Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.34 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA

6
1.1. Cơ cấu lao động và sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2. Khái qt thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động Việt Nam trong

6

những năm qua
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO

28

HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở QUẬN HÀ
ĐƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

33

2.1. Khái quát đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến
chuyển dịch cơ cấu lao động, theo hướng cơng nghiệp hóa, .....hiện
đại
hóa ở quận Hà Đơng


2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp

33

hóa, hiện đại hóa ở quận Hà Đông và những vấn đề đặt ra
Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN

43

ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở QUẬN HÀ
ĐƠNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

60

3.1. Quan điểm, phương hướng cơ bản đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở quận Hà
Đơng trong thời gian tới
3.2. Những giải pháp cơ bản đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động

60

theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở quận Hà Đông từ nay
đến năm 2015 và đến năm 2020
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

68
91

93


CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC DÙNG TRONG LUẬN VĂN
Cơ cấu kinh tế

:

CCKT

Cơ cấu lao động

:

CCLĐ

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

:

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu lao động :

CDCCLĐ

Cơng nghiệp hóa

:


CNH

Hiện đại hóa

:

HĐH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Sản xuất công nghiệp của Hà Đông giai đoạn 2005 - 2009 ...........37
Bảng 2.2. Dân số thành thị của Hà Đông qua các năm ..................................41
Bảng 2.3. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Hà Đông
(theo giá thực tế) ............................................................................43
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động theo nhóm ngành kinh tế của Hà Đơng
Giai đoạn 2006 - 2010 ...................................................................45
Bảng 2.5. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo
ngành kinh tế của Hà Đông giai đoạn 2006 - 2010........................46
Bảng 2.6. Cơ cấu lao động khu vực thành thị, nông thôn của Hà Đông giai
đoạn 2006 - 2010............................................................................47
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế của Hà Đông giai đoạn
2006 - 2010 ....................................................................................49
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động theo trình độ chun mơn kỹ thuật của Hà Đơng
giai đoạn 2006 - 2010.....................................................................51
Bảng 2.9. So sánh các loại lao động theo trình độ chun mơn kỹ thuật qua
các năm của Hà Đông giai đoạn 2006 - 2010................................52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định phát huy tối đa nhân tố

con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự
phát triển. Do đó, nguồn lực lao động có vai trò đặc biệt đối với phát triển
kinh tế so với các nguồn lực khác. CDCCKT theo hướng CNH, HĐH gắn kết
với CDCCLĐ là nhiệm vụ quan trọng, là một đòi hỏi khách quan của sự phát
triển kinh tế, xã hội ở nước ta. CCLĐ được chuyển dịch tùy theo sự chuyển
dịch của CCKT; CCLĐ phục vụ và đáp ứng cho CDCCKT, cho quá trình
CNH, HĐH đất nước.
Trong các Văn kiện của Đảng và Nhà nước ta, CDCCLĐ vẫn được coi
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình đổi mới kinh tế ở
Việt Nam, nhằm phục vụ đắc lực cho xây dựng và CDCCKT theo hướng hợp
lý có hiệu quả - một nội dung cơ bản của CNH, HĐH nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm đổi mới vừa qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
hàng năm khá cao, CCKT và CCLĐ nước ta từng bước chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, giảm tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao
động làm công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, đối với cả nước nói chung, quận
Hà Đơng, thành phố Hà Nội nói riêng thì q trình CDCCLĐ chưa đáp ứng
được địi hỏi của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa
phương. Về tổng thể, quá trình CDCCKT, CDCCLĐ diễn ra còn chậm;
CDCCKT chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả với CDCCLĐ. Điều này được
thể hiện khơng chỉ ở quy mô, tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành nghề; trình độ
trang bị kỹ thuật - cơng nghệ, chất lượng của nguồn lực lao động… mà còn ở
cả trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên
cứu vấn đề CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH, ứng dụng nó trong thực tiễn,


2

nhất là khi nước ta nói chung, quận Hà Đơng nói riêng cịn thiếu kinh nghiệm
về xây dựng CCLĐ, CDCCLĐ trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế. Cần phải có biện pháp kinh
tế - xã hội tích cực, đồng bộ, khai thác mọi khả năng của mọi vùng, mọi miền
của đất nước, của quận Hà Đông để phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội phục
vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Hà Đông khi trở thành một quận của thành phố Hà Nội, thì vấn đề
CDCCKT, CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH trong điều kiện mới có ý nghĩa
quan trọng cả lý luận và thực tiễn; nhằm góp phần vào việc luận giải và tìm
câu trả lời cho quá trình đẩy mạnh CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở quận
Hà Đông, thành phố Hà Nội trong thời gian từ nay đến năm 2015 và những
năm tiếp theo, tác giả chọn vấn đề "Chuyển dịch cơ cấu lao động ở quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh
tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía
cạnh khác nhau; liên quan đến CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH đã có những
đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, tác phẩm và nhiều bài viết được công bố:
- Đề tài khoa học cấp Bộ "Chuyển dịch cơ cấu lao động ở một huyện
vùng đồng bằng sông Hồng", Đại học Kinh tế quốc dân, chủ nhiệm đề tài:
PGS. TS. Phạm Đức Thành, H. 1997.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.02.01/06-10 "Nghiên cứu dự báo
chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp giải
quyết việc làm trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ
thị hóa ở nước ta", chủ nhiệm đề tài: PGS. TS. Lê Xuân Bá, H. 2009.


