác giả phân định các giá trị ngữ nghĩa của cũng
dựa theo cấu trúc cú pháp của nó trong phát ngơn.
Nguyễn Kim Thản cho rằng cũng giống như vẫn “chuyên làm dấu hiệu
về sự đồng nhất” [6, 64] và chỉ có giá trị như một “từ kèm, có thể phụ vào thực
từ nói chung” [6, 113]. Ơng đề xuất bốn giá trị ngữ nghĩa của cũng như sau:
"(a) Chỉ sự giống nhau về hành động, trạng thái của một số sự vật: (Tôi
cũng nghĩ như anh).
(b) Chỉ hoạt động tiến hành một cách khơng có điều kiện hoặc trái với

lệ thường: (Chết cũng không hàng).

47


48

Ngôn ngữ số 12 năm 2016
(c) Chỉ tương đối: (Bài hát ấy cũng hay đấy chứ?)

(d) Chỉ ý “đồng thời”: (Quyền lợi của tập thể cũng là quyền lợi của cá
nhân). [6, 113-114]
Khái niệm "đồng nhất" mà Nguyễn Kim Thản gán cho ngữ nghĩa của
cũng (và vẫn) còn khá mơ hồ và chưa cho phép chúng tơi có những lí giải xác
đáng trong tất cả các ngữ cảnh mà từ này được sử dụng.
Đinh Văn Đức [4, 144] xếp cũng (và vẫn) vào nhóm các từ kèm dùng
để chỉ khả năng thực hiện một sự kiện trong mối quan hệ với người nói. Tác
giả cho rằng sự có mặt của cũng trong phát ngơn đánh dấu tính chủ quan của
người nói đối với hiện thực khách quan. Theo đó, với tác giả, cũng là một tình
thái từ nhưng giá trị tình thái lại khơng xuất hiện trong mọi ngữ cảnh.
Diệp Quang Ban [1, 38] coi cũng là một kết từ biểu đạt mối quan hệ bình
đẳng giữa các mệnh đề. Tác giả khơng đi sâu phân tích các ngữ cảnh sử dụng
khác nhau của cũng.
Trên góc nhìn cú pháp học, cũng được định nghĩa như một định từ phổ
quát - universal quantification [9], focus-sensitive expression [11], [14] hay
một tiểu từ diễn ngôn tương ứng với also ([11], [14]) trong tiếng Anh.
Nguyễn Chiểu [9] xem xét cũng trong mối quan hệ với tiểu từ tương phản
mới mà tác giả cho rằng có cùng cách hành chức như cũng. Ngồi việc cho
rằng cũng tương ứng với also/ even trong tiếng Anh, tác giả cho rằng cũng
có giá trị ngang hàng với dó trong tiếng Hán. Cũng theo tác giả, cũng biểu

đạt ý nghĩa ‘thêm vào’ nhưng đó khơng phải là ý nghĩa đặc trưng của nó và
tác giả đề xuất đồng hố ý nghĩa này vào chức năng định từ phổ quát mà ông
muốn gán cho cũng. Chúng tôi không đồng quan điểm với tác giả trong việc
dẫn chứng và phân tích cơ sở dữ liệu.
Daniel Hole [11] và Trần Thuận [14] chỉ ra rằng, cũng nằm ở vị trí cao
nhất trên cây cú pháp và bổ ngữ của nó chính là động ngữ. Trần Thuận nhấn
mạnh rằng song song với vai trị như một kết từ, cũng hành chức như một
tốn tử của sự cấu trúc diễn ngôn.
Rõ ràng qua các nghiên cứu trên, ngoài ba nghiên cứu thuần tuý về mặt
cú pháp, các tác giả dường như ít nhiều đều cho rằng giá trị tình thái là giá
trị cơ bản của cũng. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu phân tích ngữ nghĩa
của cũng trong các phát ngơn khác nhau, trong mối quan hệ với vẫn hay đưa
ra một giả thuyết ngữ nghĩa tổng quát có giá trị trong mọi văn cảnh cho cũng.
Dưới góc độ ngữ nghĩa học, chúng tôi cho rằng giả thiết về cũng do Nguyễn
Đức Dương [3] đề xuất có lẽ là hợp lí nhất.

48


Nhìn lại...

49

2.2. Ngữ nghĩa của cũng theo ngơn ngữ học phát ngơn (linguistique
énonciative)
Nhằm đem lại một góc nhìn mới trong việc phân tích cũng, chúng tơi
mạnh dạn đề xuất giả thiết ngữ nghĩa cho đơn vị từ vựng này dưới góc nhìn
của ngơn ngữ học phát ngơn.
Chúng tơi sẽ kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu thơng qua các loạt ví dụ
điển hình trong đó cũng xuất hiện.

