NỘI DUNG
C1.Phân tích đối tượng, phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác –
Lênin. Ý nghĩa của vấn đề đó trong q trình nghiên cứu mơn học?
A. Đặt vấn đề.
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích đối tượng, phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác –
Lênin
- Làm rõ đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác Lênin trên những nội dung
sau:
+ Nêu đối tượng nghiên cứu của KTCT.
+ Phân tích đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác Lênin nghiên cứu mặt xã
hội của sản xuất, tức là nghiên cứu QHSX của một phương thức sản xuất nhất
định.
+ Nghiên cứu QHSX trong mối quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, trên cả 3 mặt của QHSX, trong mối quan hệ với LLSX và
KTTT.
Mục đích, tìm ra bản chất mối liên hệ tất yếu của quá trình sản xuất để khái
quát thành phạm trù kinh tế;
Qui luật kinh tế phản ánh sự vận động của quá trình sản xuất xã hội.
Trên cơ sở đó định ra đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội.
- Làm rõ phương pháp nghiên cứu của KTCT: Nghiên cứu KTCT cần sử
dụng các phương pháp cơ bản sau:
+ Nêu các phương pháp và khẳng định tầm quan trọng của phương pháp
nghiên cứu.
+ Làm rõ nội dung các phương pháp:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học;
Phương pháp kết hợp lơgíc với lịch sử;
Phương pháp đi từ giản đơn đến phức tạp;
Phương pháp mơ hình hố;
Phương pháp thống kê, tốn học….
+ KTCT là mơn khoa học mà kết quả nghiên cứu mang tính trừu tượng,
ước lệ do đó trong nghiên cứu càng sử dụng nhiều phương pháp càng cho kết
quả chính xác. Nhưng trước hết phải là phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
2. Ý nghĩa của nó trong q trình nghiên cứu mơn học:
+ Bất cứ mơn khoa học nào khi nhiên cứu đều có đối tượng, phương pháp
nghiên cứu để xác định bản chất, mục đích, phạm vi, cách thức nghiên cứu
riêng.
+ Nghiên cứu KTCT cũng vậy, phải nắm chắc đối tượng, phương pháp
nghiên cứu mới có cơ sở niềm tin để học tập tốt môn môn học này.
+ KTCT là môn khoa học xã hội phải sử dụng các phương pháp chung song
là môn khoa học cụ thể phải sử dụng phương pháp đặc thù là phương pháp trừu
tượng hoá khoa học.
+ Hiện nay một số quan điểm phủ nhận phương pháp trừu tượng hoá khoa
học của Mác là hoàn toàn sai trái…
+ Trong học tập môn KTCT, để bảo đảm thành công chúng ta phải sử dụng
tổng hợp nhiều phương pháp, song phải đặc biệt coi trọng phương pháp đặc thù
của KTCT là trừu tượng hố khoa học.
C. Kết luận
C2. Phân tích nội dung của tái sản xuất xã hội. Nghiên cứu tái sản xuất
xã hội có ý nghĩa gì đối với nền kinh tế nước ta?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu tái sản xuất và vai trò tái sản xuất:
- Nêu khái niệm: Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường
xuyên và phục hồi khơng ngừng.
- Khẳng định vai trị của tái sản xuất xã hội: Trong sản xuất đảm bảo quá trình sản
xuất được mở rộng và phát triển không ngừng; Trong tiêu dùng là cơ sở của đời sống
xã hội.
- Tuỳ theo góc độ nghiên cứu để phân loại tái sản xuất, nhưng phổ biến được phân
theo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2. Phân tích làm rõ nội dung tái sản xuất:
Có thể nêu và phân tích lần lượt các nội dung hoặc nêu rồi đặt vấn đề phân
tích 1 trong 4 nội dung cơ bản nhất.
- Tái sản xuất ra của cải vật chất:
+ Nêu tái sản xuất của cải vật chất là tái sản xuất ra TLSX và TLTD và
vai trò của tái sản xuất của cải vật chất;
+ Làm rõ nội dung tái sản xuất của cải vật chất là tái sản xuất ra TLSX
và TLTD.
- Tái sản xuất ra sức lao động:
+ Nêu tái sản xuất ra sức lao động là quá trình tái tạo, phục hồi khả năng
lao động của người công nhân và tạo thêm nguồn nhân lực mới.
+ Phân tích là rõ nội dung của tái sản xuất ra sức lao động.
- Tái sản xuất ra QHSX:
+ Nêu tái sản xuất ra QHSX là quá trình tái tạo, phục hồi quan hệ sở
hữu; quan hệ tổ chức quản lý sản xuất; quan hệ phân phối sản phẩm.
+ Làm rõ nội dung tái sản xuất ra QHSX.
- Tái sản xuất ra môi trường, sinh thái:
+ Nêu tái sản xuất ra môi trường sinh thái.
+ Làm rõ nội dung tái sản xuất ra môi trường tự nhiên; môi trường xã
hội.
3. Ý nghĩa:
Nghiên cứu nội dung tái sản xuất là yêu cầu chung của quá trình phát triển
kinh tế, song bản chất QHSX thống trị chi phối bản chất nội dung tái sản xuất.
Dưới CNTB bản chất tái sản xuất do QHSX TBCN quyết định, mục đích,
nội dung tái sản xuất chạy theo lợi nhuận nên các nhà tư bản nên thường chỉ
chú trọng tái sản xuất của cải vật chất, làm cạn kiệt, hủy hoại môi trường sinh
thái.
Dưới CNXH bản chất tái sản xuất do QHSX XHCN quyết định nên nội
dung được diễn ra một cách hài hồ. Cịn đối với nước ta Đảng ta chủ trương
tái sản xuất phải đồng bộ, phát triển kinh tế phải gắn với hiệu quả kinh tế - xã
hội, phát triển kinh tế bền vững, tiến hành cách mạng xanh…
C. Kết luận
C3. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hố. Phân tích các ưu thế và
hạn chế của nền sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa của vấn đề trên đối với nước ta
hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu các điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá:
- Nêu các điều kiện cần và đủ để có sản xuất hàng hố.
- Là rõ nội dung các điều kiện:
+ Phân công lao động xã hội là sự chun mơn hố sản xuất thành các
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Phân công lao động là cơ sở nảy sinh quan hệ
trao đổi hàng hoá.
+ Chế độ tư hữu về TLSX là quyền sở hữu của cá nhân về TLSX. Sự xác lập
quyền và địa vị của cá nhân là cơ sở trực tiếp nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hố.
Ngồi 2 ngun nhân trên hiên nay trong TKQĐ lên CNXH cịn có sự khác biệt
tương đối giữa các thành phần kinh tế, chủ thể sản xuất kinh doanh cũng là cơ sở
trực tiếp làm nảy sinh quan hệ trao đổi hàng hoá.
2. Phân tích ưu thế, hạn chế của sản xuất hàng hố:
- Phân tích ưu thế của sản xuất hàng hố:
+ Nêu và phân tích các nội dung ưu thế:
Sản xuất hàng hoá là sản xuất khai thác được lợi thế của từng vùng, của mọi
người sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất…
Sản xuất hàng hố để bán nên địi hỏi am hiểu thị trương, đáp ứng nhu cầu lớn
của thị trường nhanh nhạy là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất và lưu thơng
hàng hố phát triển …
Sản xuất hàng thúc đẩy sự phân cơng lao động, chun mơn hố sản xuất, tạo
ra sự liên kết kinh tế chặt chẽ, mở rộng thêm nguồn lực…
Tạo môi trường cạnh tranh gay gắt, buộc người sản xuất kinh doanh, phải
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, tạo ra năng suất lao động cao…
Lấy giá trị làm cơ sở (tiền), nên có sự giao lưu kinh tế mở cả trong nước và
ngoài nước tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần của nhân dân.
Tất cả những ưu thế trên tạo ra tính xã hội hố, chun mơn hố, hiệp tác hoá
làm cho năng suất lao động xã hội tăng cao…tạo tiền đề để phát triển kinh tế
nhanh, bền vững.
+ Nêu và làm rõ những hạn chế: Cùng với các ưu thế thì sản xuất hàng hố cũng
có những hạn chế nhất định như:
Chạy theo lợi nhuận đơn thuần nảy sinh nhiều tệ nạn;
Cạnh tranh dẫn tới thường xuyên mất cân đối giữa các yếu tố sản xuất;
Nảy sinh khủng hoảng, lối sống thực dụng, tệ nạn xã hội.
3. Ý nghĩa đối với nước ta:
+ Trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta nền kinh tế vẫn còn tồn tại đầy đủ
điều kiện của sản xuất hàng hóa, đó là cơ sở để Đảng ta xác định kiên trì chiến
lược phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
+ Để phát huy ưu điểm của nền kinh tế hàng hóa một mặt Đảng ta đề ra
chủ trương “phát triển kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường”; nhưng
mặt khác để khắc phục hạn chế của kinh tế hàng hoá phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN”.
+ Phê phán một số quan điểm chủ quan nơn nóng phủ nhận kinh tế hàng
hố; quan điểm đòi từ bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quan lý của nhà nước
với kinh tế hàng hố.
