Mục lục
Trang
1
Mở đầu
Chơng1: cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu lao động trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
1.1. Bản chất của sự chuyển dịch cơ cấu lao động
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.2. Những yếu tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ
5
5
cấu lao động trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
1.3. Một số kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao
động
25
31
Chơng 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở
tỉnh hà nam từ năm 2000-2010
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xà hội và chính trị
37
nh hng đến chuyển dịch cơ cấu lao động ở
tỉnh Hà Nam
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong
37
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh
Hà Nam
45
Chơng 3: quan điểm và giải pháp chuyển dịch cơ cấu
lao động ở tỉnh hà nam thời kỳ 2010-2015
3.1. Một số quan điểm chuyển dịch cơ cấu lao động
ở tỉnh Hà Nam
3.2. Các giải pháp cơ bản trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao ®éng ë tØnh Hµ Nam
KÕt ln
Danh mơc tµi liƯu tham kh¶o
74
74
81
94
96
Danh mục các chữ viết tắt
CDCCL
:
Chuyn dch c cu lao động
CDCCKT
:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CCLĐ
:
Cơ cấu lao động
CCKT
:
Cơ cấu kinh tế
CNH
:
Cơng nghiệp hóa
CNH, HĐH
:
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DS
:
Dân số
GDP
:
Tổng sản phẩm quốc dân
LLLĐ
:
Lực lượng lao động
TLSX
:
Tư liệu sản xuất
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa
WTO
:
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng
2.10:
Bảng
2.11:
Bảng
2.12:
Bảng
2.13:
Bảng
2.14:
Bảng
2.15:
Bảng
2.16:
Dân số, lực lượng lao động và dân số từ 15 tuổi trở lên
của tỉnh Hà Nam từ năm 2006-2010
Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo
khu vực và giới tính
Cơ cấu dân số Hà Nam chia theo thành thị và nông thôn
từ năm 2006 - 2010
Cơ cấu dân số từ 15 tuổi trở lên của Hà Nam từ năm
2006- 2010
Số người tham gia lực lượng lao động chia theo giới tính
năm 2006, 2010 của tỉnh Hà Nam
Cơ cấu lực lượng lao đông từ đủ 15 tuổi trở lên toàn tỉnh
và khu vực thành thị chia theo trình độ học vấn
Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật của Hà Nam
Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Đồng bằng
sông Hồng và Hà Nam năm 2006, 2009 chia theo trình độ
chun mơn kỹ thuật
Cơ cấu lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chia theo
trình độ chun mơn kỹ thuật và khu vực thành thị nông thôn tỉnh Hà Nam năm 2010
Cơ cấu kinh tế Hà Nam từ năm 2000, 2005, 2006, 2007,
2008, 2009
Cơ cấu các ngành nông nghiêp của tỉnh Hà Nam từ năm
2000, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo ngành
46
48
49
50
51
55
56
56
57
58
60
60
Số lượng và cơ cấu người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
thường xuyên chia theo ngành kinh tế của tỉnh Hà Nam
Cơ cấu số người từ 15 tuổi hoạt động kinh tế thường
xuyên chia theo thành phần kinh tế của tỉnh Hà Nam
Cơ cấu số người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm thường
xuyên chia theo vị thế việc làm của tỉnh Hà Nam
Cơ cấu thất nghiệp chia theo giới tính và khu vực năm
2007, 2009
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
62
65
66
68
Trang
21
22
22
23
Biểu đồ 1.1:
Biểu đồ 1.2:
Biểu đồ 1.3:
Biểu đồ 1.4:
Biểu đồ 1.5:
Các giai đoạn phát triển kinh tế
Đường biểu diễnsản lượng đầu ra
Đường biểu diễn năng suất cận biên
Đường cong lao động trong nông nghiệp
Sự chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công
Biểu đồ 1.6:
Biểu đồ 1.7:
nghiệp
Sự thay đổi đầu vào giữa lao động và kỹ thuật
Sự tác động của khoa học-kỹ thuật đối với sản lượng
23
26
28
Biểu đồ 2.1:
đầu ra
Quy mô dân số và dân số tham gia lực lượng lao động
47
Biểu đồ 2.2:
của Hà Nam
Cơ cấu lực lượng lao động chia theo khu vực thành thị-
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
nông thôn của Hà Nam
Cơ cấu lực lượng lao động tỉnh Hà Nam chia theo giới tính
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo nhóm tuổi năm
49
52
53
Biểu đồ 2.5:
2006, 2010
Cơ cấu lực lượng lao động tồn tỉnh chia theo trình độ
54
Biểu đồ 2.6:
học vấn
Tỷ trọng giá trị GDP theo ngành kinh tế trong các năm
59
Biểu đồ 2.7:
2000, 2005, 2008, 2009
Cơ cấu lực lượng lao động Hà Nam chia theo ngành
63
Biểu đồ 2.8:
kinh tế
Tỷ lệ lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm
thường xuyên phân theo vị thế làm việc
67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dân số và lao động là tiềm năng quan trọng hàng đầu của đất nước,
trong đó lao động là chủ thể sản xuất và là yếu tố năng động, quyết định sự
phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
(CNH, HĐH) là xu hướng có tính quy luật của mọi quốc gia. Nước ta có
nguồn lao động dồi dào, thuộc loại trẻ, chất lượng dân trí và trình độ văn hố
của lực lượng lao động vào loại khá. Tuy nhiên, trong thời gian qua chúng ta
chưa phát huy được những tiềm năng đó phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tếxã hội, sự phân bố lao động vào các ngành vùng lãnh thổ còn bất hợp lý. Cho
đến nay vẫn còn tới gần 63% lao đông trong khu vực nông nghiệp, 13% trong
khu vực công nghiệp và xây dựng, 24 % lao động trong khu vực dịch vụ. Với
chất lượng cơ cấu lao động như vậy còn thấp và chưa tương xứng với yêu cầu
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước trong thời gian tới. Do vậy, việc thực hiện
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH là một trong những nhiệm
vụ trung tâm trong sự nghiệp CNH, HĐH thực hiện các mục tiêu tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới.
