Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá phẩm chất tinh dịch của một số giống lợn đực nuôi tại trung tâm giống vật nuôi tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG LÂM NGƢ

NGUYỄN VĂN XUÂN

ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT TINH DỊCH
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LỢN ĐỰC NI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NI TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Chăn nuôi – Thú y

Ph Thọ 201


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG LÂM NGƢ

NGUYỄN VĂN XUÂN

ĐÁNH GIÁ PHẨM CHẤT TINH DỊCH
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LỢN ĐỰC NI TẠI
TRUNG TÂM GIỐNG VẬT NI TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Chăn nuôi – Thú y

Người hướng dẫn: ThS. Hoàng Thị Hồng Nhung
Ks. Đặng Ngọc Nga
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Xuân
Khóa học: 2013 - 2017



Ph Thọ 201


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian phấn đấu học tập và rèn luyện tại Trường Đại học
Hùng Vương và thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ.
Được sự dạy dỗ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo nhất là các thầy cô giáo
trong bộ môn Chăn nuôi - Thú y cùng các bác, cô, chú và các anh chị thuộc
Trung tâm Giống vật ni tỉnh Phú Thọ, đã giúp em tích lũy được rất nhiều kiến
thức cơ bản trong nghề nghiệp cũng như đạo đức, tư cách làm người cán bộ
khoa học kỹ thuật. Đến nay, em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Nhân dịp
này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu trường, Khoa Nông Lâm Ngư, bộ mơn Chăn ni Thú y
cùng tồn thể các thầy cô giáo.
- Ban lãnh đạo Trung Tâm Giống vật ni Phú Thọ, cùng tồn thể các
bác, cơ, chú và anh chị trong Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ.
- Đặc biệt là: Thạc sỹ giảng viên Hoàng Thị Hồng Nhung, Kỹ sư Đặng
Ngọc Nga đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh động viên và
ủng hộ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Viêt Trì, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Văn Xuân


MỤC LỤC

PHẦN I ................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
PHẦN II ............................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 3
2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục đực lợn đực giống ................................................ 3
2.1.1. Cơ quan sinh dục lợn đực giống ................................................................. 3
2.1.2. Cơ chế thần kinh và nội tiết điều khiển quá trình thành thục sinh dục ....... 4
2.1.3. Tinh dịch ..................................................................................................... 4
2.1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sức sản xuất của lợn đực giống và chất
lƣợng tinh dịch ...................................................................................................... 6
2.2. Đánh giá chất lƣợng tinh dịch ........................................................................ 7
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tinh dịch .................................................. 7
2.2.2. Tiêu chuẩn tinh dịch lợn đực giống ngoại Việt Nam ................................ 10
2.3. Thụ tinh nhân tạo.......................................................................................... 10
2.3.1. Lợi ích của thụ tinh nhân tạo..................................................................... 11
2.3.2. Hạn chế của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo ..................................................... 11
2.4. Giới thiệu về một số giống lợn nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú
Thọ....................................................................................................................... 12
2.4.1. Giống lợn Landrace ................................................................................... 12
2.4.2. Giống lợn Yorkshire.................................................................................. 12
2.4.3. Giống lợn Duroc........................................................................................ 13
2.5. Tình hình chăn ni tại trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ ...................14
2.5.1. Một số thông tin chung về Trung tâm Giống vật nuôi Tỉnh Phú Thọ .......14

2.5.2. Tình hình chăn ni ở Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ ............................... 15


2.5.3. Cơng tác vệ sinh, chăm sóc, phịng trị bệnh cho đàn lợn .................................... 15
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ................................................. 17
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 17
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nƣớc ............................................................ 18
PHẦN III. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG ........................................................................................ 19
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 19
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 19
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 19
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ............... 20
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ ............................................................................................................................... 27
4.1. So sánh phẩm chất tinh dịch một số giống lợn đực thí nghiệm .................. 27
4.1.1. Kết quả kiểm tra màu sắc tinh dịch của lợn thí nghiệm........................... 27
4.1.2. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu V, A, C chất lƣợng tinh dịch đực giống .......... 27
4.1.3. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu R, K chất lƣợng tinh dịch đực giống ............... 29
4.1.4. Kết quả chỉ tiêu tổng hợp và số liều tinh ................................................. 31
4.1.5. Kết quả hiệu quả phối giống .................................................................... 32
4.2. Khảo sát quy trình khai thác tinh và sản xuất tinh nhân tạo tại trung tâm
giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 33
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 37
5.1. Kết luận ................................................................................................................................................. 37
5.2. Kiến nghị .............................................................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 38
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................................... 39



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

A
C
Cs
K
Mean
Max
Min
SE
P
R

TCVN
TTNT
TN
V
VAC

: Hoạt lực tinh trùng
: Nồng độ tinh trùng
: Cộng sự
: Tỉ lệ tinh trùng kỳ hình
: Trung bình
: Giá trị lớn nhất
: Giá trị nhỏ nhất
: Sai số
: Khối lƣợng

: Sức kháng của tinh trùng
: Thức ăn
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thụ tinh nhân tạo
: Thí nghiệm
: Thể tích tinh dịch trong 1 lần xuất tinh
: Tổng số tinh trùng tiến thẳng trong một lần xuất tinh


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá hoạt lực và tỷ lệ tiến thẳng của tinh trung (Vũ
Đình Tơn,2005[11]) ........................................................................................... 10
Bảng 2.3: Cơ cấu đàn lợn của Trung tâm Giống qua các năm .......................... 15
Bảng 2.4: Lịch dùng vacccine tiêm phòng của Trung tâm Giống ..................... 16
Bảng 3.1. Thang điểm đánh giá hoạt lực và tỷ lệ tiến thẳng của tinh trung (Vũ
Đình Tơn,2005[11]) ........................................................................................... 23
Bảng 4.1: Kết quả màu sắc tinh dịch.................................................................. 27
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra chỉ tiêu V, A, C chất lƣợng tinh dịch đực giống ... 27
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra chỉ tiêu R, K chất lƣợng tinh dịch đực giống ........ 29
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra chỉ tiêu VAC, số liều tinh ...................................... 31
Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ thụ thai.......................................................................... 32
Bảng 4.6: Kết quả hiệu quả chất lƣợng đàn con ................................................ 32
Bảng 4.7: Bảng quy trình huấn luyện đực giống ............................................... 34