3
- Luận án Phó Tiến sĩ của Trần Thị Tuyết, đề tài "Chuyển dịch cơ cấu

lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, sử dụng hợp lý nguồn lao động vùng
đồng bằng sông Hồng", Đại học Kinh tế quốc dân, H. 1996.
- Luận án Tiến sỹ của Lê Doãn Khải, đề tài "Quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở vùng đồng bằng
Bắc Bộ nước ta", Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, H. 2001.
- Phạm Đức Thành - Lê Dỗn Khải: Q trình chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng CNH, HĐH ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta, Nxb Lao
động, năm 2002.
- "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian qua" của Nguyễn Văn
Khang, Tạp chí Lao động và Xã hội số 197/2002.
- "Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của ThS. Cao Quang Xứng, tạp chí Lý luận
chính trị số 6-2007.
- : Về chuyển đổi cơ cấu lao động
nông thôn sau thu hồi đất.
- : Quan điểm về chuyển dịch cơ
cấu lao động.

Những công trình, tác phẩm, bài viết nêu trên đã phân tích sâu sắc về lý
luận, thực trạng của xu hướng CDCCLĐ và các giải pháp thúc đẩy CDCCLĐ.
Tuy nhiên, với đặc thù của quận Hà Đông, thành phố Hà Nội, chưa có tác giả,
tác phẩm nào nghiên cứu sâu, tồn diện và có hệ thống về thực trạng, xu
hướng CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng
và làm rõ phương hướng CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH từ đó đề xuất giải
pháp cơ bản, phù hợp nhằm thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội là cần thiết và hữu ích.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn


4

3.1. Mục đích
Trên cơ sở khai thác những vấn đề lý luận và thực tiễn CDCCLĐ theo
hướng CNH, HĐH ở nước ta, luận văn làm rõ thực trạng và xu hướng
CDCCLĐ ở quận Hà Đơng. Từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản có tính khả
thi nhằm đẩy mạnh CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CDCCLĐ trong quá
trình CNH, HĐH; nêu lên một số kinh nghiệm của nước ngoài trong CDCCLĐ.
- Đánh giá tiềm năng và lợi thế so sánh mang tính đặc thù của quận Hà
Đơng, chỉ ra mặt tích cực và những hạn chế trong q trình CDCCLĐ ở quận
Hà Đơng trong thời gian qua.
- Phân tích rõ thực trạng CDCCLĐ ở quận Hà Đông trong những năm
vừa qua, đề xuất quan điểm, phương hướng và những giải pháp cơ bản mang
tính khả thi nhằm đẩy mạnh CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở quận Hà
Đông trong những năm tới và phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực
tiễn ở địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về CDCCLĐ, đặc
biệt là CDCCLĐ theo hướng CNH, HĐH ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
trong điều kiện mới hiện nay, trong thời gian từ 2006 đến nay (2010).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin
và những quan điểm của Đảng ta về nguồn lực lao động và CDCCLĐ trong
quá trình CNH, HĐH đất nước.
- Phương pháp luận: Sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối, chính sách của Đảng



5
Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH đất nước làm cơ
sở phương pháp luận trong tiếp cận các vấn đề.
- Phương pháp cụ thể: Trừu tượng hóa khoa học, thống kê, phân tích,
tổng hợp, tổng kết thực tiễn, đối chiếu, so sánh… để làm sáng tỏ những vấn
đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hoá cơ sở luận cứ khoa học về vấn đề CDCCLĐ trong quá
trình CNH, HĐH nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương 6 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao
động theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm, phương hướng và giải pháp cơ bản đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội.


6
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG THEO HƯỚNG
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA

1.1.1. Cơ cấu lao động

1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh việc xác lập mối
quan hệ tỷ lệ số lượng, chất lượng lao động giữa các ngành, lĩnh vực; mối
quan hệ giữa các phần tử, bộ phận lao động cấu thành tổng thể lao động trong
nền kinh tế quốc dân.
Phạm trù CCLĐ có những thuộc tính cơ bản, đó là tính khách quan,
tính lịch sử và tính xã hội:
- Tính khách quan của CCLĐ bắt nguồn từ dân số và CCKT của một
quốc gia, của một địa phương, từ đó xác định CCLĐ xã hội. Ở nước ta, phần
lớn dân số sống ở nông thôn, kéo theo phần lớn lực lượng lao động là lao
động nông thôn, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nên lao động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ lệ cao...
- Tính lịch sử: CCLĐ xã hội là một chỉnh thể, tồn tại và vận động
gắn liền với phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức sản xuất xã
hội có sự vận động, biến đổi thì CCLĐ một quốc gia cũng có sự vận động,
biến đổi theo.
- Tính xã hội của CCLĐ: CCLĐ mang tính xã hội đậm nét và sâu sắc.
Q trình phân cơng lao động xã hội phản ánh q trình tiến hố của lịch sử
xã hội lồi người. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy vọt lại đánh
dấu sự phân công lao động mới. Q trình phát triển phân cơng lao động mới,