C. Kết luận
C4. Phân tích làm rõ chất và lượng của giá trị hàng hoá? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề trên?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu khái niệm hàng hố, hai thuộc tính của hàng hoá:
- Nêu và làm rõ hàng hoá là sản phẩm của lao động trước hết phải thoả mãn
một nhu cầu nào đó của con người và đi vào tiêu dùng thơng qua trao đổi.
- Hay làm rõ hàng hố là một vật phẩm có 2 thuộc tính thống nhất (giá trị
và giá trị trao đổi).
+ Nêu và làm rõ sự thống nhất và mâu thuẫn của hai thuộc tính
+ Để hiểu được 2 thuộc tính đó, cần nắm chắc chất và lượng của giá trị của
hàng hố.
2. Phân tích chất giá trị của hàng hoá:
- Khẳng định phạm trù giá trị là giá trị của hàng hoá.
- Nghiên cứu giá trị hàng hoá phải đi từ giá trị trao đổi bởi lẽ giá trị là nội
dung, giá trị trao đổi là hình thức được biểu hiện ra ở giá cả trao đổi trên thị
trường.
- Các hàng hố có giá trị sử dụng khác nhau trao đổi được cho nhau bởi nó
có cơ sở chung là kết quả của lao động. Người ta trao đổi hàng hoá thực chất là
trao đổi lao động cho nhau.
- Tuy nhiên không phải mọi lao động đều tạo ra giá trị mà chỉ có lao động
trừu tượng mới tạo ra giá trị.
Từ đó Mác kết luận lao động kết tinh trong hàng hoá là giá trị hay chất của
giá trị là lao động trừu tượng.
3. Phân tích lượng giá trị của hàng hố:
- Trong nền kinh tế thị trường có nhiều chủ thể sản xuất khác nhau nên nhiều
giá trị cá biệt khác nhau nhưng khi trao đổi hàng hoá phải được đo bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá.
- Lượng giá trị là số lượng lao động hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hố. Lượng lao động xã hội cần thiết hình thành thông qua cạnh tranh tự
do.
4. Ý nghĩa:
Cơ sở khoa học để phê phán các học thuyết kinh tế trước Mác quan niệm
sai lầm cho rằng lưu thơng; đất đai; tính kham hiếm cũng tạo ra giá trị;
Thấy được giá trị khoa học của học thuyết giá trị của Mác nhằm giải quyết các
vấn đề sản xuất và trao đổi hàng hóa; xác định được mối quan hệ tất yếu của các
yếu tố trong sản xuất ra hàng hố, song trong đó chỉ có lao động là nguồn gốc tạo
ra giá trị; khẳng định lao động làm thuê trong quá trình sản xuất hàng hoá là
nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị và giá trị thặng dư;
Phân biệt bản chất tiền công là giá cả của sức lao động chứ không phải là
giá cả của lao động. Trên cơ sở đó phê phán các quan điểm sai trái về tiền công
dưới CNTB…
C. Kết luận
C5. Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật giá trị? Ý nghĩa của nó
trong quản lý nền kinh tế nước ta?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật giá trị:
- Nêu vị trí qui luật giá trị: là qui luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng
hố. Bởi nó chi phối tồn bộ các khâu của q trình sản xuất.
- Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật:
+ Nêu và làm rõ nội dung qui luật: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải trên
cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Nêu phân tích tác dụng của qui luật:
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố: thơng qua quan hệ cung cầu
trên thị trường mà người sản xuất và lưu thông quyết định lựa chọn sản xuất cái
gì, bao nhiêu bằng cách gì, cho ai …
Kính thích người sản xuất hàng hố đổi mới kỹ thuật, hợp lý hố q
trình sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm: bởi lẽ, mục
đích của sản xuất hàng hố là lợi nhuận mà q trình sản xuất hàng hố do
nhiều chủ thể khác nhau với hao phí lao động cá biệt khác nhau nhưng khi trao
đổi lại trao đổi theo hao phí lao động xã hội nên ai có hao phí cá biệt thấp hơn
thì có lợi nhuận cao hơn;
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên các đơn vị sản xuất hàng hoá, làm phân hoá
những người sản xuất hàng hoá.
2. Ý nghĩa:
+ Đối với người sản xuất hàng hoá đây là cơ sở để hạch toán giá thành
sản phẩm, giải quyết vấn đề cơ bản của sản xuất hàng hoá (sản xuất cái gì? sản
xuất như thế nào? sản xuất cho ai?);
+ Cơ sở lý luận để Đảng ta xác định cơ chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
+ Đối với nền sản xuất xã hội là cơ sở để chính phủ xác định thể chế
quản lý, điều tiết, vận hành nền kinh tế, chính sách giá cả, duy trì quan hệ cung
cầu, phát triển kinh tế nông nghiệp và nơn thơn…
C. Kết luận
C6. Giá trị của hàng hố; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị của hàng hố. Ý nghĩa vấn đề đó với nền kinh nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1.Nêu giá trị hàng hố:
- Giá trị hàng hố là hao phí lao động xã hội cần thiết của người sản xuất
hàng hoá kết tinh trong hàng hoá mà họ sản xuất ra.
- Để sản xuất ra hàng hoá cần nhiều nhân tố tham gia:
+ TLSX vai trị của TLSX;
+ Mơi trường, hạ tầng cơ sở;
+ Sức lao động tầm quan trọng của sức lao động.
+ Mối quan hệ của các nhân tố: Các nhân tố có quan hệ mật thiết trong q
trình tạo ra giá trị của hàng hố trong đó các nhân tố chỉ giữ vai trò quan trọng,
còn sức lao động là nhân tố tạo ra giá trị. Sở dĩ như vậy là do hàng hố sức lao
động có tính đặc biệt tiêu dùng trong sản xuất không mất đi mà còn tạo ra giá
trị lớn hơn giá trị của nó.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
- Lượng giá trị của hàng hố là một đại lượng khơng cố định. Bởi lượng giá
trị hàng hoá biến đổi chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
- Làm rõ nội dung, vai trò từng yếu tố:
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động là số lượng sản phẩm được sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với giá trị;
+ Cường độ lao động: Là mức độ khẩn trương (hao phí) của lao động trong
một đơn vị sản phẩm. Cường độ lao động tỷ lệ thuận với giá trị;
+ Qui mô: Là khối lượng tư bản được huy động trong sản xuất hàng hố.
Nếu cùng trình độ kỹ thuật trong sản xuất thì qui mơ mơ lớn khối lượng giá trị
lớn và ngược lại;
+ Tính chất lao động: Là mức độ khó khăn phức tạp của sản xuất hàng hố.
Nếu lao động phức tạp thì giá trị lớn và ngược lại.
3. Ý nghĩa với nước ta:
- Giá trị là cơ sở để Đảng ta xác định chính sách tiền tệ, giá cả hợp lý nhằm
đẩy mạnh sản xuất và trao đổi hàng hố, hình thành chính sách việc làm và thu
nhập.
- Trong điều kiện đặc điểm nền kinh tế nước ta để phát triển sản xuất, tăng
sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội thì vừa phải tăng cường độ,
vừa phải tăng năng lao động, tăng qui mô... Nhưng về cơ bản lâu dài phải tăng
năng suất lao động
- Về cơ bản lâu dài để giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
thì vấn đề cơ bản là phải tăng năng suất lao động, hợp lý hố q trình lao động
của người lao động…
C. Kết luận
C7. Phân tích quan hệ cung cầu hàng hoá? Tác dụng của quan hệ cung
cầu trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu và làm rõ cầu hàng hoá:
+ Cầu hàng hoá là khả năng mua và sẵn sàng mua hàng hố đó trên thị
trường tại một thời điểm nhất định.
+ Làm rõ cơ sở khách quan của cầu là nhu cầu của người tiêu dùng trên thị
trường.
+ Tuy nhiên nhu cầu con người thì vơ hạn nên chỉ nhu cầu có khả năng
thanh tốn mới tác động đến cầu mà thôi.
2. Nêu và làm rõ cung hàng hoá:
+ Cung hàng hoá là khả năng cung ứng và sẵn sàng cung ứng hàng hố đó
trên thị trường tại một thời điểm nhất định.
+ Làm rõ cơ sở khách quan của cung phụ thuộc vào khả năng sản xuất và
giá cả tại thời điểm bán hàng hố đó trên thị trường.
+ Tuy nhiên khả năng của nền sản xuất khơng phải là cung mà chỉ những
hàng hố được sản xuất ra và sẵn sàng bán trên thị trường mới là cung.
3. Phân tích mối quan hệ cung cầu:
- Trong nền kinh tế thị trường thì cung cầu có mối qua hệ biện chứng, trong
đó “cầu xác định cung và cung xác định cầu”.
+ Trong ngắn hạn: Khi cầu hàng hố tăng lên thì thì giá cả hàng hố tăng
lên, giá tăng thì lợi nhuận tăng nên người sản xuất mở rộng đầu tư dẫn đến
cung tăng.
