Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu phân lập và giám định một số đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn streptococcus suis gây viêm phổi lợn tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 55 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ

NGUYỄN LAN HƢƠNG

TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ
ĐẶC ĐIỂM SINH HOÁ CỦA VI KHUẨN STREPTOCOCCUS
SUIS GÂY VIÊM PHỔI LỢN TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Thú Y

Phú Thọ, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ

NGUYỄN LAN HƢƠNG

TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ
ĐẶC ĐIỂM SINH HOÁ CỦA VI KHUẨN STREPTOCOCCUS
SUIS GÂY VIÊM PHỔI LỢN TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Thú Y


NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. CAO VĂN
Ths: PHAN THỊ PHƢƠNG THANH

Phú Thọ, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trƣờng đến nay, em đã nhận
đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lịng
biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy cô ở khoa Nông - Lâm - Ngƣ Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với công ty CP
thuốc thú y Marphavet đã tạo điều kiện cho em để em có thể hồn thành tốt bài
báo cáo thực tập này. Và em xin chân thành cám ơn thầy PGS.TS Cao Văn đã
nhiệt tình hƣớng dẫn hƣớng dẫn em hồn thành tốt khóa thực tập.
Trong quá trình thực tập, do trình độ lý luận cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bài báo cáo khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận đƣợc ý kiến đóng góp Thầy, Cơ để em học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 10, tháng 05, năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Lan Hƣơng

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
S. suis


Streptococus suis

Cs

Cộng sự

CP

Cổ phần

VP

Voges Proskauer

HIP

Thuỷ phân Hippuric acid

ESC

Esculin

PYRA

Pyrrolidonyl Arylamidase

GAL

Galactosidase


GUR

Glucuronidase

GAL

Galactosidase

PAL

Alkaline Phosphatase

LAP

Leucine Amino Peptidase

ADH

Arginine Dihydrolase

RIB

Ribose

ARA

Arabinose

MAN


Mannitol

SOR

Sorbitol

LAC

Lactose

TRE

Trehalose

INU

Inulin

RAF

Raffinose

AMD

Amidon

GLYG

Glycogen


TT

Thể trọng

CPS

Capsule polysaccharide

Bp

Base pair

PCR

Polymerase Chain Reaction

iii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1. Trình tự Nucleotide của CPS


21

2

Bảng 3.2. Thành phần phản ứng PCR (từ khuẩn lạc)

22

3

Bảng 2.5. Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn với một
số loại kháng sinh (NCCLS - 2002) [29]

24

4

Bảng 4.1. Kết quả phân lập vi khuẩn Streptococcus suis

27

5

Bảng 4.2. Đặc điểm khuẩn lạc của những chủng phân lập đƣợc

28

6


Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra đặc tính ni cấy vi khuẩn S.suis

30

7

Bảng 4.4. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học
của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập đƣợc bằng hệ thống
API 20 Strep

32

8

Bảng 4.5. Kết quả PCR

34

11

Bảng 4.6. Kết quả xác định đƣợc triệu chứng điển hình của lợn
mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra
Bảng 4.7. Kết quả xác định đƣợc bệnh tích điển hình của lợn
mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra
Bảng 4.8. Bảng đánh giá mức độ mẫn cảm của vi khuẩn

12

Bảng 4.9. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị


9
10

iv

35
36
38
39


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 3.1. Cách tiến hành nhuộm Gram

19

2

Hình 3.2 . Hệ thống API 20 Strep

21


3

Hình ảnh 4.1. Đĩa ni cấy vi khuẩn sau 12 giờ trên mơi trƣờng

29

4

Hình ảnh 4.2. Hình thái vi khuẩn S. suis

29

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 2
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. Đặc điểm của vi khuẩn Streptococcus suis .................................................... 3

2.1.1. Đặc điểm hình thái ...................................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm ni cấy ....................................................................................... 3
2.1.3. Đặc tính sinh hóa ......................................................................................... 4
2.1.4. Các yếu tố độc lực của vi khuẩn ................................................................. 5
2.2. Bệnh viêm phổi lợn do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ......................... 7
2.2.1. Đặc điểm bệnh............................................................................................. 7
2.2.2.Triệu chứng và bệnh tích.............................................................................. 7
2.2.3. Các biện pháp phịng bệnh .......................................................................... 9
2.2.4. Điều trị bệnh .............................................................................................. 11
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc .................................................. 11
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 11
2.3.2. Tài liệu nghiên cứu ngoài nƣớc................................................................. 12
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 15
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 15
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 15
vi


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
3.1.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 15
3.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 15
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
3.3. Nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu.......................................................... 15
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
3.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu ................................................................................ 16
3.4.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn ................................................................ 16
3.4.3. Phƣơng pháp nuôi cấy ............................................................................... 17
3.4.4. Phƣơng pháp giám định đặc tính sinh hóa ................................................ 20
3.4.5. Phƣơng pháp xác định Streptococcus suis bằng kỹ thuật PCR................. 21
3.4.6. Phƣơng pháp xác định triệu chứng, bệnh tích điển hình của lợn mắc bệnh

viêm phổi ............................................................................................................. 23
3.4.7. Phƣơng pháp xác định mức độ mẫn cảm với một số kháng sinh của các
chủng vi khuẩn S.suis phân lập đƣợc .................................................................. 24
3.4.7. Phƣơng pháp thử phác đồ điều trị ............................................................. 25
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................... 26
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 27
4.1. Kết quả phân lập vi khuẩn Streptococcus suis ............................................. 27
4.2. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn ............................................................................ 28
4.2.1. Kết quả xác định số loại khuẩn lạc từ mẫu bệh phẩm .............................. 28
4.2.2. Kết quả kiểm tra đặc tính ni cấy vi khuẩn Streptococcus suis .............. 30
4.3. Kết quả xác định một số đặc tính sinh vật, hố học của các chủng vi khuẩn
S. suis phân lập đƣợc bằng hệ thống API 20 Strep ............................................. 31
4.4. Kết quả thử phản ứng PCR .......................................................................... 33
4.5. Kết quả xác định đƣợc triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh viêm phổi
do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra tại thực địa ............................................. 34
4.6. Kết quả thử kháng sinh đồ............................................................................ 37
4.7. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn
Streptococcus suis gây ra .................................................................................... 39
vii


Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 41
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 41
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 42

viii


Chƣơng 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn ni 6 tháng đầu năm 2017 gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ,
đặc biệt là chăn nuôi lợn, nguyên nhân do những năm trƣớc tình hình chăn ni
thuận lợi, giá cả ổn định nên ngƣời dân đầu tƣ mở rộng đàn, dẫn đến tình trạng
cung vƣợt cầu khiến cho giá lợn giảm sâu, ngƣời chăn nuôi chịu thua lỗ nặng.
Tổng số đàn lợn cả nƣớc ƣớc tính đến tháng 1/10/2017 là 24,7 triệu con giảm 5,7%
so với cùng kỳ năm 2016. Sản lƣợng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng ƣớc đạt 2.202
nghìn tấn, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trƣớc theo Thống kê chăn nuôi [17].
Mặt khác khi mức sống của ngƣời dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng
thực phẩm sạch đang là vấn đề mà xã hội quan tâm, do đó mà ngành chăn ni
nói chung và nhất là chăn ni lợn nói riêng phải tạo ra số lƣợng cũng nhƣ phải
đảm về chất lƣợng sản phẩm. Việc này địi hỏi cơng tác thú y phải chú trọng hơn
nữa để chúng ta có những biện pháp hợp lý đáp ứng với nhu cầu của xã hội.
Dù không phải là bệnh truyền nhiễm nhƣng Bệnh viêm phổi lợn là một
bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn, bệnh tồn tại rất lâu trong cơ thể lợn cũng nhƣ
ngồi mơi trƣờng làm cơng tác phịng bệnh rất khó khăn, khi bị mắc bệnh, chi
phí điều trị lớn, thời gian và liệu trình điều trị kéo dài. Mặt khác một thực tế đặt
ra là: bệnh mang tính chất mãn tính nên ngƣời chăn ni khó nhận định rõ ràng
về hậu quả nhƣ viêm phổi thùy hoặc làm cho dịch tích tụ giữa phổi - màng phổi,
đƣợc gọi là tràn dịch màng phổi hoặc viêm phổi cũng có thể tạo ra các khoang
chứ mủ (áp xe) trong phổi là một biến chứng nguy hiểm... làm cho lợn còi cọc,
chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, giá thành sản phẩm thiếu cạnh tranh. Cho tới nay
ở Việt Nam, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh viêm phổi lợn, tuy nhiên
mới chỉ tập chung vào tỷ lệ nhiễm, dịch tễ học, và phác đồ phòng trị bệnh, còn
các kết quả phân lập và giám định thì rất ít các tác giả nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn sản xuất nhằm mục đích trên hiểu rõ hơn về đặc
tính ni cấy và giám định đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Streptococcus suis từ
đó xây dựng kế hoạch về phịng và trị bệnh một cách có hiệu quả, chúng tơi tiến
1



hành nghiên cứu đề tài :“Nghiên cứu phân lập và giám định một số đặc điểm
sinh hóa của vi khuẩn Streptococcus suis gây viêm phổi lợn tại Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập và xác định đặc điểm ni cấy, đặc tính sinh hóa của vi khuẩn
S.suis gây bệnh viêm phổi ở lợn tại Thái Nguyên.
- Dựa vào kết quả xác định đặc điểm phân lập và giám định đặc tính sinh hóa
để xây dựng đƣợc phác đồ điều trị bệnh viêm phổi do vi khuẩn Streptococus suis.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định đƣợc vai trò vi khuẩn Streptococcus suis trong bệnh viêm phổi.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học phục vụ cho nghiên cứu
tiếp theo về bệnh viêm phổi ở lợn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân lập, xác định vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh viêm phổi ở
lợn. Xây dựng thành công đƣợc phƣơng pháp chẩn đoán bệnh viêm phổi do vi
khuẩn Streptococcus suis.
- Điều này phục vụ cho cơng tác phịng và điều trị bệnh viêm phổi ở lợn.

2


Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm của vi khuẩn Streptococcus suis
2.1.1. Đặc điểm hình thái
Hình thái, kích thƣớc và đặc tính ni cấy vi khuẩn Streptococus suis
thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ Lactobacillales, lớp Bacilli.
Streptococcus là vi khuẩn Gram dƣơng, hình cầu hoặc hình trứng đƣờng kính

nhỏ hơn 1μm, chúng thƣờng đứng riêng lẻ, xếp thành đôi hoặc thành từng chuỗi
ngắn nhƣ chuỗi hạt, có độ dài ngắn khơng đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ
thuộc vào điều kiện mơi trƣờng.
Vi khuẩn thuộc nhóm yếm khí tùy tiện, khơng di động, khơng sinh nha
bào, nhƣng có khả năng hình thành giáp mơ. Sự hình thành giáp mơ có thể xác
định đƣợc khi chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các mơi
trƣờng ni cấy có chứa huyết thanh.
2.1.2. Đặc điểm nuôi cấy
Vi khuẩn đƣợc nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu là có dạng hình cầu, kích
thƣớc 0,5 - 1μm, đứng thành dạng chuỗi 5 - 10 tế bào. Trong canh trùng già, sau
30 giờ nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt màu, chuỗi cũng thấy dài
hơn. Đặc biệt, khi nuôi cấy trong mơi trƣờng dạng lỏng, hình thái các chuỗi
đƣợc nhìn thấy rõ nhất. Vi khuẩn Streptococcus suis (S.suis) là những vi khuẩn
hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, gây bệnh thích hợp ở nhiệt độ 37ºC và phát triển
tốt trên nhiều loại môi trƣờng nhƣ:
- Môi trƣờng nƣớc thịt: Vi khuẩn Streptococcus suis hình thành hạt hoặc
những bơng, rồi lắng xuống đáy ống. Sau 2 giờ nuôi cấy môi trƣờng trong, đáy
ống có cặn.
- Mơi trƣờng thạch thƣờng: Vi khuẩn Streptococcus suis hình thành
khuẩn lạc dạng S, khuẩn lạc nhỏ, trịn, lồi, bóng, màu hơi xám
- Trên mơi trƣờng đặc: Có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi cấy
với kích thƣớc khoảng 1 - 2 mm. Sau 72 giờ thì kích thƣớc khuẩn lạc lớn nhất,
có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu đƣợc nuôi trong điều kiện có 5 - 10% CO2 thì
3