Giả thuyết ngữ nghĩa:
Giả sử tồn tại A trong mối quan hệ với X, sự dẫn nhập "cũng Y" vào
phát ngôn biểu thị rằng A tiếp nhận thêm Y trong mối quan hệ của mình.
: A  X
Cũng Y:  A  X và A  Y
Sơ đồ này biểu thị sự tồn tại của X trước Y và X được coi là khung
khởi điểm cho Y.
Ý nghĩa ‘thêm vào’ này của cũng được biểu hiện trên nhiều thang bậc
khác nhau dựa theo bản chất của A. Hai trường hợp điển hình có thể nêu ra là:
- A tương ứng với một hành động p: trong trường hợp này, X và Y tương
ứng với hai chủ thể của hành động đó.
- A tương ứng với một thực thể: X và Y tương ứng với điều mà người nói
muốn nói về A.
2.2.1. X và Y là chủ thể của hành động p
Cũng trao cho chủ thể thứ hai Y hai cương vị so với hành động p:
- p không chỉ liên quan đến chủ thể đầu tiên X
- p nằm trong mối quan hệ với chủ thể thứ hai Y trong khi chủ thể này
đáng lẽ phải nằm trong mối quan hệ với hành động (p’)2.
2.2.1.1. Cũng biểu thị rằng p không chỉ liên quan đến chủ thể đầu tiên X
Trong trường hợp này, không có điểm nào nói lên mối quan hệ của chủ
thể thứ hai với hành động p. Hay nói cách khác, ở đây khơng có sự xung đột
liên chủ thể (altérité intersubjective) mà đơn thuần chỉ là một sự ‘thêm’ vào.
Xét ví dụ (1):
(1) Bình: Tớ nghĩ chúng mình cần phải nói việc này với giám đốc. (p)
Nam: Tớ cũng nghĩ như cậu.
2

p’ có thể được hiểu là "khơng p, khác p, ngược lại với p…"

49



Ngơn ngữ số 12 năm 2016

50

Với cũng, việc phải nói việc này với giám đốc khơng cịn chỉ là ý kiến
riêng của Bình mà cịn được sự đồng thuận của Nam. Cũng vậy, ví dụ (2) chỉ ra
rằng việc đi Prague liên quan đến cả Tuấn:
(2) Lan: Tuần sau chị sẽ đi Prague đấy! (p)
Tuấn: Em cũng muốn đi!
Ví dụ (3) - (4) minh chứng thêm cho ý nghĩa này của cũng:
(3) Anh: Tơi khơng thích cách làm việc của Nam một chút nào! (p)
Bình: Tơi cũng vậy.
Trong ví dụ (3), khơng thích cách làm việc của Nam chút nào đáng lẽ
chỉ liên quan tới Anh. Trước khi phát ngôn này được nói ra, Anh khơng đặt
giả định liệu Bình có cùng quan điểm với mình hay khơng. Cũng biểu đạt
rằng điều mà Anh nói cũng chính là điều Bình muốn nói. Trong văn cảnh này,
khơng thể thay thế hay xố bỏ cũng.
(4) Nam: Cậu có nghĩ là tớ sẽ được trúng tuyển khơng?
Bình: Tớ cũng khơng biết. (p)
Trong ví dụ (4), cũng biểu thị rằng không chỉ Nam không biết kết quả
thi tuyển mà cả Bình nữa, ngay cả khi Bình khơng trực tiếp liên quan đến vấn
đề này. Nếu chúng ta xố cũng trong phát ngơn, (p) chỉ được hiểu như câu
trả lời của Bình trước câu hỏi của Nam.
2.2.1.2. Cũng biểu thị rằng p nằm trong mối quan hệ với chủ thể thứ hai
Y trong khi chủ thể này đáng lẽ phải nằm trong mối quan hệ với hành động (p’)
Đáng lẽ: p  X ; p’  Y
Cũng: p  Y
Giá trị ý nghĩa này của cũng gần giống với giá trị được nêu trong 2.2.1.1.

Sự khác nhau ở đây nằm ở chỗ: trong 2.2.1.2, cũng biểu thị một sự ‘khác biệt
liên nhân’ tiềm ẩn giữa hai chủ thể X và Y: p - X ; p’ - Y.
Trong ví dụ (5), sự ‘khác biệt’ biểu hiện ở hai chủ thể Bình và Nam. Cũng
ngụ ý rằng việc của Bình cũng chính là việc của Nam. Điều này hoàn toàn
đi ngược lại với ý nghĩ của Bình khi a priori anh cho rằng việc này chỉ liên
quan đến anh, không liên quan đến ai khác:
(5) Nhận thấy Bình khơng muốn nhận sự giúp đỡ của mình (p), Nam nói:
- Việc của anh cũng là việc của tơi, tơi khơng thể bỏ mặc anh trong lúc
khó khăn được.
Trong ví dụ (6) dưới đây, nếu như cũng vắng mặt trong tình huống này,
câu hỏi chỉ nhằm mục đích xác lập tính đúng/ sai của việc Lan “học ở trường 7”.