+ Trong dài hạn:
Khi giá tăng lên thì cầu hàng hố giảm, cầu giảm thì giá cả giảm, lợi nhuận
giảm người sản xuất hàng hoá thu hẹp sản xuất làm cho cung giảm;
Khi cung giảm đến một lúc nào đó thì cầu tăng lên, cầu tăng thì giá cả hàng
hố tăng làm cho lợi nhuận tăng lên đẫn tới cung hàng hoá tăng lên. Cứ như thế
cho đến lúc cung cầu trở về trạng thái cân bằng, rồi lại thường xuyên bị phá vỡ.
4. Nêu tác dụng quan hệ cung cầu trong KTTT ở nước ta:
- Trong nền kinh tế tị trường quan hệ cung cầu là cơ sở khách quan để nhận
thức và giải quyết mâu thuẫn cơ bản của thị trường, xây dựng và hoàn thiện thị
trường.
- Cơ sở để xác định cơ chế hình thành giá cả, điều tiết các cân đối trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng của nền sản xuất xã hội…
- Cơ sở để tích cực, chủ động hội nhập thị trường thế giới. Phát huy lợi thế
so sánh trong QHKTQT.
C. Kết luận
C8. Phân tích các thuộc tính của hàng hố. Ý nghĩa của vấn đề này
trong giải quyết mâu thuẩn cơ bản của hàng hoá?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu khái niệm hàng hoá:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn một nhu cầu nào đó
của con người và đi vào tiêu dùng thơng qua trao đổi.
Hay hàng hố là vật phẩm có hai thuộc tính: giá trị và giá trị trao đổi.
2. Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá:
- Nêu và làm rõ giá trị sử dụng:
+ Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm thoả mãn một nhu cầu nào đó
của con người.
+ Làm rõ công dụng do lao động cụ thể của người sản xuất hàng hoá tạo ra;
+ Lao động cụ thể ngày càng đa dạng thì cơng dụng hàng hố ngày càng
phong phú;
+ Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn vì vậy giá trị sử dụng cũng là phạm
trù vĩnh viễn.
- Nêu và làm rõ giá trị:
+ Làm rõ giá trị là lao động của người sản xuất hao phí để sản xuất ra vật
phẩm;
+ Giá trị do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá tạo ra;
+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử vì vậy giá trị cũng là phạm trù
lịch sử.
- Giá trị sử dụng và giá trị hàng hoá là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng
hoá.
+ Bởi lẽ, đây là quan hệ mua bán.
+ Người sản xuất chỉ quan tâm đến giá trị (người bán) nhưng để thu được
giá trị họ phải sản xuất ra giá trị sử dụng để đáp ứng nhu cầu người mua sử
dụng;
+ Ngược lại người mua không quan tâm đến giá trị nhưng muuốn có giá
trị sử dụng phải trả một lượng giá trị cho người bán để được sử dụng hàng hố
mình mua.
3. Ý nghĩa:
+ Trong nền sản xuất hàng hoá giá trị sử dụng và giá trị là mâu thuẫn cơ
bản của hai mặt đối lập. Đòi hỏi người sản xuất hàng hoá vừa phải giảm giá
thành sản phẩm vừa phải nâng cao tính hữu dụng của sản phẩm (nhanh, nhiều,
tốt, rẻ).
+ Giá trị sử dụng và giá trị cũng là cơ sở khách quan để giải quyết mối
quan hệ giữa cung và cầu, giữa mục đích sản xuất kinh doanh và nhu cầu dòi
hỏi của đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao của xã hội.
+ Giá trị sử dụng và giá trị là cơ sở khoa học để xác định chính sách
việc làm, chính sách thu nhập và phân phối.
C. Kết luận
C9. Thị trường? Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật cạnh tranh. Ý
nghĩa của qui luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu khái niệm thị trường:
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ mua bán trong đó hình thành giá cả
hàng hố, dịch vụ.
Thị trường là mơi trường để các chủ thể kinh tế hàng hoá cạnh tranh với
nhau một cách gay gắt để đạt mục đích của mình.
2. Phân tích nội dung, tác dụng của qui luật cạnh tranh:
- Nêu khái niệm:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể sản xuất hàng hoá để giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh ...
- Làm rõ nội dung qui luật:
+ Trong nền kinh tế thị trường các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau là
khách quan do chế độ sở hữu tư nhân về TLSX qui định.
+ Cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi; trên mọi qui mô, phương diện; bằng
mọi biện pháp, cách thức…
+ Làm rõ tác dụng của qui luật:
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy q trình phát triển kinh tế, kích thích các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật đổi mới cơng cụ sản xuất;
Kích thích người lao động tích cực, học tập nâng cao trình độ chun mơn,
tìm cách hợp lý hố sản xuất tạo ra năng suất lao động cao;
Phát huy tính tự chủ, độc lập, quyết đoán, sáng tạo của cá chủ thể trong sản
xuất kinh doanh.
+ Tuy vậy, cạnh tranh cũng làm nảy sinh nhiều mặt tiêu cực trong kinh tế
hàng hoá như: Cạnh tranh không lành mạnh, lừa gạt phao tin đồn nhảm, làm
hàng giả, dùng thủ đoạn ngoài kinh tế...
3. Ý nghĩa:
+ Phải xây dựng thị trường đồng bộ, tạo môi trường thuận lợi (pháp luật,
thể chế) để các chủ thể kinh tế cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh nhằm phát huy
tác dụng tích cực của cạnh tranh trong phát triển kinh tế - xã hội.
+ Các cấp, các ngành phải có kế hoạch, biện pháp khoa học để nâng cao
khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam trên thị trường; có giải pháp cạnh tranh
lành mạnh trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trở thành động lực của phong trào
thi đua yêu nước…
+ Chủ động đề xuất giải pháp xây dựng, phát triển thị trường đồng bộ; hạn
chế các khuynh hướng cạnh tranh thiếu lành mạnh…
C. Kết luận
C10. Phân tích bản chất, chức năng tiền tệ. Ý nghĩa của nó trong nền
kinh tế nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích làm rõ nguồn gốc bản chất tiền tệ:
- Khẳng định tiền tệ ra đời là kết quả lâu dài của quá trình trao đổi hàng
hố, được biểu hiện ra ở các hình thái vận động của giá trị.
- Nêu và làm rõ các hình thái của giá trị:
Hình thái ngẫu nhiên là hình thái sơ khai của giá trị, phản ánh sự trao đổi
hàng hoá diễn ra trong điều kiện sản xuất thấp kém;
Hình thái mở rộng là hình thái phát triển hơn, trao đổi hàng hoá đã thường
xuyên hơn nhưng vận ở trình độ thấp;
Hình thái chung của giá trị là hình thái trao đổi đã thành phổ biến trong một
địa phương hoặc một vùng nào đó khi sản xuất hàng hố phát triển;
Hình thái tiền tệ là hình thái chung của giá trị khi trao đổi hàng hoá đã trở
thành tất yếu trên thị trường.
Bản chất tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt đóng vai trị vật ngang giá
chung cho các loại hàng hoá khác.
2. Chức năng tiền tệ:
- Nêu các chức năng.
- Phân tích làm rõ nội dung các chức năng: Có thể phân tích 1 trong 5 chức
năng.
+ Thước đo giá trị;
+ Phương tiện lưu thơng;
+ Phương tiện thanh tốn;
+ Phương tiện cất trữ;
+ Tiền tệ thế giới.
3. Ý nghĩa của nó trong nền kinh tế thị trường hiện nay:
- Các chức năng vẫn giữ nguyên giá trị như dưới CNTB, tuy nhiên trong
CNXH chịu sự chi phối của định hướng CNXH, tiền tệ được sử dụng như một
công cụ để vận hành, điều tiết kinh tế để thực hiện mục đích của CNXH;
- Tiền tệ là cơ sở quan trọng để hạch toán kinh tế, phát triển quan hệ hàng
hố, hình thành thị trường, chính sách giá cả, thu nhập và việc làm của Nhà
nước ta. Là phương tiện cần thiết để hội nhập kinh tế quốc tế; duy trì tỷ giá hối
đối, cán cân xuất nhập khẩu…
- Thơng qua tiền tệ để phân phối lại thu nhập quốc dân, đảm bảo cơng bằng
xã hội, thực hiện chính sách xố đói giảm nghèo.
C. Kết luận
C11. Nêu các điều kiện của sản xuất hàng hố TBCN. Phân tích đặc
điểm kinh tế của sản xuất TBCN. Ý nghĩa của vấn đề đó với nền sản xuất
hàng hố nước ta?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu các điều kiện của sản xuất hàng hoá TBCN:
- Nếu các điều kiện:
+ Tập trung một số tiền đủ lớn trong tay một số người để thành lập các xí
nghiệp TBCN.
+ Có người lao động được tự do về thân thể, có thể tự do bán sức lao động
trên thị trường.
- Làm rõ mối quan hệ của các điều kiện.
2. Phân tích đặc điểm kinh tế của sản xuất TBCN:
- Nêu và khẳng định tính chất các đặc điểm:
- Phân tích nội dung các đặc điểm:
+ Về kỹ thuật: Là nền sản xuất lớn dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
phương pháp lao động tiên tiến.