Hà Nam là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Hồng, nằm trên tuyến
đường quốc lA có vị trí địa lý thuận lợi và giàu tiềm năng phát triển. Với thế
mạnh đó, Hà Nam hướng tới mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào
năm 2020. Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã xác định: “Huy
động có hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế,
đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, hiệu quả; chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp-dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp”
[12, tr.52] là nhiệm vụ chủ yếu và trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2006-2010.
Để giải quyết được nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo
hướng CNH, HĐH, ngoài việc phải phát huy tối đa các thế mạnh của mình,
2
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Nam cần phải có sự đánh giá khách quan và
nhìn nhận đúng đắn về quá trình chuyển cơ cấu lao động của tỉnh. Từ đó tạo
ra những cú hích đúng nhằm tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động phù hợp với cơ cấu ngành kinh tế. Vì một cơ cấu lao động không hợp lý
với ngành kinh tế sẽ làm nảy sinh các vấn đề tác động tiêu cực và cản trở đến
phát triển kinh tế-xã hội như: thất nghiệp, khoảng cách giàu nghèo, mất cân
đối, bình đẳng trong xã hội. Mặt khác, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
với xu hướng tăng số lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ,
đồng thời giảm lực lượng lao động trong ngành nông, lâm và thủy sản sẽ làm
thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế, chính trị và xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao
động ở tỉnh Hà Nam trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố” làm đề
tài nghiên cứu, với hy vọng có thêm tiếng nói của mình vào việc chuyển dịch
cơ cấu lao động ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu
vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động hoặc những vấn đề có liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu lao động trong q trình cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Tơi xin nêu một số cơng trình như sau:
- Lao động của nông thôn ở nước ta hiện nay và những giải pháp chủ yếu
nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động đó, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học kinh tếNguyễn Xn Khốt-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1996.
- Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nước ta - Luận án Phó tiến sĩ khoa
học kinh tế của Lê Doãn Khải - Học viện Chính trị Hồ Chí Minh, năm 2001.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian qua, Nguyễn Văn Kháng
-Tạp chí Lao động và xã hội số 197, năm 2002.
3
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn-Thực trạng và giải
pháp - PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc-Tạp chí Lao động và xã hội số 188, năm 2002.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp vùng đồng bằng tỉnh thanh
hóa trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận văn Thạc sĩ kinh tế
của Nguyễn Văn Hồng-Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2003.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động và việc làm ở Việt Nam giai đoạn 20012005 - TS Nguyễn Ngọc Sơn - Tạp chí Kinh tế và dự báo số 2, năm 2006.
- Thị trường lao động Việt Nạm-Thực trạng và giải pháp của TS
Nguyễn Thị Thơm (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.
Nhưng các cơng trình trên hoặc chỉ đi sâu xem xét riêng từng vấn đề
trong chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; hoặc chỉ giới
hạn lại trong phạm vi nghiên cứu đã định, chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trên cơ sở gắn kết chặt chẽ
với quá trình phát triển của cơng nghiệp hố, hiện đại hố đã và đang diễn ra
ở tỉnh Hà Nam. Vì vậy đây là một đề tài mới, không trùng với bất cứ đề tài
luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ hoặc cơng trình nghiên cứu nào đã cơng bố
trước đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đánh giá đúng chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Hà Nam, từ đó đề
xuất phương hướng và các giải pháp có ý nghĩa thực tiễn chuyển dịch cơ cấu
lao động trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chuyển dịch cơ cấu lao động trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Hà Nam.
Kiến nghị một số giải pháp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
ở tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở
tỉnh Hà Nam trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong thời gian từ
năm 2000 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn thực hiện trên cơ sở những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta trong các
văn kiện Đại hội và Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
bàn về vấn đề lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
các phương pháp lơgic, phương pháp phân tích thống kê, điều tra khảo sát
thực tế, phương pháp tổng kết thực tiễn phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Từ nghiên cứu thực tiễn ở tỉnh Hà Nam, luận văn hệ thống hoá một số
vấn đề lý luận về chuyển dịch cơ cấu lao động và đề xuất một số giải pháp để
thực hiện chuyển dịch đó. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc xây dựng các chính sách về chuyển dịch cơ cấu lao động ở tỉnh Hà Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUA
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOA, HIỆN ĐẠI HOA
1.1. BẢN CHẤT CỦA SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm lao động
Học thuyết về lao động của chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng: Lao động
là điều kiện cơ bản và quan trọng bậc nhất trong đời sống của nhân loại.
Trước đây, bây giờ và sau này cũng sẽ như thế. Cốt Sin nhà kinh tế học Viện
Hàn Lâm khoa học Liên Xô (cũ) trong tác phẩm Lao động kinh tế học cho
rằng: “Lao động là những hoạt động có mục đích của con người. Dựa vào
những hoạt động đó con người làm cho các vật thiên nhiên thích ứng với
mình, cải biến các vật thiên nhiên để thỏa mãn nhu cầu của mình” [29 ,tr.5].