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ thụ thai trên đàn nái .............................................................. 32
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Giống lợn Landrace............................................................................ 12
Hình 2.2: Giống lợn Yorkshine .......................................................................... 13

Hình 2.3: Giống lợn Duroc ................................................................................ 14
Hình 3.1: Phƣơng pháp pha chuyển qua ba lọ ................................................... 24
Hình 4.1. Giá nhảy ............................................................................................. 34


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, ngành chăn ni đóng vai trị quan trọng trong hệ thống nông
nghiệp nƣớc ta, về cơ cấu chăn ni chiếm 27% giá trị sản xuất nơng nghiệp.
Trong đó ngành chăn ni lợn có tỉ trọng cao nhất khoảng 40-45% hoạt động
sản xuất chăn nuôi và tạo cơ hội việc làm cho một số lƣợng lớn lao động. Theo
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2016 của Tổng cục thống kê:
Ngành chăn nuôi lợn cung cấp cho thị trƣờng khoảng 2,15 (triệu tấn) tăng 4,7%
so với năm 2015. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với số lƣợng lớn và có giá
trị dinh dƣỡng cao cho cuộc sống của con ngƣời.
Trong những năm gần đây Việt Nam đã nhập một số giống lợn đực ngoại
Landrace, Yorkshire và Duroc nhằm nâng cao số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm
chăn nuôi. Ƣu điểm của 3 giống trong công tác sản xuất giống nguồn chất lƣợng
tinh dịch tốt khai thác trung bình lần lƣợt là 270 ml/lần, 232 ml/lần và 240
ml/lần, hiệu quả phối giống khá cao từ 80-90% (Vũ Đình Tơn, 2009), chất lƣợng
đàn con tốt, sử dụng trong nhiều phép lai nâng cao khả năng sản xuất giống
khác, bằng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo: có vai trị quan trọng trong chăn ni
lợn là biện pháp khoa học kỹ thuật để thực hiện nhân giống, cải tạo giống một
cách nhanh nhất, tốt nhất, kinh tế nhất.
Trong công tác sản xuất giống hiện nay để chọn lựa ra những giống lợn
tốt có khả năng sản xuất cao thì cần rất nhiều các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
phẩm chất tinh dịch đực giống toàn diện phục vụ vào các chƣơng trình lai tạo,
đặc biệt là hai giống lợn đực ngoại LY (LandracYorkshire) và Duroc. Do đó,
để làm rõ hơn khả năng sản xuất của hai giống lợn đực ngoại trên, đánh giá đƣợc

thực trạng chất lƣợng tinh dịch đực giống nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh
Phú Thọ cũng nhƣ hiệu quả sản xuất tinh nhân tạo và hiệu quả phối giống, thì
em xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá phẩm chất tinh dịch của một số
giống lợn đực nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ”

1


1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Khảo sát quy trình khai thác tinh nhân tạo tại Trung tâm giống vật nuôi
- Đánh giá chất lƣợng tinh dịch hai giống LY và Duroc và hiệu quả phối
giống.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định đƣợc phẩm chất tinh dịch và hiệu quả phối giống của hai giống
lợn đực ngoại LY, Duroc tại Trung tâm giống vật nuôi.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nhằm bổ sung và làm rõ thêm về đặc điểm chất lƣợng tinh dịch
hai giống lợn đực LY và Duroc tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khai thác hiệu quả hai giống lợn đực ngoại LY và Duroc.
- Phục vụ chƣơng trình tạo và nhân giống lợn, làm cơ sở và góp phần
trong bảo tồn quỹ gen (bảo tồn tinh dịch những giống lợn quý hiếm).
- Giúp ngƣời chăn ni có định hƣớng khi chọn đực làm giống.

2


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục đực lợn đực giống
2.1.1. Cơ quan sinh dục lợn đực giống
2.1.1.1. Dịch hồn
Dịch hồn hay cịn gọi là tinh hồn, là một tuyến sinh dục có chức
năng vừa làm tác dụng ngoại tiết ra tinh trùng vừa có tác dụng nội tiết ra
hormone, đặc biệt là testosterone để phát triển giới tính. Tinh trùng đƣợc sản
xuất trong các ống sinh tinh, cịn kích tố sinh dục đực đƣợc sản sinh trong các
tế bào tuyến leydig và sertoli của dịch hoàn.
Cấu tạo dịch hoàn
Bên ngoài là lớp giác mạc gồm một lớp sợi vững chắc do phúc mạc
kéo đến hình thành. Bên trong là tổ chức liên kết nhu mô mỏng gọi là màng
trắng, từ màng trắng có các vách đi sâu vào trong chia dịch hoàn thành nhiều
múi, mỗi múi chứa nhiều ống sinh tinh uốn khúc, bên trong có tinh trùng
đƣợc hình thành.
2.1.1.2. Phụ dịch hồn
Phụ dịch hồn hay còn gọi là mào tinh, đƣợc gắn ở bờ trên và bờ sau
của dịch hoàn. Tinh trùng đƣợc sản sinh ở ống sinh tinh của tinh hoàn rồi
đƣợc đƣa về phụ dịch hoàn, để hoàn thiện chức năng sinh lý nhƣ: cấu tạo thể
đỉnh Acrosom.
Các ống dẫn tinh trong phụ dịch hoàn uốn khúc. Tất cả các ống dẫn
tinh ở phụ dịch hoàn đều đổ chung một ống gọi là ống xuất tinh trùng.
Trong phụ dịch hồn có độ pH 6,2 – 6,8 có thể ức chế q trình hoạt động của
tinh trùng
2.1.1.3. Các tuyến sinh dục phụ
 Tuyến củ hành
Tuyến củ hành hay còn gọi là tuyến Cowper nằm ở đoạn cuối tuyến niệu
đạo trong xoang chậu, trên vịng cung ngồi. Tác dụng chính là tiết ra dịch làm
trơn niệu đạo và rửa niệu đạo trƣớc khi phóng tinh.
 Tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt là một tuyến mỏng nằm rải rác trên niệu đạo, nó phát triển
theo lứa tuổi của heo.
3