khuẩn lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thƣờng tạo chất nhầy
mạnh, độ nhầy càng rõ và tăng nếu nhƣ vi khuẩn đƣợc nuôi cấy vài giờ vào mơi
trƣờng nƣớc thịt có bổ sung huyết thanh trƣớc khi cấy sang môi trƣờng đặc hoặc
thạch máu. Dạng khuẩn lạc trên môi trƣờng thạch thƣờng nhỏ và khô hơn trên

mơi trƣờng có bổ sung dinh dƣỡng.
- Trên mơi trƣờng thạch máu: Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc trịn, gọn,
hơi vồng, sáng trắng, mịn, dung huyết sau 24 giờ nuôi cấy.
- Trên môi trƣờng MacConkey: Vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ ni cấy, hình
thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 2001) [15].
2.1.3. Đặc tính sinh hóa
Vi khuẩn Streptococcus suis có khả năng lên men đƣờng glucose, lactose,
succrose, inulin, trehalose, maltose, fructose; không lên men các loại đƣờng
ribose, arabinose, sorbitol, mannitol, dextrose và xylose. Các phản ứng Oxydase,
Catalase, Indol: Âm tính (Trịnh Phú Ngọc, 2002) [10].
* Cấu trúc kháng nguyên
- Vi khuẩn Streptococcus suis có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp và
có rất nhiều kháng ngun đã đƣợc tìm thấy đó là:
+ Kháng nguyên thân (Somatic antigen): Kháng nguyên thân có ý nghĩa
quan trọng trong việc quyết định độc lực của Streptococcus suis. Kháng nguyên
thân nằm ở thành vi khuẩn (Cell wall) và đƣợc cấu tạo bởi các phân tử
peptidoglycan ở lớp trong cùng (N-acetylglucosamine và N-acetylmuramic acid),
tiếp đến là lớp giữa gồm các polysaccharide (N-acetylglucosamine và rhamnose),
lớp ngoài cùng là các protein gồm M protein, lipoteichoic acid, R và T protein.
+ Kháng ngun bám dính (Fimbriae antigen): Vai trị của kháng ngun
bám dính của Streptococcus suis cịn chƣa đƣợc biết đến một cách rõ ràng, nhƣng có
ý kiến cho rằng chúng đóng vai trị quan trọng trong việc giúp vi khuẩn bám dính
vào tế bào biểu mơ của vật chủ. Vi khuẩn Streptococcus suis là một trong số ít các
loại vi khuẩn Gram dƣơng có mang cấu trúc này. So với các loại vi khuẩn khác thì
kháng ngun bám dính của vi khuẩn Streptococcus suis có cấu trúc mỏng, ngắn,
đƣờng kính khoảng 2 m, và dài có khi tới 200 m (Jacques và cs, 1990) [24].
4


+ Kháng nguyên giáp mô (Capsule antigen): Kháng nguyên giáp mơ có vai

trị quan trọng trong việc bảo vệ vi khuẩn, kháng lại khả năng thực bào của cơ 33
thể vật chủ. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các chủng Streptococcus suis có
giáp mơ thì có độc lực và có khả năng gây bệnh, cịn các chủng khơng có giáp mơ
thì khơng có khả năng này (Higgins và Gottschalk, 2002) [22].
- Phân loại vi khuẩn Streptococcus suis theo serotype:
Trƣớc đây, Streptococcus suis đƣợc phân loại huyết thanh học thành các
nhóm theo ký hiệu S, R, RS và T. Sau đó, các nhóm S, R và RS này lần lƣợt
đƣợc thay thế bằng các serotype ký hiệu lần lƣợt là serotype1; 2 và 1/2 (Windsor
và Elliot, 1975) [36], còn nhóm T đƣợc thay thế bằng serotype 15 (Gottschalk và
cs, 1989) [20]. Các chủng Streptococcus suis đƣợc phân thành 35 serotype dựa
trên cấu trúc kháng nguyên polysaccharide của giáp mô (ký hiệu từ 1 đến 34 và
1/2) (Perch và cs, 1983; Higgins và cs, 1995) [27], [23]. Trong đó, đáng chú ý
nhất là các chủng Streptococcus suis thuộc serotype 2 phân lập đƣợc thƣờng
xuyên nhất ở lợn và cũng là nguyên nhân gây ra các thể bệnh nguy hiểm khác
nhau ở lợn và ngƣời (Higgins và Gottschalk, 2002) [23]. Các chủng thuộc các
serotype gây ra các thể bệnh khác nhau. Thậm chí các chủng vi khuẩn thuộc
cùng một serotype cũng có thể gây ra các thể bệnh khác nhau do vùng địa lý mà
chúng phân bố. Một số serotype không có độc lực và có thể đƣợc phân lập từ lợn
khỏe mạnh, khơng có triệu chứng lâm sàng nhƣ các serotype 17; 18; 19 và 21
(Higgins và Gottschalk, 2002) [23].
Đỗ Ngọc Thúy và cs (2009) [16] khi xác định serotype trong 211 chủng
Streptococcus suis phân lập đƣợc từ lợn tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam cho biết số
chủng thuộc serotype 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 14/211 chủng (6,6%); serotype 9 có
10/211 chủng (4,7%); serotype 9, 31, 32 có 7/211 chủng (3,3%); các serotype 7,
serotype 17 và serotype 21 có tỷ lệ tƣơng đƣơng là 1,4%; serotype 8 chiếm 0,9%.
2.1.4. Các yếu tố độc lực của vi khuẩn
Những hiểu biết về các yếu tố độc lực của vi khuẩn Streptococcus suis
còn rất hạn chế, phần lớn những nghiên cứu đƣợc tiến hành với các chủng thuộc
serotype 2. Các nhà khoa học đều có chung quan điểm là có sự tồn tại của chủng
5