+ Vê xã hội: Là nền sản xuất dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản về
TLSX.
+ Trong đó đặc điểm xã hội quyết định mục đích của nền sản xuất TBCN
cũng như bản chất của CNTB.
Bởi lẽ, do dựa trên chế độ chiếm hữu tư bản tư nhân về TLSX cho nên mục
đích sản xuất trong xã hội TBCN là sản xuất giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Trong xã hội TBCN, QHSX TBCN là chủ đạo nên bản chất sản xuất TBCN
là bóc lột giá trị thặng dư (GCTS bóc lột GCCN).
3. Với nước ta:
- Trong điều kiện hiện nay để phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm tăng
thu nhập của người lao động Đảng ta chủ trương: đa dạng hố về hình thức sở
hữu về TLSX; phát triển nhiều thành phần kinh tế; khuyến khích đầu tư tư bản,
bảo đảm quyền tự do kinh doanh, quyền có việc làm, hoàn thiện thị trường lao
động…nhằm phát huy vai trò của nền sản xuất lớn.
- Tuy nhiên, phải tăng cường vai trò của chế độ sở hữu xã hội về TLSX, ưu
tiên phát triển thành phần kinh tế nhà nước làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế, hạn chế khuynh hướng tự phát TBCN, hạn chế sự
bóc lột, bất cơng do QHSX TBCN sinh ra.
- Cơ sở khoa học để xác định đối tác, đối tượng trong hợp tác và đấu tranh
kinh tế cũng như quốc phòng, an ninh.
C. Kết luận
C12. Phân tích bản chất, nguồn gốc giá trị thặng dư. Ý nghĩa của vấn đề
đó trong CNTB hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích làm rõ bản chất, nguồn gốc giá trị thặng dư:
- Nêu bản chất của giá trị thặng dư.
- Phân tích bản chất của giá trị thặng dư:
+ Khẳng định quá trình sản xuất tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư, đó là
qui luật tuyệt đối của CNTB.
Sản xuất giá trị thặng dư là khách quan;
Sở dĩ như vậy là do đặc điểm xã hội của nó qui định.
+ Phân tích nguồn gốc: Nguồn gốc giá trị thặng dư là kết quả lao động
không công của công nhân làm thuê;
Để làm rõ nguồn gốc nêu ví dụ của Mác:
Làm rõ giả định để sản xuất giá trị thặng dư nhà tư bản sản xuất sợi:
Nêu và luận giải ví dụ: trong đó giá trị của bơng, khấu hao máy móc được
chuyển ngun vào sản phẩm, cịn lao đơng khơng chỉ chuyển nguyên giá trị
vào sản phẩm mà còn tạo ra một giá trị mới đó là giá trị thặng dư.
Khẳng định chỉ có lao động làm thuê của người lao động mới tạo ra giá trị
thặng dư;
+ Bản chất giá trị thặng dư là một phần lao động không được trả công của
người công nhân làm thuê, hay là một bộ phận giá trị do người công nhân tao ra
trong lĩnh vực sản xuất bị nhà tư bản tước đoạt.
2. Ý nghĩa của vấn đề:
+ Bóc lột giá trị thặng dư là một hình thức bóc lột của CNTB, so với các
hình thức bóc lột siêu kinh tế của chế độ CHNL và chế độ phong kiến thì đây là
hình thức bóc lột kinh tế tinh vi hơn, thoạt nhìn người ta dễ lầm tưởng nó như
con đẻ của tư bản.
+ Trong CNTB hiện nay bản chất bóc lột giá trị thặng dư khơng những
khơng thay đổi mà cịn mở rộng khơng ngừng cả về tính chất lẫn qui mơ.
Nhưng về hình thức, thủ đoạn bóc lột giá trị thặng dư hiện nay hết sức nặng nề,
tinh vi, phức tạp hơn.
+ Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, nếu loại bỏ tính tư bản đi thì các thủ
đoạn, phương tiện bóc lột giá trị thặng dư là cơ sở khoa học có giá trị nhất định
trong quản lý kinh tế và phát triển LLSX sản xuất, cải cách chính sách giá cả
sức lao động, phân phối, tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cải thiện dời sống nhân dân lao động…
C. Kết luận
C13. Phân tích mục đích, thủ đoạn bóc lột giá trị thặng dư của nền sản
xuất hàng hoá TBCN. Biểu hiện của vấn đề đó trong CNTB hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1.Phân tích làm rõ mục đích và thủ đoạn bóc lột giá trị thặng dư của nền
sản xuất TBCN
- Mục đích sản xuất của sản xuất TBCN:
+ Khẳn định mục đích sản xuất TBCN là sản xuất giá trị thặng dư; mục
đích đó là khách quan.
+ Phân tích làm rõ cơ sở khách quan:
Trong XHTB do QHSX TBCN giữ vai trò chủ đạo nên bản chất sản xuất
phải mang bản chất QHSX TBCN là bó lột giá trị thặng dư.
QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản về TLSX. Mà tư
bản nắm TLSX thì tư bản định đoạt quá trình sản xuất, quá trình phân phối, có
nghĩa nền sản xuất TBCN là sản xuất giá trị thặng dư.
- Thủ đoạn bóc lột giá trị thặng dư:
Để bóc lột giá trị thặng dư các nhà tư bản không từ một thủ đoạn nào (cả
kinh tế, biện pháp hành chính) nhưng về kinh tế có 2 phương pháp cơ bản:
+ Phương pháp bóc lột giá trị thăng dư tuyệt đối: là phương pháp kéo dài
thời gian lao động thặng dư của người công nhân trong điều kiện thời gian lao
động tất yếu không đổi.
+ Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối: là phương pháp rút ngắn
thời gian lao động tất yếu bằng cách cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất.
+ Hai phương pháp này được các nhà tư bản sử dụng một cách chặt chẽ,
nhưng tuỳ tình hình cụ thể mà các nhà tư bản coi trọng việc sử dụng phương
pháp này hay phương pháp khác. Sự phân chia trên, chỉ có ý nghĩa tương đối
trong q trình nghiên cứu về CNTB, cịn trong thực tế hai phương pháp khơng
thể tách rời.
2. Biểu hiện của nó hiện nay:
+ Khẳng định trong CNTB hiện nay, bóc lột giá trị thặng dư vẫn là qui luật
tuyệt đối.
+ Để bóc lột được ngày càng nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản không từ
một thủ đoạn nào, nhưng trong điều kiện mới hiện nay chủ yếu sử dụng phương
pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
+ Mặt khác chúng ta cũng phải thừa nhận hiện nay CNTB có quan tâm đến
nhiều vấn đề kinh tế, xã hội, song thực chất mục đích của CNTB khơng thay
đổi. Chúng ta không được nhầm lẫn giữa bản chất và hiện tượng trong xem xét
đánh giá CNTB.
C. Kết luận
C14. Tuần hoàn tư bản, làm rõ các giai đoạn tuần hồn tư bản. Ý nghĩa
của vấn đề đó đối với nền kinh tế nước ta?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Tuần hoàn tư bản:
Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản được lặp đi lặp lại có định kỳ.
Cho ví dụ về sự vận động được bắt đầu từ một hình thái nào đó cho đến khi
trở về hình thái đó có kèm theo giá trị lớn hơn.
2. Phân tích các giai đoạn tuần hồn tư bản:
- Tư bản tiền tệ trở thành tư bản sản xuất: Làm rõ quá trình tư bản ứng tiền
để mua hàng hoá sức lao động và TLSX để chuẩn bị sản xuất.
Công thức: T – H(TLSX + SLĐ)
- Tư bản sản xuất trở thành tư bản hàng hoá: Làm rõ quá trình tư bản tiêu
dùng TLSX và sức lao động mua được để tạo ra H.
Công thức: H(TLSX + SLĐ) – SX – H
Phân tích lý giải rõ nguồn gốc giá trị mới (m).
- Tư bản hàng hoá trở thành tư bản tiền tệ: Làm rõ tư bản bán hàng hố để
thu tiền về có kèm theo giá trị thặng dư.
Cơng thức: H – T’ trong đó (T’ = T + t)
Các giai đoạn là cơ sở hình thành các hình thái của tư bản vừa thống
nhất vừa mâu thuẫn.
3. Ý nghĩa:
- Cơ sở khoa học để khẳng định quá trình sản xuất kinh doanh muốn thuận
lợi vừa phải bảo đảm điều kiện chuyển hoá liên tục của 3 hình thái trên, vừa
phải có sự gián đoạn nhất định trong mỗi hình thái.
- Cơ sở lý luận định đường lối phát triển một nền kinh tế tồn diện, hình
thành các ngành kinh tế mũi nhọn; tiến hành phân công lao động, chun mơn
hố sản xuất, hình thành các loại hình doanh nghiệp, dịch vụ…
- Chủ động xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ, hiện
đại, bảo đảm cho quá trình tái sản xuất diễn tiến thuận lợi.