Tuyến tiền liệt có chức năng tiết ra chất dịch có tính chất hơi kiềm nhằm
trung hịa độ acid trong lòng niệu đạo và acid carbonic (H2CO3) sinh do hoạt
động của tinh trùng.
 Tuyến tinh nang
Tuyến tinh nang còn gọi là túi tinh gồm hai tuyến có màu vàng nhạt nằm
trong xoang chậu, trên bàng quang và ống dẫn tinh.
Dịch tiết của tuyến tinh nang có dạng keo phèn màu trắng, hơi vàng. Khi gặp
chất tiết của tuyến tiền liệt thì ngƣng kết lại thành một cái nút để đóng cổ tử cung
sau q trình giao phối. Mục đích khơng cho tinh dịch chảy ngƣợc ra ngoài.
2.1.2. Cơ chế thần kinh và nội tiết điều khiển quá trình thành thục sinh dục
Theo Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt (2007) [7], quá trình thành thục
sinh dục ở heo đực hậu bị chịu sự điều khiển của hoạt động nội tiết của tuyến
yên, chủ yếu là FSH và LH.
FSH kích thích sự phát triển của các ống sinh tinh, kích thích q trình
sinh tinh làm cho các tế bào sinh dục biến đổi qua các giai đoạn cho đến lúc
tạo thành tinh trùng.
LH làm sinh sản và phát triển các tế bào Leydig để tiết ra hormone
testosterone.
Hệ thần kinh tác động lên tuyến yên qua vùng dƣới đồi làm tuyến yên
tiết FSH và LH để bắt đầu sự thành thục sinh dục.
FSH kích thích ống sinh tinh hoạt động làm khởi phát các biểu hiện
thành thục sinh dục đầu tiên. Tiếp đó, LH kích thích tổ chức kẽ hoạt động làm
xuất hiện các đặc tính sinh dục phụ.
2.1.3. Tinh dịch
Tinh dịch là dịch tiết của cơ quan sinh dục đực khi nó thực hiện có kết

quả phản xạ sinh dục
Tinh dịch bao gồm các chất tiết của dịch hoàn, các ống ngoại tiết và các
tuyến phụ. Gồm có 2 phần chính: tinh trùng (chiếm 3- 5%), tinh thanh (chiếm
95 - 97%)
2.1.3.1. Tinh thanh
Tinh thanh là một hỗn hợp những chất đƣợc bài tiết ra từ các tuyến sinh
dục phụ nhƣ: tuyến tiền liệt, tuyến Cowper, tinh nang, phụ dịch hoàn.

4


2.1.3.2. Tinh trùng
Tinh trùng là tế bào sinh dục đực đã đƣợc thành thục về hình dạng, cấu tạo,
đặc điểm sinh lý, sinh hóa. Tinh trùng đƣợc tạo ra từ dịch hồn.
a. Hình thái và cấu tạo tinh trùng
- Hình thái:
Tinh trùng gia súc nói chung có hình dạng con nịng nọc, chiều dài gần
gấp đơi chiều rộng, bề dày khơng đáng kể do đó đầu có hình một tấm bầu dục,
nhìn thẳng đầu có hình quả trứng, nhìn nghiêng đầu có hình tấm hơi cong.
- Cấu tạo:
Tinh trùng có 3 phần: đầu, cổ và thân, đi
Theo Lê Hồng Sĩ (2000) [4].
+ Phần đầu chiếm 51% mang tính di truyền, dƣới màng bao đầu là lớp
acrosome liên quan mật thiết đến khả năng thụ thai, ngồi ra cịn chứa enzyme
Hyaluronidaza.
+ Phần cổ và thân chiếm 16%, thuộc thể lipid, chủ yếu là lipoprotein.
+ Đi chiếm 33%, có cấu tạo giống tiêm mao của động vật đơn bào,
chức năng chủ yếu là giúp tinh trùng vận động.
* Sự hình thành tinh trùng
Theo Trần Tiến Dũng (2002)[1] thì quá trình hình thành tinh trùng không

phải bắt đầu từ khi con vật sinh ra mà phải có một thời gian nhất định nào đấy.
Trƣớc khi q trình bắt đầu, trong lịng ống sinh tinh có 2 loại tế bào: loại tế bào
nhỏ và loại tế bào lớn.
- Loại tế bào nhỏ phân chia rất nhanh sau khi con vật đƣợc sinh ra và biến
thành tế bào Sertoli. Tế bào Sertoli làm nhiệm vụ nuôi tinh trùng .
- Loại tế bào lớn hơn: thể hiện nhƣ những tế bào sinh dục đực, đƣợc gọi là
Gonocitos hay Argugonias (chúng chỉ bắt đầu hoạt động sau 2 tháng kể từ khi
con đực đƣợc sinh ra).
- Sự xuất hiện của tế bào tinh nguyên kết thúc giai đoạn chuẩn bị và bắt đầu
quá trình hình thành tinh trùng thực sự. Quá trình này đƣợc bắt đầu một thời
gian ngắn sau đó, trùng với sự thành thục về tính và kết thúc ở động vật khỏe
mạnh với sự già cỗi của cơ thể.
Nhƣ vậy, giai đoạn này trong lịng ống sinh tinh có 2 loại tế bào:
+ Tế bào tinh nguyên
+ Tế bào Sertoli
5


Hai loại tế bào này hợp lại thành tế bào tinh nguyên thủy
- Sự hình thành tinh trùng từ tế bào tinh nguyên thủy:
+ Giai đoạn đầu những tế bào tinh nguyên thủy sinh sản thành tinh
nguyên bào hoạt động.
+ Tinh nguyên bào tiếp tục sinh trƣởng hình thành tinh bào cấp I với 2n
nhiễm sắc thể.
+ Tinh bào cấp I tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất để tạo ra
hai tế bào con nhƣ nhau đƣợc gọi là tinh bào II với n nhiễm sắc thể.
+ Tinh bào II tiếp tục phát triển và phân chia lần hai để tạo ra bốn tinh tử
đơn bội, các tế bào này khơng phân chia nữa mà dần dần hình thành nên những
tinh trùng hoạt động, trong đó có hai tinh trùng mang nhiễm sắc thể X và hai
tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y.