độc và chủng không độc của vi khuẩn Streptococcus suis serotype 2. Thành
phần polysaccharide của giáp mô (capsular polysaccharide - CPS) đƣợc xác định
là yếu tố độc lực quan trọng của vi khuẩn này vì các chủng đột biến khơng có
giáp mơ đều thể hiện là khơng có độc tính và nhanh chóng bị loại bỏ khỏi hệ
thống tuần hồn của lợn và chuột 34 trong các thí nghiệm gây nhiễm thực
nghiệm. Tuy vậy không phải tất cả các chủng có giáp mơ đều là chủng độc (Lun
và cs, 2007) [25]. Các yếu tố độc lực khác ngoài polysaccharide giáp mô của
Streptococcus suis, bao gồm:
- Yếu tố gây dung huyết, hay cịn gọi là “suilysin” có trọng lƣợng phân tử
65 kDa và có độ phóng xạ riêng là 0,7x106 Units/ mg. Suilysin (SLY) thuộc về
nhóm độc tố với những đặc điểm chung là dễ bị oxy hoá và bị hoạt hóa bởi một
số hóa chất khử, dễ bị ức chế bởi cholesterol với nồng độ lỗng, ức chế tính hoạt
động của một số lƣợng ít, gốc N- của chuỗi amino acid của suilysin giống với
perfringolysin O, streptolysin O, listeriolysin O, alveolysin, pneumolysin. Trong
điều kiện invitro trên chuột và lợn đã đƣợc chứng minh là có khả năng tạo ra miễn
dịch khi đƣợc tiêm vaccine chứa suilysin để kháng lại vi khuẩn Streptococcus suis
serotype 2 gây bệnh. Suilysin là yếu tố độc lực quan trọng của vi khuẩn S. suis vì
sự trung hoà của yếu tố này đủ để bảo vệ chuột thí nghiệm chống lại các tác động
có hại của vi khuẩn S. suis serotype 2 (Gottschalk và cs, 1998) [21].
- Hai loại protein là protein giải phóng muramidase (Muramidase released protein - MRP) có trọng lƣợng phân tử 136 kDa và protein giải phóng
yếu tố ngoại bào (Extracellular factor - EF) đã đƣợc xác định là các yếu tố độc
lực quan trọng trong sinh bệnh học của Streptococcus suis serotype 2 gây bệnh ở
lợn và ngƣời (Vecht và cs, 1991) [33]. Các nghiên cứu về gây bệnh thực nghiệm
trên lợn cũng đã cho thấy các chủng vi khuẩn có mang 2 yếu tố gây bệnh này
(MRP+ và EF+) đã đƣợc phân lập từ các phủ tạng của lợn sau khi gây nhiễm với
các triệu chứng điển hình của bệnh, trong khi đó các chủng khơng mang các yếu
tố gây bệnh này (MRP- và EF-) có thể phân lập đƣợc thƣờng xun trong
amidan của lợn khỏe và khơng có khả năng gây bệnh cho lợn thí nghiệm (Vecht

và cs,(1985), (1991), (1992) [35] [33] [34]; Smith và cs, 1992) [31]). Ở Việt
6


Nam, Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1994) [13] tiêm 0,2 ml vi khuẩn Streptococcus
suis vào dƣới da cho chuột bạch, chuột chết sau 24 - 36 giờ, chỗ tiêm áp xe có
mủ và đã phân lập lại đƣợc vi khuẩn từ máu tim .
2.2. Bệnh viêm phổi lợn do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra
2.2.1. Đặc điểm bệnh
Bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn đã đƣợc thông báo là
xảy ra ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới đặc biệt là các nƣớc có ngành chăn ni
lợn phát triển. Khả năng gây bệnh của S. suis phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ
sức đề kháng của con vật, điều kiện vệ sinh môi trƣờng, chế độ chăm sóc ni
dƣỡng, thời tiết khí hậu, tính chất kháng ngun và độc lực của vi khuẩn sản
sinh. Bệnh có thể bị lây nhiễm từ trại lợn này sang trại khác thông qua vật chủ
trung gian là ruồi. Enright và cs (1987) [19] cho biết ruồi có thể mang S. suis
serotype 2 tới 5 ngày và có thể làm nhiễm mầm bệnh vào thức ăn mà chúng đậu
phải ít nhất là trong vòng 4 ngày .Pijoan (1996) [28] đã xác định hầu hết lợn sau

cai sữa đều 36 có mang các chủng vi khuẩn S. suis nhƣng chỉ có một số ít các
chủng này có khả năng gây bệnh cho lợn giai đoạn sau đó.
2.2.2.Triệu chứng và bệnh tích
Clifton-Hadley (1983) [18] nghiên cứu ở lợn gây bệnh thực nghiệm và quan
sát lợn trong các ổ dịch tự nhiên cho thấy lợn từ 1- 3 tuần tuổi thƣờng mắc thể viêm
não và viêm màng não với các triệu chứng nhƣ ủ rũ, kém ăn, sƣng hầu, khó nuốt, đi
lại khó khăn, lơng khô, dựng đứng, sốt, da mẩn đỏ. Lợn hoạt động khó khăn, đi lại
loạng choạng, khi nằm có biểu hiện tƣ thế nhƣ bơi chèo, tê liệt. Lợn mắc bệnh có
hiện tƣợng viêm một khớp, khớp viêm thƣờng là khớp bẹn, đầu gối hoặc khớp bàn
chân. Các tổn thƣơng đầu tiên bao gồm thủy thũng, sƣng khớp, màng khớp sung
huyết, dịch khớp đục. Triệu chứng và các thể bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis

gây ra ở lợn là rất phức tạp, khó nhận biết và khó phân biệt khi bệnh có biểu hiện
bội nhiễm, kế phát bởi một số vi khuẩn khác. Các biến đổi về bệnh tích vi thể khơng
có sự sai khác giữa các serotype gây bệnh và thƣờng tập trung ở não, phổi, tim và các
khớp. Các tổn thƣơng quan sát thấy nhƣ viêm màng não, viêm não, viêm phổi - màng
phổi có mủ hoặc viêm phổi kẽ (Reams và cs, 1994,1996)[29][30].