50


Nhìn lại...

51

Với cũng, sự ngạc nhiên được thể hiện qua câu hỏi của Bình biểu thị rằng với
Bình, việc “học ở trường 7”, a priori, chỉ liên quan đến Bình cịn Lan được
cho là “khơng học ở trường 7”. Cũng biểu đạt: việc p “học ở trường 7” được
hợp thức bởi cả Bình và Lan:
(6) Bình là sinh viên ở trường đại học Paris 7 (p). Hôm nay khi vừa tan
học, tình cờ gặp Lan trong thang máy, Bình ngạc nhiên hỏi:
- Ơ, Lan cũng học ở trường 7 à?
Cũng vậy, trong ví dụ (7), cũng làm nổi bật sự ‘khác biệt liên nhân’ giữa
Tuấn và Lan. Cũng chỉ ra rằng đối với Lan, khơng chỉ Tuấn mới có thể ‘giúp’
bản thân mình mà cả Lan nữa. Phát ngơn khơng chứa cũng chỉ nêu lên khả
năng của Lan trong việc giúp Tuấn chứ khơng có giá trị về mặt tình thái và

biện luận:
(7) Tuấn rơi vào tình trạng khó khăn về mặt tài chính nhưng anh từ chối
sự giúp đỡ của Lan, người yêu anh:
- Cám ơn em nhưng chỉ anh mới có thể giúp anh được (p)
- Nhưng em cũng có thể giúp anh!
Trong các tình huống thường gặp với cũng, hai phát ngơn (p) và (q) có
quan hệ đồng hướng lập luận. (p) và (q) có thể ở dạng câu khẳng định hoặc
câu phủ định như trong ví dụ (8), (9) dưới đây. Dù ở dạng câu nào, sự có mặt
của cũng ln biểu thị ý ‘thêm’ vào điều đã được nói trước đó:
(8) Bàn về nữ diễn viên A, Hùng nói:
Hùng: Tớ chẳng thích cơ diễn viên này chút nào! (p)
Lan: Tớ cũng khơng thích! Cơ ta diễn khơng có hồn mặc dù nhan sắc
cũng khơng đến nỗi tệ.
(9) Hai anh em Bình và Mai nói chuyện với mẹ về quà sinh nhật sắp tới
cho bố:
Bình: Con sẽ khơng mua áo cho bố đâu vì bố nhiều áo quá rồi mẹ ạ.
Mai: Em cũng thế, em cũng khơng mua áo. Em tính sẽ mua cho bố một
chiếc điện thoại.
Mẹ: Các con mua gì cũng được nhưng đừng mua q đắt tiền, bố sẽ
khơng thích đâu.
2.2.2. X và Y là điều mà người nói muốn nói về thực thể A
Cũng cũng trao cho Y hai cương vị khác nhau:
- Để nói về A, có hai cách thức nói là X và Y
- Giả sử thực thể A đã tồn tại sẵn, Y được coi như không thuộc địa hạt
những điều mà người ta có thể nói về A.

51


Ngôn ngữ số 12 năm 2016


52

2.2.2.1. Cũng biểu thị X và Y là hai cách thức để nói về A
Ở đây, cũng giống như trong 2.2.1.1, a priori, khơng có điểm gì thiết lập
mối quan hệ giữa Y và thực thể A.
Trong ví dụ (10), về bài hát A của nhạc sĩ X được nêu lên trong tình huống,
cũng biểu thị rằng “được” là một bình luận được ‘thêm vào’ bình luận “hay
thật” của Nam về bài hát này:
(10) Sau khi nghe sáng tác mới của một nhạc sĩ X, Bình và Nam nhận xét:
Nam: Bài hát hay thật. (p)
Bình: Tớ thấy bài này nghe cũng được. (q)
Với ví dụ (10), cũng có thể được thay thế bằng trạng từ mức độ rất nhưng
khơng thể bị xố khỏi phát ngơn vì nếu khơng phát ngơn sẽ mất tính tự nhiên.
Ở (11), trước tiền giả định của Lan về khoảng cách xa từ nhà đến chỗ làm,
cũng biểu đạt “không xa lắm” như một cách định nghĩa khác về khoảng cách
xa này:
(11) Lan: Từ nhà anh đi làm có xa khơng?
Tuấn: Cũng khơng xa lắm.
Ví dụ (12) sau đây cũng có cùng cách thuyết minh: so với sự thiếu kiên
nhẫn của Bình trong việc chờ đợi thủ tục hành chính, cũng dẫn nhập một
quan điểm khác liên quan đến thời hạn chờ đợi hồ sơ: dù hành chính có tăng
tốc độ làm việc hay giữ nguyên tốc độ làm việc chậm chạp như hiện nay,
nhanh hay chậm cũng đều phải chờ đợi lâu như nhau:
(12) Bình hỏi Nam về thời hạn hồn thành các thủ tục hành chính để có
thể bắt đầu việc sửa nhà:
- Theo cậu, bao lâu thì hồ sơ này được giải quyết xong?
- Nhanh thì cũng phải hai tuần nữa mới xong.
2.2.2.2. Cũng biểu thị rằng lúc đầu - a priori, Y được coi như không
thuộc địa hạt những điều mà người ta có thể nói về A.