2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn đực giống và chất
lượng tinh dịch
2.1.4.1. Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs (2006) [9], giống có ảnh hƣởng rất nhiều đến
phẩm chất tinh dịch. Các giống heo ngoại có khả năng sản xuất tinh dịch nhiều
hơn heo nội và chất lƣợng tốt hơn
2.1.4.2 .Thức ăn và dinh dưỡng
Theo Nguyễn Thiện (2008) [6], thức ăn là điều kiện và tiền đề để giống
phát huy hết tiềm năng vốn có. Do đó, thức ăn có ảnh hƣởng rất nhiều đến sức
sản xuất của heo đực giống, nhất là phẩm chất tinh dịch.
Nếu cung cấp cho heo đực giống khẩu phần thiếu năng lƣợng và thiếu
protein thì heo gầy yếu, giảm tính hăng, nồng độ tinh trùng lỗng, tinh trùng kỳ
hình nhiều.
Nếu thiếu vitamin A, D, E thì làm tăng tỉ lệ tinh trùng kỳ hình, tinh
trùng có sức kháng thấp. Nếu thiếu các vitamin trên trong thời gian dài thì có
thể làm teo các tuyến phụ của cơ quan sinh dục, heo đực mất dần phản xạ
sinh dục.
Nếu cung cấp cho đực giống quá nhiều năng lƣợng, dẫn đến tình trạng
thừa, thì đực giống béo, làm giảm tính hăng, ngại phối giống, thời gian nhảy
giá khơng đƣợc lâu, chất lƣợng tinh dịch kém.
Chất lƣợng protein có ảnh hƣởng nhiều tới chất lƣợng tinh dịch. Nếu
thiếu các axit amin thiết yếu thì chất lƣợng tinh dịch sẽ kém
6


Nếu đực giống ăn nhiều thức ăn tinh thì nồng độ tinh trùng cao hơn so
với khi cho ăn thức ăn thô xanh.
2.1.4.3 .Cường độ sử dụng
- Heo nội: 4-5 ngày lấy tinh một lần
- Heo ngoại: 3-4 ngày lấy tinh một lần.

Đối với heo, chỉ nên lấy tinh 1 tuần 3 lần là thích hợp, đảm bảo sức khỏe
heo đực giống và chất luợng tinh trùng đƣợc nâng cao.
2.1.4.4. Chế độ vận động
Theo Nguyễn Thiện (2008) [6], nếu cho heo nọc giống vận động ít q
thì heo sẽ béo, giảm tính hăng và cả cơ năng sản xuất tinh trùng kém. Nhƣng
nếu vận động nhiều quá sẽ tiêu hao nhiều năng lƣợng, heo bị gầy, giảm tính
hăng và phẩm chất tinh dịch kém.
2.1.4.5. Mùa vụ
Mùa vụ có ảnh hƣởng đến nhiệt và ẩm độ của chuồng ni. Những tháng
nóng, phẩm chất tinh dịch kém hơn những tháng mát (Nguyễn Thiện, 2008) [6]
2.1.4.6 . Lứa tuổi
Heo đực giống ở các lứa tuổi khác nhau cho sức sản xuất tinh dịch khác
nhau. Khi mới thành thục sinh dục lƣợng tinh xuất ra và chất lƣợng tinh dịch
thấp. Giai đoạn đực giống trƣởng thành, tinh dịch sẽ đạt thể tích và chất lƣợng
tốt nhất, giảm dần khi đực giống về già (Nguyễn Thiện, 2007) [7].
2.2. Đánh giá chất lƣợng tinh dịch
2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch
2.2.1.1. Đánh giá qua mắt thường
Gồm có các chỉ tiêu: thể tích tinh dịch đã qua lọc,màu sắc, mùi, độ vẩn, độ pH.
a. Thể tích tinh dịch đã qua lọc (V: ml)
Là thể tích tinh dịch sau khi lọc bỏ keo phèn. Keo phèn có đặc tính hấp
phụ nƣớc trong tinh dịch và trƣơng phồng lên nhanh chóng, đồng thời hấp
phụ ln tinh trùng. Vì vậy, sau khi lấy tinh cần lọc bỏ ngay keo phèn, nếu
không chỉ sau 30 phút đến 1 giờ, lƣợng tinh dịch sẽ giảm còn khoảng 50% và
nồng độ tinh trùng còn khoảng 30%.
Dùng các dụng cụ đo dung lƣợng để xác định: ống đong, cốc, bình đong,…
b. Màu sắc
Màu sắc tinh dịch phụ thuộc vào giống, nồng độ tinh trùng, tạp chất có trong
tinh dịch.
7