C. Kết luận
C15. Làm rõ thời gian chu chuyển tư bản, các yếu tố ảnh hưởng đến
thời gian chu chuyển của tư bản. Đối với nước ta hiện nay vấn đề đó có ý
nghĩa như thế nào?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Làm rõ thời gian và chu chuyển tư bản:
- Nêu thời gian chu chuyển tư bản:
+ Chu chuyển của tư bản là sự vận động của tư bản bắt đầu từ một hình thái
ứng trước nào đó cho đến khi trở về hình thái đó, có kèm theo giá trị thặng dư.
Bao gồm:
+ Làm rõ thời gian sản xuất là khoảng thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực
sản xuất; cho ví dụ minh hoạ.
+ Làm rõ thời gian lưu thông là khoảng thời gian tư bản nằm trong lĩnh
vực lưu thông; cho ví dụ minh hoạ.
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản:
- Làm rõ ảnh hưởng của tính chất sản xuất (ngành sản xuất): Thể hiện tính
chất phức tạp thì thời gian chu chuyển nhiều, tính chất giản đơn thì thời gian
chu chuyển ngắn;
- Làm rõ ảnh hưởng của quy mô sản xuất lớn hay nhỏ: Nếu quy mơ lớn thì
thời gian chu chuyển nhiều và ngược lại;
- Làm rõ ảnh hưởng của thời gian vật sản xuất chịu sự tác động của tự
nhiên dài hay ngắn.
Ví dụ: nơng nghiệp phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng trong khi cơng
nghiệp ít phụ thuộc hơn;
- Làm rõ ảnh hưởng của dự trữ sản xuất thừa hay thiếu: thừa thì thuận lợi
dẫn đến chu chuyển nhanh, thiếu thì ngược lại;
- Làm rõ ảnh hưởng của năng suất lao động cao hay thấp: Năng suất lao
động cao thì thời gian chu chuyển ngắn và ngược lại…
2. Ý nghĩa:
- Để rút ngắn thời gian chu chuyển của sản xuất kinh doanh phải quan tâm
đến nhiều yếu tố cả trong sản xuất và lưu thông.
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất địi hỏi chúng ta phải chun mơn hố,
phân cơng, hợp tác phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề, có tính tốn, tổ
chức hợp lý hoạt động của các ngành, các khâu của quá trình sản xuất;
- Phải hoàn thiện cơ sở hạng tầng kinh tế - xã hội, trong phân phối giảm bớt
các khâu trung gian khơng cần thiết.
C. Kết luận
C16. Phân tích bản chất và các hình thức biểu hiện của CNTB độc
quyền nhà nước? Bản chất đó có thay đổi trong đánh giá CNTB hiện nay
không?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích bản chất hình thức CNTB độc quyền nhà nước
- Nêu khái niệm CNTB độc quyền nhà nước:
CNTB độc quyền nhà nước là hình thức liên kết giữa tổ chức độc quyền
kinh tế với nhà nước tư sản nhằm mục đích chi phối sản xuất và tiêu dùng của
xã hội để thu lợi nhuận độc quyền cao.
CNTB độc quyền nhà nước là hình thức phá triển mới của CNTB độc
quyền, xuất hiện sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II.
- Phân tích bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
+ Nêu làm rõ bản chất CNTB độc quyền nhà nước là kết hợp hai cơ chế
sức mạnh độc quyền kinh tế với sức mạnh nhà nước thành một thể chế kinh tế
và chính trị thống nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển cũng như cứu nguy
cho sự sụp đổ của CNTB.
+ Sự kết hợp hai cơ chế xuất phát từ nguyên nhân khách quan và chủ quan
của giai đoạn phát triển mới của CNTB độc quyền.
+ Sự kết hợp hai cơ chế tạo ra sức mạnh vượt gộp cho CNTB độc quyền
chứ không phải là một phép cộng giản đơn.
- Phân tích hình thức của CNTB độc quyền nhà nước:
+ Làm rõ sự kết hợp về nhân sự: Tổ chức độc quyền cử người thông qua các
đảng phái chính trị tham gia ứng cử vào các vị trí quan trọng của nhà nước, ngược
lại người của nhà nước tham gia, đại diện cho các tổ chức độc quyền.
+ Làm rõ sự kết hợp về hình thức sở hữu: Tổ chức xây dựng doanh nghiệp
nhà nước; tiến hành cổ phần hố các doạnh nghiệp tư nhân, duy trì chế độ uỷ
thác…
2. Ý nghĩa:
- CNTB độc quyền nhà nước là một hình thức biểu hiện mới của CNTB
độc quyền. Khơng phải CNTB đã thay đổi về bản chất, cũng không phải là một
PTSX mới.
- CNTB độc quyền nhà nước là kết quả của sự bành trướng của tổ chức độc
quyền kinh tế diễn ra với tính chất chặt chẽ hơn, về qui mơ khơng có giới hạn,
về hình thức tinh vi hơn, phức tạp hơn. Hiện nay nổi lên hai xu hướng cơ bản là
chính trị hóa các hoạt động kinh tế và kinh tế hóa các hoạt động chính trị xã
hội…
- Chúng ta phải tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, ngoại giao quốc
phòng. Đảm bảo hội nhập nhưng khơng hội tụ, hồ nhập mà khơng hồ tan…
C. Kết luận
C17. Phân tích bản chất kinh tế và chính trị của CNTB độc quyền? Bản
chất đó có thay đổi trong CNTB hiện nay không?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Chủ nghĩa tư bản độc quyền:
- CNTB độc quyền là giai đoạn phát triển cao của CNTB trong đó độc
quyền thay thế cho cạnh tranh tự do.
- Đặc trưng kinh tế của nó là giá cả độc quyền thay thế cho giá cả cạnh
tranh tự do.
2. Phân tích bản chất kinh tế và chính trị của CNTB độc quyền: Phân
tích từng đặc điểm qua đó làm rõ bản chất kinh tế, chính trị hoặc phân tích
chung các đặc điểm kinh tế rồi rút ra đặc bản chất kinh tế, chính trị của CNTB
độc quyền:
- Làm rõ tổ chức độc quyền và sự thống trị của các tổ chức độc quyền:
+ Nêu khái niệm độc quyền: Độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản
lớn để thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hố nào đó trên thị
trường nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao;
+ Nguyên nhân dẫn tới độc quyền là do tập trung sản xuất và khủng hoảng
kinh tế; có hai hình thức liên minh cơ bản là liên kết ngang và liên kết dọc.
- Làm rõ xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm bóc lột giá trị
thặng dư ở các nước nhập khẩu;
+ Hình thức xuất khẩu tư bản: Có hai hình thức xuất khẩu tư bản chủ yếu là
xuất khẩu tư bản gián tiếp và xuất khẩu tư bản trực tiếp;
Lênin cho rằng xuất khẩu tư bản là sự ăn bám bình phương.
- Làm rõ tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
+ Tư bản tài chính là sự liên minh giữa độc quyền công nghiệp và độc
quyền ngân hàng;
+ Sự liên minh này tao ra một sức mạnh to lớn hình thành nên bọn đầu sỏ
tài chính chi phối toàn bộ kinh tế, xã hội của hệ thống CNTB.
- Làm rõ các tổ chức độc quyền phân chia nhau thế giới về mặt kinh tế
(phân chia thị trường);
- Làm rõ các cường quốc quốc tế phân chia nhau thế giới về mặt lãnh thổ
(phân chia về mặt địa lý).
Bản chất kinh tế, chính trị của CTNB độc quyền: là sự thống trị của các tổ
chức độc quyền, bản chất chính trị là sự phản động tồn diện, hiến chiến, xâm
lược.
3. Ý nghĩa:
- Khi đánh giá vai trò, địa vị lịch sử của CNTB phải xem xét trên cả 2 chiều
(tích cực và hạn chế), tuyệt đối khơng được chủ quan áp đặt phiến diện. Bản
chất CNTB hiện nay vẫn khơng hề thay đổi, dù CNTB có nhiều biến đổi thích
nghi cả về nội dung lẫn hình thức nhưng những biến đổi thích nghi đó vẫn
khơng vượt qua được giới hạn cho phép của QHSX TBCN.
- Phải nâng cao cảnh giác cách mạng để nhận diện và đấu tranh có hiệu quả
với CNTB, mặt khác không được chủ quan đối lập một cách máy móc khi quan
hệ hợp tác kinh tế với CNTB.
Trong quản lý kinh tế - xã hội cần vận dụng khoa học các hình thức xây
dựng tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh, trung tâm xã hội lớn để chi phối theo
định hướng XHCN.
C. Kết luận
C18. Sự biến đổi thích nghi về LLSX và QHSX của CNTB hiện nay
có làm thay đổi bản chất của CNTB hay khơng. Vì sao? Ý nghĩa phươn pháp
luận của vấn đề trên?
A. Đặt vấn đề:
“Sự biến đổi thích nghi về LLSX và QHSX của CNTB hiện nay không làm
thay đổi bản chất của CNTB”.
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích làm rõ sự biến đổi thích nghia của CNTB hiện nay không
làm thay đổi bản chất của CNTB:
- Khẳng định: CNTB hiện nay có sự biến đổi thích nghi nhưng khơng hề
thay đổi bản chất.
