Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

hiệu quả kinh tế xã hội của quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.72 KB, 120 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp, nơng thôn, nông dân luôn là vấn đề quan tâm của Đảng và
Nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng và trong những năm đổi mới. Nông
dân nước ta chiếm gần 80% dân số, với 26 triệu lao động chiếm 60% lao động
cả nước. Nông dân nước ta là đội quân chủ lực của thời kỳ cách mạng, nông
dân vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần lao động cần cù sáng
tạo, ý thức cộng đồng cao, coi trọng tình làng nghĩa xóm. Từ ngày có Đảng và
Bác Hồ, đã cùng giai cấp cơng nhân, tầng lớp trí thức và đồng bào cả nước đưa
cách mạng Tháng Tám đến thắng lợi; Trong 2 cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ, giai cấp nông dân là lực lượng đơng đảo góp phần to lớn
vào thắng lợi vĩ đại giải phóng dân tộc. Địa bàn nơng thơn luôn là địa bàn trọng
yếu, giải quyết tốt vấn đề nông thôn, nông dân nhằm chống lại âm mưu phá
hoại của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững ổn định chính trị đất nước.
Phát triển nơng nghiệp, kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới là tiền đề
quan trọng để thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thị trường
nơng thơn nước ta rộng lớn và còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Nâng cao đời
sống, thu nhập nơng dân cũng chính là mở rộng thị trường nơng dân cũng chính
là mở rộng thị trường nơng thơn, giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát
triển, mở rộng sản xuất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Nước ta đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, là
thành viên thứ 150, việc ra nhập WTO, mở cửa thị trường, nhất là thị trường
nông nghiệp đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền nơng nghiệp nói chung và sản
xuất của người nơng dân Việt Nam nói riêng. Nền nơng nghiệp nước ta còn
lạc hậu so với các nước trên thế giới và khu vực, xuất phát điểm thấp, trình độ
dân trí cao, khoa học kỹ thuật thấp kém, bị ảnh hưởng bởi sản xuất nhỏ, tỷ lệ
nông dân nghèo cao.


2


Hơn 20 năm đổi mới vừa qua, Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ
trương, chính sách về tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, kinh tế
nông thôn đã đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tích cực, khuyến khích nơng
dân đẩy mạnh sản xuất, xố đói giảm nghèo, nhờ đó kinh tế nơng nghiệp, nông
thôn ngày càng phát triển và đời sống nông dân ngày càng đổi mới.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xố đói giảm
nghèo cho nông dân.Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã triển khai, thực
hiện nhiều chương trình, dự án nhằm hỗ trợ nơng dân phát triển sản xuất, xố
đói giảm nghèo, đó là hỗ trợ nông dân các yếu tố đầu vào phát triển sản xuất
như: Vốn bằng tiền, vật tư nông nghiệp, khoa học kỹ thuật, hỗ trợ bao tiêu sản
phẩm hàng hố nơng sản cho nơng dân. Để hỗ trợ nông dân nghèo phát triển
sản xuất, một trong những yếu tố quan trọng là việc hỗ trợ vốn cho nông dân.
Tuy nhiên nhu cầu về vốn phát triển sản xuất của nông dân trong nền kinh tế
thị trường sản xuất hàng hố và q trình đẩy nhanh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn ngày càng cấp thiết. Bên cạnh đó cịn một bộ phận
nơng dân nghèo chưa và chưa đủ khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính
thức. Chính vì vậy việc hỗ trợ vốn cho nơng dân là một trong những chủ
trương, chương trình cơng tác quan trọng của Hội Nông dân Việt Nam. Được
sự đồng ý của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng chính phủ, năm
1996 Trung ương Hội Nơng dân Việt Nam đã thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân
Việt Nam. Qua 13 năm hoạt động Quỹ đã hỗ trợ hàng trăm ngàn lượt nơng
dân vay vốn sản xuất có hiệu quả, giúp hàng ngàn nơng dân thốt nghèo. Tuy
nhiên trong quá trình quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam cũng có
nhiều vấn đề tồn tại đặt ra cần giải quyết, đó là hiệu quả sử dụng vốn của nông
dân, việc tư vấn, hướng dẫn nông dân được vay vốn để sản xuất còn chưa sát
với nhu cầu thị trường, năng lực cán bộ nông dân cịn yếu, nhiều nơi chưa đáp
ứng được nhu cầu cơng tác. Từ thực tế đó đặt ra yêu cầu cần nghiên cứu, đánh
giá cụ thể hiệu quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong việc sử



3
dụng Quỹ hỗ trợ nông dân. Để đưa ra những giải pháp nhằm huy động và sử
động Quỹ hỗ trợ nơng dân có hiệu quả, do đó tơi lựa chọn đề tài “Hiệu quả
kinh tế - xã hội của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc
sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài viết của nhiều tác giả và tập thể tác
giả liên quan đến cơng tác xố đói, giảm nghèo, hỗ trợ nông dân phát triển
kinh tế nông nghiệp nơng thơn…. có thể kể một số cơng trình như:
- Vũ Thị Hiểu (1996) Luận án PTS KH Ktế 5.02.05 Nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động để góp phần xố đói giảm nghèo ở nơng thơn Việt Nam
- Nguyễn Trung Tăng (2002) Tín dụng cho người nghèo và các quỹ xố
đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay: LATSKH Kinh tế: 5.02.01 /. - H.,.Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ số 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/9/2001 phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo và việc làm giai
đoạn 2001-2005
- Quyết định số 4035/KTTH, ngày 26 tháng 11 năm 1995 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam.
- Công văn của ngân hàng nhà nước Việt Nam số 773/CV-NH1 ngày 23
tháng 12 năm 1996 về hướng dẫn quỹ hỗ trợ nông dân của hội nông dân việt
nam quản lý vốn hỗ trợ nông dân.
- Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-HND-BNN về việc hỗ trợ nông
dân phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2006-2010 2006. - Tháng 8. - Số 67+68. - Tr.39-43.- Công báo.
- PGS.TS. Ngô Quang Minh chủ biên (1999): “Tác động kinh tế của nhà
nước góp phần xố đói giảm nghèo trong q trình CNH, HĐH ở Việt Nam”,
Nxb CTQG, Hà Nội.
- TS. Lê Xuân Bá, TS. Chu Tiến Quang, TS.Nguyễn Hữu Tiến và TS.Lê
Xn Đỉnh (2001): “Nghèo đói và xố đói giảm nghèo ở Việt Nam”, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.