7


Các thể bệnh và bệnh tích của bệnh do các serotype khác nhau gây ra là
không giống nhau (Vansconcelos và cs, 1994) [32]. Các biến đổi về bệnh tích vi
thể khơng có sự sai khác giữa các serotype gây bệnh và thƣờng tập trung ở não,
phổi, tim và các khớp. Các tổn thƣơng quan sát thấy nhƣ viêm màng não, viêm
não, viêm phổi - màng phổi có mủ hoặc viêm phổi kẽ (Reams và cs, 1994) [31].
Các triệu chứng bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn rất đa dạng,
bao gồm nhƣ viêm não, nhiễm trùng máu, viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm
đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm phổi và thƣờng dẫn đến chết đột ngột
(Higgins và cs, 2002; Lun và cs, 2007) [22], [25]). Lê Văn Tạo (2005) [14] cho
biết để gây bệnh vi khuẩn S. suis sau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch
nhân rồi vào máu gây nhiễm trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 41,7º C, triệu chứng thần kinh nhƣ run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết.
Triệu chứng, bệnh tích và các thể bệnh thƣờng thấy:
- Thể nhiễm trùng huyết:
+ Lợn bệnh sốt rất cao (41 - 42ºC), chảy nƣớc mắt, ly bì, nằm bệt, niêm
mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng. Lợn bệnh chết trong khoảng 1 đến 3 ngày, tỷ
lệ chết lên đến 100%.
+Bệnh tích: da đỏ tím từng mảng, tụ huyết và xuất huyết ở một số phủ
tạng (lách, thận, hạch lâm ba).
- Thể viêm não tuỷ:
+ Lợn bệnh sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co giật, nôn mửa, hôn
mê và chết sau 2-3 ngày. Bệnh thƣờng thấy ở lợn sau cai sữa và lợn từ 2-3 tháng

tuổi, tỷ lệ chết 100%.
+ Bệnh tích: màng não tụ huyết và xuất huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
- Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi:
+ Lợn bệnh sốt cao, chảy nƣớc mắt, dịch mũi, họng sƣng, bỏ ăn, thở khó,
thở nhanh; da tụ huyết từng mảng. Thể này thƣờng gặp ở lợn con và lợn sau cai
sữa, tỷ lệ chết 60 -70%.
+ Bệnh tích: hạch amidan sƣng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết,
niêm mạc mũi có màng giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất,
8


có mủ và bọt khí; hạch phổi sƣng, tụ huyết. Lợn bị bệnh thể phổi gây ra bệnh
tích ở phổi có các mức độ biểu hiện khác nhau từ viêm phổi - màng phổi dạng
nhục hoá đến viêm phổi dạng fibrin có mủ.
- Thể viêm hạch:
+ Lợn sốt cao, hạch hầu và hạch mang tai sƣng thủy thũng, sau thành
apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễn biến 5-8 ngày, tỷ lệ
chết 20-30%.
+ Bệnh tích: hạch hầu, hạch trƣớc vai, trƣớc đùi sƣng tụ huyết ở giai đoạn
đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
2.2.3. Các biện pháp phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, ni dƣỡng và quản lý trong chăn
ni lợn việc chia đàn, phân ô chuồng theo từng loại lợn là rất cần thiết. Với lợn
con sau cai sữa, cần chia thành các ô nhỏ để đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng tối đa
vì khả năng lây truyền bệnh khi ni nhốt với mật độ cao là rất lớn. Để chủ động
phòng bệnh ở lợn do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra cần:
+ Thƣờng xuyên thực hiện phun thuốc diệt ruồi, muỗi để ngăn chặn
nguồn mang mầm bệnh vào chuồng trại. Thu gom rác, phân, chất độn chuồng,
nƣớc thải; phun thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các loại thuốc sát trùng
nhƣ NaOH 2%, Benkocid Han-Iodine 10% ... theo đúng qui định.

+ Chú trọng khâu chăm sóc ni dƣỡng và quản lý đàn; hạn chế sự xâm
nhiễm và lây lan dịch bệnh nên thực hiện chính sách “Cùng vào cùng ra”.
+ Bổ sung kháng sinh vào thức ăn để giảm tỷ lệ lợn khoẻ mang trùng
+ Lợn con sau khi sinh cần đƣợc bú đầy đủ sữa đầu của mẹ để có đủ
kháng thể bảo vệ chúng trong giai đoạn đầu - là giai đoạn dễ cảm nhiễm với
bệnh nhất.
+ Loại bỏ những lợn mang trùng và có hƣớng điều trị kịp thời lợn mắc bệnh.
+ Không đƣợc vận chuyển lợn từ vùng có dịch sang vùng khác.
Đối với các vùng chăn nuôi tập trung và các trang trại, biện pháp tốt nhất
là tự sản xuất lấy con giống. Khi nhập lợn về phải nuôi cách ly tại khu vực nuôi