7
với CCLĐ mới phản ánh trình độ văn minh của xã hội. Xét về phương diện
sản xuất, CCLĐ phản ánh cơ cấu các giai tầng xã hội trong nền sản xuất xã
hội. Thơng qua CCLĐ có thể nhận biết được hoạt động kinh tế của các giai
tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Trong những điều kiện nhất định, sự cải biến CCKT như là nhân tố kéo
theo sự cải biến CCLĐ. Trong môi trường của tiến bộ khoa học - cơng nghệ

nhanh chóng thì khoa học - công nghệ trở thành tác nhân dẫn đường cho sự ra
đời ngành nghề mới, làm thay đổi nhanh chóng CCKT. Các phát minh mới về
cơng nghệ cao đã thúc đẩy sự ra đời của lực lượng lao động chuyên môn, kỹ
thuật cao, thúc đẩy cải biến CCKT.
Như vậy, về nguyên tắc CCLĐ phụ thuộc vào CCKT và chính vì thế
nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, CCLĐ không
phải luôn luôn là yếu tố thụ động, phụ thuộc vào CCKT mà nó có tính chủ
động tác động ngược trở lại CCKT làm cho CCKT phát triển theo chiều
hướng tiến bộ và nhanh hơn, bởi con người với bản chất năng động sáng
tạo là yếu tố quyết định sản xuất và tiến bộ xã hội. Con người từ phân công
lao động lạc hậu luôn có khuynh hướng chuyển sang phân cơng lao động có
năng suất và tiến bộ hơn.
1.1.1.3. Các loại và nội dung cơ bản của cơ cấu lao động
* Đối với phân loại CCLĐ thường được phân ra: Cơ cấu cung về lao
động (cung thực tế và cung tiềm năng) và CCLĐ đang làm việc trong nền
kinh tế quốc dân.
Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng và chất lượng của
nguồn lực lao động. Còn CCLĐ đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động trong
các ngành, khu vực và toàn quốc.


8
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, CCLĐ làm việc được hình thành
chủ yếu do sự sắp xếp của Nhà nước thông qua phân công, phân bố lao động
xã hội theo kế hoạch hàng năm, hoặc 5 năm… vào các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, CCLĐ được hình thành do quan hệ cung - cầu
lao động trên thị trường. Tuy vậy, vai trò quản lý nguồn lực lao động của Nhà
nước vẫn có ý nghĩa rất quan trọng là điều tiết dẫn đường theo quy luật thơng
qua các chính sách và biện pháp đầu tư, thu hút lao động… để có được CCLĐ

hợp lý.
* Nội dung cơ bản của CCLĐ bao gồm:
- CCLĐ theo ngành, nghề kinh tế:
CCLĐ theo ngành, nghề kinh tế là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng
vận động, phát triển của các loại lao động có ngành nghề khác nhau ở quốc
gia hay địa phương. Cũng như CCKT ngành, CCLĐ theo ngành, nghề là
kết quả của sự phát triển phân công lao động theo ngành nghề ở cả nước
hay địa phương.
Nếu phân chia theo ngành kinh tế - kỹ thuật, CCLĐ bao gồm: lao động
nông nghiệp; lao động công nghiệp, xây dựng; lao động dịch vụ và lao
động ngành nghề khác. Trong nội bộ mỗi ngành, lao động lại được chia
thành những ngành hẹp hơn, như trong nông nghiệp có lao động trồng trọt,
lao động chăn ni; trong cơng nghiệp, xây dựng có lao động tiểu thủ cơng
nghiệp, lao động cơng nghiệp chế biến, lao động cơ khí; trong dịch vụ có
lao động thương nghiệp, lao động dịch vụ, tư vấn, lao động du lịch, lao động
tài chính, tín dụng…
Từ các ngành hẹp, lao động lại tiếp tục được phân chia thành các nghề
chuyên môn hẹp hơn nữa… và như vậy sẽ tạo nên một cơ cấu lao động ngành
nghề đa dạng với chuyên môn sâu. Đây là điều kiện cơ bản để phát triển kỹ


9
năng nghề nghiệp, nâng cao năng suất lao động của các ngành, nghề, tạo điều
kiện sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực lao động.
CCLĐ này dùng để đánh giá thực trạng phân bố, chuyển dịch CCLĐ
giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố, vùng, cả nước.
Đồng thời là căn cứ thực tiễn để nghiên cứu xây dựng các kế hoạch định
hướng và chương trình phát triển phù hợp với chiến lược phát triển riêng của
mỗi ngành, nghề.
- CCLĐ theo thành phần kinh tế:

CCLĐ theo thành phần kinh tế là quan hệ tỷ lệ và xu hướng vận động,
phát triển của lực lượng lao động giữa các thành phần kinh tế. Sự tồn tại các
thành phần kinh tế khác nhau là một tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hiện nay, nước ta có 5 thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (bao gồm cá thể, tiểu chủ và
tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.
Trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trị chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Các
thành phần kinh tế cùng tồn tại, bình đẳng trước pháp luật và vận động dưới
sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Qua thực tiễn ở
nước ta, chúng ta ngày càng khẳng định tác dụng to lớn của chính sách kinh tế
nhiều thành phần và sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện nhất quán, ổn định và
lâu dài chính sách đó trong nền kinh tế; để nhằm tiếp tục giải phóng sức sản
xuất, khai thác và huy động cao nhất mọi nguồn lực, mọi tiềm năng để phát
triển mạnh kinh tế, bảo đảm thu hút đại bộ phận nguồn lao động thông qua sự
phát triển đa dạng kinh tế.
- CCLĐ theo vùng lãnh thổ:
CCLĐ theo vùng lãnh thổ là các quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận
động, phát triển của nguồn lao động giữa các vùng và trong nội bộ vùng. Loại