Nói cách khác, về thực thể A, a priori, X có quan hệ với A cịn Y khơng
có quan hệ với A. Cũng gán cho Y mối quan hệ với A ngang hàng với X.
Trong ví dụ (13), cũng đặt vấn đề về sự khác nhau giữa những việc X
mà Bình có thể làm và những việc Y mà Bình không thể làm (thực thể A tương
ứng với ‘việc’). Cũng biểu thị: những việc Y được thêm vào địa hạt những
việc mà Bình có thể thực hiện được. Phát ngơn (p) có thể diễn xi như sau:
đối với những việc mà mọi người nhờ vả, bất kể là việc gì (X hay Y), Bình đều
có thể làm được:
(13) Bình dễ thương và rất tốt bụng. Ai nhờ việc gì anh cũng làm.

52


Nhìn lại...

53

Cũng thế, trong ví dụ (14), lúc đầu tồn tại giả thuyết liên quan đến khả
năng giúp đỡ Mai: một khoản tiền lớn được cho là có giá trị, một số tiền nhỏ
được cho là khơng có nhiều giá trị. Tuy nhiên, sự có mặt của cũng phá vỡ sự
phân biệt này: cũng biểu thị ‘ít’ cũng được đánh giá ngang hang với ‘nhiều’.
(14) có thể diễn xi như sau: đã gọi là tiền giúp đỡ trong lúc khó khoăn, khoản
nhỏ cũng là một khoản giúp đỡ quan trọng.
(14) Mai gặp khó khăn về tài chính và rất cần đến sự giúp đỡ của bạn
bè. Bình cho cơ mượn một khoản tiền nhỏ và nói:
- Tớ chỉ có thế này thơi, hi vọng giúp được cậu trong lúc khó khăn này.
- Thế này cũng là quý lắm rồi! Cám ơn cậu rất nhiều!
Cịn ở ví dụ (15), so với một vài giả thuyết (hàm ẩn) liên quan đến tuổi
của giáo viên, cũng đưa thêm một giả thuyết: thầy giáo khơng thể lớn hơn 50 tuổi.
(15) Mai và Bình đốn tuổi của thầy giáo:

Bình: Theo cậu thì thầy bao nhiêu tuổi?
Mai: Tớ đoán thầy nhiều lắm cũng chỉ 50.
Tiểu kết 1:
Qua phân tích 15 ví dụ đã dẫn, có thể thấy rằng cũng biểu đạt ý nghĩa
‘thêm vào’: giả sử X nằm trong mối quan hệ với A, cũng thêm Y như một
cá thể (cũng) nằm trong mối quan hệ với A (song song với X).
Trước các quan điểm về ngữ pháp hoá (grammaticalisation) hay phi ngữ
nghĩa hoá/ mất nghĩa (désémantisation) ([8], Mai et al (1997)) đối với các đơn
vị từ vựng, chúng tôi bảo vệ quan điểm: cũng, dù tham gia vào bất kì các tổ
hợp từ nào, giá trị ngữ nghĩa biểu đạt ý ‘thêm vào’ của nó không bị mất đi,
giá trị này chỉ giảm đi hoặc tăng lên trong mối tương tác ngữ nghĩa với các
đơn vị khác của tổ hợp từ liên quan. Điều này đã được chúng tôi chứng minh
trong tổ hợp từ biện luận dù sao… cũng và dù sao… cũng vẫn [7].
3. Vẫn
3.1. Về vẫn trong các nghiên cứu trước đây
Trong nghiên cứu về cũng, Nguyễn Đức Dương [3] đã đề cập đến vẫn và
bảo vệ quan điểm: giống như cũng, vẫn là một tình thái từ biểu thị mối quan hệ
tương đồng hoặc gần như tương đồng giữa hai khung đề. Theo tác giả, sự
khác biệt giữa cũng và vẫn nằm ở chỗ vẫn có thể biểu đạt ý nghĩa về mặt
thời gian và quy chiếu đến hai mốc thời gian khác nhau: thời điểm phát
ngôn (t0) và thời điểm trước phát ngơn (ti). Điều này loại bỏ hồn tồn quan
điểm cho rằng cũng và vẫn là hai từ đồng nghĩa. Tác giả cũng đưa thêm một
ví dụ chỉ ra rằng vẫn có thể xuất hiện ngay cả trong các phát ngơn mà nó biểu
thị khung thời gian chung và khơng cần đến ti trong khi cũng không thể xuất
hiện trong ngữ cảnh đó:
(16) Trái đất vẫn quay