4
- Đặng Kim Sơn (2006), Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 20 năm đổi
mới và phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- TS. Chu Tiến Quang (Chủ biên) (2005), Huy động và sử dụng vốn các
nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn - Thực trạng và giải pháp, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn về xố đói giảm nghèo… Tuy nhiên,
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu trực tiếp về hiệu quả sử dụng quỹ hỗ trợ
nông dân đặt trong điều kiện mới hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ hỗ trợ
nông dân Việt Nam, chỉ ra những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế yếu
kém và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, phương hướng, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt
Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích q trình hình thành, bản chất, chức năng, nhiệm vụ và đặc
điểm Quỹ hỗ trợ nông dân Niệt Nam
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của quỹ hỗ trợ
nông dân
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số nước về nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội của Quỹ hỗ trợ nông dân.
- Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ hỗ trợ nông dân
Việt Nam, chỉ ra những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế yếu kém và
nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Kinh tế - xã

hội của Quỹ hỗ trợ nơng dân phát triển sản xuất, xố đói, giảm nghèo và làm
giàu chính đáng.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Quá trình hình thành, hoạt động và hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ hỗ
trợ nông dân Việt Nam.
- Thời gian khảo sát chủ yếu từ năm 2004-2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, phương pháp trừu tượng hoá khoa học, quán triệt đường lối đổi mới của
Đảng, luận văn sử dụng phương pháp điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích,
so sánh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân.
Đối chiếu các quy định hiện hành về quản lý sử dụng Quỹ hỗ trợ nông
dân của Trung ương hội nông dân Việt Nam và các cơ quan chức năng với
thực tế thực hiện ở các địa phương để phân tích những hiệu quả đạt được,
những tồn tại hạn chế cần khắc phục trong quá trình điều hành quản lý, sử
dụng quỹ.
6. Những đóng góp của luận văn
Với đề tài này, người viết mong muốn luận văn có những đóng góp sau:
Về lý luận, luận văn trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản
về hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ trong cơng tác xố đói giảm nghèo của
Hội Nông dân Việt Nam. Nêu ra một số mơ hình hỗ trợ vốn cho nơng dân phát
triển sản xuất, xố đói, giảm nghèo ở một số nước trong khu vực, các nhân tố
ảnh hưởng đến việc hỗ trợ vốn cho nông dân.
Về thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng việc sử dụng Quỹ
hỗ trợ nông dân Việt Nam. Tổng kết những kết quả đạt được và những tồn tại,
phân tích nguyên nhân kết quả đạt được cũng như những tồn tại cả về cơ chế
chính sách và tổ chức thực hiện, cả về ban điều hành quỹ hỗ trợ nông dân và

người nông dân vay vốn.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam.


6
Ngoài ra luận văn cũng đưa ra một số quan điểm và đề xuất với lãnh đạo
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam để tham mưu với Đảng và Nhà nước
hồn thiện chính sách hỗ trợ vốn cho nơng dân phát triển sản xuất, xố đói
giảm nghèo và làm giàu chính đáng.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 8 tiết.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN VIỆT NAM
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN
VIỆT NAM

1.1.1. Bản chất, đặc điểm của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam
Quỹ hỗ trợ nông dân được thành lập theo quyết định số 80 QĐ/HND
ngày 2/3/1996 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, trên
cơ sở được Thủ tướng cho phép tại văn bản số 4035/KTTH ngày 26/7/1995.
Quỹ hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân Việt Nam, đặt dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của Ban Thường vụ Trung ương Hội.
Quỹ hỗ trợ nông dân VN là một tổ chức tài chính đặc biệt trực thuộc Hội
Nơng dân Việt Nam, hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, nhằm hỗ trợ và

giúp đỡ nông dân phát triển sản xuất kinh doanh.
Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam ra đời, hoạt động nhằm thực hiện chủ
trương của Ban Thường vụ Trung ương Hội về đổi mới tổ chức nội dung,
phương thức hoạt động Hội, gắn vận động nông dân với hoạt động dịch vụ,
thu hút hội viên, nông dân vào tổ chức Hội, xây dựng tổ chức Hội ngày
càng vững mạnh. Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam không hoạt động kinh
doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động của quỹ vì mục tiêu hỗ trợ và giúp
đỡ nơng dân nhằm phát triển sản xuất ở nông thôn, hỗ trợ nơng dân xố đói
giảm nghèo.
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn theo quy định của
Chính phủ, Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại ... như các tổ chức tín
dụng kinh doanh tiền tệ.