10
CCLĐ theo vùng lãnh thổ bao gồm CCLĐ theo vùng lãnh thổ, tỉnh, thành
phố, quận, huyện; CCLĐ theo thành thị, nông thôn.
Vùng kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Về
bản chất, nền kinh tế là một hệ thống, nhưng không phải là một hệ thống
kín mà là một hệ thống mở, khơng chỉ có các mối quan hệ diễn ra trong nội
bộ phạm vi khơng gian vùng mà thường xun có những trao đổi vật chất
và thông tin với các vùng kinh tế khác. Do vậy, khi phân bố lực lượng sản
xuất của một vùng kinh tế cần phải xem xét mối liên hệ nội bộ vùng và

liên vùng vì chúng có sự bổ sung và kết hợp với nhau tạo cơ sở hình thành
vùng kinh tế. Các Mác đã nêu: "Sự phân công lao động theo vùng, làm cho
một số ngành sản xuất nhất định bị buộc chặt vào một số vùng nhất định
trong nước" [29, tr.77]. Điều này chứng tỏ rằng mọi sự phát triển của phân
công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ và
giữa CCLĐ theo vùng và CCLĐ theo ngành khơng hồn tồn đối lập nhau
mà chúng gắn bó với nhau; khơng có một cơ sở ngành, nghề nào lại khơng
được triển khai trên một vùng lãnh thổ nhất định và chính CCLĐ theo vùng
lại thể hiện CCLĐ theo ngành, nghề trên vùng lãnh thổ đó. Một cơ cấu lao
động theo vùng hợp lý là một điều kiện cơ bản để phát huy lợi thế so sánh
của từng vùng.
CCLĐ theo vùng lãnh thổ thường được dùng để đánh giá thực trạng
phân bố lao động xã hội về mặt không gian; xây dựng các chương trình, kế
hoạch định hướng vĩ mơ phân bố lại lực lượng lao động xã hội, từng bước cân
đối hợp lý hơn giữa tiềm năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong nội bộ
từng địa phương cũng như giữa các vùng, tiểu vùng, giữa các khu vực trên
phạm vi cả nước.
- CCLĐ theo trình độ chun mơn, kỹ thuật:


11
CCLĐ theo trình độ chun mơn, kỹ thuật là quan hệ tỷ lệ và xu hướng
vận động giữa các loại lao động có trình độ chun mơn - kỹ thuật trong các
ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
CCLĐ theo trình độ chun mơn, kỹ thuật được phân ra như sau:
+ CCLĐ theo trình độ văn hố: là tỷ lệ lao động tốt nghiệp tiểu học, lao
động tốt nghiệp trung học cơ sở, lao động tốt nghiệp trung học phổ thông, lao
động chưa biết đọc, chưa biết viết…
+ Cơ cấu theo trình độ chun mơn - kỹ thuật thì lao động lại được chia
thành lao động có chun mơn và lao động phổ thơng. Trong đó, lao động phổ

thông là lao động chưa qua đào tạo với công cụ sản xuất thủ công, lạc hậu,
năng suất lao động thấp. Cịn lao động có chun mơn, kỹ thuật lại phân chia
thành lao động có trình độ cơng nhân kỹ thuật, lao động có trình độ sơ cấp,
lao động có trình độ trung học chun nghiệp, lao động có trình độ cao đẳng
và đại học, lao động có trình độ trên đại học.
CCLĐ theo trình độ chun mơn, kỹ thuật dùng để nghiên cứu, xác
định, đánh giá đặc trưng cơ bản về văn hố, chun mơn, kỹ thuật, tình trạng
hoạt động của nguồn nhân lực để đề ra hệ thống các giải pháp khả thi trong
chiến lược phát triển, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
phù hợp với yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
- CCLĐ theo giới tính, độ tuổi:
Theo tiêu thức này thì nguồn lao động được chia thành:
+ Lao động nam và nữ
+ Lao động trong độ tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động
Lao động ngoài độ tuổi lại có thể chia thành lao động trên và dưới độ
tuổi, có khả năng và thực tế có tham gia lao động đã được quy đổi thành lao
động tiêu chuẩn.
- CCLĐ theo thời gian làm việc thực tế:


12
CCLĐ theo thời gian làm việc thực tế là quan hệ về tỷ lệ về thời
gian lao động thực tế giữa các ngành nghề khác nhau trong tổng quỹ thời
gian lao động thực tế đã sử dụng trong các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế quốc dân. Loại CCLĐ này thường được dùng để tìm ra các giải
pháp hữu hiệu để khai thác những khả năng tiềm tàng về thời gian lao
động còn chưa được sử dụng hiện nay ở nông thôn nước ta. Mặt khác,
trong điều kiện lao động bình thường khi quỹ thời gian trong kỳ lao động
chưa được sử dụng hết thì chúng cịn là một tiềm năng để nâng cao năng
suất lao động.