*cũng

53



Ngơn ngữ số 12 năm 2016

54

Rõ ràng trong ví dụ (16), với vẫn, việc chỉ rõ mốc thời gian chính xác là
khơng cần thiết vì phát ngơn này được nêu lên như một chân lí: người nghe đều
hiểu rằng ngay cả trước khi phát ngôn này được nêu ra, trái đất (đã luôn) quay.
Nguyễn Kim Thản [6] định nghĩa vẫn như một từ kèm của động từ, tính
từ và diễn đạt sự kéo dài, sự lặp lại hoặc sự đối lập.
Trong khuôn khổ của bài viết này, chúng tôi không có tham vọng đi sâu
phân tích vẫn trong tất cả các ngữ cảnh vì đơn vị này có cách hành chức khá
phức tạp và xứng đáng một chuyên luận chuyên sâu.
3.2. Ngữ nghĩa của vẫn theo ngôn ngữ học diễn ngôn
Chúng tôi xin đưa ra giả thuyết ban đầu như sau:
Giả thuyết ngữ nghĩa:
Giả sử tồn tại (q) (sự kiện, hành động…), vẫn biểu thị rằng mọi X
có khả năng cản trở sự hợp thức hoá (q) đều bị loại trừ. Nói cách khác,
vẫn biểu thị ý nghĩa “tiếp diễn”.
Đáng lẽ:

(q)

vẫn:

(X)

(q’)


(X)

(q)

(q)

Trong sơ đồ trên, đường kẻ đứng biểu thị sự can thiệp của X tiềm tàng
khả năng lật lại vấn đề (q). Sự có mặt của (q) ở hai bên của đường kẻ biểu
thị X không ảnh hưởng tới sự tiếp diễn của (q).
Ý nghĩa “tiếp diễn” này biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau dựa
theo bản chất của X:
- X tương ứng với một mốc thời gian ti
- X tương ứng với sự kiện p:
+ p tiềm tàng khả năng kìm hãm sự hợp thức hố q,
+ p có thể đảm bảo sự hợp thức hố q (trong tổ hợp mỗi…vẫn)
3.2.1. Khi X tương ứng với mốc thời gian ti
Khi X tương ứng với một mốc thời gian, vẫn biểu thị rằng mốc thời gian
này khơng có giá trị với q.
Mốc thời gian X có thể hiển ngơn hoặc hàm ẩn tuỳ theo ngữ cảnh.

54


Nhìn lại...

55

3.2.1.1. Mốc thời gian X hiển ngơn
Trong ví dụ (17), mốc thời gian X “mười năm” có thể được coi như
khoảng thời gian đánh dấu nhiều sự thay đổi. Sự có mặt của vẫn trong phát

ngơn biểu thị một sự tương phản: đáng lẽ tất cả cảnh vật phải thay đổi sau
chừng ấy thời gian nhưng thực tế, trái ngược với những gì Lan đã hình dung,
cảnh vật của ngày xưa khơng có một sự thay đổi nào:
(17) Trở lại quê nhà sau mười năm xa xứ, Mai lâng lâng một cảm giác
khó tả khi đứng trước ngơi nhà tuổi thơ: vẫn ô cửa sổ màu xanh, vẫn hàng
lan can với giàn hoa trắng muốt, vẫn cây phượng đầu hè... tất cả dường như
vẫn nguyên vẹn như xưa.
Trong ví dụ (18), vẫn chỉ ra rằng “tháng 4” không cản trở việc khơng
khí lạnh hoạt động ở Đơng Nam Á (cho dù điều này là bất thường so với
những năm trước đó). (18) sẽ thiếu tính tự nhiên khi thay thế vẫn bằng cũng
hoặc loại bỏ nó khỏi phát ngơn:
(18) Dù đã là tháng 4 nhưng khơng khí lạnh vẫn hoạt động tại Đông
Nam Á.
3.2.1.2. Mốc thời gian X hàm ngơn
Trong trường hợp này, nếu có hai chủ thế phát ngôn, vẫn đánh dấu sự
‘khác biệt liên nhân’ giữa hai đối tượng.
(19) Sau bao năm sống chung và có hai đứa trẻ xinh đẹp, hôm nay bất
chợt người vợ hỏi chồng:
- Anh còn nhớ buổi hẹn hò đầu tiên của chúng mình khơng?
- Anh vẫn nhớ chứ em u. (q)
Ở (19), người vợ giả định chồng đã quên ngày đầu tiên hẹn hị vì tính
đến thời điểm hiện tại, mốc thời gian đó đã diễn ra rất lâu rồi. Câu trả lời của
người chồng với sự xuất hiện của vẫn biểu thị rằng khoảng thời gian dài đã
qua không ảnh hưởng tới kí ức vẫn cịn được lưu giữ ngun vẹn trong anh.
Phát ngơn khơng có vẫn sẽ chỉ được hiểu như một lời đáp đơn thuần của chồng
trước câu hỏi của vợ. Cũng khơng thể xuất hiện trong tình huống này.
3.2.2. Khi X tương ứng với sự kiện p
Hai giá trị biểu đạt của vẫn được kiểm chứng trong trường hợp này:
3.2.2.1. p tiềm tàng khả năng kìm hãm sự hợp thức hoá q
Khi vẫn xuất hiện trong hội thoại, người nói cho rằng sự kiện p có thể

ảnh hưởng tới việc hợp thức hoá q mà người nghe đã nêu ra (tường minh hoặc
hàm ẩn trong ngữ cảnh).

