Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Bài giảng Giao thoa văn hóa - Bài 4: Các chiến lược lịch sự âm tính trong giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.93 KB, 43 trang )

8/4/2020

Bài 4
CÁC CHIẾN LƯỢC LỊCH SỰ ÂM TÍNH
TRONG GIAO TIẾP

ĐỊNH NGHĨA
 “Một hành động đền bù cho thể diện âm tính của người nghe: nhu cầu của
anh ta rằng việc tự do hành động của mình khơng bị ngăn chặn và sự quan
tâm của mình khơng bị cản trở” (Brown and Levinson, 1990).
 “Một hành động giữ gìn thể diện có liên quan đến lịch sự âm tính của ta sẽ
có xu hướng tỏ ra tơn trọng, nhấn mạnh vào tầm quan trọng về thời gian và
sự quan tâm của người khác, và thậm chí bao gồm cả sự xin lỗi vì đã áp đặt
hoặc xen ngang” (Yule, 1997)
 “Lịch sự âm tính có thể tóm lược một cách ngắn gọn là ‘chú tâm tới việc làm
sao đừng áp đặt lên người khác hoặc hạn chế tự do của họ, nhưng có giữ
khoảng cách’” (Bentahila & Davies, 1989)
 Lịch sự âm tính là bất cứ hành động giao tiếp nào (ngôn từ và/ hoặc phi
ngôn từ) được tạo lập một cách có chủ định và phù hợp nhằm tỏ ra rằng
người nói khơng muốn xâm phạm vào vùng riêng tư của người nghe, và do
vậy, duy trì khoảng cách giữa họ trong các chu cảnh tình huống và văn hóa
cụ thể (Nguyễn Quang, 2002)

53


8/4/2020

Lịch sự dương tính và Lịch sự âm tính
Xin lỗi, phiền anh cho tơi hỏi đây có phải
nhà anh Chí Quang không ạ?


Bác ơi, bác cho em hỏi đây là nhà bác
Chí Quang, bác nhỉ?

Lịch sự dương tính

• Quan tâm đến người khác
• Kéo gần khoảng cách
• Thân mật, gần gũi

Lịch sự âm tính
Lịch sự dương tính

Lịch sự âm tính




Khơng quan tâm đến chuyện riêng tư
Giữ khoảng cách
Tôn trọng, khoảng cách

Lịch sự dương tính và Lịch sự âm tính

Lịch sự dương tính

Lịch sự âm tính

Lịch sự dương tính và âm tính trong tương tác giữa A và B

54



8/4/2020

BIỂU HIỆN CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
Nói trực ngơn

Khơng đốn định / thừa nhận
Không ép buộc người nghe
Nêu ra nhu cầu của người nói là khơng muốn làm
phiền người nghe
Đền bù các nhu cầu khác của người nghe, phát sinh
từ thể diện âm tính

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
Gián tiếp ước lệ: việc sử dụng các đoản ngữ và câu mà ý
nghĩa của chúng xét theo ngữ cảnh là tường minh (bởi
tính ước lệ hóa) và khác với nghĩa trực trần của chúng
(Brown và Levinson, 1990).
Mục đích: phát ngơn đảm bảo tính cơng khai và nêu ra
được sự áy náy / miễn cưỡng khi đưa ra phát ngơn đó.
Tính cơng khai cao = mức độ gián tiếp ước lệ thấp
Tính công khai thấp = mức độ gián tiếp ước lệ cao.

55


8/4/2020


Tính
cơng
khai
cao

Mối quan hệ giữa tính cơng khai và mức độ gián tiếp ước lệ
Can you lend me the book?
Anh có thể cho tôi mượn cuốn sách ấy được không?

Gián
tiếp
ước lệ
thấp

Could you lend me the book?
Anh có thể cho tơi mượn cuốn sách ấy được không ạ?
Could you please lend me the book?
Anh có thể làm ơn cho tơi mượn cuốn sách ấy được không ạ?
I wonder if you could lend me the book?
Khơng hiểu anh có thể cho tơi mượn cuốn sách ấy được khơng ạ?

Tính
cơng
khai
thấp

I was wondering if you could lend me the book?
Dạ, khơng hiểu anh có thể cho tôi mượn cuốn sách ấy được không ạ?
I was wondering if you could possibly lend me the book?
Dạ, không hiểu anh có thể làm ơn cho tơi mượn cuốn sách ấy được không ạ?


Gián
tiếp
ước lệ
cao

Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
Gián tiếp ước lệ trong giao tiếp nội ngơn ln gắn với hành
động lời nói gián tiếp. Các câu đều mang trong cấu trúc của
chúng các hiển thị về việc sử dụng hệ hình (lực ngơn trung).