C.Mác cho rằng:
Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và
tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của mình, con
người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ
và tự nhiên. Bản thân con người đối diện với thực thể của tự nhiên
với tư cách là một lực lượng của tự nhiên. Để chiếm hữu được thực
thể của tự nhiên dưới một hình thái có ích cho đời sống của bản thân
mình [31, tr.266].
Ph.Ăngghen viết: Lao động của lồi người có 2 đặc trưng sau đây:
Thứ nhất, lao động của con người là những hoạt động có mục đích, con
người dùng các hoạt động đó để thực hiện các mục đích sẽ dự định trước;
bằng cách con người vận dụng công cụ lao động để tác động vào tự nhiên, cải
6
biến các vật tự nhiên thành những sản phẩm cho con người sử dụng. Người
lao động là yếu tố quan trọng bậc nhất của lực lượng sản xuất. Dù công cụ sản
xuất có hiện đại đến đâu cũng sẽ vơ dụng nếu khơng có con người tác động
đến và ngược lại nhờ con người mà công cụ lao động được sống dậy trong
quá trình vận động của chúng.
Thứ hai, con người chế tạo ra các công cụ lao động. Trong q trình lao
động, con người ln tìm tịi suy nghĩ, năng động, sáng tạo, không chỉ sáng chế
ra công cụ lao động có năng suất ngày càng cao mà cịn biết kết hợp công cụ lao
động với đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã định.
C.Mác cho rằng: “Những thời đại kinh tế khác nhau, khơng phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất ra bằng cách nào, với
những tư liệu lao động nào” [31, tr.269].
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học và cơng nghệ, địi
hỏi ở con người một năng lực sáng tạo, một trình độ kỹ thuật cao và ý thức
trách nhiệm lớn cả trong lao động và quản lý. Có như vậy mới thúc đẩy được
nền kinh tế-xã hội ngày càng phát triển. Nhất là trong thời đại kinh tế tri thức
thì tài sản lớn nhất của các cơ sở sản xuất khơng phải chỉ là máy móc, cơng
xưởng mà là trí tuệ của người lao động và hàm lượng chất xám đó ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm và có ý nghĩa quyết định
nhất cho mọi quá trình kinh tế-xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta
hiện nay, mục tiêu hàng đầu là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” [23, tr.82].
Để thực hiện được mục tiêu đó phải phát triển mạnh kinh tế, tăng
cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh
của từng vùng, mở rộng thương mại trong nước, quốc tế, nắm bắt kịp thời
cung cầu của thị trường để thúc đẩy quá trình phân cơng lao động và chuyển
dịch cơ cấu lao động xã hội nói chung và chuyển dịch cơ cấu lao động nói riêng.
7
Tính chất của lao động trong nền sản xuất xã hội do bản chất của quan
hệ sản xuất đang thống trị quy định, quan hệ đó được thiết lập trên những
hình thức nhất định của chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất (TLSX). Khi có sự
thay đổi chế độ sở hữu về TLSX thì đồng thời làm biến đổi tính chất của lao
động. Hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN), với nhiều thành phần kinh tế tồn tại và cũng có nghĩa
là đa dạng hóa về hình thức sở hữu TLSX. Vì vậy, lao động trong giai đoạn
hiện nay có 3 tính chất chủ yếu sau:
Thứ nhất, lao động vừa mang tính chất xã hội trực tiếp (mặc dù cịn
thấp), vừa mang tính chất xã hội gián tiếp.
Tính chất trực tiếp biểu hiện ở chỗ, lao động trong các ngành kinh tế,
khu vực kinh tế, hoạt động trên cơ sở chế độ công hữu về TLSX, từng bước
được tổ chức, xã hội hóa và liên kết theo mục đích và nhu cầu chung của xã
hội. Người lao động vừa lao động cho chính mình, vừa lao động cho xã hội.
Tuy nhiên, do cơ sở xã hội và kỹ thuật của nền kinh tế quá độ ở nước ta hiện
nay chưa phát triển nên tính chất xã hội trực tiếp và trình độ của người lao
động cịn thập kém.
Tính chất xã hội gián tiếp biểu hiện ở chỗ, trong thời kỳ này còn tồn tại
nhiều chủ thể sở hữu TLSX, nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó sở
hữu tư nhân về TLSX cịn nhiều vì vậy tính chất xã hội gián tiếp của lao động
được xác nhận trên thị trường.
Thứ hai, lao động vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi và chưa thật hoàn
toàn tự giác. Thời kỳ quá độ trong nền kinh tế thị trường bên cạnh những
người hăng say, tận tụy, tự giác làm việc cho bản thân, gia đình và xã hội vẫn
cịn khơng ít những người trốn tránh lao động, muốn làm ít hưởng nhiều, chây
lười, mánh lới trong lao động. Mặt khác trong thời kỳ q độ cịn có sự khác
biệt khơng đều về trình độ giữa những người lao động. Mức độ lao động còn
nặng nhọc, vất vả, năng suất lao động còn thấp, sản phẩm xã hội chưa nhiều,
8
chất lượng lao động chưa cao, đời sống của người lao động chưa ổn định... vì
vậy lao động trong quá trình này vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi
của người có khả năng lao động. Lao động có năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao được hưởng nhiều và ngược lại. Người lao động có quyền được lao động,
được học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ nghề nghiệp, có
quyền phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo trong lao động và cống hiến
sức lực của mình cho cơng việc chung. Tuy nhiên, trong điều kiện bùng nổ
dân số và sức sản xuất phát triển chậm, tình trạng thiếu việc làm và thất
nghiệp đang là vấn đề bức xúc hiện nay.