Bởi lẽ:
- Sự biến đổi thích nghi về LLSX và QHSX của CNTB là yêu cầu tất yếu
của sự tồn tại và vận động của CNTB:
- Về LLSX:
+ Có sự phát triển vọt bậc trên cả ba yếu tố: cơng cụ lao động; đối tượng
lao động;
+ Có sự thay đổi về chất của lao động…
+ Những biến đổi đó là khách quan, làm cho bộ mặt của CNTB hiện nay
thay đổi hẳn so với CNTB cổ truyền.
- Về QHSX:
Có nhiều biến đổi thích nghi trên cả 3 mặt quan hệ sở hữu; quan hệ tổ chức
quản lý sản xuất; quan hệ phân phối sản phẩm.
Trong đó quan hệ sở hữu có tính chất quyết định, đó là địi hỏi của LLSX
đã xã hội hố cao với chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX.
- Sự biến đổi thích nghi ấy do nhiều ngun nhân:
Khách quan: do địi hỏi của qui luật giá trị thặng dư; phải làm dịu mâu
thuẫn cơ bản; đấu tranh của công nhân; sự đối đầu với CNXH…
Chủ quan: CNTB có cơ sở vật chất kỹ thuật và tiềm lực kinh tế mạnh; chủ
động điều chính trong phạm vị có thể..
Song sự đổi mới thích nghi chỉ diễn ra trong khn khổ giới hạn cho phép
của QHSX TBCN, chứ không thể thay đổi bản chất của QHSX của CNTB.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cho phép chúng ta đánh giá khách quan về vai trò của CNTB trong lịch
sử (trên cả 2 mặt),
- Khẳng định xu hướng vận động tất yếu diệt vong của CNTB, sự tất thắng
của CNXH;
- Xây dựng lập trường GCCN, cũng cố niềm tin tất thắng của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn…
C. Kết luận
C19. Làm rõ sự hình thành lợi nhuận bình quân. Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ vấn đề đó?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu khái niệm lợi nhuận bình quân:
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau giữa các tư bản bằng nhau
kinh doanh trong các ngành khác nhau.
Lợi nhuận bình quân chỉ là khái niệm mang tính tương đối, bởi trong quá
trình cạnh tranh tỷ suất lợi nhuận thường xuyên biến đổi.
2. Phân tích làm rõ sự cạnh tranh giữa các ngành hình thành lợi nhuận
bình quân:
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các ngành kinh doanh khác
nhau nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch.
Kết quả cạnh tranh giữa các ngành hình thành lợi nhuận bình quân.
- Diễn biến của cạnh tranh các ngành:
+ Lúc đầu các nhà tư bản kinh doanh trong các ngành khác nhau có lợi
nhuận khác nhau nhưng dần dần trong quá trình cạnh tranh sự chuyển dịch các
yếu tố sản xuất kinh doanh làm cho quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi.
+ Đến một thời điểm nào đó, sự san đi bù lại làm cho quan hệ giá cả các
loại hàng hoá tương đối ngang nhau, hình thành tỷ suất lợi nhuận bằng nhau gọi
là lợi nhuận bình qn.
Học viên có thể cho ví dụ để chứng minh.
+ Tỷ suất này chỉ là sự thống nhất tương đối, bởi nó thường xuyên bị phá
vỡ do quá trình cạnh tranh.
2. Ý nghĩa:
- Trong nền kinh tế thị trường các nhà tư bản kinh doanh khác nhau nhưng
có mối qua hệ ràng buộc với nhau, mối quan hệ đó vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn.
- Thấy được GCTS chia nhau lợi nhuận trên lưng người lao động…toàn bộ
GCTS bóc lột tồn bộ GCCN, đặt sứ mệnh lịch sử của GCCN muốn giải phóng
mình phải lật đổ sự thống trị của GCTS trên toàn thế giới.
- Cơ sở của luận điểm: “vơ sản thế giới đồn kết lại”, chính sách “đoàn kết,
đại đoàn kết” dân tộc…
C. Kết luận
C20. Từ các hình thức địa tơ TBCN làm rõ bản chất địa tơ TBCN. Ý nghĩa
của vấn đề đó trong chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích các hình thức địa tô TBCN:
- Nêu khái niệm địa tô TBCN:
+ Địa tô tư bản là một phần lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận
bình qn mà nhà tư bản nơng nghiệp trích nộp cho địa chủ với tư cách là chủ
sở hữu ruộng đất, để được quyền sử dụng ruộng đất trong một kỳ hạn nhất
định.
+ Sở dĩ có địa tô TBCN là do chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất của chế
độ phong kiến tạo ra.
- Phân tích các hình thức địa tơ TBCN:
+ Làm rõ địa tô chênh lệch:
Địa tô chênh lệch là một phần lợi nhuận siêu ngạch dơi ra ngồi lợi nhuận
bình qn do kinh doanh trong điều kiện ruộng đất thuận lợi mang lại mà nhà tư
bản trích nộp cho địa chủ để được sử dụng ruộng đất.
Địa tô chênh lệch gồm:
Chênh lệch 1: Là địa tô do điều kiện ruộng đất tốt, gần thị trường… mang
lại;
Chênh lệch 2: là địa tô do tư bản nông nghiệp đẩy mạnh thâm canh tăng
năng suất trong sản xuất nông nghiệp mang lại;
+ Làm rõ địa tô tuyệt đối:
Địa tô tuyệt đối là một phần lợi nhuận siêu ngạch được hình thành trong
điều kiện ruộng đất xấu.
Địa tô tuyệt đối do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn
trong công nghiệp mang lại;
+ Làm rõ địa tô độc quyền: là một phần lợi nhuận siêu ngạch do kinh doanh
trên đất đai có điều kiện đặc biệt mang lại.
2. Phân tích bản chất địa tơ TBCN:
- Bản chất địa tơ TBCN có cùng bản chất với giá trị thặng dư.
- Bởi nguồn gốc của địa tô là một phần giá trị thặng dư do công nhân nông
nghiệp tao ra, mà nhà tư bản nơng nghiệp trích nộp cho địa chủ với tư cách chủ
sở hữu ruộng đất để được sử dụng ruộng đất cho mục đích kinh doanh của
mình.
3. Ý nghĩa:
- Cơ sở lý luận để chúng ta khẳng định địa tô chỉ là sự biến tướng của giá trị
thặng dư. Địa tô là một phần giá trị thặng dư do công nhân làm thuê trong lĩnh
vực nông nghiệp tạo ra. Mọi luận điểm xuyên tạc bản chất địa tô chỉ là những
luận điệu dối trá nhằm biện hộ cho CNTB.
- Cơ sở lý luận trên là cơ sở lý luận để Đảng và Nhà nước ta xác định luật đất
đai, chính sách thuế nơng nghiệp; chính sách xây dựng nơng thơn mới, chương
trình CNH,HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
- Cơ sở giải quyết các mâu thuẫn về ruộng đất đảm bảo quyền lợi người
chủ ruộng đất trong qui hoạch phát triển kinh tế xã hội.
C. Kết luận
C21. Làm rõ qui luật phổ biến của tích luỹ TBCN. Hiện nay GCCN dưới
CNTB có bị bần cùng hố hay khơng? Tại sao?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích qui luật phổ biến của tích luỹ tư bản:
- Làm rõ tích luỹ tư bản: là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để
mở rộng sản xuất để tăng cường độ, qui mơ bóc lột lao động làm th.
- Phân tích qui luật phổ biến của tích luỹ tư bản:
+ Quá trình tích luỹ tư bản càng tăng thì cấu tạo hữu cơ của tư bản càng
tăng.
Cấu tạo hữu cơ tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật quyết
định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật.
Cấu tạo hữu cơ của tư bản càng tăng thì tư bản bất biến tăng nhanh hơn tư
bản khả biến, tư bản bất biến tăng lên tuyệt đối và tương đối còn tư bản khả
biến có thể tăng lên tuyệt đối và giảm đi tương đối.
Do đó q trình tích luỹ tư bản càng tăng thì GCVS càng bị thất nghiệp.
+ Q trình tích luỹ tư bản càng tăng thì mâu thuẫn cơ bản của CNTB càng
tăng. Bởi lẽ, q trình tích luỹ tư bản là q trình tích tụ và tập trung tư bản mà
tập trung tư bản thì làm cho nền sản xuất tư bản càng xã hội hoá cao sẽ càng
đối lập với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản về TLSX.
+ Q trình tích luỹ tư bản là q trình bần cùng hố GCVS.
Q trình tích luỹ tư bản tăng lên gây ra hậu quả thất nghiệp, đội quân thất
nghiệp tăng lên chính là áp lực cho đội quân đang làm th phải làm việc cao
hơn với tiền cơng ít hơn sinh ra bần cùng hoá.
Bần cùng hoá được biểu hiện ở hai dạng: bần cùng hoá tuyệt đối và bần
cùng hoá tương đối.
2. Làm rõ hiện nay GCCN dưới CNTB có bị bần cùng hố
- Khẳng định hiện nay GCCN vẫn tiếp tục bị thất nghiệp và bần cùng hoá:
- Bởi lẽ:
+ GCCN bị thất nghiệp do tác động của cấu tạo hữu cơ tư bản tăng lên, mặt
khác GCCN tiếp tục bị bần cùng hoá là do mục đích của sản xuất TBCN qui
định.