Hành động lời nói gián tiếp
Phát ngơn trực tiếp

• Câu hỏi: hỏi thơng tin
• Câu khẳng định: phát
ngơn về thực tế
• Câu mệnh lệnh: ra lệnh

• Câu hỏi: khẳng định, đề nghị
Cậu khơng phải đã bán xe rồi đấy chứ?
Cậu có muốn uống chút gì đó khơng?
• Câu khẳng định: ra lệnh
Các sĩ quan sẽ mặc dạ phục
• Câu mệnh lệnh: mời
Uống thêm nữa đi

56



8/4/2020

Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
Các hành động lời nói gián tiếp về chức năng dụng học đóng
vai trị như các dấu hiệu ngơn ngữ được sử dụng để che
chắn độ hiển thị của lực ngôn trung  lời nói lịch sự hơn
 Anh có thể qua tôi vào sáng mai để ta

bàn tiếp vấn đề này được không?

 Anh qua tôi vào sáng mai để ta bàn

tiếp vấn đề này nhé?

 Anh qua tôi vào sáng mai để ta bàn

tiếp vấn đề này.

 Tôi đề nghị anh qua tôi vào sáng mai

để ta bàn tiếp vấn đề này.

Lịch sự, trang trọng và xa cách
Chỉ che chắn bằng dấu hiệu thỉnh đồng,
khả năng lựa chọn bị giảm thiểu
Không sử dụng phương tiện che chắn, kể
cả dấu hiệu từ vựng – tình thái  khơng
có khả năng lựa chọn
Sử dụng động từ ngữ vi có mức độ áp
đặt cao, khơng sử dụng phương tiện che

chắn  khơng có khả năgn lựa chọn, bị
áp đặt, đe dọa thể diện cao

Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
Hành động lời nói gián tiếp khơng phải là phương tiện duy
nhất và mạnh mẽ nhất để tạo ra tính lịch sự âm tính. Hành
động lời nói trực tiếp với yếu tố đền bù có thể tạo ra phát
ngơn khơng kém phần lịch sự (thậm chí có phần lịch sự hơn).
 Anh có thể lấy cho tơi cuốn sách trên

Hành động lời nói gián tiếp

bàn kia được khơng?

 Anh làm ơn lấy giúp tơi cuốn sách trên

bàn với.

Hành động lời nói trực tiếp + các
tôn ngôn

57


8/4/2020

Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
Tính tơn ti được thể hiện mạnh mẽ hơn trong ngôn ngữ văn hóa Việt so với các thực thể ngơn ngữ văn hóa Âu-Mĩ.
Do đó, phát ngơn trực tiếp trong đó tính thượng phong của
đối thể giao tiếp được cảm nhận hoặc biểu lộ dễ được người

nghe cho là lịch sự (âm tính) hơn so với phát ngơn gián tiếp.
 May I come in?
 Thầy cho em vào lớp ạ

‘Đối tác giao tiếp’ có thể vào được khơng?  Hành
động lời nói gián tiếp, hướng tới người nói
Hành động lời nói trực tiếp, hướng tới người nghe,
xác định thế thượng phong của người nghe

Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
Trong tiếng Anh, một cách tạo lập hành động lời nói gián
tiếp phổ biến là đặt câu hỏi về điều kiện thuận hành: tức là
để một lời đề nghị được thuận thành (thành cơng), người
nghe phải được coi là có khả năng thực hiện được lời đề
nghị, người đề nghị muốn sự việc đó được đề nghị…

 Could you take a quick

look at the translation
for me please?

 I would like you to take

a quick look at the
translation for me

‘Hành động lời nói gián tiếp với các điều kiện thuận
thành đầy đủ:
• Người nghe giỏi hơn người nói về trình độ ngoại
ngữ

• Người nghe và người nói có quan hệ tích cực
• Bản dịch khơng q dài và q khó với người
nghe
• Người nghe khơng mất nhiều thời gian cho việc
này

58


8/4/2020

Chiến lược 1: Sử dụng gián tiếp ước lệ
 Trong nhiều cộng đồng ngơn ngữ - văn hóa, trong nhiều tình huống giao
tiếp cụ thể, hành động đề nghị có thể được thực hiện gián tiếp bằng
hình thức của câu hỏi phát ngơn đề nghị gián tiếp ước lệ hóa).
 Ví dụ: Can you clean up the floor?

Anh có thể lau nhà được không?
 Trong một số cộng đồng ngôn ngữ - văn hóa, trong một số tình huống
giao tiếp khác, câu hỏi có thể được hiểu trực ngơn như một câu hỏi về
khả năng của người nghe  người nói có thể thêm nhã hiệu (please)
trong tiếng Anh hoặc tôn ngôn, khiêm ngôn (làm ơn, phiều, giúp, giùm)
để làm sáng tỏ đích ngơn của hành động đề nghị.
 Ví dụ: Can you please clean up the floor?

Anh có thể làm ơn lau nhà được không ạ?

Một số mẫu đề nghị ước lệ hóa trong tiếng Việt
* Đối tác
giao tiếp:

ĐTGT

 ĐTGT có thể… (một chút) được khơng (ạ)?

* Chủ thể
giao tiếp:
CTGT

 ĐTGT (có thể) làm ơn … (một chút) được khơng (ạ)?

 ĐTGT có thể… giúp/giùm CTGT (một chút) được khơng (ạ)?
 ĐTGT (có thể) làm ơn … (một chút) được khơng (ạ)?
 ĐTGT (có thể) làm ơn … giúp CTGT (một chút) được khơng (ạ)?
 ĐTGT (có thể) làm ơn giúp CTGT … được khơng (ạ)?
 (Có thể) phiền ĐTGT … (một chút) được khơng (ạ)?