9


cách ly ít nhất 15 ngày. Sau đó kiểm tra thấy lợn khoẻ mạnh bình thƣờng và
khơng có dấu hiệu gì về bệnh thì mới tiến hành cho nhập đàn.
+ Khi có dịch xảy ra, phải cách ly những con bệnh ra khu vực nuôi cách
ly để tránh lây lan. Theo dõi và điều trị kịp thời những con bị bệnh. Với những
con khơng có khả năng chữa khỏi thì tiến hành loại thải. Trong quá trình theo
dõi, phải cách ly tuyệt đối không đƣợc nhập đàn mới vào, thƣờng xuyên phun
thuốc tiêu độc, tẩy uế chuồng trại bằng các thuốc sát trùng nhằm nhanh chóng
tiêu diệt mầm bệnh Phạm Sỹ Lăng và cs, (2012) [5].
- Phòng bệnh bằng vaccine Hiện nay, các loại vaccine đƣợc sử dụng để
phòng bệnh do Streptococcus suis gây ra cho lợn chủ yếu là các vaccine chuồng
và hiệu quả bảo hộ của các loại vaccine này cũng chƣa đƣợc xác định một cách
rõ ràng. Có thể do một số nguyên nhân của hiện tƣợng kháng nguyên bị biến
tính mất tính đặc hiệu do quá trình xử lý bằng nhiệt hoặc formalin, do sự sản
sinh kháng thể đối với các kháng ngun mà khơng có liên quan đến độc lực của
vi khuẩn và sự thiếu hụt các chủng Streptococcus suis hay serotype liên quan
đến quá trình sinh bệnh học Higgins và cs, (2002) [22]. Các nhà khoa học cũng

đã chế tạo thử nghiệm nhiều loại vaccine khác nhau nhƣ vaccine toàn khuẩn,
vaccine sống nhƣợc độc, vaccine tiểu phần (chế từ kháng nguyên giáp mô hoặc
các protein thành tế bào). Tuy nhiên, miễn dịch bảo hộ ở chuột hoặc lợn thí
nghiệm đƣợc tiêm các loại vaccine này cũng rất thất thƣờng và không ổn định.
Trong một số trƣờng hợp khẩn cấp, việc lựa chọn dùng vaccine vẫn là phƣơng
thức tối ƣu nhất để bảo vệ đàn lợn. Ở Việt Nam, từ các kết quả nghiên cứu về
bệnh cầu khuẩn ở lợn, Khƣơng Thị Bích Ngọc (1996) [12] đã chế tạo vaccine cầu
khuẩn chết có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt hiệu quả bảo hộ tƣơng
đối cao. Tuy nhiên, hiện nay việc sử dụng vaccine cầu khuẩn để tiêm phòng cho
đàn lợn ở nƣớc ta chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi, bệnh liên cầu khuẩn vẫn thƣờng
xuyên xẩy ra ở lợn gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi.

10


2.2.4. Điều trị bệnh
Trong thực tế, khi sử dụng kháng sinh có độ mẫn cảm cao để điều trị cho
lợn mắc bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra đã mang lại hiệu quả. Tuy
nhiên, sử dụng kháng sinh để điều trị phải dùng sớm và chỉ có hiệu quả tốt khi
con vật chƣa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng nặng hay chƣa có biểu hiện quá
ủ rũ, bỏ ăn. Điều trị muộn thì hiệu quả sẽ rất kém hoặc khơng có hiệu quả. Chẩn
đốn phát hiện sớm bệnh do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra và điều trị bằng
kháng sinh thích hợp là biện pháp nhằm tăng khả năng sống sót cho đàn lợn.
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Theo Trịnh Phú Ngọc và cs (1999) [11] cho biết: Các chủng Sreptococcus
phân lập đƣợc từ lợn các tỉnh phía bắc Việt Nam đều mang hình thái, tính chất
sinh hóa giống nhƣ các chủng chuẩn đã đƣợc mô tả trong các tài liệu trƣớc đây.
Kiểm tra tính chất mọc của Streptococcus trên môi trƣờng: Thạch thƣờng: khuẩn
lạc mọc yếu, khuẩn lạc trắng, trong, tròn, gọn. Thạch máu: khuẩn lạc mọc tốt,

màu hơi tím, lồi, trịn, gọn, mịn, dung huyết. Thạch Edward: khuẩn lạc nhỏ mịn,
ƣớt, tròn gọn, trong, mặt hơi lồi, màu hơi tím. Thạch Shapman: khơng mọc, màu
đỏ tƣơi. Nƣớc thịt 5% huyết thanh: mọc tốt, hơi đục.Trên môi trƣờng
MacConkey: Vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ ni cấy, hình thành các khuẩn lạc
nhỏ bằng đầu đinh ghim (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 2001; Trịnh Phú Ngọc và cs,
1999; Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [15], [11], [7]. Theo (Lê Văn Tạo, 2005) [14]
cho biết: Streptococcus ln có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của một
số lợn khỏe mà khơng có triệu chứng lâm sàng. Streptococcus có thể gây
bệnh quanh năm, nhƣng các vụ dịch thƣờng xảy ra vào đầu mùa xuân hoặc
sau khi có những thay đổi thời tiết đột ngột. Bệnh có thể lây qua đƣờng tiêu
hóa, hô hấp và qua da.
Gần đây nhất là ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch liên cầu khuẩn bắt
đầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm 2005. Theo thống
kê có 6736 lợn bị mắc bệnh vói 641 ổ dịch, số lợn chết là 319 con. Quan
trọng hơn vi khuẩn liên cầu thuộc serotype 2 đã làm cho 214 ngƣòi bị nhiễm
11


bệnh và 44 ngƣòi tử vong (Đăng Văn Kỳ, 2007 [3])
Cũng theo Phạm Sỹ Lăng, 2007 [4] Võ Tiến Thoại, Khƣơng Bích Ngọc
(1981-1983) đã nghiên cứu các ổ dịch viêm đƣờng hô hấp cấp, nhiễm trùng
huyết ở lợn do liên cầu khuẩn ở Hà Nội và Hà Nam.
Nguyễn Thị Nội và Nguyên Ngọc Nhiên, (1993) [9] đã điều tra hệ vi
khuẩn đƣờng hô hấp của 162 lợn bị bệnh ho thở truyền nhiễm thấy rằng tỷ lệ
phân lập đƣợc S. suis 74%.
Thời gian gần đây, theo nghiên cứu của Viện thú y Quốc gia đã phân lập
đƣợc 35 serotype, trong đó serotype 2 có 8 chủng. Tuy nhiên đầu năm 2007 đến
nay không phát hiện đƣợc ổ dịch do vi khuẩn liên cầu hoặc các bệnh trên lợn ở
Việt Nam. Các trƣờng hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chƣa đƣợc xác định (Đăng
Văn Kỳ, 2007 [3]).