Thứ ba, lao động được phát huy trí tuệ, sức lực của mình trong
khn khổ pháp luật. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa lao động thực sự được
giải phóng, được tự do hành nghề trong khuôn khổ pháp luật và hướng dẫn
của Nhà nước. Nhà nước bảo vệ và khuyến khích các chủ doanh nghiệp,
các chủ tư nhân, hộ gia đình và mọi người làm giàu hợp pháp, xóa bỏ mọi
ngăn cản trói buộc người lao động, nhằm phát huy khả năng sáng tạo của
mọi người, tự tạo ra việc làm, phát triển việc làm mới, thu hút nhiều
lao động.
Nhà nước không ngừng tăng cường quản lý người lao động ở tầm vĩ mơ,
thơng qua các chính sách phát triển nguồn lao động, dạy nghề, tạo việc làm,
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế mới.
Vì vậy, việc nghiên cứu tính chất của lao động trong nền sản xuất xã
hội để có căn cứ lý luận và thực tiễn nhằm hoạch định phương hướng và giải
pháp chuyển dịch cơ cấu lao động là điều hết sức quan trọng và cần thiết.
Quá trình lao động là quá trình sử dụng sức lao động tác động vào đối
tượng lao động. C.Mác cho rằng: “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn
bộ những năng lực, thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó” [31, tr.251].
9
Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định thực
tế có tham gia lao động và những người khơng có việc làm đang tích cực tìm
kiếm việc làm (theo quan điểm của tổ chức lao động thế giới ILO).
Ở Việt Nam lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những người chưa có việc làm. Lực lượng lao động đồng nghĩa với
dân số hoạt động kinh tế (quy mô lực lượng lao động bằng số lượng dân số hoạt
động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động).
Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động từ 15
tuổi trở lên có khả năng lao động và những người trên tuổi lao động đang
tham gia hoạt động kinh tế (khơng phân biệt là có việc làm hay thất nghiệp),
khái niệm này đồng nghĩa với nguồn nhân lực.
Tóm lại: khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm lực lượng lao
động, nó khơng chỉ bao gồm lực lượng lao động mà còn bao gồm cả một bộ
phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, kể cả những người
đang đi học, nội trợ gia đình, khơng có nhu cầu làm việc hoặc trong tình trạng
khác (nghỉ hưởng chế độ nhưng vẫn còn khả năng lao động).
Cùng với việc làm rõ các khái niệm trên, trong quá trình nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu lao động cần làm rõ khái niệm thất nghiệp nói chung và
thất nghiệp trong lao động nói riêng làm cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu
lao động.
Theo nghĩa rộng nhất: thất nghiệp là tình trạng một số người trong
lực lượng lao động muốn làm việc, nhưng khơng thể tìm được việc làm ở
mức tiền công đang thịnh hành. Khái niệm thất nghiệp khác với khái niệm
thiếu việc làm. Người thiếu việc làm là người trong độ tuổi lao đọng đang
có việc làm nhưng thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định cho người
đủ việc làm.
Căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp, người ta chia thất nghiệp thành 3 loại:
Một là, thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp xảy ra khi có một số người
lao động tạm thời khơng có việc làm vì một lý do nào đó, chẳng hạn thất
10
nghiệp trong thời gian thay đổi nghề nghiệp, nơi làm việc do muốn tìm việc
mới tốt hơn. Loại thất nghiệp này xảy ra ở mọi xã hội, trong bất kỳ thời điểm
nào, chỉ khác nhau về quy mô số người và thời gian thất nghiệp.
Hai là, thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cung và cầu của một loại công việc nào đó vì thay đổi kỹ thuật cơng
nghệ sản xuất, thay đổi cơ cấu nghề nghiệp.
Ba là, thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp khi tăng, khi giảm theo chu kỳ
tăng, giảm của sản xuất.
Nếu căn cứ vào mức độ thất nghiệp, người ta chia thất nghiệp thành hai
loại: Thất nghiệp hoàn toàn: là thất nghiệp của một bộ phận người có khả
năng lao động muốn làm việc nhưng hồn tồn khơng có việc làm trong thời
gian dài; Thất nghiệp bộ phận (thiếu việc làm): là thất nghiệp bao gồm tất cả
những người chỉ làm việc một thời gian, phần thời gian còn lại muốn làm việc
nhưng thiếu việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động là một phạm trù kinh tế có tính lịch sử được hình
thành phát triển trên cơ sở cơ cấu kinh tế và phản ánh quan hệ của các yếu tố,
bộ phận tạo nên nguồn lao động.
Ngày nay thuật ngữ “cơ cấu” đã được sử dụng nhiều ở các ngành và
lĩnh vực khác nhau. Trong đó theo từ điển tiếng Việt, khái niệm “cơ cấu”
được hiểu là “sự sắp xếp và tổ chức các phần tử tạo thành một toàn thể, một
hệ thống phức hợp và thường là trừu tượng, xét về mặt biểu thị những đặc
tính lâu dài: cơ cấu kinh tế; cơ cấu nhà nước” [35, tr.215-216]. Còn theo ý
kiến của một số nhà nghiên cứu hoạt động trên lĩnh vực xã hội thì “cơ cấu là
sự phân chia tổng thể ra những bộ phận nhỏ theo những tiêu thức chất lượng
khác nhau, những bộ phận đó thực hiện từng chức năng riêng biệt nhưng có
quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm phục vụ mục tiêu chung” [24, tr.31].
11
Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về “cơ cấu” nhưng trong đề tài
này khái niệm “cơ cấu” được hiểu theo một cách chung nhất là “tập hợp các
cấu phần, theo một tỷ lệ nhất định, trong mối quan hệ ràng buộc hữu cơ với
nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất”.