 Phiền ĐTGT (có thể)… (một chút) được khơng (ạ)?
 Khơng hiểu ĐTGT có thể … (giúp) (một chút) được không (ạ)?
 Không hiểu có thể phiền ĐTGT … (giúp) CTGT (một chút) được không (ạ)?

59


8/4/2020

Một số mẫu đề nghị ước lệ hóa trong tiếng Anh
 Are you (by any chance) able to…?
 Will / Won’t you + V…?
 Are / Aren’t you + Ving…?


 Can / Could you (possibly / by any chance)… (please)?
 You couldn’t possibly / by any chance …, could you?
 You couldn’t, I suppose, … could you?
 You couldn’t perhaps…, could you?

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón

“Người nói càng tỏ ra nỗ lực trong việc giữ gìn thể diện bao

nhiêu thì anh ta sẽ càng được nhìn nhận như đang cố gắng
thỏa mãn các nhu cầu thể diện của người nghe bấy nhiêu.”
(Brown & Levinson, 1990)
 “Ở nơi mà người nói cố gắng tỏ ra lịch sự âm tính một cách
tối đa, ta có thể có được một sự sắp xếp mang tính trực
cảm sau đây về trật tự của các lời đề nghị lịch sự (từ nhiều
nhất đến ít nhất)” (Brown & Levinson, 1990)

60


8/4/2020

Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón

Lịch sự

 There wouldn’t I suppose be any chance of your being able
to lend me your car for just a few minutes, would there?
 Could you possibly by any chance lend me your car for just

a few minutes?
 Would you have any objection to my borrowing your car for a
while?
 I’d like to borrow your car, if you wouldn’t mind.

 May I borrow your car please?
 Lend me your car.

Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
 [a] Ba lời đề nghị được coi là lịch sự hơn cả đều được hiện thực hóa một
cách gián tiếp ở dạng câu hỏi  đặt câu hỏi là một chiến lược hữu hiệu
của lịch sự âm tính.
 [d] Lời đề nghị được coi là lịch sự nhất được đưa ra ở dạng phủ định. Đây
là một chiến lược của lịch sự âm tính với ý nghĩa ước lệ và tỏ ra bi quan
(pessimistic) nhằm một mặt biểu thị rằng người nói khơng nghĩ là sự việc
đó, có cơ hội đó hay khả năng đó có thể được thực hiện, mặt khác tạo ra
lối thoát từ chối rộng rãi hơn cho người nghe.
 [c] Các lối nói rào đón (được hiện thực hóa bằng nhiều yếu tố nội ngơn
khác nhau) càng được sử dụng nhiều thì tích lịch sự âm tính của phát
ngơn lại càng nổi bật.
 [d] Lịch sự âm tính tương thuận với gián tiếp ước lệ và cách nói qui thức.

61


8/4/2020

Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
 Các nhận xét [a], [c] và [d] cũng tỏ ra phù hợp trong ngơn ngữ - văn
hóa Việt Nam.

 Dạ, phiền anh có thể cho tơi mượn xe một phút được không ạ?
 Dạ, anh làm ơn cho tôi mượn xe một phút được không ạ?
 Tôi có thể mượn anh cái xe một phút được khơng ạ?
 Anh cho tôi mượn xe một chút nhé.
 Cho mượn cái xe.
 Việc sử dụng cách nói rào đón cũng phát xuất từ ý muốn (hay ý định
muốn tỏ ra) rằng người nói khơng muốn ép buộc người nghe hay nói
năng võ đốn, hàm hồ

Chiến lược 2: Đặt câu hỏi và sử dụng lối nói rào đón
 Các dấu hiệu rào đón ‘được sử dụng để tránh sự chính xác của định đề’
Nguyễn Quang (2002)
 Dấu hiệu rào đón là một tiểu từ, một từ, hoặc một đoản ngữ bổ nghĩa

cho mức độ thành viên của một vị ngữ hay một đoản ngữ danh từ trong
một tập hợp; dấu hiệu rào đón cho thấy rằng tính thành viên đó là cục
bộ, hoặc chỉ đúng ở những khía cạnh nhất định, hoặc có lẽ là đúng hơn
và hồn chỉnh hơn sơ với mong đợi (Brown & Levinson, 1990)

 Dấu hiệu rào đón là những lưu ý diễn tả cách thức phát ngơn được tiếp

nhận ra sao, ví dụ, ‘theo tơi được biết’ được sử dụng khi đưa ra một
thông tin nào đó (Yule, 1997)

62


8/4/2020

Một số dấu hiệu rào đón (Brown & Levinson, 1990)

4 bình diện hợp tác trong giao tiếp của Grice:
 CHÂN (QUALITY): Khơng giả mạo, chân thực
 TÚC (QUANTITY): Nói khơng thiếu, khơng thừa