Tinh dịch heo bình thƣờng có màu trắng sữa. Tùy theo mức độ trắng mà
bƣớc đầu có thể đánh giá chất lƣợng tinh dịch tốt hay xấu.
Khi tinh dịch có màu bất thƣờng nhƣ hồng đỏ có thể do đƣờng sinh dục bị
tổn thƣơng và viêm nhiễm, trƣờng hợp này cần loại bỏ tinh dịch và cho con đực
nghỉ ngơi và điều trị.
Ngồi ra cịn có hiện tƣợng phân lớp có thể do lẫn nƣớc, nên bỏ tinh dịch đi,
xem lại kỹ thuật lấy tinh và chế độ dinh dƣỡng.
c. Mùi
Tinh dịch heo bình thƣờng có mùi hơi tanh. Khi tinh dịch có mùi khai là do
lẫn nƣớc tiểu, mùi hơi thối có thể do lẫn mủ những trƣờng hợp này nên loại bỏ
tinh dịch.
d. Độ vẩn
Tinh dịch bao gồm các vật thể hữu hình: Tinh trùng, các hạt hữu cơ treo lơ
lửng và tinh thanh. Độ vẩn đục thể hiện nồng độ tinh trùng trong tinh dịch.
Tinh trùng luôn hoạt động kéo theo sự vận động của các chất hữu cơ trong
tinh thanh tạo thành hiện tƣợng vẩn đục.
Theo phƣơng pháp xác định độ vẩn do Đặng Vũ Bình và Vũ Đình Tơn
(2009) thì tinh dịch đặt trong ống eppendorf trên mặt phẳng nằm ngang tầm
mắt. Quan sát từ bên này sang bên kia thành ống, nếu:
Không thấy thành ống, thấy các cục sợi bong màu trắng chuyển động: +++
Không thấy thành ống, các cục sợi trắng không chuyển động: ++
Thấy thành ống, sợi trắng ít: +
e. Độ pH
pH của tinh dịch có quan hệ với sức sống và khả năng thụ thai của tinh trùng
do pH có quan hệ tới quá trình trao đổi chất của tinh trùng thơng qua hệ thống
enzyme của chúng.
Trong mơi trƣờng toan tính, tinh trùng hoạt động yếu, thời gian sống đƣợc
kéo dài. Ngƣợc lại trong mơi trƣờng kiềm tính, tinh trùng hoạt động mạnh và

thời gian sống bị rút ngắn.
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [1]. Sinh sản gia súc. pH của tinh dịch lợn
trung bình từ 7,3 – 7,9
2.2.1.2. Đánh giá qua kính hiển vi
Đánh giá chất lƣợng tinh trùng qua kính hiển vi bao gồm các chỉ tiêu: nồng
độ, tỉ lệ tinh trùng kỳ hình, sức kháng, hoạt lực.
8


a. Nồng độ (C, triệu hoặc tỉ/ml)
Nồng độ tinh trùng cho biết số lƣợng tinh trùng trong một đơn vị (ml) thể
tích tinh dịch.
Nồng độ tinh trùng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng tinh
dịch và là chỉ tiêu cơ sở để tính số liều tinh sản xuất. Do vậy, ở các cơ sở sản
xuất tinh dịch, thì nồng độ cần đƣợc kiểm tra thƣờng xun
Có nhiều phương pháp xác định nồng độ:
- Phƣơng pháp đếm trực tiếp bằng buồng đếm hồng cầu hoặc bạch cầu,
phƣơng pháp này là cơ sở cho những phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp gián tiếp: trên cơ sở phƣơng pháp trực tiếp, ngƣời ta xây dựng
những thang mẫu tƣơng ứng với các nồng độ tinh trùng khác nhau rồi so sánh
mẫu kiểm tra với thang mẫu đó để biết
b. Tỉ lệ tinh trùng kỳ hình (K: %)
Tinh trùng kỳ hình là những tinh trùng có hình thái khác thƣờng và chúng có
ảnh hƣởng xấu đến khả năng thụ thai.
Ví dụ: tinh trùng có 2 đầu, đầu to, đầu bị méo mó, có 2 đi, đi gấp, xoắn, có
vật lạ bám theo,…
Tinh dịch đƣợc sử dụng trong thụ tinh nhân tạo phải có tỉ lệ tinh trùng kỳ
hình nhỏ hơn 10%.
c. Sức kháng của tinh trùng (R: 106/ml)
Là khả năng chịu đựng của tinh trùng đối với dung dịch NaCl 1%.

Trong dung dịch loãng.
Nếu tinh trùng càng chịu đƣợc mức độ pha loãng càng lớn chứng tỏ sức đề
kháng của tinh trùng càng cao và nhƣ vậy tinh trùng càng tốt và ngƣợc lại.
Theo TCVN (tiêu chuẩn Việt Nam) sức kháng của tinh trùng là:
+ Heo ngoại ≥ 3000
+ Heo nội ≥ 1500
d. Hoạt lực của tinh trùng (A: ml)
Là tỉ lệ % tinh trùng có hoạt động tiến thẳng so với tổng số tinh trùng có
trong vi trƣờng quan sát đƣợc. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng
tinh dịch, nó cho thấy khả năng thụ thai của tinh trùng.
Tùy theo sức sống mà tinh trùng có, chúng sẽ vận động theo một trong các
phƣơng thức sau:
- Tiến thẳng: là sự vận động của tinh trùng mà phƣơng của vectơ vận động ổn định
9


- Xoay vòng: là sự vận động của tinh trùng mà phƣơng của vectơ vận động luôn
thay đổi.
- Lắc lƣ: là sự vận động của tinh trùng nhƣng hầu nhƣ khơng có vectơ vận
động, khơng thay đổi vị trí tƣơng đối của chúng.
- Dùng kính hiển vi với độ phóng đại 150 - 300 lần, ngƣời ta ƣớc lƣợng tỉ lệ tinh
trùng tiến thẳng trong vi trƣờng kính hiển vi, và đánh giá theo thang điểm.
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá hoạt lực và tỷ lệ tiến thẳng của tinh trung
(Vũ Đình Tơn,2005[11])
Điểm

5

4


Tỷ lệ tinh
trùng tiến
thẳng (%)

80-100

60-80

3

2

1

40-60 20-40

0-20

2.2.2. Tiêu chuẩn tinh dịch lợn đực giống ngoại Việt Nam
Bảng 2.2: Bảng tiêu chuẩn lợn đực giống Việt Nam
Chỉ tiêu

Đơn vị

Lợn ngoại

Lƣợng xuất tinh (V)

ml


150-250

Hoạt lực tinh trùng (A)