1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
* Khái niệm: Kế thừa có chọn lọc, phát triển và vận dụng vào điều kiện
lịch sử cụ thể của Việt Nam, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ VII
khoá VIII của Đảng ta đã nêu quan niệm:
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra năng suất lao động xã
hội cao [19, tr.554].
Khái niệm cơng nghiệp hố trên được Đảng ta xác định rộng hơn quan
niệm trước đó. Cụ thể là:
- Phải kết hợp chặt chẽ hai nội dung CNH và HĐH, phát triển công
nghiệp phải cùng với chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại.


13
- Tiến trình thực hiện bao hàm cả tuần tự trải qua các bước cơ giới hoá,
tự động hoá, tin học hoá, những bước phát triển nhảy vọt kết hợp thủ công
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu có thể và mang tính quyết định.
CNH theo quan niệm mới khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi trình độ
các lực lượng sản xuất đơn thuần, kỹ thuật đơn thuần để chuyển lao động
thủ cơng thành lao động cơ khí như cách hiểu trước đây, mà phải là một sự
kết hợp với những thành tựu mới nhất về khoa học và công nghệ: CNH
phải gắn với HĐH.
* Nội dung:

Từ nhận thức mới đó, xác định những nội dung cơ bản của CNH, HĐH là:
- Thực hiện quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân. Nói cách khác đây là q trình chuyển nền sản
xuất xã hội từ trình độ cơng nghệ thấp lên trình độ cơng nghệ cao cùng với sự
phân bố nguồn nhân lực phù hợp với cơ cấu ngành nghề.
- Thực hiện q trình đơ thị hố và CDCCKT và CCLĐ theo hướng
giảm tỷ trọng kinh tế, giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp (nông,
lâm, ngư nghiệp) và tăng tỷ trọng kinh tế, tăng tỷ trọng lao động trong ngành
công nghiệp - xây dựng, dịch vụ.
- CNH, HĐH vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật vừa là quá trình kinh tế
- xã hội. Do vậy, nhìn theo chiều sâu của sự phát triển kinh tế - xã hội đó là
phát triển con người và nguồn nhân lực con người là nội dung cốt lõi.
- CNH, HĐH cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc
dân, bao gồm mở rộng phân công lao động ở phạm vi địa phương, vùng, toàn
quốc và phân công lao động quốc tế.


14
- CNH, HĐH đất nước phải được thực hiện hướng vào phát triển các
giá trị hiện đại, văn minh chung của nhân loại ngày nay, đảm bảo các điều
kiện phát triển bền vững, hài hoà cả về kinh tế, con người và thiên nhiên.
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, đảng ta đã khẳng định: kết hợp
hài hoà giữa mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu mơi trường, đặt
con người vào vị trí trung tâm, phát triển nguồn nhân lực, nhằm khơi dậy và
khai thác tiềm năng của từng con người, để con người có thể tham gia tốt nhất
vào xây dựng đất nước.
1.1.2.2. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
CDCCLĐ là sự thay đổi trong quan hệ tỷ lệ, cũng như xu hướng vận
động của các bộ phận cấu thành nên nguồn nhân lực, được diễn ra trong một
không gian, thời gian và theo một chiều hướng nhất định. Đó là q trình tổ

chức và phân cơng lại lực lượng lao động, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ lệ
giữa các bộ phận của nguồn nhân lực.
Để CDCCKT và CDCCLĐ có hiệu quả, phải đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực. Kinh nghiệm các nước trong khu vực (như Malaixia, Hàn
Quốc, Singapo, Thái Lan…) cho thấy, một trong những nhân tố có tác động
thúc đẩy CDCCKT và CCLĐ nhanh là phải chú ý phát triển nguồn nhân lực.
Trong kinh tế học Mác xít, vấn đề CDCCLĐ chủ yếu được đề cập trong
hai học thuyết: học thuyết về phân công lao động xã hội và học thuyết về tái
sản xuất tư bản xã hội. Trong học thuyết về phân công lao động xã hội, các
nhà kinh tế học Mác xít khơng chỉ nêu rõ những tiền đề vật chất mà còn
khẳng định vai trò quan trọng của mơi trường thể chế đối với q trình
CDCCLĐ. Những tiền đề vật chất được đề cập ở đây đó là sự tách rời giữa
thành thị và nơng thơn, quy mô và mật độ của dân số, mức năng suất lao động
trong nông nghiệp.


15
Về nguyên tắc, mức năng suất lao động nói trên phải có khả năng đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tồn xã hội. Cịn mơi
trường thể chế đóng vai trị "bà đỡ" cho q trình CDCCLĐ chính là sự phát
triển của cuộc cách mạng cơng nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Các Mác đã khẳng định rằng: "Cơ sở của mọi sự phân công lao động phát
triển và lấy sự trao đổi hàng hố làm mơi giới là sự tách rời giữa thành thị và
nông thôn" [30, tr.77].
Trong học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội, vấn đề CDCCLĐ được
các nhà kinh tế học Mác xít nghiên cứu thơng qua q trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế quốc dân; theo đó, như Lênin viết: "Sản xuất tư liệu sản
xuất để chế tạo tư liệu sản xuất phát triển nhanh nhất; sau đó đến sản xuất tư
liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng; và chậm nhất là sự phát triển của
sản xuất tư liệu tiêu dùng" [29, tr.98].