8
Quỹ hỗ trợ nơng dân có những đặc điểm sau:
- Quỹ hỗ trợ nông dân không hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận. Hoạt động của Quỹ vì mục tiêu hỗ trợ và giúp đỡ nông dân nhằm phát
triển sản xuất ở nông thôn.
- Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước Pháp luật, tự chủ về
tài chính, bảo tồn vốn và khơng phải nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước.
- Hoạt động thu, chi tài chính của Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ
đạo, quản lý của Ban Thường vụ TW Hội Nông dân Việt Nam.
Thực hiện thu, chi, hạch toán và quyết toán thu chi tài chính theo Pháp
lệnh kế tốn, thống kê; chế độ tài chính chung của Nhà nước và những nội
dung hướng dẫn trong văn bản này
Năm tài chính của Quỹ được tính từ 1/1 đến 31/12 hàng năm
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân
Việt Nam

Quỹ hỗ trợ nông dân hoạt động với mục đích hỗ trợ vốn cho nơng dân,
trước hết là hội viên nơng dân có đủ điều kiện vay vốn để sản xuất kinh doanh
và làm dịch vụ, góp phần xố đói giảm nghèo để từng bước “Làm cho người
nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người khá giàu thì giàu thêm”.
Quỹ hỗ trợ nơng dân hoạt động khơng vì mục đích kinh doanh, thực hiện
tín dụng hỗ trợ, phục vụ nông dân, nên được Nhà nước miễn thuế và các
khoản nộp khác.
Chịu trách nhiệm về bảo tồn vốn, đảm bảo chi phí quản lý, bù đắp rủi ro
trừ những trường hợp ngoại lệ bất khả kháng. Thực hiện chế độ kế toán và
quản lý tài chính theo đúng chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước
Phân bổ vốn, tổ chức thu hồi vốn, phí khi đến hạn
Tổ chức tập huấn, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên
làm công tác quỹ.
Kiểm tra hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân các cấp.


9
Quan hệ với các ngành tài chính, ngân hàng và các tổ chức đồn thể có
liên quan nhằm đẩy mạnh hoạt động của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ nông dân đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Trên cơ sở những chủ trương và những
quyết định, Ban Thường vụ Hội các chỉ đạo Quỹ hỗ trợ nơng dân thuộc cấp
mình, thực hiện nghiêm túc điều lệ Quỹ hỗ trợ nông dân.
Ban Thường vụ Trung ương Hội và Ban Thường vụ Hội các cấp trực tiếp
chỉ đạo về các vấn đề:
Quyết định chủ trương, định hướng xây dựng và phát triển Quỹ hỗ trợ
nông dân gắn với hoạt động của Hội và phong trào nông dân.
Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ, phát hiện sớm và xử
lý kịp thời những sai phạm.
Định kỳ tổng kết hàng năm, 5 năm, đánh giá kết quả hoạt động của Quỹ

hỗ trợ nông dân và sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hội các cấp, xác định
phương hướng, nhiệm vụ những năm tiếp theo, đồng thời động viên khen
thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam được chia thành 4
cấp: Trung ương, Tỉnh, Thành, Huyện thị cấp cơ sở.


10

Hình 1.1. Mơ hình cơ cấu tổ chức của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam
Trung ương Hội Nông dân Việt
Nam

Quỹ hỗ trợ Nông
dân TW

Hội Nông dân
Tỉnh, thành phố
Quỹ hỗ trợ ND
tỉnh, TP
Hội Nông dân
Huyện, Thị
Quỹ hỗ trợ ND
huyện, thị
Hội Nông dân
Xã, phường
Quỹ hỗ trợ ND xã,
phường

Ghi chú:


- Lãnh đạo trực tiếp.
- Chỉ đạo nghiệp vụ:

* Ban điều hành Quỹ Trung ương: Thực hiện các quyết định của Ban
thường vụ Trung ương Hội về:
Xây dựng kế hoạch, tỉnh, thành Hôi để thực hiện phương án hỗ trợ vốn
cho nông dân.
Quản lý, điều hành Quỹ theo điều lệ Quỹ hỗ trợ nông dân
Tổ chức đào tạo bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ làm cơng tác Quỹ.
Thực hiện nghiêm túc chế độ tài chính - kế tốn, chính sách tín dụng ưu
đãi, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.


11
Thường xuyên kiểm tra tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ nơng dân
các cấp.
Hình 1.2. Mơ hình tổ chức Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam Trung ương

Gi¸m đốc

PGĐ phụ trách tín
dụng

Phòng tín dụng

PGĐ phụ trách kế
toán tài chính


Phòng kế toán
tài vụ

Phòng kế
hoạch tổng
hợp

PGĐ phụ trách kế
toán tài chính

Phòng đào tạo

* Ban iu hnh Qu h tr nụng dân các Tỉnh, Thành: Thực hiện các
quyết định của Ban Thường vụ tỉnh, thành Hội về:
Vận động, tạo vốn của địa phương, tiếp nhận vốn từ Quỹ hỗ trợ nông dân
Trung ương, có kế hoạch và phân bổ vốn Quỹ hỗ trợ nông dân cho các huyện,
thị. Chỉ đạo Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân các huyện, thi, giám sát việc
xét duyệt và tổ chức hỗ trợ vốn đến các hội viên nông dân của các xã, phường.
Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân
huyện và cơ sở nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn.
Phối hợp với các ngành ngân hàng, tài chính và các ngành liên quan tổ
chức các lớp huấn luyện, nghiệp vụ về quỹ và công tác khuyến nông cho cán
bộ huyện và xã.