Vận dụng vào quan điểm này, khái niệm: “Cơ cấu lao động là quan hệ
tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức kinh tế nào đó”. Tuy nhiên,
để thống nhất trong việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động thì
ta xem xét khái niệm này dưới 2 góc độ khác nhau, nhưng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Thứ nhất, cơ cấu lao động xét về mặt quy mô và chất lượng lao động
tức là mặt “cơ cấu cung lao động” được phân chia theo các chỉ tiêu phản ánh
cơ cấu (tỷ lệ) số lượng và chất lượng nguồn lao động. Bao gồm:
+ Cơ cấu số lượng lao động:
- Dân số trong độ tuổi lao động.
- Dân số không hoạt động kinh tế thường xuyên.
- Dân số hoạt động kinh tế thường xuyên (lực lượng lao động).
+ Cơ cấu chất lượng lực lượng lao động:
- Lao động chia theo trình độ văn hóa.
- Lao động chia theo trình độ chun mơn kỹ thuật.
- Lao động chia theo độ tuổi.
Thứ hai, cơ cấu lao động xét về mặt phân công lao động xã hội tức là “cơ
cấu cầu lao động” phản ánh tình trạng việc làm và nhu cầu sử dụng lao động
trong các ngành, các thành phần kinh tế. Cơ cấu cầu lao động được biểu thị qua
cơ cấu lao động có việc làm, thiếu việc làm và cơ cấu thất nghiệp, trong đó:
+ Cơ cấu lao động có việc làm bao gồm:
- Cơ cấu lao động có việc làm chia theo ngành hoặc khu vực kinh tế
(nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ).
- Cơ cấu lao động có việc làm phân chia theo địa phương, vùng lãnh
thổ (nông thôn và thành thị, vùng kinh tế, tỉnh hoặc thành phố).
12
- Cơ cấu lao động có việc làm chia theo thành phần kinh tế (kinh tế nhà
nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế khác).
- Lao động phân chia theo dạng việc làm (tự làm việc, làm công ăn lương)…
+ Cơ cấu lao động chia theo tình trạng việc làm: thiếu việc làm, thất
nghiệp, có việc làm thường xuyên.
Trong luận văn vận dụng khái niệm: Cơ cấu, cung cầu lao động; cơ cấu
lao động có việc làm theo ngành kinh tế, theo thành phần kinh tế.
1.1.1.3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động
Như vậy cơ cấu lao động dù xét theo mặt nào cũng được xác định bằng
tỷ lệ lao động được phân chia theo một tiêu thức nhất định nào đó. Tuy nhiên
lực lượng lao động luôn biến đổi theo những biến đổi của xã hội cả về số
lượng, chất lượng cũng như tình trạng việc làm. Do vậy, quan hệ tỷ lệ lao
động được phân chia theo một tiêu thức nào đấy khơng phải là cố định mà nó
thay đổi theo từng giai đoạn, từng hoàn cảnh, thời kỳ khác nhau tạo ra sự dịch
chuyển cơ cấu lao động.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình biến đổi, chuyển hóa
khách quan từ cơ cấu lao động cũ sang cơ cấu lao động mới tiến bộ hơn,
phù hợp với quá trình và trình độ phát triển kinh tế xã hội. Tức là một quá
trình nhằm làm thay đổi cấu trúc và mối liên hệ về lao động theo một mục
tiêu nhất định. Hay nói cách khác, chuyển dich cơ cấu lao động là q
trình bố trí lao động theo những quy luật, những xu hướng tiến bộ, nhằm
mục đích sử dụng đầy đủ và có hiệu quả cao các nguồn nhân lực để tăng
trưởng và phát triển.
Nhìn chung chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra trên cơ sở quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế, nhằm mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội,
nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân. Do đó, có thể coi chuyển dịch cơ cấu lao động là cách mạng trong phân
13
công lại lao động với mục tiêu và xu hướng là tăng tỷ lệ lao động kỹ thuật, lao
động có trình độ tay nghề, lao động làm việc trong các ngành công nghiệp và
dịch vụ và giảm tỷ lệ lao động giản đơn, thiếu chuyên môn, lao động làm việc
trong ngành nơng, lâm, ngư nghiệp.
Theo đó chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong
kinh tế thị trường được biểu hiện thông qua sự dịch chuyển trong cơ cấu cung
lao động (là sự dịch chuyển theo hướng thay đổi cơ cấu phân chia theo các chỉ
tiêu số lượng và chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị
trường lao động) và cơ cấu cầu lao động (là sự dịch chuyển cơ cấu lao động
đang làm việc phân chia theo các ngành, khu vực kinh tế, vùng lãnh thổ,
thành phần kinh tế, dạng việc làm). Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng CNH, HĐH chính là q trình đổi mới tình trạng phân công lao
động xã hội chuyển sang sự phân công lao động xã hội bắt nhịp với trình độ
tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ.
Giữa chuyển dịch cơ cấu cung và cơ cấu cầu lao động có mối quan hệ
qua lại tác động lẫn nhau và kết quả là sự dịch chuyển cơ cấu lao động. Muốn
chuyển dịch cơ cấu cầu lao động thì cung lao động cả về số lượng và chất
lượng phải phát triển đến một trình độ nhất định phù hợp với yêu cầu khách
quan của nền kinh tế (thể hiện vai trò quyết định của cung lao động tới cầu lao
động). Mặt khác, sự chuyển dịch khách quan có tính quy luật của cơ cấu cầu
lao động, phản ánh q trình xã hội hóa và sự phân công lao động ngày càng
hợp lý, tiến bộ là một trong những các yếu tố giúp cho nền kinh tế tăng
trưởng. Đến lượt mình, nền kinh tế tăng trưởng, đời sống nhân dân được cải
thiện, giáo dục, y tế phát triển là điều kiện để cung lao động phát triển cả về
số lượng và chất lượng, tạo ra một sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao
động. Vì vậy dịch chuyển cơ cấu lao động hợp lý còn là quá trình biến đổi để
cung lao động phù hợp với cầu lao động.