 TRỰC (RELEVANCE): Nói thẳng vào vấn đề
 MINH (MANNER): Nói năng rõ ràng, hiển ngơn
Các dấu hiệu rào đón được sử dụng nhằm tạo ra lịch sự âm tính:
 CHÂN: tạo ra các điều kiện chân thực
 TÚC: tạo ra các điều kiện tổng quan
 TRỰC: tạo ra các điều kiện chuẩn bị
 MINH: tạo ra các điều kiện hiển ngơn hóa

Một số dấu hiệu rào đón (Brown & Levinson, 1990)
 Các dấu hiệu rào đón CHÂN:
 Được sử dụng nhằm giảm độ chân xác của phát ngơn, giúp người nói ít phải
chịu trách nhiệm hơn về tính chân thực trong phát ngơn.
 I’m not quite certain, but it seems to me that nothing has been done about it so
far.
 Tôi không chắc lắm, nhưng theo tôi thì hình như là lâu nay người ta vẫn chưa
làm được gì để giải quyết vấn đề này.
 Được sử dụng để nhấn mạnh trách nhiệm của người nói đối với tính xác thực
của phát ngơn mà họ đưa ra.
 I’m honest enough to admit that it’s not my concern.
 Tôi cứ xin thật thà mà thú nhận rằng đây không phải là mối quan tâm của tôi.
 Giúp lôi kéo người nghe vào việc xác nhận tính chân thực của phát ngôn bằng
cách cho rằng người nghe hoặc nhiều người cũng cho là như vậy.
 As you know, nothing in the world is done without purpose
 Như anh biết đấy, ở đời này người ta chẳng làm gì mà khơng có mục đích cả.

63



8/4/2020

Một số dấu hiệu rào đón (Brown & Levinson, 1990)
 Các dấu hiệu rào đón TÚC:
 Được sử dụng nhằm lưu ý người nghe rằng thơng tin người nói đưa ra có
thể khơng đầy đủ và chính xác như người nghe mong đợi. Người nói tỏ ra
rằng mình khơng chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của
thơng tin mệnh đề.
 To some extent, electronic games can be beneficial.
 Ở một chừng mực nào đó, trị chơi điện tử cũng mang lại lợi ích đấy chứ.

 Được dùng để đưa đẩy thông tin để vừa gợi lên lịch sự âm tính, vừa làm
giảm áp lực của nguyên tắc túc.
 I’d say she’s got it made.
 Phải nói là cơ ấy đúng là có số sướng.

Một số dấu hiệu rào đón (Brown & Levinson, 1990)
 Các dấu hiệu rào đón TRỰC:
 Bản chất của TRỰC là người nói đi thẳng vào vấn đề. Để tránh tính đe dọa của
thơng tin mệnh đề, người nói có xu hướng vi phạm nguyên tắc này bằng cách viện
tới các dấu hiệu rào đón để tạo các điều kiện chuẩn bị (điều kiện quan trọng trong
các điều kiện thuận hành, nhất là với các hành động có mức độ đe dọa thể diện cao)
 I regret to inform you that your proposal was not accepted.
 Tôi rất lấy làm tiếc phải thông báo rằng đề xuất của anh đã không được thông qua

 Được sử dụng nhằm che chắn cho người nói khi người nói khơng chắc về việc liệu
nội dung mệnh đề được nêu ra trong hành động lời nói có thực sự quan yếu trong
thực tế hay không.

 She’s not the right woman for you, in case you want to know.

 Nếu cậu muốn biết thì tơi xin được nói rằng cô ấy không hợp với cậu đâu

64


8/4/2020

Một số dấu hiệu rào đón (Brown & Levinson, 1990)
 Các dấu hiệu rào đón MINH:
 Được sử dụng để dọn đường cho việc tường minh hóa các chủ định giao tiếp. Chúng gián
tiếp đền bù cho việc vi phạm nguyên tắc MINH trước đó, tức là gián tiếp ‘thú nhận’ rằng
những điều được nói trước đó chưa đủ độ tường minh để người nghe có thể hiểu rõ được.
 To put it more simply, I’m leaving New York tomorrow night
 Nói một cách đơn giản là ngày mai tơi sẽ đi New York

 Được sử dụng để kiểm tra xem liệu người nghe đã hiểu rõ ý kiến, thông tin, hàm ý, chủ định
của người nói hay chưa
 We won’t start until we are told to do so. Got it?
 Chúng ta sẽ khơng làm gì cho đến khi được thông báo. Các bạn hiểu chưa?

 Được sử dụng khi người nghe muốn đảm bảo rằng những điều họ được nghe từ đối tác giao
tiếp là chính xác.
 I’m not quite with you. Do you mean that the decision has yet been made?
 Tôi chưa hiểu ý anh lắm. Ý anh là quyết định cuối cùng vẫn chưa được đưa ra đúng không?

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
 Chiến lược 3: Tỏ ra bi quan
 Là chiến lược quan trọng nhằm duy trì khoảng cách giữa ĐTGT, giảm

thiểu mức độ áp đặt của phát ngôn, tránh ép buộc người nghe.
 Đối với những hành động đe dọa thể diện (đề nghị trợ giúp, đề nghị chấp

nhận…), sự đền bù thể diện âm tính có thể được thực hiện bằng việc
tránh ép buộc người nghe phải trả lời. Điều này có thể được tiến hành
bằng cách cơng khai đưa ra khả năng KHÔNG hành động cho người
nghe. Việc tránh ép buộc người nghe có thể được thực hiện bằng cách cố
gắng giảm thiểu tính đe dọa của sự ép buộc bằng cách nêu rõ quan điểm
của người nói về các giá trị “Quyền lực” (P), “Khoảng cách” (D) và “Mức
độ áp đặt” (R). (Brown & Levinson, 1990).