12
Quản lý, điều hành quỹ theo hướng chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh,
thành Hội và Ban điều hành quỹ Trung ương. Thực hiện nghiêm túc chế độ tài
chính kế toán, chế độ báo cáo định kỳ hàng năm.
* Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân các huyện, thị: Thực hiện các

quyết định của Ban Thường vụ huyện, thị về:
Vận động xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân, tiếp nhận vốn từ Quỹ hỗ trợ
nông dân tỉnh, thành Hội, tổ chức xét duyệt, phân bổ vốn về các cơ sở được
kịp thời, đúng đối tượng.
Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra việc xây dựng quỹ và sử dụng quỹ ở cơ sở
đảm bảo đúng quy định của Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân Trung ương.
Phối hợp các ngành chức năng có liên quan để hỗ trợ vốn và chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật mới cho hội viên nông dân, nhằm giúp nơng dân sử dụng vốn
vay có hiệu quả
Chấp hành chế độ báo cáo về hoạt động và thu chi tài chính đầy đủ.
* Ban điều hành Quỹ hỗ trợ nông dân các cơ sở
Tổ chức vận động nông dân hăng hái tham gia xây dựng quỹ và thực hiện
tốt quy trình nghiệp vụ hỗ trợ vốn cho hội viên nông dân vay
Nguồn vốn cơ sở vận động được giữ lại để cho vay tại xã, nhưng phải
báo cáo đầy đủ lên Huyện hội theo dõi quản lý
Thông qua tổ Hội, chi hội, tổ chức hướng dẫn bình xét các hội viên được
hỗ trợ vốn, kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn và thu hồi vốn, phí của hội
viên khi đến hạn trả
Đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hỗ trợ vốn đúng đối tượng. Đưa
vốn hỗ trợ kịp thời đến tận tay hội viên nơng dân
Chấp hành chế độ thu chi tài chính, chế độ báo cáo tình hình hoạt động
quỹ thường xuyên, định kỳ.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân
Nông dân được vay vốn trước hết là hội viên nơng dân có đủ điều kiện
vay vốn để sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ, góp phần xố đói giảm nghèo


13
để từng bước "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá giàu, người
giàu thì giàu thêm”.

Quỹ hỗ trợ nông dân không hoạt động kinh doanh, đặt dưới sự chỉ đạo và
quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam. Quỹ
hỗ trợ nông dân thành lập và hoạt động phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
Vận động nông dân tự nguyện hỗ trợ và giúp đỡ phát triển sản xuất ở
nơng thơn; hoạt động của Quỹ khơng vì mục tiêu lợi nhuận.
Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật, tự chủ về tài
chính và bảo tồn vốn.
Tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng và Ngân hàng do
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn.
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính của Quỹ hỗ trợ nơng dân
1.1.4.1.Về nguồn vốn
Vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau đây:
- Vốn vận động nông dân, các hộ phi nông nghiệp, các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp.
- Vốn tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức Quốc tế, các tổ chức và
người nước ngoài giúp đỡ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam.
- Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ
cho phát triển nông nghiệp - nông thôn.
Quỹ không được huy động vốn và vay vốn dưới hình thức tiền gửi tiết
kiệm, phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, vay thương mại... như các tổ chức tín
dụng kinh doanh tiền tệ.
1.1.4.2. Về sử dụng vốn
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng để giúp nơng dân, nhất là
đối với những hộ nghèo có vốn để phát triển sản xuất. Vốn giúp nông dân
được thực hiện dưới hình thức cho vay trợ giúp có hồn trả (có hạn mức, có
kỳ hạn) khơng thu lãi mà chỉ thu phí.


14
Quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng

đối tượng, có hiệu quả, thu hồi kịp thời, đầy đủ các khoản vốn cho vay trợ
giúp nơng dân để bảo tồn vốn và hồn trả đầy đủ, kịp thời cho các tổ chức, cá
nhân tài trợ vốn cho Quỹ dưới hình thức phải hồn trả.
Quỹ khơng được sử dụng nguồn vốn hoạt động để thực hiện các mục
đích kinh doanh tiền tệ kiếm lời.
1.1.4.3. Về thu phí
Quỹ hỗ trợ nơng dân được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp nơng dân.
Mức thu phí trên nguyên tắc: Bảo đảm trang trải chi phí cần thiết cho hoạt động
của Quỹ bao gồm phí và lãi trả cho các cá nhân và tổ chức tài trợ vốn (Có thu phí
hoặc thu lãi với lãi suất ưu đãi); chi lương, cơng tác phí, văn phịng phẩm và các
khoản chi phí khác cần thiết cho hoạt động của Quỹ; đồng thời mức phí thu phải
phù hợp với từng loại hộ, từng vùng và từng thời gian; cụ thể:
- Mức phí thu cho vay hộ nghèo thấp hơn cho vay hộ khơng nghèo.
- Mức phí thu cho vay các hộ thuộc khu vực miền núi, hải đảo thấp hơn
cho vay các hộ thuộc khu vực đồng bằng, trung du.
- Mức phí cho vay cao nhất khơng q 1,2%/tháng.
Căn cứ vào nguyên tắc trên, Ban Thường vụ TW Hội Nông dân Việt
Nam chỉ đạo, hướng dẫn Quỹ xây dựng biểu phí gửi cho Ban Thường vụ TW
Hội và Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản, Ban
Thường vụ TW hội ký quyết định ban hành biểu phí để Quỹ thực hiện. Biểu phí
quy định phải thực hiện trong một thời gian nhất định tối thiểu là 6 tháng.
Việc sửa đổi các quy định nêu trên chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1.1.4.4. Thu, chi tài chính của Quỹ
a. Thu nhập của Quỹ bao gồm các khoản:
- Thu phí cho vay tài trợ