Ở Việt Nam, Trịnh Phú Ngọc (2002) [10] khi kiểm tra khả năng mẫn
cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn Streptococcus phân lập đƣợc cho
thấy số chủng mẫn cảm với Penicillin G biến động từ 59,09 - 63,63%. Sau đó,
Trƣơng Quang Hải và cs (2012)[1] khi xác định khả năng mẫn cảm với kháng
sinh của vi khuẩn Streptococcus suis phân lập đƣợc ở lợn mắc bệnh viêm phổi
cho biết các chủng vi 6 khuẩn Streptococcus suis mẫn cảm cao với các loại
kháng sinh nhƣ ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tƣợng
kháng lại mội số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline, penicillin G.
Điều này đã thể hiện theo thời gian vi khuẩn Streptococcus suis đã có hiện tƣợng
kháng thuốc với một số kháng sinh thông dụng nhƣ streptomycin, neomycin,
tetracycline và penicillin G.
2.3.2. Tài liệu nghiên cứu ngoài nƣớc
Các Streptococcus dung huyết alpha mới từ các nhiễm khuẩn huyết ở lợn
lần đầu tiên đƣợc Moore xác định về huyết thanh vào giữa năm 1956 - 1963 là
các nhóm Lancefield mới R, S, RS và T. Ở Anh, đã cho thấy rằng nhóm S của
Moore giống nhƣ Streptococcus PM và cả hai đều thuộc nhóm D Lancefield; đã
đặt tên là Streptococcus suis serotype1. Năm 1975, Windsor và Elliott đã phân
lập các streptococcus khác của lợn tƣơng ứng với nhóm R của Moore và đặt tên
12


chúng là Streptococcus suis serotype 2. Các vi khuẩn phân lập đƣợc phản ứng
với cả kháng huyết thanh đối với serotype 1 và 2 đƣợc gọi là serotype V2 (nhóm
RS ban đầu). Phân lập Streptococcus thuộc nhóm T từ các mẫu tăm bông ở hạch
amidan, âm đạo, nếp gấp đầu âm vật đã đƣợc Clifton - Hadley báo cáo vào năm
(1983) [18]. Nhóm T Lancefield đƣợc gọi là Streptococus suis serotype 15 năm
1989 (Gottschalk và cộng sự, 1989) [20].
Các chủng tham chiếu có nguồn gốc từ lợn bệnh, ngoại trừ typ 14 có giáp
mơ, phân lập đƣợc từ ngƣời, các typ có giáp mơ 17, 18, 19 và 21 đƣợc phân lập
từ lợn khỏe mạnh về lâm sàng, các typ có giáp mơ 20 và 31 từ các bị bị bệnh và

typ 33 từ cừu bị bệnh (Gottschalk và cộng sự, 1989; Higgins và cộng sự, 1995)
[20] [23]. Loài này có sự khác biệt về mặt di truyền và khơng có mối quan hệ đặc
biệt với các lồi Streptococcus khác đƣợc khảo sát. Sự đa dạng di truyền giữa các
thành viên của Streptococcus suis rất quan trọng và điều này cần đƣợc tính đến
trong chẩn đốn, giám sát và kiểm soát bệnh.
Mặc dù serotype 2 phân lập đƣợc chiếm ƣu thế ở hầu hết các nƣớc, tình
hình có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí địa lý. Ví dụ, tỷ lệ mắc nhiễm
serotype này từ gia súc bị bệnh ở Canada ở mức tƣơng đối thấp (dƣới 25%)
trong 10 năm qua (Higgins và Gottschalk 2002) [25]. Tình hình này rất khác so
với các nƣớc Châu Âu, serotype 2 đƣợc phân lập thƣờng xuyên ở Pháp, Ý và
Tây Ban Nha. Về vấn đề này, ngƣời ta giả thuyết rằng serotype. 2 ở Châu Âu và
Bắc Mỹ có thể có độc lực khác nhau. Ở Nhật, serotype 2 cũng là serotype phổ
biến nhất (28%) .
Vi khuẩn có thể sống sót trong nƣớc ở 4°C trong 1-2 tuần. Ở trong phân
cấy thí nghiệm,vi khuẩn sống ở nhiệt độ 0°C, 9°C và 22-25°C đƣợc 104, 10, và
8 ngày tƣơng ứng. Do đó vào mùa hè hoặc ở nhiệt độ từ 22-25°C, vi khuẩn có
thể tồn tại khoảng 8 ngày trong phân, nhƣng < 24 giờ trong bụi. Streptococcus
suis serotype 2 đã thể hiện tồn tại trong xác chết để thối rữa ở các trại. Thời gian
sống sót là 6 tuần ở 4°C và 12 ngày ở 22-25°C, có khả năng tạo ra nguồn nhiễm
khuẩn đƣợc lây lan gián tiếp do chim, chuột, hoặc chó (Clifton-Hadley và cộng
sự 1983) [18]. Về vệ sinh các chuồng bị nhiễm, các chất tẩy uế khử trùng sử
13


dụng phổ biến có thể diệt Streptococcus suis serotype 2 trong vòng chƣa đầy 1
phút, ngay cả ở các nồng độ trong nƣớc cất thấp hơn so với các sản phẩm đƣợc
các nhà sản xuất khuyến cáo. Sự có mặt của chất bẩn và chất hữu cơ bảo vệ một
số vi khuẩn khỏi bị tác động của các chất tẩy uế hóa học, và do đó việc loại bỏ
bụi bẩn trên bề mặt chuồng nuôi là một phần quan trọng của quy trình tẩy uế.
Streptococcus suis typ 2 đã sống sót trong 2 giờ ở 50°C, nhƣng chỉ trong 10 phút