 Có 3 cách để thực hiện chiến lược này: Sử dụng thức giả định, sử dụng
dấu hiệu uyển thanh và sử dụng cách nói phủ định.

65


8/4/2020

Chiến lược 3: Tỏ ra bi quan
 Cách 1: Sử dụng thức giả định
 Được sử dụng nhằm giảm nhẹ sự ép buộc đối với người nghe,
tạo ra cảm giác ‘phi hiện thực’ của nội dung mệnh đề.
 Will you open the door, please?

 Would you open the door, please?

 Can you open the door, please?

 Could you open the door, please?


 Would /Could biểu thị mức độ lịch sự (âm tính) cao hơn bởi giúp
người nghe cảm thấy ít bị ép buộc hơn. Yếu tố tiền giả định mang
tính ‘bi quan’ rằng người nói chỉ coi đây là một giả định có khả
năng được thực hiện.
 Trong tiếng Việt, thức giả định được thực hiện qua các nhã hiệu
mang tính tơn vinh như “ạ”, “dạ”, “giá (mà)”…

Chiến lược 3: Tỏ ra bi quan
 Cách 2: Sử dụng dấu hiệu uyển thanh (dấu hiệu che chắn bi quan)
 Được sử dụng nhằm giảm tính chắc chắn của nội dung mệnh
đề.
 Tỏ ra rằng người nói khơng dám chắc là hành động có được người
nghe thực hiện hay khơng, hoặc thơng tin mệnh đề có đúng đắn
hay khơng.
 Có lẽ anh mua giùm cho cuốn sách đó nhé.
 Perhaps you’d care to buy me that book.
 Nên chăng ta đứng ngoài cuộc thì hơn.
 It might be an idea to stay out of the game.

66


8/4/2020

Chiến lược 3: Tỏ ra bi quan
 Cách 3: Sử dụng cách nói phủ định
 Có thể được diễn giải là chiến lược lịch sự dương tính hoặc âm tính
phụ thuộc vào chủ định giao tiếp của người nói và diễn giải của
người nghe.

 Nếu được sử dụng để hàm chỉ việc người nói tỏ ra bi quan và nghi
ngờ về việc liệu người nghe sẽ thực hiện điều được nêu ra hay sẽ
coi điều được nêu ra là đúng đắn thì cách nói này là tiểu chiến lược
âm tính.
 Khơng hiểu sáng mai anh có thể qua đón tơi được không ạ?
 I don’t suppose there’d be any hope of you picking me up

tomorrow morning.

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
 Chiến lược 4: Giảm thiểu sự áp đặt

 Được sử dụng phù hợp trong các tình huống nhờ vả, làm phiền…
 Người nói thường viện đến một số dấu hiệu uyển thanh (chỉ, chỉ xin,
chỉ dám, chỉ định, just, only, simply..) và dấu hiệu hạ ngôn (một
chút, một tí, tí chút, một lống, a bit, a little, just a bit…)
 Phiền chị cho tôi mượn giấy bút để ghi mấy lời nhắn cho anh ấy (thực

chất là xin giấy và mượn bút)

 I just want to ask you if I could borrow some reference books.
 Tôi nếm một miếng được không? (thực chất là cả chiếc bánh)
 Could I have a taste of that cake?

67


8/4/2020

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH

 Chiến lược 5: Tỏ ra tơn trọng
 Là chiến lược cực kì quan trọng trong các cộng đồng ngơn ngữ
- văn hóa.
 Có 2 cách thức thực hiện: nâng tầm người nghe và hạ tầm
người nói
 Can I help you, sir?
 Thưa ơng, tơi có thể giúp gì cho ơng được khơng ạ?
 Come to my hovel whenever you find yourself free.
 Lúc nào rỗi, mời anh qua tệ xá tôi chơi.

Chiến lược 5: Tỏ ra tôn trọng
 Trong các cộng đồng có tính tơn ti cao, hệ thống các tơn ngơn rất đa
dạng và tinh tế, không chỉ bao gồm từ vựng mà cịn ngữ pháp và
ngữ âm; khơng chỉ hiện hữu ở yếu tố nội ngôn và cả cận ngôn và
ngoại ngơn.
 Trong nhiều trường hợp, có thể kết hợp cả hai cách: người nói sử
dụng tơn ngơn cho người nghe và khiêm ngôn cho bản thân.
 Ngày mai, xin được mời hai bác quá bộ đến dùng bữa cơm muối với gia

đình nhà tơi ạ.