+ Sự bần cùng hố của GCCN diễn ra với hai hình thức cơ bản:
Bần cùng hoá tuyệt đối: là phần thu nhập của GCCN (người lao động) so với
thu nhập của GCTS thời kỳ này có giảm đi tuyệt đối so với thời kỳ trước.
Bần cùng hoá tương đối: là phần thu nhập của GCCN so với thu nhập của
GCTS thời kỳ này so với thời kỳ trước tăng lên tuyệt đối và giảm đi tương đối.
3. Ý nghĩa:
- Để bóc lột giá trị thặng dư GCTS không từ một thủ đoạn nào cả, nên hiện
nay trong q trình tích luỹ ta bản GCCN đang bị bần cùng hố trên cả hai hình
thức, tuy nhiên trước tác động của KHKT hiện đại, sự đấu tranh của GCCN nên
hình thức bần cùng hố tương đối diễn ra phổ biến hơn.
- Khi đánh giá CNTB đòi hỏi phải hết sức khách quan, khoa học; phải xuất
phát từ bản chất của quá trình sản xuất TBCN chứ khơng phải ở biểu hiện bên
ngồi (tiền cơng, điều kiện sinh hoạt..) trong XHTB.
- Phê phán một số quan điểm siêu hình chỉ nhìn hiện tượng bên ngồi, cho
rằng hiện nay CNTB cũng quan tâm nhiều đến lợi ích người lao động, đã thay
đổi về bản chất so với trước đây. Mặt khác chỉ thấy sự hạn chế của tư bản mà
khơng thấy được sự đổi mới thích nghi của nó.
C. Kết luận
C22. Quan điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNCS của Mác
Ănggen. Làm rõ sự phát triển của Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời
kỳ quá độ lên CNXH? Ý nghĩa của vấn đề đó đối với nước ta trong xây dựng
nền kinh tế quá độ lên CNXH?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu quan điểm kinh tế của Mác, Ăngghen về TKQĐ lên CNCS:
- Tính tất yếu: Mác cho rằng giữa các hình thái kinh tế tất yếu phải trải qua
một TKQĐ. Thời kỳ đó diễn ra rất dài theo qui luật QHSX phải phù hợp với
LLSX, giống như một tiến trình phát triển tự nhiên.
- Làm rõ TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng không ngừng về
mọi mặt nhằm làm cho cơ sở vật chất, điều kiện xã hội thích ứng dần với
CNXH. Tư tưởng quá độ của Mác, Ăng ghen chỉ là dự báo giữa 2 chế độ xã hội
có một thời kỳ q độ chính trị.
- Nêu tư tưởng quá độ từ CNTB lên CNCS mà Mác Ăng ghen đề cập là quá
độ lớn, quá độ trực tiếp. Thực chất tư tưởng kinh tế của Mác, Ăngghen là dự
báo sẽ có sự quá độ từ CNTB lên CNCS khi CNTB phát triển cao đến mức
mâu thuẫn cơ bản giữa LLSX đã xã hội hoá với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản về TLSX diễn ra gay gắt khơng thể điều hồ.
2. Phân tích sự phát triển của Lênin, Hồ Chí Minh:
- Nêu và phân tích sự phát triển của Lênin:
+ Trên cơ sở quan điểm kinh tế của Mác về TKQĐ lên CNCS, Lênin phát
triển lý luận về khả năng thắng lợi của CMVS ở một nước riêng lẻ.
+ Làm rõ lý luận về thời đại mới và khả năng quá độ lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới và vận dụng vào thực tiễn nước Nga,.
+ Làm rõ lý luận về tính tất yếu của TKQĐ, đề cập bước quá độ gián tiếp
(nước Nga tiền tư bản quá độ lên CNXH). Thực chất đây là thời kỳ chun
chính vơ sản, thời kỳ đấu tranh quyết liệt ai thắng ai giữa hai con đường đi lên
CNTB hay CNXH;
+ Nêu lý luận về quá độ lên CNXH ở những nước TBCN chưa phát triển và
dự báo về khả năng quá độ lên CNXH ở các nước chưa qua TBCN với 3 điều
kiện;
- Tư tưởng kinh tế của Hồ Chí Minh:
Vận dụng quan điểm kinh tế của CNMLN vào thực tiễn nền kinh tế Việt
Nam, Hồ Chí Minh đã đề cập sự quá độ nhỏ ở Việt Nam. Quá độ từ một nước
thuộc địa nửa phong kiến, trải qua chiến tranh lâu dài, bị các thế lực thù địch
tiến hành chống phá và tiến thẳng lên CNXH không kinh qua TBCN.
3. Ý nghĩa:
- Cơ sở lý luận để Đảng ta xác định: lấy CNMLN và TTHCM làm nền tảng
tư tưởng kim chỉ Nam trong mọi hoạt động của Đảng ta nói chung và sự lựa
cọn con đường CNXH nói riêng.
- Trong cơng cuộc đổi mới Đảng ta khẳng định phải tuyệt đối trung thành
với chủ nghĩa Mác, Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh song khi vận dụng phải tiếp
tục cụ thể hoá cho phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta, chống
mệnh lệnh, chủ quan, giáo điều…
- Cơ sở phương pháp luận để Đảng ta lựa chọn mô hình xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN; xác định quan điểm, nội dung, giải pháp
CNH,HĐH; định đường lối phát triển kinh tế đối ngoại; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cũng cố hoàn thiện QHSX XHCN…
C. Kết luận
C23. Cơ sở khoa học và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH bỏ qua
CNTB ở nước ta? Ý nghĩa của vấn đề đó trong xây dựng lập trường, tư
tưởng, bản lĩnh của người cán bộ sỹ quan?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của sự lựa chọn của Đảng ta về
con đường quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở nước ta:
- Khẳng định sau khi giành được chính quyền về tay giai cấp cơng nhân
cách mạng nước ta bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN tiến lên CNXH là một tất
yếu lịch sử.
- Làm rõ cơ sở lý luận thực tiến sau:
+ Phát triển theo con đường CNXH là phù hợp với qui luật khách quan của
lịch sử. Xuất phát từ lý luận thời đại mới của Lênin và dự báo về khả năng quá
độ lên CNXH ở những nước kém phát triển; thực tiến các nước XHCN đã
thành công.
+ Phát triển theo con đường CNXH đáp ứng nguyện vọng từ bao đời nay
của dân tộc ta, nhân dân ta.
+ Hiện nay, dù hệ thống CNXH khơng cịn song Việt Nam vẫn có khả
năng, tiền đề khách quan để bỏ qua CNTB để quá độ lên CNXH, tránh được
giai đoạn đau khổ mà loài người phải kinh qua.
2. Thực chất của bỏ qua TBCNquá độ lên CNXH về kinh tế ở nước ta:
- Thực chất bỏ qua TBCN ở nước ta:
+ Đảng ta xác định thực chất bỏ qua giai đoạn phát triển CNTB là con
đường rút ngắn lịch sử nghĩa là ở Việt nam sẽ khơng có giai đoạn phát triển
TBCN mà từ một nước thuộc đia nửa phong kiến sau khi giành được chính
quyền vơ sản tiến thẳng lên xây dựng CNXH.
+ Về kinh tế bỏ qua TBCN là sự bỏ qua QHSX TBCN với tư cách là
QHSX giữ vai trò thống trị trong nền kinh tế ở Việt Nam, chứ không phải xố
bỏ tồn bộ QHSX TBCN.
+ Kế thừa những nhân tố tiến bộ nhất là khoa học kỹ thuật…tiếp tục phát
huy vai trò của QHSX TBCN trong phát triển sản xuất ở nước ta để phục vụ
cho mục đích của CNXH…
3. Ý nghĩa với người cán bộ sỹ quan:
- Phải nắm chắc bản chất lý luân CNMLN, TTHCM và quan điểm của
Đảng ta về thời kỳ quá độ lên CNXH;
- Tuyệt đối tin tưởng vào thắng lợi tất yếu của CNXH, của cách mạng Việt
Nam và con đường quá độ lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn;
- Phải thấy hết những khó khăn phức tạp của quá trình phát triển kinh tế
trong thời kỳ quá độ, tác động của nó với qn đội. trong cơng tác tư tưởng
khơng được đơn giản hố vấn đề, kiên quyết đấu tranh khôn khéo chống các tư
tưởng phi XHCN, lối sống thực dụng… không mắc mưu kẻ thù.
C. Kết luận
C24. Đặc điểm kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH; làm rõ biểu hiện
cụ thể ở nước ta. Ý nghĩa của vấn đề đó trong việc xác định đường lối xây
dựng và cải tạo nền kinh tế nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về đặc điểm kinh tế trong TKQĐ
lên CNXH:
- Đặc điểm chung: Trong TKQĐ lên CNXH đặc điểm kinh tế tồn tại đan
xen nhiều thành phần kinh tế (hai kết cấu kinh tế TBCN và XHCN), biểu hiện ở
nước Nga có 5 thành phần kinh tế;
- Các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa đấu tranh: các thành phần kinh tế
cùng tồn tại và tác động qua lại trong một kết cấu kinh tế thống nhất. Thống nhất
do cùng tồn tại, hợp tác với nhau trong một chỉnh thể kinh tế và cùng chịu sự chi
phối chung của QHSX XHCN. Đấu tranh với nhau do chịu sự chi phối của chế độ
sở hữu về TLSX khác nhau nên lợi ích kinh tế khác nhau.