ở 60°C. Nƣớc nóng có thể đƣợc sử dụng, nhƣng nƣớc từ máy giặt áp suất nóng
sẽ nguội đi trên bề mặt chuồng và thƣờng dƣới 50°C. Do đó, giá trị của nó là
làm lỗng vi sinh vật gây ơ nhiễm và rửa sạch bề mặt bẩn chứ không phải là giết
chết bằng nhiệt (Clifton-Hadley và Enright 1983) [18].
Phần lớn nghiên cứu về các yếu tố độc lực của S. suis đã đƣợc ttiến hành
với các chủng của serotype 2, các nhà nghiên cứu đồng ý về sự tồn tại của các
chủng vi khuẩn có độc lực và các chủng khơng có độc lực của serotype này. Hậu
quả là có sự khác biệt tồn tại trong các tài liệu liên quan đến độc lực của cùng
một chủng (Gottschalk et al.1998) [21]. Một trong những ứng dụng thực tiễn
quan trọng nhất của việc xác định các yếu tố độc lực là sử dụng yếu tố đánh dấu
độc lực để phân biệt độc lực với các chủng khơng có độc lực. Cho đến nay, chƣa
có chất đánh dấu độc lực nhƣ vậy cho Streptococcus suis. CPS là yếu tố chống
thực bào quan trọng, và những phát hiện này đã làm thay đổi đáng kể các nghiên
cứu về sinh bệnh học của viêm màng não Mặc dù thực tế CPS thể hiện là yếu tố
độc lực quan trọng, nhiều chủng khơng có giáp mơ khơng có độc lực cho thấy có
các yếu tố độc lực quan trọng khác.

14


Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Vi khuẩn Streptococcus suis gây viêm phổi lợn.
- Bệnh viêm phổi lợn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018
3.1.2.2. Địa điểm nghiên cứu

Phịng thí nghiệm trọng điểm Cơng ty CP thuốc thú y Đức Hạnh
Marphavet
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Phân lập, xác định đặc tính ni cấy và giám định một số đặc tính sinh
học của vi khuẩn Streptococcus suis trong mẫu bệnh phẩm lợn bị viêm phổi.
- Xác định các triệu chứng, bệnh tích điển hình của lợn mắc bệnh viêm
phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra.
- Xây dựng phƣơng pháp điều trị lợn mắc bệnh viêm phổi do vi khuẩn
Streptococcus suis gây ra.
3.3. Nguyên vật liệu dùng cho nghiên cứu.
3.3.1. Nguyên liệu dùng cho nghiên cứu
Mẫu bệnh phẩm: phổi và dịch cuống họng của lợn ốm hoặc chết có triệu
chứng, bệnh tích nghi viêm phổi.
Động vật thí nghiệm: Lợn nghi mắc bệnh viêm phổi do Streptococcus suis
3.3.2. Máy móc
- Tủ ấm 37o, tủ sấy, buồng cấy, kính hiển vi có vật kính dầu, vật kính khơ
hoặc phản pha, nồi hấp ƣớt, cân điện, tủ lạnh, lị vi sóng
3.3.3. Dụng cụ
Panh, kéo nhỏ, đèn cồn. Que cấy, đĩa petri để đổ mơi trƣờng, lam kính,
kính lúp, lamen (coverslip).
15


3.3.4. Môi trƣờng nuôi cấy
- Môi trƣờng chọn lọc Streptococcus (Edward medium hoặc thạch máu
có bổ xung polymicin B và crystal violet); Mơi trƣờng thạch máu cừu bị.
- Mơi trƣờng đƣờng inulin, mannitol, raffinose, trehalose.
- Môi trƣờng Voges- Proskauer (VP); Mơi trƣờng nƣớc thịt có 6,5% NaCl.
- Huyết thanh chuẩn S.suis nhóm D (R,S).
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.4.1. Phƣơng pháp lấy mẫu
Mẫu bệnh phẩm đƣợc lấy theo triệu chứng lâm sàng:
Dùng dao mổ cắt phần phổi có bệnh tích viêm phổi và cuống họng của
những lợn có triệu chứng điển hình mắc viêm phổi đƣợc mổ khám; Con vật
dùng để lấy mẫu đều chƣa đƣợc sử dụng thuốc kháng sinh điều trị. Các mẫu
bệnh phẩm đƣợc bảo quản trong túi nylon vơ trùng ở điều kiện 4ºC và nhanh
chóng đƣợc đƣa về phịng thí nghiệm.
3.4.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn
Với mỗi mẫu bệnh phẩm của vi khuẩn Streptococcus suis tiến hành thí
nghiệm nhƣ sau:
- Mẫu bệnh phẩm là phổi và dịch họng của lợn nghi mắc bệnh viêm phổi.
- Số lƣợng mẫu bệnh phẩm lấy để xét nghiệm là 30 mẫu, những mẫu lấy có
triệu chứng điển hình mắc bệnh viêm phổi và chƣa sử dụng thuốc kháng sinh điều
trị thì đƣợc sử dụng lấy mẫu để phân lập vi khuẩn.

- Cấy mẫu bệnh phẩm nghi Streptococcus suis lên đĩa thạch máu (5% máu
cừu). Ria cấy phân tách vi khuẩn Streptococcus suis lên 1 đĩa thạch máu cừu, ủ ở
tủ ấm 37oC có bổ sung 5% CO2 trong thời gian 24 giờ.
- Lựa chọn khuẩn lạc mang hình thái đặc trƣng để chuẩn bị nhân giống, sử
dụng thạch máu cừu. Chọn khuẩn lạc cấy chuyển 1 đĩa thạch máu ủ qua đêm.
Tiếp tục nhặt khuẩn lạc từ đĩa thạch máu này cấy lên đĩa thạch máu mới, nuôi
cấy ở tủ ấm 37oC có bổ sung 5% CO2 trong thời gian 24 giờ để cấy thuần các
khuẩn lạc, sau đó tiến hành phƣơng pháp nuôi cấy và các phản ứng sinh hóa,
kháng sinh đồ.
16


×