Tơn ngơn

Khiêm ngơn

68


8/4/2020


Chiến lược 5: Tỏ ra tơn trọng
 Ngồi việc sử dụng tôn ngôn cho người nghe và khiêm ngôn
cho bản thân, người nói cịn có thể dùng cách nói mang tính
hạ mình để gián tiếp tỏ thái độ tơn trọng đối với người nghe.
 Tôi ngu quá đi mất. Nhẽ ra phải hỏi ý kiến anh trước mới phải.

 Phòng này tuềnh tồng q. Thơi thì anh nghỉ tạm vậy nhé
 I must be stupid. I should have asked you.
 Not much left, I’m afraid. But it’ll hold us over.

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
 Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Là chiến lược được viện tới khi người nói muốn tỏ ra rằng họ ý
thức được việc mình sắp làm phiền người nghe hoặc sắp nêu
ra một điều gì đó khơng hay đối với người nghe và rất lấy làm
áy náy về hành động đe dọa thể diện âm tính này.
 Có thể được thực hiện bằng ngơn từ và/hoặc phi ngôn từ, trực
tiếp hoặc gián tiếp.
 Trong giao tiếp ngơn từ, có 2 kiểu nhận lỗi: nhận lỗi trực
tiếp (xin lỗi + xin tha lỗi) và nhận lỗi gián tiếp (thừa nhận
làm phiền, tỏ ra miễn cưỡng, nêu lý do bất khả kháng, hy vọng
và hứa hẹn).

69


8/4/2020

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi trực tiếp: công khai xin lỗi

 Người nói cơng khai chấp nhận lỗi của mình trong việc gây
phiền tối cho người nghe. Người nói nêu ra một điều gì đó
khơng hay đối với người nghe nhưng khơng phải người nói gây
ra/tạo ra (thơng báo tin buồn). Tiểu chiến lược này cũng được sử
dụng với hàm ý tỏ ra thông cảm và chia sẻ với người nghe.
 Xin lỗi phải ngắt lời anh, nhưng đấy khơng phải là ý tơi muốn nói
Cơng khai
xin lỗi
 Sorry to interrupt, but that’s not the point I was trying to make.
 Tôi xin lỗi phải thông báo với anh rằng chúng tôi không thể nhận
Tỏ ra thông
anh vào công ty được
cảm chia sẻ
 I take it as a regret to inform you that you’re not the successful
applicant for this job.

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi trực tiếp: xin tha lỗi

 Người nói xin người nghe tha thứ về việc đã / đang / sắp
làm phiền người nghe. Để xin tha lỗi, việc tôn vinh thế thượng
phong của người nghe được thể hiện rất rõ nét.
 Xin lỗi anh, nhưng chúng tôi không được phép xuất hàng mà khơng có

hóa đơn.

 Xin anh tha lỗi cho, chúng tơi khơng được phép xuất hàng mà khơng có

hóa đơn.


70


8/4/2020

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi gián tiếp: thừa nhận việc làm phiền
 Làm phiền người khác là hành động đe dọa thể diện âm tính
của người đó. Với tiểu chiến lược này, người nói thừa nhận họ
ý thức được việc mình làm đã/đang/sẽ làm phiền người nghe,
do đó gián tiếp xin lỗi người nghe.
 Tôi biết anh chị rất bận, nhưng liệu tơi có thể hỏi anh chị một vài

câu hỏi trong bảng phỏng vấn này được không ạ?

 I know this is a bore - but can you cater for a vegetarian on

the evening menu?

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi gián tiếp: tỏ ra miễn cưỡng
 Được sử dụng với đích giao tiếp/ngơn trong là tỏ ra rằng thực
tâm người nói khơng muốn làm phiền người nghe hoặc
người nói khơng muốn từ chối lời đề nghị / lời mời của người
nghe. Với việc tỏ ra miễn cưỡng phải làm phiền hay từ chối
người nghe, người nói muốn gián tiếp xin lỗi về hành động đe
dọa thể diện này.
 Thực ra tôi cũng rất ngại phải phiền chị, nhưng quả thật tơi
có việc gấp phải đi mà khơng ai có nhà để trơng chừng con bé
được. Chị có thể cho tơi gửi bé sang nhà một lúc được không ạ?

 I feel bad about troubling you, but may I borrow your car this
weekend?

71


8/4/2020

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi gián tiếp: than phiền và hạ bệ bản thân
 Là cách trực tiếp hoặc gián tiếp tỏ ra rằng người nói khơng
đủ khả năng, trình độ, kiến thức, tiềm lực… để thực hiện
một việc gì đó do người nghe đề nghị, nhờ vả, gợi ý. Đó cũng là
cách gián tiếp xin lỗi người nghe về việc không thể đáp
ứng yêu cầu, mong muốn của người nghe.
 Về khoản tính tốn cộng trừ thì tôi dở lắm.
 I’m afraid I’ve been rather a nuisance

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi gián tiếp: nêu lý do bất khả kháng
 Là tiểu chiến lược hiệu quả trong lịch sự âm tính. Nêu lý do bất
khả kháng là việc ít nhiều trực tiếp tỏ ra rằng người nói hồn
tồn khơng muốn làm phiền người nghe. Việc tạo ra hành
động đe dọa thể hiện âm tính của người nghe là việc không thể
dừng được nhưng xét theo biểu hiện của hành động nhận lỗi,
khi nêu lý do bất khả kháng của hành động đe dọa thể diện,
người nói gián tiếp thể hiện sự xin lỗi đối với người nghe.
 Anh đóng giúp tơi cửa phịng nhé. Tay tơi dầu mỡ bẩn quá.
 Could you proof-read this paper for me? I can think of no one else who


could help me.