Do tốc độ phát triển khác nhau nên quy mô và trình độ sản xuất của các
ngành sẽ dần thay đổi, tạo ra sự CDCCKT ngành và CDCCLĐ. Tuy nhiên,
quá trình chuyển dịch nói trên chỉ có thể xảy ra khi nền sản xuất xã hội đã
phát triển tới một trình độ nhất định; trong đó những tiền đề vật chất để đảm
bảo cho quá trình chuyển dịch này như: quy mơ tích tụ và tập trung vốn, mức
năng suất lao động trong khu vực sản xuất tư liệu tiêu dùng… phải đạt được ở
mức độ cho phép.
Giai đoạn hướng tới có việc làm đầy đủ: lao động nơng nghiệp bắt đầu
có sự chuyển dịch sang các ngành nghề khác, như: chế biến lương thực, thực
phẩm hoặc các hoạt động dịch vụ phi nơng nghiệp.
Giai đoạn sau khi có việc làm đầy đủ: do ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất nên năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh, tạo khả năng bớt
một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác.
1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động


16
CDCCLĐ nhất là CDCCLĐ theo ngành kinh tế, theo vùng lãnh thổ do
CDCCKT quyết định nhưng cũng có tác động tích cực đến CDCCKT.
CDCCKT nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
việc phân bổ vốn đầu tư cho từng ngành, vùng; cơ chế, chính sách, sự thực
hiện và vận dụng cơ chế, chính sách ở từng vùng, từng ngành; sự đáp ứng về
lao động, đất đai… cho sự phát triển và CDCCKT của từng ngành, từng
vùng…
CCLĐ được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ
và đáp ứng cho CDCCKT. CCLĐ được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn và điều kiện làm việc, hưởng thụ của
ngành nghề sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
thơng qua cơ chế, chính sách cụ thể…
Tuy nhiên, khi CCLĐ được dịch chuyển thuận lợi, lại tạo điều kiện cho

CDCCKT thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh CCKT.
Cần thấy rằng tỷ trọng và tốc độ chuyển dịch của CCKT và CCLĐ theo
ngành không giống nhau do sự khác biệt về nhiều mặt của hai loại chuyển
dịch khác nhau. Chẳng hạn như năm nào đó CCKT ngành cơng nghiệp chiếm
tỷ trọng 40% nhưng CCLĐ chỉ chiếm 30% trong tổng số lao động, đó là năng
suất lao động trong công nghiệp cao hơn năng suất lao động nói chung, hoặc
cơ cấu lao động nơng nghiệp năm nào đó chiếm 55% nhưng CCKT chỉ chiếm
32%, đó là do năng suất lao động trong nông nghiệp thấp hơn năng suất lao
động chung của xã hội, bởi vì năng suất lao động xã hội và CCKT phụ thuộc
vào nhiều nhân tố.
1.2.2.4. Các giai đoạn chuyển dịch cơ cấu lao động
Theo quy luật chung thì các nước đều phải trải qua những giai đoạn
nhất định của CDCCLĐ, đó là:


17
- CCLĐ của xã hội truyền thống: trong giai đoạn này có đặc trưng nơng
nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu, do đó lao động nơng nghiệp chiếm tỷ
trọng đa số với lao động cơ bản làm bằng thủ công, năng suất lao động thấp.
CCLĐ của thời kỳ này mang nặng tính thuần nơng.
- CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế chuẩn bị phát triển: ở đây nhiều
ngành kinh tế đã áp dụng thành tựu của khoa học - cơng nghệ, cơ sở hạ
tầng được thiết lập nhanh chóng, các hoạt động đầu tư và thương mại tăng
lên, nhiều ngành nghề mới xuất hiện và phát triển… Do đó, CDCCKT và
phân cơng lại lao động có sự vận động tích cực, một bộ phận khá lớn lao
động dần dần chuyển sang các ngành, nghề phi nông nghiệp như công
nghiệp, dịch vụ…
- CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế phát triển: trong giai đoạn này, các
ngành công nghiệp và dịch vụ về quy mơ và trình độ cơng nghệ, quản lý phát
triển với tốc độ nhanh. Ngành nông nghiệp được cơ giới hố và có năng suất

lao động cao. Tốc độ chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành công
nghiệp và dịch vụ nhanh.
- CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế phát triển cao (giai đoạn hậu công
nghiệp): ở giai đoạn này, thu nhập của dân cư đạt mức rất cao, phát triển xã
hội tiêu dùng, đa số lao động nông nghiệp được chuyển nhanh sang khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Q trình đơ thị hố, CNH đạt được ở mức độ cao, đa
số lao động trong nguồn nhân lực có tay nghề và lao động chun mơn, kỹ
thuật cao.
- CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế tri thức: trong giai đoạn này, tỷ trọng
của lao động nông nghiệp chỉ còn ở dưới mức 5% [37, tr.335] và có sự
chuyển dịch từ lao động cơng nghiệp và lao động dịch vụ thông thường sang
các lĩnh vực dịch vụ nhiều kiến thức. Các ngành công nghệ mới, công nghệ
cao tác động làm xuất hiện những ngành dịch vụ mới nhiều kiến thức như thí