15
- Thu khác: khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước

cho hoạt động của Quỹ.
Quỹ hỗ trợ nơng dân có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các
khoản thu theo quyết định của Ban Thường vụ TW Hội Nông dân sau khi
được Bộ Tài chính chấp thuận.
b. Chi phí hoạt động của Quỹ:
- Chi phí nghiệp vụ gồm:
+ Chi trả phí cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn
cho Quỹ có thu phí.
+ Chi trả lãi: Cho các khoản vốn nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước phải trả lãi (lãi suất ưu đãi).
+ Các chi phí khác (nếu có)
- Chi phí quản lý:
+ Chi lương cho cán bộ của Quỹ.
+ Chi BHXH, BHYT và các khoản phải nộp theo lương, theo chế độ
Nhà nước quy định.
+ Chi cơng tác phí.
+ Các khoản chi: KHCB TSCĐ, sửa chữa và mua sắm công cụ lao động.
+ Các khoản chi khác cần thiết, hợp lý như chi hội nghị, tiếp khách...
Quỹ hỗ trợ nông dân chịu trách nhiệm thực hiện các khoản chi tiêu theo
đúng chế độ Nhà nước quy định trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch năm được
duyệt và trong phạm vị nguồn thu thực hiện cho phép.
c. Phân phối chênh lệch thu chi:
Quỹ hỗ trợ nông dân hàng năm chỉ được chi trong phạm vi nguồn thu
cho phép. Số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng năm được phân phối như sau:
- Trích 50% bổ sung vào vốn hoạt động để cho vay tài trợ cho nơng dân.
- 20% trích lập quỹ đầu tư XDCB và mua sắm tài sản cho hoạt động của Quỹ.
- Số cịn lại 30% được trích lập 2 quỹ: khen thưởng và phúc lợi. Mức
trích mỗi quỹ được vận dụng theo chế độ Nhà nước quy định đối với các



16
DNNN. Sau khi trích lập 2 quỹ nếu cịn thì số đó được bổ sung tồn bộ vào
quỹ đầu tư XĐCB và mua sắm tài sản.
Nếu trong năm Quỹ đã chi quá số thu được cả năm thì phần chi quá phải
chuyển sang chi trong năm tiếp theo.
1.1.4.5. Chế độ hạch toán và kế toán
- Căn cứ vào Pháp lệnh kế toán - thống kê, chế độ kế toán hiện hành của
Nhà nước, Ban Thường vụ TW hội nông dân Việt Nam xây dựng chế độ kế
toán áp dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Quỹ hỗ trợ nơng dân
gửi cho Bộ Tài chính. Sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận Ban Thường vụ
TW Hội ký quyết định ban hành để quỹ thực hiện.
- Quỹ hỗ trợ nơng dân có trách nhiệm thực hiện việc mở sổ sách kế toán,
ghi chép chứng từ, và thực hiện việc hạch toán theo đúng chế độ quy định tại
Pháp lệnh kế toán và thống kê và các quy định của Ban Thường vụ TW Hội
Nông dân Việt Nam và của Bộ Tài chính.
- Quỹ hỗ trợ nơng dân có trách nhiệm thực hiện quyết tốn tài chính và
gửi cho Bộ Tài chính và Ban Thường vụ TW Hội Nơng dân các báo cáo quý,
năm sau.
1.1.4.6. Lập kế hoạch - Tài chính
Quỹ hỗ trợ nơng dân có trách nhiệm thực hiện xây dựng kế hoạch tài
chính năm theo hướng dẫn của Ban Thường vụ TW Hội Nông dân gửi cho
Ban Thường vụ TW hội nông dân Việt Nam và Bộ Tài chính vào thời điểm
quy định các tài liệu kế hoạch của năm tiếp theo, gồm:
+ Kế hoạch nguồn và sử dụng vốn trợ giúp nông dân.
+ Kế hoạch thu, chi tài chính.
Ban Thường vụ Trung ương Hội Nơng dân có trách nhiệm xem xét, phê
duyệt, các kế hoạch trên của Quỹ. Các chỉ tiêu kế hoạch được duyệt sẽ là căn
cứ để quỹ thực hiện trong năm.



17
1.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN

1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ hỗ trợ nông dân
Việt Nam
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả
Bất cứ hoạt động nào do con người tiến hành cũng đều liên quan tới
phạm trù “hiệu quả”. Hiệu quả được hiểu là mối quan hệ giữa đầu ra (sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc các kết quả khác) với nguồn lực đầu vào để tạo
ra chúng. Tính hiệu quả đạt được khi với cùng một đơn vị nguồn lực đầu vào
tạo ra được đầu ra nhiều nhất hoặc với đơn vị giảm thiểu nguồn lực đầu vào
cung cấp để tạo ra các đầu ra với số lượng và chất lượng cố định.
Hiệu quả hoạt động bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Sau một thời gian hoạt động hay một chu kỳ kinh doanh thì kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là một khối lượng cơng việc hồn thành,
một doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lợi nhuận. Trong các chỉ tiêu kết
quả này thì lợi nhuận là chỉ tiêu kết quả cuối cùng, còn các chỉ tiêu cịn lại là
kết quả trung gian. Vì vậy, khi đem các kết quả trung gian so sánh với từng
loại chi phí nhất định sẽ hình thành các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
của đối tượng gắn với từng loại chi phí đó.
Trong thực tế, nhiều đơn vị hiện nay còn nhầm lẫn giữa kết quả với hiệu
quả kinh tế nên chưa thấy rõ được tầm quan trọng của việc sử dụng yếu tố đầu
vào nhằm thu được chất lượng đầu ra tốt nhất. Để tăng hiệu quả chúng ta có
thể sử dụng các biện pháp như: Giảm chi phí đầu vào trong khi sản phẩm đầu
ra khơng đổi, hoặc giảm đầu vào đồng thời tăng đầu ra. Chúng ta có thể cải
tiến quản lý điều hành, sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực, giảm tổn thất để
tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình hoạt động của đơn vị đã hợp lý
thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ là bất hợp lý. Bởi chúng ta không thể
giảm đầu vào khi mà giá trị đầu ra khơng đổi và ngược lại. Chính vì vậy để có
một hiệu quả hoạt động khơng ngừng tăng lên đòi hỏi chúng ta tăng chất