72


8/4/2020

Chiến lược 6: Nhận lỗi
 Nhận lỗi gián tiếp: hy vọng và hứa hẹn
 Hy vọng với tư cách là hành động nhận lỗi gián tiếp thường được sử
dụng nhằm làm giảm nhẹ mức độ áp đặt của hành động đề nghị,
nhờ vả…
 Hy vọng là anh sẽ không mất nhiều thời gian.
 I hope it won’t take much of your time.

 Hoặc làm tăng tính ướm thử của việc ép buộc người nghe tha thứ.
 Tôi hy vọng là nếu tơi có phiền anh sửa lại giúp tơi bài viết này thì anh

cũng khơng cảm thấy khó chịu lắm.

 I hope you don’t mind if I borrow your car.

CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA LỊCH SỰ ÂM TÍNH
 Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Là chiến lược hữu hiệu nhằm giữ thể diện âm tính cho cả người nghe và người nói.
Nếu người nói khơng đề cập trực tiếp đến bản thân khi đưa ra đề nghị, hiệu lực của
cách thức này là làm nhòa đi thế thượng phong của người được phép/quyền đề nghị,
do vậy làm giảm nhẹ mức độ áp đặt của hành động đề nghị đó.
 Tơi xin đề nghị các anh, các chị có mặt đúng giờ.
 Xin đề nghị các anh, các chị có mặt đúng giờ.

 Người nói tránh đề cập trực tiếp đến người nghe hoặc gián tiếp nhắc đến người
nghe chỉ với tư cách là thành viên của một nhóm, hoặc gián tiếp đề cập đến người
nghe như một thành viên đồng nhóm với người nói nhằm làm giảm mức độ áp đặt
của hành động lời nói và giảm thiếu mức độ đe dọa cho người nghe.
 Tơi đề nghị anh Quang khơng nói chuyện riêng trong cuộc họp
 Tơi đề nghị Ø khơng nói chuyện riêng trong cuộc họp.
 Tôi đề nghị các anh chị ngồi ở cuối phịng khơng nói chuyện riêng trong cuộc họp
 Tơi đề nghị chúng ta khơng nói chuyện riêng trong cuộc họp

73


8/4/2020

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Bỏ động từ ngữ vi:
 Động từ ngữ vi dễ gây đe dọa thể diện. Khi bỏ động từ ngữ vi, đại từ
nhân xưng ngôi thứ nhất (người nói – chủ thể của hành động đe dọa
thể diện) và ngôi thứ hai (người nghe – khách thể chịu tác động của
hành động đe dọa thể diện) cũng thường được bỏ đi (kết hợp với các
yếu tố xen ngôn thanh, hạ ngôn, uyển thanh, thỉnh đồng và/hoặc
nhã hiệu đi kèm nhằm làm giảm nhẹ mức độ áp đặt của nhận xét và
đề nghị).
 Tơi nói để anh biết rằng vấn đề này

không đơn giản đâu.
 Tôi yêu cầu anh viết lại báo cáo này.

 Có lẽ vấn đề khơng đơn giản như


vậy đâu.
 Có lẽ viết lại báo cáo này đi nhỉ?

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Bỏ động từ ngữ vi:

 Để làm giảm mức độ đe dọa thể diện, cũng có thể sử dụng cách loại
bỏ động từ ngữ vi có mức độ đe dọa thể diện cao và thay bằng các
động từ có mức độ đe dọa thể diện thấp hơn trong khi vẫn đề cập
đến người nói và người nghe
 Tơi muốn chị hồn thành báo cáo này

vào cuối tuần tới
 Tôi ra lệnh cho anh cứ thế mà làm

 Tơi mong chị hồn thành báo cáo

này vào cuối tuần tới
 Tôi bảo anh cứ thế mà làm

74


8/4/2020

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Sử dụng kiểu nói mệnh lệnh:
 Kiểu nói mệnh lệnh là một hành động đe dọa thể diện cao, song tính đe
dọa của nó được tiếp nhận khác nhau tùy thuộc vào các thông số giao tiếp
và giá trị tích cực thuộc các bình diện phạm trù của các cộng đồng ngơn

ngữ - văn hóa khác nhau. Nếu nội dung giao tiếp của kiểu nói mệnh lệnh
có lợi cho người nghe, tính đe dọa thể diện sẽ bị giảm thiểu, thậm chí bị
triệt tiêu.
 Quần áo để bẩn ghê người. Mang ngay xuống đây em giặt.

 Trong tiểu văn hóa có tính tơn ti trật tự cao, kiểu nói mệnh lệnh có thể
được người nói với địa vị quyền lực cao hơn sử dụng và người nghe với địa
vị quyền lực thấp hơn chấp nhận như một điều hiển nhiên.
 Đừng mè nheo nữa. Ra ngoài kia chơi.