14
1.1.2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động trong
nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, nhằm thích ứng với cơ cấu của
kinh tế mới. Song, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải phối hợp chặt chẽ
với sự thay đổi về chính sách khoa học kỹ thuật, cơng nghệ, tài chính với
chính sách phát triển nguồn nhân lực.
Cơ cấu kinh tế là khái niệm được dùng để chỉ các bộ phận cấu thành
(cấu phần) nền kinh tế của một quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ. Nền kinh
tế đó được hình thành từ các bộ phận với một quan hệ tỷ lệ nhất định được
phân loại theo các chỉ tiêu (ngành, vùng, khu vưc, các thành phần kinh tế) và
giữa chúng có mối quan hệ với nhau khơng thể tách rời được. Cơ cấu kinh tế
phản ánh trình độ phát triển kinh tế trong từng thời kỳ nhất định của một địa
phương nào đó.
Cơ cấu kinh tế được xác định dựa trên tỷ lệ cấu phần của các bộ phận
và được tính theo cơng thức sau:
Giá trị trong GDP của cấu phần A (B,C)
Tỷ lệ cấu phần A (B,C) =
Tổng giá trị của toàn bộ nền kinh tế
Vậy cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào giá trị (tổng sản phẩm quốc dân)
GDP của từng cấu phần so với tổng giá trị GDP của tồn nền kinh tế. Do đó,
cơ cấu kinh tế sẽ phụ thuộc vào số lượng và năng suất lao động hoạt động
theo các cấu phần đó. Vì vậy, khi có sự dịch chuyển trong cơ cấu cung lao
động sẽ dẫn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Mặt khác sự dịch chuyển của
cơ cấu kinh tế lại quyết định tới sự thay đổi của cơ cấu cầu lao động. Khi cơ
cấu kinh tế thay đổi thì cơ cấu cầu lao động sẽ thay đổi theo.
15
Do vậy, giữa sự chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tác
động mạnh như một yếu tố tạo cầu cho lao động phi cơng nghiệp và sẽ kéo
theo q trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Đến lượt mình sự chuyển dịch cơ
cấu lao động có tính độc lập tương đối và tác động trở lại tới khả năng thay
đổi nhanh hay chậm của cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, giữa cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động khơng có cùng tỷ lệ và cũng không dịch chuyển với một tốc độ
như nhau.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao động thúc đẩy quá
trình CNH, HĐH.
Như chúng ta đã nghiên cứu ở trên chuyển dịch cơ cấu lao động và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trình độ phát
triển kinh tế biểu hiện mức độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
nhanh hay chậm, đến lượt mình chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hướng sẽ
tác động tới quá trình phát triển kinh tế-xã hội, biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ thúc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Vì khi đó lao động ở ngành nơng, lâm, ngư nghiệp sẽ bị thu
hút sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhưng muốn đảm bảo
sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tiêu dùng của
chính người dân thì phải áp dụng những tiến bộ khoa học vào nông, lâm, ngư
nghiệp nhằm tăng năng suất lao động trong các ngành này. Từ đấy thúc đẩy
lao động tiếp cận những ứng dụng khoa học kỹ thuật. Mặt khác khi lao động
được thu hút vào các ngành công nghiệp, dịch vụ thúc đẩy sản xuất chế biến
nông, lâm, thủy sản tăng giá trị đầu ra cho sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp.
Đồng thời tăng lao động trong các ngành công nghiệp nhẹ như may mặc, da
giầy, điện tử-tin học, và một số ngành tiểu thủ công nghiệp tạo ra cơ sở vật
chất thế mạnh để phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, tăng
sức cạnh tranh sản phẩm nội địa với sản phẩm nước ngoài.
16
Chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ giải quyết được các vấn đề tăng tiền
công, thu nhập và mức sống. Lao động chuyển từ việc làm có năng suất và
hiệu quả thấp sang việc làm có năng suất và hiệu quả lao động cao thì họ sẽ
thu được nhiều lợi nhuận hơn, do đó mà mức thu nhập của họ sẽ tăng lên nên
người lao động sẽ có điều kiện để cải thiện mức sống.
Chuyển dich cơ cấu lao động còn ảnh hưởng đến cơ cấu lực lượng lao
động thất nghiệp. Vì trước đây đại bộ phận lao động nơng thôn đều làm việc
trong khu vực nông nghiệp nên ai cũng có cơ hội để làm một cơng việc gì đó
(cho dù việc làm đó có hiệu quả thấp) cũng như khả năng chia sẻ việc làm với
nhau (trong hộ gia đình) tương đối dễ dàng nên khơng có tình trạng người lao
động hồn tồn khơng có việc làm. Chính vì thế mà tỷ lệ lao động thiếu việc
làm cao. Nhưng sau khi quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động được hồn tất
thì tình trạng thiếu việc làm sẽ mờ dần và biến mất thay vào đó sẽ xuất hiện
một bộ phận hồn tồn khơng có việc làm và trở thành thất nghiệp. Do vậy
mà tỷ thất nghiệp hữu hình sẽ tăng lên.
Ngồi ra chuyển dịch cơ cấu lao động còn làm tác động đến đào tạo nghề
và tạo việc làm cho người lao động. Lực lượng lao động sẽ có nhu cầu đào tạo các
nghề phi nơng nghiệp và xuất hiện mong muốn được làm việc trong các ngành
cơng nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Do đó mà các chính sách đào tạo và tạo việc
làm của nhà nước phải phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN cân đối lại cung cầu lao động.
Chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần phân bố lại lực lượng lao động
hợp lý hơn giữa các vùng lãnh thổ, giữa các ngành nghề, giữa các khu vực
kinh tế, tạo điều kiện cho người lao động lựa chọn ngành nghề phù hợp hơn,
tăng cơ hội tìm được việc làm. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo ra cân đối lại cung cầu về lao
17
động, giải quyết vấn đề thất nghiệp và thất nghiệp cơ cấu, tạo điều kiện giải
quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Vì vậy chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần làm xích gần cung và cầu
lao động, do đó được coi là một giải pháp tạo việc làm tích cực. Các nước
Châu á Thái Bình Dương đã có nhiều bài học quý về giải quyết việc làm
thông qua chuyển dịch cơ cấu lao động, như ở Nhật bản đầu những năm 60
của thế kỷ 20 hiện tượng thiếu việc làm ở nông thôn đã được chấm dứt và về
cơ bản trên tồn lãnh thổ khơng có thất nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp năm 1960 là
1,2%) vào nửa đầu những năm 80, Malaixia đã đạt được tình trạng đủ việc
làm. Cịn ở Thái Lan, một nước nơng nghiệp đang phát triển có nhiều nét
tương tự như Việt Nam, ln duy trì được tỷ lệ thất nghiệp ở dưới mức 3%
suốt từ năm 1975 đến nay (hiện nay tỷ lệ là 2,5%) 2003.
Ở nông thôn nước ta thì chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề đã tăng
dần trong lao động phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hố nơng nghiệp là
giải pháp duy nhất để giải quyết vấn đề thiếu việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động thực hiện xố đói giảm nghèo bền vững.
- Đặc biệt chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp sẽ làm
tăng tỷ trọng lao động đã qua đào tạo, lao động có kỹ thuật, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng ngày càng cao là điều kiện tiên quyết bảo đảm thực
hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.1.3. Các học thuyết kinh tế chủ yếu về chuyển dịch
cơ cấu lao động
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) từ trước đến nay
thường được các nhà kinh tế đặt lồng ghép trong những học thuyết chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) của mình. Điểm lại, có thể nêu ra một số quan
điểm cơ bản về CDCCLĐ trong các học thuyết kinh tế chủ chốt sau đây:
1.1.3.1. Trong kinh tế học Mác
18
Vấn đề CDCCLĐ chủ yếu được đề cập trong hai học thuyết: Học thuyết
về phân công lao động xã hội và học thuyết tái sản xuất tư bản xã hội. Trong học
thuyết về phân công lao động xã hội, C.Mác khơng chỉ nêu rõ những tiền đề vật
chất mà cịn khẳng định vai trị quan trọng của mơi trường thể chế đối với quá
trình CDCCLĐ. Những tiền đề vật chất được đề cập ở đây là:
+ Có sự tách rời giữa thành thị và nông thôn;
+ Qui mô và mật độ của dân số;
+ Mức năng suất lao động trong nơng nghiệp.
Về ngun tắc, mức năng suất lao động nói trên phải có khả năng đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tồn xã hội. Cịn mơi trường thể
chế đóng vai trị "Bà đỡ" cho q trình CDCCLĐ chính là sự phát triển của cuộc
cách mạng công nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường. C.Mác đã khẳng
định rằng: "Cơ sở của mọi sự phân công lao động phát triển và lấy sự trao đổi
hàng hóa làm mơi giới là sự tách rời giữa thành thị và nông thôn" [30, tr.77].
Việc nghiên cứu học thuyết trên cho thấy: để đẩy nhanh được q
trình CDCCLĐ thơn nước ta hiện nay, trước tiên phải từng bước tạo dựng
được các tiền đề vật chất cho quá trình chuyển dịch này. Đi đơi với việc đó,
cần tiếp tục hồn chỉnh các yếu tố của kinh tế thị trường để tạo môi trường thể
chế thuận lợi cho sự chuyển dịch cơ cấu lao động (CCLĐ).
Trong học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội, vấn đề CDCCLĐ được
nghiên cứu thơng qua q trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế quốc dân. Ở
học thuyết này, nhà kinh tế học C.Mác đã đề cập tới quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành thông qua tốc độ phát triển khác nhau của các thành tố của nó, đó
là: "Sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất phát triển nhanh nhất;
sau đó đến sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng; và chậm nhất
là sự phát triển của sản xuất tư liệu tiêu dùng" [28, tr.98].
Do tốc độ phát triển khác nhau nên quy mơ và trình độ sản xuất của
các ngành sẽ dần thay đổi, tạo ra sự CDCCKT ngành và theo đó là sự
19
CDCCLĐ. Tuy nhiên, để q trình chuyển dịch nói trên có thể xảy ra thì nền
sản xuất xã hội cũng phải được phát triển ở một trình độ nhất định; nghĩa là
những tiền đề vật chất để đảm bảo cho q trình chuyển dịch đó như: Quy mơ
tích tụ và tập trung vốn, mức năng suất lao động trong khu vực sản xuất tư
liệu tiêu dùng... phải được bảo đảm ở một mức độ cho phép.
1.1.3.2. Trong kinh tế học hiện đại
Người có cơng lao đi đầu trong việc đặt nền móng cho sự phát triển của
các học thuyết CDCCKT và CCLĐ trước tiên phải kể tới D.Ricardo với việc mơ
tả hàm sản xuất trong nơng nghiệp. Theo Ơng, khi tăng tỷ lệ đầu vào lao động
lên thì sản lượng đầu ra của nông nghiệp tăng với tỷ lệ giảm dần và nguyên nhân
là do sự tác động của quy luật lợi suất giảm dần trong nông nghiệp gây ra.