%

≥80

Mật độ tinh trùng (C)

triệu/ml

200- 270

Sức kháng tinh trùng
(R)

-

≥3000

Tỷ lệ tinh trùng kỳ hình
(K)

%

≤15

VAC(tổng số tinh trùng
tiến thẳng trong tinh

dịch)

Tỷ

30

2.3. Thụ tinh nhân tạo
Là phƣơng thức truyền giống gián tiếp, trong đó ngƣời ta lấy tinh của
con đực, sau đó tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu, pha chế, bảo quản,… sau đó
đem dẫn tinh cho con cái.
10


2.3.1. Lợi ích của thụ tinh nhân tạo
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [1], Sinh sản gia súc, nhà xuất bản nơng
nghiệp Hà Nội, thụ tinh nhân tạo có những lợi ích sau:
2.3.1.1. Với công tác giống gia súc
- Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền giống, lai
tạo giống trong sản xuất.
- Giảm nhẹ chi phí, thiệt hại trong việc nhập những heo đực giống tốt.
- Nâng cao rất nhiều hiệu quả sinh sản của đực giống tốt.
- Với việc bảo tồn tinh dịch lâu dài có thể thành lập “ngân hàng tinh dịch” để
dễ dàng trao đổi với nƣớc ngoài, dễ dàng mở rộng mạng lƣới cải tạo và làm tƣ
liệu để lai tạo giống.
- Nhanh chóng đánh giá đƣợc phẩm chất tinh dịch của heo đực giống.
- Về thú y: Tránh đƣợc sự lây lan của một số bệnh truyền nhiễm qua đƣờng sinh
sản: Brucellosis, Vibriosis, Leptospirosis,….
2.3.1.2. Hiệu quả kinh tế
- Giảm số heo đực giống cần ni, do đó tiết kiệm đƣợc chi phí chuồng trại,
thức ăn, cơng chăn ni,…

- Nâng cao đƣợc phẩm chất giống đời sau nhanh nhất, tốt nhất, do đó tăng
nhanh sản phẩm chăn ni cho xã hội.
- Tinh dịch trong kỹ thuật thụ tinh nhân tạo đƣợc kiểm tra nghiêm túc do đó có
thể đảm bảo tỉ lệ sinh sản của đàn heo cái.
2.3.2. Hạn chế của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo
Theo Trần Tiến Dũng (2002) [1], Sinh sản gia súc. Nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội, thụ tinh nhân tạo có những hạn chế:
- Làm giảm số đực giống cần nuôi rất nhiều, do đó sẽ thu nhỏ, giảm sự đa dạng
biến dị, di truyền ở đời sau.
- Tỉ lệ đảm phụ sinh sản của một đực giống rất cao, do đó, những khuyết diểm
của đực giống về di truyền, thú y,… sẽ ảnh hƣởng rộng lớn đến chăn ni.
Chính vì thế cần chọn lọc đực giống nghiêm túc. Đực giống cần đƣợc nuôi
dƣỡng, quản lý, chăm sóc thật chu đáo và chặt chẽ.
- Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo cần chính xác, tỉ mỉ. Nếu khơng sẽ làm giảm, thậm
chí có thể làm mất khả năng sinh sản của con cái. Do vậy, cần có dụng cụ, thiết
bị thích hợp và đặc biệt cần có ngƣời tinh thơng nghề nghiệp và sức khỏe tốt.
- Trang thiết bị và vốn đầu tƣ ban đầu cao.
11


2.4. Giới thiệu về một số giống lợn nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh
Ph Thọ
2.4.1. Giống lợn Landrace
Nguồn gốc xuất xứ: Lợn Landrace có nguồn gốc Đan Mạch đƣợc hình thành
vào khoảng 1924-1925. Do quá trình tạp giao giữa các giống heo từ Anh, Tây
Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành. Lợn Landrace đƣợc tạo thành
bởi q trình lai tạo giữa giống heo Youtland (có nguồn gốc Đức) với heo
Yorkshire (có nguồn từ Anh).
Phân bố: Giống heo này chủ yếu đƣợc nuôi nhiều ở Đan Mạch. Sau 1990,
heo đƣợc chọn lọc và có năng suất cao và đƣợc nuôi ở nhiều nƣớc châu Âu.

Đặc điểm ngoại hình: Tồn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to dài
rủ xuống kín mặt, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai-lƣng-mơng-đùi rất phát triển.
Tồn thân có dáng hình thoi nhọn giống nhƣ quả thủy lơi, đây là giống lợn tiêu
biểu cho hƣớng nạc.

Hình 2.1: Giống lợn Landrace
Khả năng sản xuất:
- Khả năng sinh sản: Sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều, trung bình đạt 1,8 – 2
lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 12 -14 con, trọng lƣợng sơ sinh trung bình đạt 1,3 – 1,4
kg/con, trọng lƣợng cai sữa từ 12 – 15 kg. Sức tiết sữa từ 5 – 9 kg/ngày.
- Khả năng sinh trƣởng của heo rất tốt. Landrace có rất nhiều ƣu điểm: Sinh sản
tốt, tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao 55-56 % và chất lƣợng
thịt tốt. heo có khả năng tăng trọng từ 750-800 g/ngày, 6 tháng tuổi lợn thịt có thể
đạt 105-125 kg. Khi trƣởng thành con đực nặng tới 400 kg, con cái 280-300 kg.
2.4.2. Giống lợn Yorkshire
Nguồn gốc: Chọn lọc nhân giống tại vùng Yorkshire nƣớc Anh, đƣợc ni
rộng rãi do khả năng thích nghi và sức sản xuất cao.
12


Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire sắc lơng tồn thân màu trắng có ánh
vàng, tai đứng, mõm dài vừa phải, trán rộng, mặt gãy, ngực mông cao, thể chất
vững chắc, nuôi con khéo, đẻ sai, chịu đựng kham khổ, khả năng chống chịu
stress cao, chất lƣợng thịt tốt.