18
lượng đầu vào với nguyên liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy
móc cơng nghệ hiện đại hơn để giảm hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao
động, hao phí năng lượng thiết bị trên từng sản phẩm để tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy, để tăng hiệu quả hoạt động khơng
ngừng tăng lên địi hỏi chúng ta tăng chất lượng đầu vào với nguyên liệu tốt
hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc cơng nghệ hiện đại hơn, để giảm
hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng thiết bị trên
từng đơn vị sản phẩm để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao giá thành
hạ. Như vậy, để tăng hiệu quả hoạt động chỉ có con đường duy nhất là khơng
ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý …. Qua đó, giá trị đầu
ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của đơn vị.
Hiệu suất là việc đánh giá cường độ hoạt động của đối tượng nghiên cứu
hay hiệu suất chính là tương quan giữa đầu ra hay giá trị dược sản xuất ra một
thời gian nhất định và số lượng các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất
ra đầu ra ấy. Khi sử dụng vốn, thì hiệu suất vốn là số thu nhập mà một khoản
đầu tư nhất định mang lại trong một khoảng thời gian nhất định.
Đối với hoạt động của một đơn vị, hiệu quả và hiệu suất là hai chỉ tiêu có
mối liên hệ nhân quả. Hiệu quả có thể là kết quả nhưng nhiều khi hiệu quả
khơng là kết quả của hiệu suất. Chẳng hạn, hiệu suất sử dụng vốn là so sánh
giữ lợi nhuận thu được và số vốn đầu tư. Hiệu suất cao nhưng có thể khơng có
hiệu quả cao vì nếu như số vốn đầu tư cao nhưng lại đầu tư nhiều vào tài sản
cố định ban đầu thì có thể khơng mang lại lợi nhuận cao trong những năm đầu
hoạt động. Tuy nhiên, muốn đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tiên phải đánh
giá hiệu suất, thơng qua hiệu suất để tìm ngun nhân, từ đó có biện pháp để
nâng cao hiệu quả.
Việc xem xét và tính tốn hiệu quả hoạt động khơng những chỉ cho biết
hoạt động của đơn vị đạt được ở trình độ nào mà cịn cho phép các nhà quản

trị phân tích, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng, từ đó đưa các giải pháp thích hợp


19
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. Bản chất, phạm trù, hiệu quả
đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ sử dụng các nguồn
lực sản xuất càng cao, đơn vị càng có khả năng tạo ra kết quả cao hoặc tăng
kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng tăng kết quả đầu vào. Do đó,
xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả hoạt động đóng
vai trị quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích hoạt động của đơn vị
nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để tối đa
hố lợi ích.
Có quan điểm cho rằng: Đánh giá hiệu quả kinh doanh của một đơn vị thì
phải gắn với hiệu quả xã hội. Theo quan điểm này, một đơn vị hoạt động
không đảm bảo hiệu quả kinh tế thì sẽ khơng đảm bảo hiệu quả xã hội (không
phủ nhận hiệu quả xã hội nhưng cũng không đánh đồng với hiệu quả kinh tế
mà vẫn cho rằng hiệu quả kinh tế là quan trọng). Trong nền kinh tế thị trường
thì đây là quan điểm khá tồn diện vì nó đã gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả
xã hội. Như vậy sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững. Đó là đường lối
phát triển đúng đắn nhất hiện nay. Tuy nhiên, hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó
xác định chính xác. Chúng ta chỉ có thể nhận thức hay cảm nhận được chứ
khơng lượng hoá được. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế của đơn vị này, ngành này
sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả kinh tế của đơn vị khác,
ngành khác.
Nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh khốc liệt. Để có thể tồn tại
và đứng vững địi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi “cạnh tranh là động lực
của sự phát triển" làm cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Chính vì vậy, hiệu
quả hoạt động của đơn vị không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn là hiệu quả xã
hội. Một đơn vị được coi là hoạt động có hiệu quả khi và chỉ khi đảm bảo
được tính hiệu quả cho doanh nghiệp và cho tồn xã hội. Do đó, các doanh

nghiệp cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
mình cả trên khía cạnh kinh tế và xã hội đối với toàn xã hội như: Bảo vệ môi


20
trường, tạo việc làm, nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống cho
cơng nhân.... Từ đó, cũng có biện pháp phù hợp tác động vào đối tượng quản
lý đưa hệ thống đến mục tiêu đã lựa chọn.
Như vậy, hiệu hoạt động cần được chú ý xem xét ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, hiệu quả hoạt động cần được xem xét dưới góc độ kinh tế và
xã hội, có như vậy mới hướng sự phát triển bền vững. Hiệu quả xã hội cần
được xem xét dưới góc độ tạo việc làm, xố đói giảm nghèo, chính sách bảo
hiểm, phúc lợi xã hội … Hiệu quả kinh tế cần được xem xét dưới góc độ lợi
nhuận mang lại cho doanh nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế khác của doanh nghiệp.
Thứ hai, hiệu quả hoạt động phải là sự so sánh giữa các yếu tố đầu vào
và yếu tố đầu ra của đơn vị trên phương diện kinh tế và xã hội. Từ đó doanh
nghiệp mới có được các giải pháp sử dụng hợp lý các nguồn nhân tài, vật lực
của doanh nghiệp.
Thứ ba, khi phân tích hiệu quả hoạt động cần kết hợp nhiều phương pháp
phân tích vì mỗi phương pháp đều cung cấp thông tin chứa đựng những ý
nghĩa nhất định.
Thứ tư, khi tiến hành phân tích cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh
đúng và chính xác hiệu quả hoạt động trên cơ sở đặc trưng riêng của từng đơn vị.
Thứ năm, hiệu quả hoạt động là chỉ tiêu phản ánh về chất, nó phản ánh
chất lượng hoạt động của từng đơn vị và cũng là chỉ tiêu cơ bản tác động đến
quyết định của nhà đầu tư, người lao động …Do đó, cán bộ phân tích cần
nhận thức rõ tầm quan trọng của cơng việc phân tích hiệu quả hoạt động.
1.2.2. Quan niệm và tiêu chí đo lường hiệu quả kinh tế – xã hội của Quỹ
hỗ trợ nông dân
1.2.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam

Hiệu quả hoạt động là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của đơn vị.
Hiệu quả hoạt động được tính bằng thương số giữa kết quả hoạt động mà đơn
vị thu được với chi phí mà đơn vị bỏ ra để được kết quả đó. Tức là cứ một
đồng chi phí bỏ ra thu được kết quả là bao nhiêu đồng.