55


Ngơn ngữ số 12 năm 2016

56

(20) Thấy Bình vẫn chưa xong việc (p), Lan hỏi:
- Cậu vẫn đến buổi khiêu vũ tối nay chứ? (q)
Ở ví dụ (20), với vẫn, Lan cho rằng Bình vẫn chưa xong việc có thể sẽ
là yếu tố khiến Bình khơng thể đi đến buổi khiêu vũ như đã định trước. Việc
thay thế vẫn bằng cũng hoặc sẽ không hợp ngữ cảnh hoặc sẽ thay đổi cách
thuyết minh phát ngôn q của Lan: Lan giả định Bình sẽ đến buổi khiêu vũ
như cơ và muốn kiểm chứng giả định đó; việc Bình chưa xong việc chỉ được
cho là ngoài lề.
Khi vẫn xuất hiện trong văn kể, sự khác biệt liên nhân biểu hiện trên hai
quan điểm khác nhau về một chủ đề X. Vẫn đánh dấu quan điểm của người
này không là vấn đề đối với người kia. Cũng thế, trong ví dụ (21), nhưng đánh
dấu sự tương phản giữa hai mệnh đề. Vẫn biểu đạt Bình tiếp tục giữ quyết
định của mình bất chấp sự phản đối của mẹ:
(21) Mẹ khơng muốn Bình thi vào trường X nhưng anh vẫn đăng kí dự
thi vào trường này.
Ví dụ (22), (23) minh chứng thêm cho ý nghĩa “tiếp tục” của vẫn:
Ở (21), vẫn biểu thị tình u Bình dành cho Lan khơng hề thay đổi mặc
dù sự chia tay của họ (p) đã có thể được coi như dấu chấm hết của tình u.
Cịn trong ví dụ (23), việc phẫu thuật thành công không đồng nghĩa với sự
chuyển biến thể trạng còn đang rất yếu của mẹ Lan:

(22) Dù đã chia tay nhau nhưng tình yêu của Bình dành cho Lan vẫn cịn
ngun vẹn.
(23) Bình hỏi thăm Lan về sức khoẻ của mẹ cô sau ca phẫu thuật:
- Mẹ cậu thế nào rồi?
- Cám ơn cậu đã quan tâm, bà vẫn yếu lắm cậu ạ.
3.2.2.2. p đảm bảo sự hợp thức hoá q (trong tổ hợp mỗi…vẫn)
Trong trường hợp này, sự kiện p luôn luôn được dẫn nhập bằng tác tử
mỗi. Mỗi thiết lập một lớp các tình huống pi, pj bằng hình thức phân phối và
lặp lại nhiều lần. Vẫn biểu thị rằng: với mỗi biểu hiện của sự kiện p (occurrence)
thì có một sự hợp thức hố q. Đối với q, khơng có sự đồng nhất giữa các biểu
hiện của sự kiện p trong lớp các tình huống pi, pj. Hay nói cách khác, vẫn đánh
dấu sự hợp thức hoá q khi và chỉ khi có p.
Cùng xem xét các ví dụ (24), (25) dưới đây :
(24) Mỗi dịp Bình về cơng tác tại quê nhà (p) anh vẫn tới thăm cô giáo cũ. (q).
(25) Mỗi khi đi chợ (p) mẹ vẫn mua kẹo vừng cho Lan. (q)

56


Nhìn lại...

57

Trong (24), vẫn biểu thị rằng: với mỗi biểu hiện của p3 “về cơng tác tại
q nhà”, việc “Bình đến thăm cơ giáo cũ” được hợp thức hố. Cũng thế ở
(25), vẫn đánh dấu sự tương đẳng giữa q “mua kẹo vừng” và q “đi chợ” (p).
Việc nghiên cứu giá trị biểu đạt của vẫn trong tổ hợp từ mỗi…vẫn cần
phải được xem xét tỉ mỉ, thấu đáo hơn và đặt trong mối quan hệ với các tổ
hợp từ có ý nghĩa tương cận như: mỗi...đều, lần nào…cũng. Chúng tôi xin
phép được bàn đến các vấn đề này trong một nghiên cứu khác.