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Sử dụng kiểu nói vơ nhân xưng:
 Đây là kiểu nói phi định hướng xét theo trục “người nói – người nghe”.
Người nói nói như thể chỉ truyền đạt cái được mọi người cho là đúng và đối
tượng được hướng tới là mọi người chứ không phải người nghe.
 Tôi cho rằng điều cần thiết bây giờ là anh

phải biết tiếng Anh giỏi và sử dụng vi tính tốt.

 Tôi cho rằng điều cần thiết bây giờ là phải

biết tiếng Anh giỏi và sử dụng vi tính tốt.

 Cũng có thể thay vì dùng ngoại động từ với chủ thể tác động được nhận
diện, có thể dùng nội động từ, động từ tặng cách hay tính từ với chủ thể
tác động ẩn và chủ thể trạng thái hiện nhằm giảm thiểu mức độ đe dọa thể
diện âm tính của người nói và/hoặc người nghe.
 Anh làm vỡ cốc mất rồi.

 Cốc vỡ mất rồi. (Giữ thể diện cho người nghe)


 Món canh cá tơi nấu hơi mặn

 Món canh cá nấu hơi mặn (Giữ thể diện cho người nói)

75


8/4/2020

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Sử dụng kiểu nói bị động:
 Khi phải nêu ra một điều gì đó khơng có lợi cho người nghe (trách cứ, tỏ ra
thất vọng, nghi ngờ, báo tin buồn, nhờ vả…) hoặc khi muốn tạo ra khoảng
cách giữa người nói và người nghe, trong ngơn ngữ - văn hóa Anh – Mĩ –
Úc, người ta có xu hướng sử dụng kết cấu bị động để tránh đề cập đến
người nói. (Kiểu nói này khơng được viện tới nhiều trong tiếng Việt).
 Bị động có thể được sử dụng để tránh đề cập tới cả người nói và người
nghe để duy trì thể diện âm tính cho cả hai ĐTGT (tránh áp đặt lên người
nghe và tránh hiển lộ thế thượng phong của người nói.
 I regret that you’re not the successful

 It is regretted that you’re not the

 Vấn đề này cần được các anh thảo luận

 Vấn đề này cần được thảo luận và thống

applicant for this job.


và thống nhất trong tuần này để được
chúng tôi xét duyệt vào tuần tới.

successful applicant for this job.

nhất trong tuần này để được xét duyệt
vào tuần tới.

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 ‘Người ta hóa’ người nói và người nghe:
 ‘Người ta hóa’ được sử dụng khá phổ biến trong nhiều ngôn ngữ. Thay vì
qui chiếu trực tiếp vào người nói hay người nghe, có thể sử dụng (những)
người thứ ba khơng xác định được gọi là ‘người ta’ hay ‘có người’ (one,
someone, ‘I-can’t-guess-who’) nhằm làm giảm sự dính líu của người nói
vào những điều được nói ra.
 Khi ‘người ta’ được sử dụng để thay thế người nghe, nó sẽ làm giảm mức
độ đe dọa thể diện âm tính của hành động lời nói đối với người nghe.
 Tơi cho là chế độ đa thê cũng có cái

 Có người cho là chế độ đa thê cũng có

 You shouldn’t do such a thing

 One shouldn’t do such a thing

hay của nó

cái hay của nó

76



8/4/2020

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 ‘Số nhiều hóa’ đại từ nhân xưng cho người nói và người nghe:
 Ngơi thứ hai số nhiều tạo ‘lối thốt’ cho người nghe vì nó khơng chỉ đích
danh mà chỉ hàm chỉ người nghe mà thơi. Bên cạnh đó, việc đối xử với
người nghe theo tư cách là đại diện của nhóm chứ khơng phải theo tư
cách một cá nhân đơn lẻ không quyền lực là cách hữu hiệu để tỏ ra tôn
trọng người nghe.

 Tôi cho rằng cách nhìn nhận đó là

thiếu cơ sở thực tế

 Chúng tơi cho rằng cách nhìn nhận đó

là thiếu cơ sở thực tế

Chiến lược 7: Tránh đề cập đến người nói và người nghe
 Tránh ‘vỗ mặt’ người nghe:
 ‘Nói vỗ mặt’ người nghe là kiểu nói chỉ đích danh người nghe, do đó loại
trừ mọi khả năng đánh đồng người nghe với ít nhất là một vài người
khác. Kiểu nói này tỏ ra thơ bạo trong các hành động lời nói / giao tiếp
trong đó đích giao tiếp là trung tính hoặc bất lợi cho người nghe (you,
that…, woman…, …kia, …cái…kia)
 Để tránh kiểu nói vỗ mặt người nghe, người Anh-Mĩ-Úc thường sử dụng
các chức danh xã hội như Sir, Madam, Miss hoặc các hình thức thân mật
như Mate, Mac; người Việt dùng các từ như …gì ơi, ..ơi, bác, chị, anh…

 Anh kia, lại đây tôi bảo.

 Anh gì ơi, lại đây tơi bảo.

 The guy in black! Don’t park your car

 Don’t park your car here, mate!

here!

77


×