21
Hiệu quả hoạt động tổng quát = Kết quả thu được / chi phí bỏ ra
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu sự so sánh giữa kết quả
thu được do của việc sử dụng vốn với chi phí bỏ ra để huy động được số vốn sử
dụng đó. Hiệu quả sử dụng vốn bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế được tính bằng thương số giữa kết quả kinh tế thu được và chi
phí bỏ ra để có được kết quả đó. Hiệu quả xã hội được tính bằng thương số giữa
kết quả xã hội thu được và chi phí bỏ ra để có được kết quả xã hội đó.
Bên cạnh đó, hoạt động của Quỹ hỗ trợ nơng dân có những điểm khác
biệt riêng. Đối với các doanh nghiệp nói chung, tỷ lệ vốn vay trên tổng nguồn
vốn cao là khơng an tồn, nhưng trong khi phân tích hiệu quả hoạt động của
các Quỹ thì vốn vay lại là một yếu tố tạo lãi. Do đó, hoạt động kinh tế của
Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam chính là mối tương quan giữa tổng thu nhập từ
các hoạt động của Quỹ với chi phí mà Quỹ bỏ ra để có thu nhập ấy.
Đối với Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam, tổng thu nhập từ các hoạt động
của Quỹ chủ yếu là hoạt động cho vay và thu phí uỷ thác từ các chương trình,
dự án. Cịn chi phí mà Quỹ bỏ ra chủ yếu là chi phí tiền lương cho cán bộ,
nhân viên, phí uỷ thác cho các tổ chức Hội, chi phí huy động vốn.
Đánh giá Quỹ hỗ trợ nông dân người ta dùng các chỉ tiêu sau: Hiệu quả
của hoạt động cho vay, hiệu suất sinh lời của vốn…
Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam là tổ chức tín dụng mang tính chất Nhà
nước, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, hỗ trợ nơng dân nghèo có vốn
sản xuất, phát triển kinh tế gia đình, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo, vì mục tiêu cơng bằng xã hội. Do

đó, Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam ln cho vay với lệ phí thấp hơn lãi suất
thị trường. Như vậy, xét về khía cạnh kinh tế, hiệu quả kinh tế của Quỹ hỗ trợ
nông dân Việt Nam không cao, Tuy nhiên, đánh giá hiệu quả hoạt động của
Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam chủ yếu được xem xét trên khía cạnh xã hội
mang lại từ đồng vốn chính sách của Nhà nước cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác cho vay để xố đói giảm nghèo, tạo việc làm.


22
Hiệu quả xã hội của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam là việc thực hiện tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng
nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để chi người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xố đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hoá hoạt động tài chính, trên cơ
sở tiến hành tích cực phân tích hiệu quả hoạt động là địi hỏi bức thiết của
Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam để đáp ứng u cầu cao hơn về xố đói giảm
nghèo, khuyến khích, tạo điều kiện để mọi người dân làm giàu theo pháp luật,
tôn vinh người làm ăn giỏi, tạo nhiều việc làm chính đáng cho gia đình, cộng
đồng và xã hội. Góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Hội
Nông dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
1.2.2.2. Tiêu chí đo lường hiệu quả của Quỹ hỗ trợ nông dân
Nội dung đo lường hiệu quả tại Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam đa dạng
và mang tính chất đặc thù hơn so sánh với các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Nội dung đo lường hiệu quả của Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam là tập
trung phân tích hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội thu được của đối tượng
vay vốn. Có thể khái quát
a. Hiệu quả của Quỹ về mặt kinh tế

Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả kinh doanh là thương số giữa kết quả thu
được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Tức, một đồng chi phí bỏ
ra mang lại kết quả kinh tế cho đơn vị là bao nhiêu
Hiệu quả hoạt động tổng quát= kết quả thu được / chi phí bỏ ra
Như vậy, để phân tích hiệu quả kinh tế của Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt
Nam trước hết phải phân tích chỉ tiêu hiệu quả theo nhóm hoạt động chung và
chỉ tiêu độ an tồn trong sử dụng vốn của Quỹ hỗ trợ nơng dân Việt Nam.


23
* Hiệu quả theo nhóm chỉ tiêu hoạt động chung
Phân tích hiệu quả theo nhóm hoạt động chung bao gồm những chỉ tiêu
phản ánh khái quát tình hình hoạt động của đơn vị. Những chỉ tiêu này có thể
được đánh giá thông qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, Tổng
dư nợ của các đơn vị. Các chỉ tiêu này được coi là chỉ tiêu phản ánh chất
lượng hoạt động của đơn vị, khẳng định mức độ đạt hiệu quả hoạt động của
đơn vị. Quỹ hỗ trợ nông dân Việt Nam thực hiện nhiều hoạt động khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội. Chính vì vậy, các nhà quản lý
Quỹ cần tính toán những chỉ tiêu phù hợp để đo lường kết quả từng loại
hoạt động, như:
Doanh số thu nợ trong kỳ là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ
tính cho ngày, tháng, năm, quý, năm.
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Quỹ hiện đang cho vay tính
đến thời điểm cụ thể; Là tồn bộ các khoản dư nợ tại một thời điểm nào đó,
hay nói cách khác là tổng lượng vốn Quỹ cho vay nhưng tính đến thời điểm
nghiên cứu vẫn chưa thu hồi được. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi nhằm
phản ánh quy mô hoạt động Quỹ. Tổng dư nợ là chỉ tiêu thời điểm. Ngoài chỉ
tiêu thời điểm, các nhà phân tích cịn cần tính các chỉ tiêu bình qn trong
từng thời kỳ nhằm làm cơ sở cho phân tích hiệu quả và một số chỉ tiêu phân
tích khác.