18
nghiệm, thiết kế chế tạo, lắp đặt. Đặc biệt là các dịch vụ nhiều kiến thức thể
hiện rất rõ trong các hoạt động về công nghệ sinh học, vật liệu mới, công
nghệ môi trường, công nghệ thông tin - truyền thơng…
Ngồi các quy luật chung, tuỳ thuộc vào đặc điểm nền kinh tế của mỗi
nước mà từng nước có những chiến lược tăng trưởng và phát triển riêng để
đạt được những thành tựu trong CDCCLĐ trong từng thời kỳ.
1.2.2.5. Thực chất và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
* Thực chất của CDCCLĐ là q trình tổ chức và phân cơng lại lao
động, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng lao động giữa các ngành, vùng,
thành phần kinh tế.
Do đặc điểm của nguồn lao động Việt Nam, nên CDCCLĐ ở nước ta
chủ yếu theo hướng chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn sang lao động
công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công nghiệp cũng như ở ngay tại

khu vực nông thôn.
* Xu hướng CDCCLĐ là sự thay đổi, vận động của các hiện tượng, các
bộ phận cấu thành tổng thể lao động theo chiều hướng nhất định tương đối ổn
định trong một thời gian với những bối cảnh kinh tế xã hội nhất định. Có
những xu hướng chuyển dịch mang tính quy luật hoạt động cùng với sự phát
triển của xã hội, có những xu hướng vận động chỉ trong những giai đoạn lịch
sử mang tính nhất thời.
* Những xu hướng CDCCLĐ: xuất phát từ điều kiện và những đặc
điểm cụ thể hiện nay, nước ta có các xu hướng CDCCLĐ cơ bản sau:
- Thứ nhất, xu hướng CDCCLĐ gắn với xu hướng CDCCKT ngành. Đây
là xu hướng chuyển dịch quan trọng nhất và có thể được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu: lao động nông nghiệp từ chỗ chỉ tập trung vào độc canh
cây lúa là chính, chuyển sang sản xuất thâm canh tăng vụ và đa dạng hoá cây


19
trồng, vật ni, qua đó từng bước hình thường các vùng sản xuất chun canh
có tính quy mơ lớn, hiện đại hố. Quy mơ và tốc độ chuyển dịch lao động ở
giai đoạn này phụ thuộc vào tốc độ tăng năng suất lao động của ngành trồng
cây lương thực và khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào trồng trọt và
chăn nuôi.
Giai đoạn tiếp theo: khi lao động trong nơng nghiệp đã có sự dư thừa cả về
tuyệt đối lẫn tương đối thì các ngành sản xuất phi nông nghiệp, như: công nghiệp
nông thôn; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ… sẽ được đầu tư phát
triển mạnh để thu hút lao động nông nghiệp; do vậy, tạo ra sự chuyển dịch lao
động từ hướng thuần nông sang cơ cấu lao động nông - công nghiệp - dịch vụ.
- Thứ hai, xu hướng CDCCLĐ gắn với sự thay đổi cơ cấu chuyên môn
kỹ thuật. Xu hướng này phản ánh sự biến đổi về chất của nguồn lao động
nông thôn. Căn cứ vào mức độ phức tạp của từng loại chun mơn và trình độ
lành nghề của lao động, xu hướng CDCCLĐ trong nông nghiệp, nông thôn ở

nước ta diễn theo hai giai đoạn sau:
Ở giai đoạn thấp, sự CDCCLĐ chủ yếu diễn ra theo xu hướng tăng tỷ trọng
có trình độ văn hố, giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
Ở giai đoạn cao thì có xu hướng tăng tỷ trọng lao động có trình độ cơng
nhân kỹ thuật, nghệ nhân, lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học… và giảm tỷ trọng lao động có trình độ thấp.
- Thứ ba, xu hướng CDCCLĐ gắn với sự thay đổi của hình thức tổ
chức và phương pháp lao động.
Về hình thức tổ chức lao động: đi đơi với q trình tích tụ và tập trung
tư liệu sản xuất trong nông nghiệp như: đất đai, công cụ, vốn… sẽ diễn ra
CDCCLĐ từ chỗ hoạt động còn phân tán, riêng lẻ… với quy mơ hộ gia
đình là chủ yếu, sang hình thức hợp tác theo kiểu công xưởng, trang trại