Tiểu kết 2:
Qua phân tích một số trường hợp điển hình như trên, có thể thấy vẫn biểu
thị ý nghĩa “tiếp diễn”: ý nghĩa này đánh dấu sự tồn tại trước của q trong mối
quan hệ với X-p và mọi X-p tiềm tàng khả năng xem xét lại tính hợp thức của
q đều bị loại trừ. Theo quan điểm này, vẫn đánh dấu tính ‘khác biệt’ (altérité)
lớn giữa p và q: a priori, sự có mặt của p đáng lẽ phải kéo theo q’ được thuyết
minh như "khơng phải q" hoặc "đối lập với q".
Chính bản chất của X đã dẫn đến các giá trị ngữ nghĩa khác nhau của vẫn:
- Khi X là một mốc thời gian, vẫn biểu thị rằng mốc thời gian vốn tiềm
tàng khả năng kìm hãm sự hợp thức hố q này bị loại trừ.
- Khi X là một sự kiện p: vẫn đánh dấu mọi kìm hãm sự hợp thức hố q
đều khơng có giá trị.
4. So sánh cũng - vẫn và tổ hợp cũng vẫn
Như đã chỉ ra trong mục 2 và mục 3, cũng biểu thị ý nghĩa “ thêm vào”
còn vẫn biểu thị ý nghĩa “tiếp diễn”. Dựa theo hai giá trị ngữ nghĩa này, chúng
tôi đề xuất gán cho cũng và vẫn một ý nghĩa chung trừu tượng hơn: ý nghĩa
“mở rộng”. Cụ thể:
- Với cũng, ý nghĩa "thêm vào" được thuyết minh như “mở rộng” cho
Y một đặc trưng X vốn dĩ lúc đầu chỉ gắn với A.
- Với vẫn, ý nghĩa “tiếp diễn” của hành động, trạng thái q được hiểu như
sự “mở rộng” miền giới hạn của khả năng hợp thức hoá hành động, trái thái đó.
Như vậy, nét nghĩa chung này một mặt nêu bật được sự giống nhau về
phương diện ngữ nghĩa giữa cũng và vẫn nhưng đồng thời cũng làm rõ sự
khác nhau trong cách hành nghĩa của chúng. Điểm này được thể hiện ít nhất
về mặt hính thái ở chỗ cũng và vẫn hầu như khó có thể thay thế cho nhau trong
đa số các trường hợp.
3

p = mỗi lần về công tác tại quê nhà.


57


Ngôn ngữ số 12 năm 2016

58

Việc thiết lập một ý nghĩa chung giữa cũng và vẫn cho phép chúng tôi
giải thích sự kết hợp thường xuyên của hai đơn vị này trong ngôn ngữ và cặp
từ này thường xuất hiện trong cấu trúc biểu thị ý nhượng bộ: dù/ dù sao...
cũng vẫn; thế nào…cũng vẫn.
Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra: Tại sao chỉ mình tổ hợp cũng vẫn được xác
minh trong tiếng Việt? Điều gì khiến sự kết hợp *vẫn cũng bị cản trở? Trước
khi thử đem lại lời giải đáp cho câu hỏi này, cùng xét các ví dụ (26), (27)
dưới đây:
(26) Bình thật khơng may mắn. Trong lúc khó khăn, bạn bè đều quay lưng
lại với anh và anh đã nghĩ Lan, người yêu anh, cũng sẽ bỏ anh đi (p’). Lan nói:
- Dù thế nào thì em cũng vẫn ở bên anh (p)

*vẫn cũng

(27) Lan muốn mua lại chiếc xe cổ. Bình nói chiếc xe đó q đắt. Nhưng
Lan trả lời:
- Đắt thế nào em cũng vẫn mua!

*vẫn cũng

Giá trị 2.2.1.24 của cũng được biểu hiện trong (26): trái ngược với điều
mà anh đã nghĩ đến, Bình khơng phải chỉ có một mình mà có cả người yêu
anh nữa:

Đáng lẽ: khó khăn   p’ ‘quay lưng’; khơng khó khăn   p ‘ở bên’
Cũng: khó khăn  p ‘ở bên’
Vẫn biểu thị rằng: hồn cảnh khó khăn của Bình sẽ khơng phải là lí do
ảnh hưởng tới mối quan hệ của anh và Lan.
Ở (27), hai định mức giá mua ô tô của Lan được thiết lập: giá phải chăng
phù hợp với ngân quỹ của cô và giá quá đắt Lan không thể mua được. cũng
biểu đạt rằng với Lan, mức giá quá đắt được coi như mức giá phù hợp để mua
xe (xem 2.2.1.2):
A = xe: quá đắt (Y)  không mua A
Cũng: quá đắt (Y)  mua A.
Vẫn biểu thị rằng mức giá cao không phải là vấn đề ảnh hưởng đến quyết
định mua xe của Lan. (27) có thể được diễn xi như sau: dù giá chiếc ơ tơ
này có cao đến mấy, em giữ quyết định mua nó.

4

Cũng biểu thị rằng p nằm trong mối quan hệ với chủ thể thứ hai Y trong khi chủ thể này
đáng lẽ phải nằm trong mối quan hệ với hành động (p’)

58


Nhìn lại...