Hình 2.2: Giống lợn Yorkshine
Khả năng sản xuất:
- Khả năng sinh trƣởng: Lợn có khả năng sinh trƣởng phát dục nhanh, lợn đực
nặng 350-380 kg/con, lợn cái khối lƣợng từ 250-280 kg/con. Lợn có mức tăng
trọng bình qn 650-750g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 2,83,1/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc từ 52-55%.

- Khả năng sinh sản: Lợn rất mắn đẻ, trung bình 17-18 con/lứa, khối lƣợng sơ
sinh trung bình 1,2kg/con. Bắt đầu phối giống lúc 8 tháng tuổi. Một năm đẻ 2,0 2,4/ lứa, khối lƣợng sơ sinh từ 1-1,2 kg/con.
2.4.3. Giống lợn Duroc
Nguồn gốc: là giống lợn nhà có nguồn gốc từ Mỹ.
Đặc điểm ngoại hình: Lợn tồn thân có lông màu hung đỏ hoặc nâu đỏ, đầu
to vừa phải, mõm dài, tai to và dài, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai-lƣng-mơng-đùi
rất phát triển, tai nhỏ. Giống Duroc là giống tiêu biểu cho hƣớng nạc, có tầm vóc
trung bình. Thân hình vững chắc, dài địn, chân chắc và khỏe.
Khả năng sản xuất:
Trọng lƣợng trƣởng thành con đực trên 300 kg/con, con cái 200–
300 kg/con, tỷ lệ nạc cao. Giống lợn cho nhiều nạc, mỡ lƣng mỏng (10 –
12 mm), tỷ lệ nạc 65%. Tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và
chất lƣợng thịt tốt, khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6 tháng tuổi heo thịt
13


có thể đạt 105 - 125 kg. Duroc trƣởng thành con đực nặng tới 370 kg, con cái
250–280 kg. Ở 6 tháng tuổi heo đạt trọng lƣợng trung bình 70 – 80 kg, con nái
trƣởng thành có thể đạt 200 – 250 kg.

Hình 2.3: Giống lợn Duroc
2.5. Tình hình chăn nuôi tại trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ.
2.5.1. Một số thông tin chung về Trung tâm Giống vật nuôi Tỉnh Phú Thọ
Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ với tổng diện tích là 5,4 ha, nằm trên
địa phận xã Hợp Hải, phía đơng giáp thị trấn Lâm Thao, phía nam giáp xã Sơn
Dƣơng, phía tây giáp xã Kinh Kệ, phía Bắc là xã Cổ Tiết thuộc huyện Tam
Nơng. Trung tâm Giống nằm trên Quốc lộ 32C và nằm cách xa khu dân cƣ nên
rất thuận tiện cho việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trung tâm Giống vật ni Phú Thọ nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung
thuộc đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, mùa hè

thƣờng nóng ẩm và mƣa nhiều, mùa đông lạnh và khô hanh. Sự chênh lệch nhiệt
độ giữa hai mùa lên tới 150C.
Mùa hè nhiệt độ từ 23 - 380C.
Mùa đông nhiệt độ từ 10 - 180C
Nhiệt độ trung bình năm là 23.50C
Lƣợng mƣa trung bình năm là 1900 – 2000 mm
Độ ẩm khơng khí tƣơng đối trung bình năm là 83%
Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ đƣợc xây dựng vào năm 1980, trong
quá trình phát triển Trung tâm đã qua 4 lần đổi tên từ trạm thụ tinh lợn, trạm
truyền giống gia súc tỉnh, trung tâm giống gia súc tỉnh và ngày nay là Trung tâm
Giống vật nuôi Phú Thọ.
Trung tâm Giống vật ni Phú Thọ gồm 2 khu là khu hành chính và khu
sản xuất. Khu hành chính gồm các phịng ban của xí nghiệp nhƣ phịng giám
14


đốc, phó giám đốc, phịng hành chính, kế tốn, nhà ăn và nhà ở cho công nhân.
Khu sản xuất bắt gồm các dãy nhà có 12 chuồng, mỗi chuồng đều có diện tích là
736m2, riêng chuồng lợn đực có 240m2. Trong đó chuồng đƣợc phân thành:
chuồng chửa (1), chuồng chờ phối, chuồng đẻ (2), chuồng cai sữa (3,7), chuồng
hậu bị (4,5,6), chuồng đực (8) và phần còn lại của Trung tâm Giống vật nuôi
Phú Thọ là hệ thống chăn nuôi khác.
Tất cả các chuồng đều là hệ thống chuồng kín với mái tơn, cửa kính, có hệ
thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt thơng gió ở cuối chuồng. Các ô chuồng
đƣợc lắp bằng khung sắt, sàn đƣợc lát bằng nhựa và tấm xi măng, có hệ thống
xilơ xả cám tự động vào các máng ăn.
2.5.2. Tình hình chăn ni ở Trung tâm Giống vật nuôi Phú Thọ
Kết quả khảo sát tình hình chăn ni của Trung tâm Giống đƣợc thể hiện
ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Cơ cấu đàn lợn của Trung tâm Giống qua các năm

Năm
Loại lợn

2015
(con)

2016
(con)