20
hoặc sang hình thức kinh tế hợp tác có quy mơ sản xuất lớn hơn và có tỷ
suất hàng hố cao.
Về phương pháp lao động: từ chỗ lao động thủ cơng là chính sang
phương pháp làm việc bằng máy móc là chính, với cách thức tổ chức sản xuất
theo lối công nghiệp.
- Thứ tư, xu hướng CDCCLĐ gắn với CCKT vùng lãnh thổ. Trong xu
hướng này, tỷ trọng lao động làm việc trong các làng nghề, các vùng sản xuất
chuyên mơn hố và khu, điểm cơng nghiệp tập trung trình độ cao sẽ ngày
càng tăng lên. Kết quả sẽ tạo ra các vùng kinh tế trọng điểm chun mơn hố
cao, các khu công nghiệp chế biến tập trung và làng nghề tiểu thủ cơng nghiệp
có cơ cấu ngành nghề phong phú, đóng vai trị là những hạt nhân đẩy nhanh
tốc độ CDCCLĐ nông nghiệp, nông thôn.
- Thứ năm, xu hướng CDCCLĐ gắn với các thành phần kinh tế: đây là
động thái phản ánh việc phân bổ và tái phân bổ lại nguồn lực lao động giữa
các thành phần kinh tế. Về lâu dài, trong điều kiện có nhiều thành phần kinh

tế cùng tham gia vào phát triển kinh tế thì các xu hướng CDCCLĐ ở đây sẽ
cho biết tương quan tỷ lệ phân bố sức lao động giữa các thành phần kinh tế
đó.
1.2.2.6. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng công nghiệp hố, hiện đại hố
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ; sau đây là những nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến CDCCLĐ:
* Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế quyết định tốc độ CDCCKT và CDCCLĐ.
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, yêu cầu tốc độ CDCCLĐ cũng phải tăng
cao để cung lao động cho các ngành nhằm đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và
CDCCKT. Khi tăng trưởng kinh tế cao, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để


21
CDCCLĐ theo trình độ, theo ngành, vùng kinh tế nhanh hơn do CDCCKT và
do tốc độ phát triển kinh tế đòi hỏi và quyết định.
* Sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế:
CCKT chuyển dịch nhanh hay chậm quyết định sự CDCCLĐ với tốc
độ nhất định. Tốc độ CDCCKT và CDCCLĐ khơng hồn tồn như nhau;
thường tốc độ CDCCKT nhanh hơn tốc độ CDCCLĐ, vì tốc độ tăng của kinh
tế thường nhanh hơn tốc độ của năng suất lao động, nhất là trong nông
nghiệp, khiến số người giảm đi trong nông nghiệp không tương đương với số
người tăng lên trong công nghiệp.
* Năng suất lao động trong nông nghiệp:
Ở Việt Nam, CDCCLĐ chủ yếu là chuyển lao động làm nông nghiệp ở
nông thôn sang phát triển công nghiệp, dịch vụ ở các khu cơng nghiệp ở thành
thị. Ngồi ra, có một bộ phận nhỏ vẫn ở nông thôn, chuyển từ lao động làm
nông nghiệp sang phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ… ngay tại nông thơn.

Để thực hiện được việc chuyển dịch đó, năng suất lao động trong nông
nghiệp phải nâng cao, trước hết là trong lao động trồng trọt và chăn nuôi. Chỉ
khi năng suất lao động trong trồng trọt, chăn nuôi được nâng cao, sản xuất đủ
lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội với một số lượng lao động ít hơn
trước, lúc đó cho phép giải phóng một bộ phận lao động cung cấp cho các
ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ… thì việc CDCCLĐ mới
thực hiện được.
Muốn nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp cần phải áp
dụng rộng rãi tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp; đảm
bảo nguồn vốn đầu tư hợp lý, hiệu quả cho phát triển nơng nghiệp; có hệ
thống chính sách hữu hiệu đối với nơng nghiệp như: chính sách ruộng đất,
chính sách thuế, chính sách giá cả, chính sách khoa học - công nghệ… để


22
chính phủ có thể điều chỉnh được quy mơ, tốc độ phát triển của các ngành,
nghề ở nông thôn.
* Phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng đảm bảo cho
quá trình CDCCLĐ, diễn ra ở hai phương diện:
Thứ nhất, quá trình phát triển địi hỏi phải có tỷ trọng lớn lao động chuyên
môn, kỹ thuật trong nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu của các ngành, lĩnh vực
mới phát triển, để khơng ngừng nâng cao trình độ của nền kinh tế.
Thứ hai, quá trình sáng tạo và thành tựu mới của khoa học và cơng
nghệ ln đặt ra địi hỏi phải đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Do đó, có
thể nói vai trị của đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa quyết định
đối với CDCCLĐ.
* Tiến bộ khoa học và công nghệ:
Việc áp dụng khoa học và công nghệ mới vào sản xuất tác động đến
tăng năng suất lao động, tạo cơ sở vật chất để di chuyển dần lao động nông

nghiệp sang các hoạt động ngành nghề công nghiệp và dịch vụ. Thực tế cho
thấy đối với nước ta, đó là việc tiếp nhận thành tựu khoa học và công nghệ
hiện đại được chuyển giao từ các nước trên thế giới, các kết quả nghiên cứu
trong nước và đem áp dụng vào sản xuất, đúc rút các kinh nghiệm từ thực tế
sản xuất và áp dụng phổ biến.
* Đầu tư:
Nhân tố đầu tư ảnh hưởng đến CDCCLĐ thể hiện ở cơ chế, quy mô
huy động vốn trong nước và huy động vốn nước ngoài. Đồng thời có cơ cấu
đầu tư đúng đắn, đầu tư hiệu quả vào các ngành, lĩnh vực nhằm đảm bảo
không ngừng nâng cao trình độ của nền kinh tế có tác động thúc đẩy
CDCCLĐ.
* Nhân tố thu nhập và chuyển dịch lao động:


×