59

Chúng tơi cho rằng, kết hợp *vẫn cũng khơng được kiểm chứng trong
tiếng Việt bởi hai lí do:
- Về phương diện ngữ nghĩa, sự “tiếp diễn” không thể được xem xét như
ý nghĩa “thêm vào” bởi bản chất của sự “thêm vào” đã phá bỏ hồn tồn tính

“tiếp diễn”. Nhưng ngược lại, sự “thêm vào” lại có thể được thuyết minh như
một sự “tiếp diễn” được duy trì. (thêm vào <tiếp diễn>, *tiếp diễn <thêm vào>).
- Về phương diện cú pháp: việc quan sát các dữ liệu chỉ rõ phạm vi hoạt
động của hai từ này: cũng có thể ảnh hưởng lên ngữ cảnh bên phải và bên trái
của nó trong khi vẫn chỉ có phạm vi hoạt động ở bên phải của nó. Hơn nữa,
vị trí trên cây cú pháp chỉ ra cũng ở vị trí cao hơn vẫn. Nói cách khác, tầm
phủ nghĩa của vẫn hẹp hơn cũng, chính điều này làm cản trở trật tự *vẫn cũng
trong tiếng Việt.
5. Kết luận
Qua các phân tích trên, cũng và vẫn định nghĩa khác nhau về mối quan
hệ giữa p và q. Trong những trường hợp xuất hiện cũng, tính ‘gây tranh cãi’
của tình huống diễn đạt bởi p được đánh giá ở mức độ nhẹ hơn so với trường
hợp của vẫn:
- Cũng chỉ ra rằng so với p, q là một sự “thêm vào” để nói về tình huống. Sự
“thêm vào” này được coi là quan trọng trong việc diễn đạt tình huống.
- Vẫn biểu thị rằng điều mà p muốn nói tại thời điểm t0 trong tình huống
đáng lẽ sẽ cản trở sự hợp thức hoá q đã tồn tại từ trước trong ngữ cảnh. Thế
nhưng q được duy trì tiếp diễn như khi nó bắt đầu từ t(chứa thuống chứa p. Có thể nhận thấy khung thời gian biểu thị bởi vẫn luôn hướng
về ‘tương lai’5.
- Cũng vẫn biểu thị rằng q được thuyết minh như một sự “thêm vào” vốn
tồn tại từ trước và người ta coi q ln ln được “tiếp diễn” trong tình huống
đang được nói đến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb GD, H., 2011.
2. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng
Việt, Nxb GD, 1997.


5

Khái niệm ‘tương lai’ ở đây được hiểu theo nghĩa rộng và sự đo đạc được tính bằng mốc
của thời điểm diễn ra phát ngơn t0. Trên trục thời gian vật lí, t0 có thể nằm ở quá khứ, hiện
tại hoặc tương lai.

59


60

Ngôn ngữ số 12 năm 2016

3. Nguyễn Đức Dương, Nghĩa của "đều, cũng" và "vẫn", T/c Ngôn ngữ, Số 2, 2000.
4. Đinh Văn Đức, 2010, Ngữ pháp tiếng Việt - Từ loại, Nxb ĐHQG Hà Nội.
5. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb GD, H., 1991.
6. Nguyễn Kim Thản, Cơ sở ngữ pháp tiếng Việt, Nxb KHXH, 2008.
Tiếng nước ngoài
7. Bui Thi Hoang Anh, Etude des marqueurs discursifs du vietnamien dans une perspective
comparative des marqueurs discurisfs en franỗais, Lun ỏn Tin s Ngụn ng,
Khoa Ngụn ngữ, Trường ĐH Paris 7, 2015.
8. Hein Bernd, Kuteva Tania, Word lexicon grammaticalization, Cambrigde Press
University, 2002.
9. Nguyen Chieu, Fusion and scattering in particle collisions: when universal
quantification and contrastive focus interact with themselves and each other in
Vietnamese, online: Proceedings_
Oral/14Nguyen.pdf, 2012.
10. A. Culioli, Pour une linguistique de l’énonciation, I, Ophrys, Gap Paris, 1990.
11. Hole Daniel, EVEN, ALSO and ONLY in Vietnamese, Linguistics of Vietnamese,
De Gruter Mouton, Allemagne, 2013.

12. D. Paillard, Prise en charge, commitment ou scốne ộnonciative, Langue franỗaise,
162, p. 109 - 128, 2009.
13. Nguyen Phu Phong, Le vietnamien fondamental - premier livre, Editions
Klincksieck, 1975.
14. Tran Thuan, Focus sensitive particles are not only sensitive to focus: Evidence
from Vietnamese, 9th International Workshop on Theoretical East Asian Linguistics
(TEAL-9), Université de Nantes, 25-26 septembre 2014, Nantes, 2014.

60



×