Tiếp theo D.Ricardo, có E.Engel với việc đề xướng quy luật tiêu thụ
sản phẩm và Fisher với việc nêu ra sự thay đổi CCLĐ giữa ba khu vực trong
nền kinh tế...
Với quy luật tiêu thụ sản phẩm, E.Engel đã cho rằng: Khi thu nhập
của các hộ gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực, thực
phẩm sẽ giảm đi. Từ đó suy ra rằng, tỷ trọng sản xuất nông nghiệp sẽ giảm
khi thu nhập hoặc mức sống của dân cư trong khu vực nông thôn tăng lên.
Điều này tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi trong CCKT nơng thơn và tiếp theo đó
là sự thay đổi của CCLĐ ở khu vực này.
Còn Fisher lại cho rằng: Nguồn lao động xã hội được phân chia vào ba
khu vực:
Khu vực thứ nhất bao gồm các ngành: nông, lâm, ngư nghiệp
Khu vực thứ hai gồm các ngành công nghiệp chế biến và xây dựng.
Khu vực thứ ba gồm các ngành: vận tải, thông tin, dịch vụ nhà nước,
dịch vụ tư nhân....
Cũng theo A.Fisher, do tác động của tiến bộ kỹ thuật, nên tỷ lệ phân
bổ lao động giữa các khu vực sẽ thay đổi theo hướng giảm tỷ lệ lao động
nông nghiệp và tăng tỷ lệ lao động cho công nghiệp, dịch vụ....
20
Trên cơ sở của những lý thuyết này, các nhà kinh tế học phát triển
thuộc các trường phái khác đã tiếp tục đề xướng nhiều học thuyết CDCCKT
và CCLĐ khác nhau. Tiêu biểu là các học thuyết sau:
1. Học thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế.
Đây là học thuyết đề cập tới quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế
của các quốc gia, do nhà kinh tế học Hoa Kỳ W.Rostow đề xướng vào những
năm 60 của thế kỷ này. Theo Rostow, quá trình phát triển của một quốc gia có
thể chia thành 5 giai đoạn:
Trước tiên là xã hội truyền thống, với đặc trưng cơ bản là lấy nông
nghiệp làm hoạt động kinh tế chủ yếu. Ở thời kỳ này, do khoa học-kỹ thuật
chưa phát triển, nên lao động chủ yếu là thủ công, năng suất lao động thấp và
sản xuất hàng hóa kém phát triển. Với một CCKT như trên nên CCLĐ ở thời
kỳ này cịn mang nặng tính thuần nơng.
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: ở giai đoạn này, các thành tựu khoa học
- kỹ thuật đã được ứng dụng vào sản xuất. Hoạt động đầu tư trong nền kinh tế
đã tăng lên, thúc đẩy các ngành kinh tế-kỹ thuật trong nước phát triển. Qua đó,
CCKT quốc dân đã có sự chuyển dịch tích cực, kéo theo sự chuyển dịch của một
bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề khác.
Giai đoạn cất cánh: Sản xuất công nghiệp đã phát triển mạnh, tỷ lệ
tiết kiệm và đầu tư trong nền kinh tế tăng lên nhanh. Tiến bộ kỹ thuật
trong nông nghiệp được chú trọng, nơng nghiệp chuyển mạnh sang sản
xuất hàng hóa, tốc độ đơ thị hóa tăng, một bộ phận đáng kể lao động trong
nông nghiệp chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, CCLĐ nơng
thơn lúc này đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng CNH, HĐH.
Giai đoạn trưởng thành, đầu tư trong nền kinh tế có thể tăng với tỷ lệ
rất cao so với thu nhập quốc dân thuần túy (NNP). Nơng nghiệp được cơ giới
hóa và có năng suất lao động cao, tỷ lệ lao động nông nghiệp chuyển sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh hơn.
21
Giai đoạn mức tiêu dùng cao, với đặc trưng cơ bản là thu nhập của
dân cư tăng nhanh và CCLĐ có sự chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ lệ
dân cư đơ thị và tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cao.
Qua các ý tưởng trong lý thuyết nói trên của Rostow, có thể thấy
những đóng góp to lớn của ông như sau:
Một là, lý thuyết đã chỉ rõ những nguyên nhân chủ yếu tạo ra sự
CDCCKT và CCLĐ từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội CNH, đó
là: Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật và việc ứng dụng chúng vào sản xuất
nông nghiệp đã làm tăng năng suất lao động.
Mơ hình phát triển kinh tế qua 5 giai đoạn của Rostow có thể được mô
tả qua biểu đồ 1.1:
Biểu đồ 1.1: Các giai đoạn phát triển kinh tế
T h u nh Ëp
1
2
3
4
5
T h êi g ia n
Hai là, mơ hình lý thuyết trên đã chỉ cho thấy, mỗi quốc gia cần có
chính sách cơ cấu thích ứng cho từng giai đoạn,trên cơ sở có sự ưu tiên đúng
mức đối với từng lĩnh vực, từng ngành đóng vai trị quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân.
2. Lý thuyết mơ hình hai khu vực của Arthus Lewis (còn gọi là thuyết
nhị nguyên).
Nội dung cơ bản của lý thuyết này xuất phát từ việc cho rằng có sự tồn
tại song song của hai khu vực trong nền kinh tế quốc dân, đó là: khu vực kinh
tế truyền thống với nội dung chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và khu vực kinh