2. Biểu hiện cụ thể ở nước ta:
- Nêu khái quát đặc điểm kinh tế ở nước ta: Nước ta quá độ lên CNXH từ
một nước thuộc địa nửa phong kiến không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Phân tích đặc điểm nền kinh tế nước ta:
+ Làm rõ đặc điểm chung: Đại hội IX xác định: “Nước ta quá độ lên
CNXH từ một nước thuộc địa nửa phong kiến có nền kinh tế lạc hậu lại trải
qua cuộc chiến tranh kéo dài để lại hậu quả nặng nề… Hiện nay các thế lực thù
địch đang tiến hành DBHB…”
+ Biểu hiện cụ thể:
Nền kinh tế hàng hoá kém phát triển đang trong quá trình phát triển với
nhiều thang bậc khác nhau;
Nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần kinh tế tham gia, vừa hợp tác,
vừa đấu tranh;
Nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
3. Ý nghĩa:
- Cơ sở Đảng ta xác định chủ trương kiên trì phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, chống
chủ quan nóng vội muốn có ngay sản xuất lớn XHCN, phủ nhận vai trò của sản
xuất hàng hoá.
- Cơ sở xác định quan điểm gắn cải tạo với sử dụng: Nghị quyết TW 5 khoa
IX xác định “cải tạo để sử dụng, sử dụng phải cải tạo” các thành phần kinh tế
trong phát triển nền kinh tế hiện nay.
- Cơ sở xác định quan điểm đa dạng hố về hình thức sở hữu, hình thức
phân phối; chính sách giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
C. Kết luận
C25. Nêu cơ cấu kinh tế thành phần. Phân tích phương hướng sử dụng
các thành phần kinh tế trong TKQĐ lên CNXH ở nước ta. Ý nghĩa của vấn
đề đó với thế trận quốc phịng tồn dân, chiến tranh nhân dân?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta:
+ Cơ cấu kinh tế thành phần kinh tế: là tổng thể cá thành phần kinh tế đang
tồn tại hợp thành cùng với tỷ trong và quan hệ tương tác giữa các thành phần đó
trong q trình tái sản xuất.
+ Cơ cấu kinh tế thành phần nước ta hiện nay được xác định là cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần, song tuỳ thuộc tình hình cụ thể, từng giai đoạn lịch sử cụ
thể để xác định có bao nhiều thành phần;
Đại hội Đảng X xác định có năm thành phần kinh tế, Đại hội XI xác định
có 4 thành phần kinh tế: Kinh tế nhà nước; kinh tế tập thể; kinh tế tư nhân; kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài;
Các thành phần vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau trong một chỉnh thể
nền kinh tế.
+ Tính khách quan của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: một mặt, do yêu
cầu của qui luật QHSX phải phù hợp với LLSX; mặt khác, do yêu cầu khai
thác, sử dụng có hiệu quả các thành phần kinh tế, tạo ra sức mạnh tổng lực để
phát triển kinh tế. Thực tiễn đổi mới cho thấy phát triển kinh tế nhiều thành
phần trong TKQĐ ở nước ta là một chủ trương đúng đắn.
2. Phân tích phương hướng phát triển các thành phần kinh tế:
- Chung: Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, giải
phóng mọi năng lực sản xuất, động viên mọi nguồn lực cho CNH,HĐH, nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân…
- Phương hướng phát triển các thành phần:
Kinh tế nhà nước dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về TLSX. Phương
hướng xây dựng các tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các công ty nhà nước có
sự tham gia của các thành phần kinh tế, khẩn trương cải thiện tình hình tài
chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước, cũng cố hiện đại hố một
bước các cơng ty nhà nước. Thực hiện cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước và
đa dạng các hình thức sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước không cần
nắm 100% vốn. Tái cơ cấu lại doạnh nghiệp nhà nước, giao khoán, bán, sát
nhập, giải thể… Phân biệt quyền sở hữu, quyền sử dụng, tiếp tục xoá bao cấp…
tập trung phát triển kinh tế nhà nước làm cho kinh tế nhà nước đủ năng lực giữ
vai trò chủ đạo theo định hướng XHCN với các thành phần kinh tế khác;
Kinh tế tập thể dựa trên chế độ sở hữu tập thể về TLSX. Phương hương tự
nguyện với nhiều hình thức hợp tác, trong đó hợp tác xã làm nịng cốt. Khơng
giới hạn về qui mơ, lĩnh vực, địa bàn có thể kinh doanh đa ngành hoặc chuyên
ngành. Nhà nước giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình phát triển cùng với kinh tế
nhà nước hợp thành nền tảng của nền kinh tế;
Kinh tế tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về TLSX. Phương hướng:
khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư phát triển trong các ngành nghề pháp luật
không cấm; xét về lâu dài từng bước hướng vào tập thể và tư bản nhà nước
dưới nhiều hình thức. Khun khích chuyển, bán cổ phần, cổ phiếu cho người
lao động. nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp;
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là khu vực do nước ngoài đầu tư. Phương
hướng mở cửa đầu tư thu hút vốn vào các khu công nghiệp, khu chế xuất đã
được xây dựng với qui mô ngày càng hiện đại. Ưu tiên hợp tác đầu tư trong
một số ngành quan trọng thời gian nhất định, những chính sách cụ thể thích
hợp.
3. Ý nghĩa:
- Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tạo cơ sở kinh tế trực tiếp để xây dựng
thế trận QPTD và CTND;
- Phát triển tốt các thành phần kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và hoàn thiện thế trận QPTD, CTND và ngược lại…
- Đối với cán bộ sỹ quan quân đội, nắm chắc mối quan hệ để chủ động phối
hợp xây dựng thế trận và hiệp đồng tác chiến.
C. Kết luận
C26. Phân tích nội dung Chính sách kinh tế mới của Lênin. Ý nghĩa của
nó với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Sự ra đời của chính sách kinh tế mới :
- Chính sách kinh tế mới theo Lênin: “gọi là mới so với chính sách cộng
sản thời chiến”.
- Chính sách kinh tế mới ra đời là khách quan do yêu cầu phát triển kinh tế
của nước Nga Xô viết khi kết thúc cuộc nội chiến (1919-1924), khơng thể tiếp
tục duy trì chính sách cộng sản thời chiến.
2. Phân tích nội dung chính sách kinh tế mới của Lênin:
Có thể nêu phân tích lần lượt hoặc nêu các nội dung rồi phân tích một nội
dung sâu sắc nhất.
- Làm rõ tầm quan trọng, nội dung chính sách thuế lương thực thay cho chính
sách trưng thu lương thực thừa trong chính sách “Cộng sản thời chiến”.
- Tổ chức thị trường, thương nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hoá, tiền tệ
giữa nhà nước và nông dân, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và
nông nghiệp.
- Sử dụng nhiều thành phần kinh tế, các hình thức kinh tế quá độ,
- Khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân thay cho sự
thủ tiêu kinh doanh tư nhân trong chính sách “Cộng sản thời chiến”, sử dụng
CNTB nhà nước.
- Chuyển các xí nghiệp nhà nước sang chế độ hạch toán kinh tế.
- Chủ trương phát triển quan hệ kinh tế với các nước phương Tây…
3. Ý nghĩa:
- Cơ sở lý luận và bài học thực tiễn sinh động cho công cuộc đổi mới của
Đảng ta.
- Cơ sở định đường lối chủ trương chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần, xác định cơ cấu kinh tế, sử dụng các hình thức kinh tế quá độ, thực hiện đa
dạng hố về chính sách phân phối, đề ra các biện pháp kinh tế quá độ thích hợp ở
nước ta hiện nay.
- Cơ sở đường lối chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, xác định đối
tượng, đối tác và đa dạng hố hình thức quan hệ kinh tế quốc tế.
Khắc phục bệnh chủ quan, quan liêu vội vã xóa bỏ các hình thức kinh tế khi
nó cịn phát huy tác dụng; hành chính hố, giản đơn trong quản lý kinh tế…
C. Kết luận
C27. Nêu những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ; phân tích nhiện
vụ CHH,HĐH ở nước ta. Ý nghĩa của CNH,HĐH với phát triển kinh tế xã
hội và quốc phòng an ninh ở nước ta hiện nay?
A. Đặt vấn đề:
B. Giải quyết vấn đề:
1. Nêu khái quát nhiện vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ lên CNXH ở nước
ta:
+ Phát triển LLSX, CNH,HĐH đất nước.
+ Từng bước xác lập và hoàn thiện QHSX XHCN.
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế quốc tế.
Ba nhiệm vụ trên là một thể thống nhất biện chứng, trong đó CNH,HĐH là