Lợn nái

150

175

Lợn đực giống

35

50

Lợn con theo mẹ

2.453

3.873

Lợn con cai sữa

2.256


3.220

750

890

5.638

8.168

Lợn thịt
Tổng

(Nguồn: Phòng kỹ thuật – trung tâm giống vật nuôi tỉnh Phú Thọ)
2.5.3. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phịng trị bệnh cho đàn lợn
Công tác vệ sinh của trại bao gồm các khâu: Dọn phân, rửa chuồng, rửa
máng ăn, tắm chải cho lợn, xử lý rác thải, thức ăn dƣ thừa, phun thuốc sát trùng
cho chuồng trại và xung quanh, sát trùng các phƣơng tiện vận chuyển, dụng cụ
chăn nuôi, dụng cụ thú y, xử lý nguồn nƣớc….
Tuỳ vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc thay đổi cho
phù hợp:
- Dọn phân, rửa chuồng, tắm chải: Chuồng đẻ thì hót phân trên nền
chuồng thƣờng xun tránh hiện tƣợng dính phân lên lợn mẹ và lợn con, mỗi
ngày rửa và tắm cho lợn 1 lần vào mùa hè, mùa rét thì 2 - 3 ngày rửa một lần
15


tránh làm ƣớt lợn mẹ và lợn con, nếu nhiệt độ xuống quá thấp (dƣới 15 độ) thì
chỉ dọn phân. Các chuồng khác mỗi ngày tắm, rửa một lần vào mùa hè, mùa rét

thì chỉ rửa chuồng hai ngày một lần.
- Máng ăn ngày rửa một lần, vào đầu buổi sáng bỏ hết thức ăn dƣ thừa.
- Sát trùng: Với chuồng trại thì có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và
không định kỳ. Trong chuồng sử dụng dung dịch cồn Iod 10 % để phun thuốc
sát trùng định kỳ một tuần 2 lần vào thứ 2 và thứ 5. Bên ngoài phun thuốc sát
trùng một tháng một lần, khi có dịch mỗi ngày phun 1 lần. Các phƣơng tiện vận
chuyển ra vào trại đều đƣợc phun thuốc sát trùng. Để vào khu chăn nuôi phải đi
thay quần áo bảo hộ và qua một hố vôi sát trùng.
- Nguồn nƣớc uống: Nƣớc sử dụng cho lợn uống đƣợc lấy từ giếng khoan,
sau đó qua hệ thống lọc, rồi theo hệ thống ống dẫn đến từng ô chuồng, nguồn
nƣớc ở đây đã đƣợc sở tài nguyên và môi trƣờng kiểm tra và cấp giấy phép đạt
tiêu chuẩn chăn nuôi.
- Xử lý phân thải: Phân thải của lợn đƣợc hót và đóng vào bao tải, một
phần cho xuống ao cá, phần còn lại đƣợc bán cho tƣ nhân, nƣớc tiểu và nƣớc
thải theo hệ thống rãnh tới hệ thống xử lý.
Qua thời gian thực tập ở trại chúng em thấy: Trại đã quan tâm tới công tác
vệ sinh, vệ sinh và sát trùng xung quanh sạch sẽ, cống và rãnh thoát nƣớc thải
đƣợc khơi thơng định kỳ, có khu chứa phân riêng biệt. Công tác quản lý ra vào
khu chăn nuôi rất chặt chẽ.
- Qui trình tiêm vắc xin phịng bệnh
Để hạn chế bệnh tật cho vật nuôi nhằm nâng cao năng suất chăn ni
Trung tâm tiến hành tiêm vaccine phịng bệnh một cách nghiêm ngặt trên toàn
bộ đàn lợn, do vậy đàn lợn của trại hạn chế mắc các bệnh truyền nhiễm.
Bảng 2.4: Lịch dùng vacccine tiêm phòng của Trung tâm Giống
Loại lợn

Vacxin

RespiSure
Lợn con

CSF live

Thời gian tiêm

Bệnh

lần 1: 7 ngày
lần 2 : 21 ngày
lần 1: 7 ngày
lần 2 : 30- 45 ngày

16

Suyễn
DT

Đƣờng

Liều

đƣa
thuốc

lƣợng
(ml/con)

1
Tiêm
bắp


2


CSF live

DT

2

FMD

LMLM

2

Sảy thai
Từ 5 -6 tháng các
Lợn nái
truyền
FarrowSure B mũi cách nhau 1
hậu bị
nhiễm,ĐDL,
tuần
Lepto

Lợn nái
chửa

Lợn đực


5

APP

Phổi

2

Begotia

Dả dại

2

Litter Guard

Lần 1: 5 tuần trƣớc
đẻ
Lần 2: 2 tuần trƣớc
đẻ

E.Coli

2

Begotia

2 tuần trƣớc đẻ

DD


2

FMD

3 tuần trƣớc đẻ

LMLM

2

CSFlive

6 tháng 1 lần các DT
mũi cách nhau 1 LMLM
tuần
DD

2

FMD
Begotia

2
2

(Nguồn: Phịng kỹ thuật – trung tâm giống vật ni tỉnh Phú Thọ)
2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2009) [3] cho biết: Chất lƣợng tinh dịch 3

giống lợn Landrace, Yorkshire, Duroc nuôi tại Viện chăn nuôi: Thể tích tinh
dịch ở lợn Landrace là 215ml, ở lợn Yorkshire là 275ml và ở lợn Duroc là
285ml. Nồng độ tinh trùng ở lợn Landrace là 259,12 triệu/ml, ở lợn Yorkshire
là 274,15 triệu/ml và ở lợn Duroc là 214,24 triệu/ml. VAC ở lợn Landrace là
47,35 tỷ, ở lợn Yorkshire là 64,78 tỷ và ở lợn Duroc là 51,21 tỷ. pH tinh dịch ở
lợn Landrace là 7,34, ở lợn Yorkshire là 7,35 và ở lợn Duroc là 7,41. Tỷ lệ kỳ
hình ở lợn Landrace là 6,87, ở lợn Yorkshire là 6,4 và ở lợn Duroc là 7,17.
Theo Mai Lâm Hạc và Lê Công Cảnh [2],cho thấy: Chất lƣợng tinh dịch của
lợn đực giống tốt hơn trong mùa đơng xn. Thể tích, tỷ lệ tinh trùng hoạt động
và nồng độ tinh trùng của Landrace là 254,6 ml, 77% trong mùa đông xuân và
228,3 ml, 73% trong mùa hè-thu, tƣơng ứng. Tƣơng tự thể tích , tỷ lệ tinh trùng

17


×