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ - doanh
số thu nợ trong kỳ
Khi nghiên cứu chỉ tiêu tổng dư nợ, Quỹ cần tính riêng chỉ tiêu dư nợ quá
hạn là tổng lượng vốn Quỹ đã cho vay đến hạn, khách hàng chưa có khả năng
trả tính đến thời điểm nghiên cứu. Trong nợ quá hạn cần phân biệt nợ quá hạn
dưới 90 ngày, từ ngày 91 đến 180 ngày, từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ q
hạn khó địi. Nợ khó địi là chỉ tiêu cảnh báo cho Quỹ cần có biện pháp hữu
hiệu để thu hồi. Với cách tính chi tiết này, các nhà phân tích có thể tính nhiều


24
chỉ tiêu như tỷ lệ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ khó địi trên tổng Dư nợ và
một số chỉ tiêu khác nhằm đánh giá chất lượng của hoạt động tín dụng khác
nhau. Tuy rủi ro tín dụng là khơng thể tránh khỏi trong hoạt động tín dụng
nhưng các nhà quản lý Quỹ cần quản lý rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất các tổn thất có thể xảy ra. Phân tích chỉ tiêu này cho biết quy mô hoạt
động, chất lượng nợ của ngân hàng tại thời điểm phân tích.
Để đánh giá chất lượng tín dụng, sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và tiêu
chí để phân loại chất lượng thơng qua tỷ lệ nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ
lệ % giữa tổng dư nợ tính đến thời điểm phân tích
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ x 100%
Tuy sử dụng các chỉ tiêu khác nhau, nhưng mục đích chung của cơng tác
phân tích hiệu quả kinh tế theo lĩnh vực hoạt động là nhằm đánh giá hoạt động
cụ thể của từng bộ phận. Việc phân tích nhằm giúp cho các đối tượng sử dụng
kết quả phân tích đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn cho từng bộ phận
hay lĩnh vực hoạt động đó.
Kết quả của hoạt động sẽ phụ thuộc vào những sự kiện bất định trong
tương lai. Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến. Đặc biệt đối với
hoạt động của Quỹ là cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là
hoạt động luôn đối đầu với nhiều loại rủi ro; rủi ro hoạt động, rủi ro tín

dụng, rủi ro đầu tư (thiên tai, hạn hán dẫn đến giảm hoặc mất thu nhập cho
nơng dân - đối tượng vay vốn)…Trong đó, rủi ro tín dụng là khả năng xảy
ra tổn thất, Quỹ phải gánh chịu do đó khách hàng vay khơng trả đúng hạn,
không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động
cho vay cụ thể Quỹ khơng dự kiến là khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy
nhiên, những khoản cho vay đó ln hàm chứa rủi ro. Tỷ lệ tổn thất dự kiến
đối với hoạt động tín dụng ln được xác định trước trong chiến lược hoạt
động chung. Do đó, hoạt động của Quỹ được coi là hiệu quả khi tổn thất
dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến.


25
* Bảo tồn và phát triển vốn
Khi nói đến nguồn vốn vay, người ta thường quan tâm đến kế hoạch.
Vốn vận động tài trợ và nguồn vốn thu hồi.
Nguồn vốn kế hoạch là vốn của chính phủ giao cho TW Hội Nông dân
quản lý. Nguồn vốn vận động là vốn do các cá nhân, tổ chức trong nước và
Quốc tế tài trợ. Nguồn vốn thu hồi là nguồn vốn lớn, quan trọng vì được
lũy kế qua các năm thực hiện. Nguồn vốn thu hồi trong một thời kỳ căn cứ
vào số thu nợ thực tế từ các hộ nông dân, từ các dự án vay đã đến hạn trả.
Theo quy định hiện nay, vốn thu hồi tại địa phương nào được giữ lại cho
địa phương đó để tiếp tục quay vịng cho các hộ nơng dân và cho vay các
dự án khác. Việc chuyển nguồn vốn thu hồi đi địa phương khác chỉ tiến
hành trong các trường hợp cụ thể như: Vốn vay tại địa phương không hiệu
quả và đặc biệt nguồn vốn tồn đọng lớn, thời hạn dài không giải quyết cho
vay. Việc kế hoạch hoá nguồn vốn thu hồi là hết sức quan trọng nhằm luân
chuyển vốn, tránh tồn đọng vốn vay. Do thu hồi vốn vay là q trình diễn ra
thường xun nên địi hỏi cơng tác dự báo tình hình vốn thu hồi phải nhanh
chóng,kịp thời theo từng quý, tháng.
Không như vốn của doanh nghiệp sản xuất hay vốn vay của các ngân

hàng thương mại. Vốn Quỹ hỗ trợ nông dân chủ yếu vận động theo q trình
sản xuất kinh doanh của người nơng dân và do đó nó có thể biến động tăng
hay giảm tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất, kinh doanh của người nông dân.
Tăng trưởng về vốn là mục tiêu của Quỹ hỗ trợ nông dân và mong ước của bất
cứ người nông dân nào. Những vấn đề cần xem xét ở đây là làm sao để nơng
dân bảo tồn được vốn vay ban đầu và phát triển (để trả nợ và tiếp tục có vốn
để sản xuất). Có nhiều nguyên nhân gây nên những tác động xấu đến vốn vay
của nông dân như:
Sự biến động về giá cả thị trường đối với hàng hố nơng nghiệp, đặc biệt
đối với nền nơng nghiệp nước ta, các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp


×