Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

KL Những giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.37 KB, 88 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình phát triển kinh tế hiện nay, vốn FDI là một bộ phận
quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của một quốc gia hay một địa
phương. Nó có tác động đa chiều ngoài tác động phục vụ cho sự nghiệp CNHHĐH đất nước, điều đó đang thúc đẩy việc mở rộng và phát triển mạnh mẽ
các mối quan hệ song phương và đa phương giữa các quốc gia, các tổ chức
kinh tế quốc tế, các liên kết khu vực. FDI còn tạo cơ hội tiếp nhận kỹ thuật
sản xuất, kinh nghiệm kinh doanh, các sáng chế, phát minh, bí quyết công
nghệ, năng lực quản lý, điều hành, giúp các chủ thể trong nước và nền kinh
tế nói chung đẩy nhanh q trình phát triển những ngành nghề có kỹ thuật,
cơng nghệ mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng nhanh.
FDI cịn góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, đẩy mạnh kim
ngạch xuất khẩu, góp phần vào việc lành mạnh hố các cân đối vĩ mô của
nền kinh tế.
Nhận thức được những lợi ích to lớn của nguồn vốn FDI, trong những
năm qua, thực hiện đường lối đổi mới mở cửa, hội nhập Đảng và nhà nước
Lào đã đề ra chủ trương và tạo mọi điều kiện để thu hút ngày càng nhiều, sử
dụng ngày càng nhiều và hiệu quả nguồn vốn FDI để phục vụ cho quá trình
CNH, HĐH đất nước.Thực hiện chủ trương đó,Viêng Chăn là trung tâm kinh
tế lớn nhất của Lào có vị trí và thế mạnh nhất định trong thu hút FDI như: đội
ngũ lao động trẻ đông đảo, điều kiện tự nhiên , địa lý thuận lợi, đặc biệt có
biên giới giáp Thái Lan. Cho đến nay thủ đô Viêng Chăn đã và đang thu hút
được một khối lượng vốn FDI khá lớn thông qua các dự án, góp phần quan
trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội của thủ đơ Viêng Chăn nói riêng và của
cả nước nói chung.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển, việc thu hút FDI trên địa bàn thủ
đô Viêng Chăn trong thời gian qua còn hạn chế cả về số lượng cũng như quy
1


mơ dự án. Đồng thời bối cảnh bên ngồi và điều kiện bên trong nền kinh tế


của thủ đô Viêng Chăn nói riêng và của Lào nói chung đang đặt ra những
thách thức mới. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài,
phục vụ chiến lược phát triển nền kinh tế đất nước thì việc nghiên cứu các vấn
đề lý luận, tổng kết thực tiễn nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm, tìm ra
những giải pháp để hồn thiện cơ chế, chính sách về thu hút FDI. Vì vậy việc
nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI đối với
thủ đơ Viêng Chăn trở thành vấn đề cấp bách. Đó là lý do chọn đề tài “Những
giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở thủ đô
Viêng Chăn nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay ” làm đề tài
nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình , nhằm góp phần đẩy mạnh
việc thu hút vốn FDI một cách hợp lý và hiệu qủa hơn nữa.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong vịng 5 thập kỳ gần đây, FDI là đối tượng nghiên cứu của nhiều
nhà kinh tế và học giả nổi tiếng trên thế giới, hàng trăm cơng trình nghiên cứu
cả về lý luận và thực tiễn đã được công bố, tổng hợp, phân tích, đánh giá và
dự báo xu hướng vận động FDI trên toàn thế giới.
Vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngồi nói chung và FDI tại nước Cộng
hồ dân chủ nhân dân Lào nói riêng trong những năm gần đây đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu và được cơng bố, tiêu biểu là những báo cáo, sách, tạp
chí…trong và ngồi nước.
Một số cơng trình nghiên cứu tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào:
- “Luật về phát triển và quản lý đầu tư nước ngoài tại Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào” Ban quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài 1994
- Báo cáo về đầu tư trực tiếp nứơc ngồi tại Lào từ năm 1988-2001.
Một số cơng trình nghiên cứu tại Việt Nam:
- “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước
ASEAN và vận dụng vào Việt Nam” Nguyễn Huy Thám, luận án tiến sỹ kinh
tế, Học viện chính trị hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 1999
2



- “Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Đà Nẵng”, Ngô Quang Vinh, luận văn thạc sỹ kinh tế, đại
học Đà Nẵng, 2003
- “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, vị trí vai trị
của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, đề tài
cấp nhà nước KX01.05, GS.TS Nguyễn Bích Đạt, Hà Nội, 2004.
- JICA (2003) The study on FDI promotion strtegy in the socialitt
Republic of Vietnam (final report ) Hà Nội.
- UNCTAD (1998 – 2003), Worl Investmnt Report, NeW York and
Geneva và một số đề tài tiêu biểu khác.
Khoá luận đã kế thừa có chọn lọc các kết quả của những cơng trình
nghiên cứu khoa học về FDI ở Lào, Việt Nam và trên thế giới.
Trong các cơng trình nghiên cứu đó các tác giả đã làm rõ tính hai mặt
của FDI, đề cập đến rất nhiều khía cạnh của FDI như tác động của FDI ; vị
trí, vai trò của FDI ; quản lý nhà nước đối với khu vực này; các biện pháp thu
hút FDI phục vụ phát triển kinh tế… Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về những giải pháp thu hút vốn FDI,
trong điều kiện hồn cảnh cụ thể và có hệ thống về vốn FDI và vấn đề thu hút
vốn FDI tại thủ đô Viêng Chăn Cùng với việc phân tích. Đánh giá thực trạng
thu hút FDI vào thủ đô Viêng Chăn trong những năm vừa qua. từ đó tìm ra
thành cơng chỉ ra những yếu kém của hoạt động này để đưa ra những giải
pháp thích hợp, nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút FDI vào phát triển kinh
tế của thủ đô, Khoá luận cố gắng kế thừa một cách sáng tạo các cơng trình
nghiên cứu đã có để góp phần thúc đẩy việc thu hút FDI ở Lào nói chung và ở
thủ đơ Viêng Chăn nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn thu hút vốn
FDI và phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi tại thủ đơ Viêng

3


Chăn, đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI tại thủ đô
Viêng Chăn từ nay đến năm 2015.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, khố luận đặt ra những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của FDI, làm rõ vai trị của nó
đối với sự phát triển kinh tế vùng, địa phương.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn thủ đô Viêng Chăn trong thời gian qua và những vấn đề cấp thiết đặt ra
- Đề xuất phương hướng giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút và
sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ở thủ đơ Viêng Chăn từ nay đến năm
2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Khoá luận dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm
của Đảng,chính sách pháp luật của nhà nước CHDCND Lào và thực tiễn thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thủ đơ Viêng Chăn.
- Khố luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Chủ yếu là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; coi trọng các phương
pháp: thống kê phân tích tổng hợp và các nghiên cứu khác.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của khoá luận là tập trung nghiên cứu vấn đề thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại thủ đơ Viêng Chăn nước Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào.
5.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về thời gian: thời gian nghiên cứu giới hạn từ năm 2006 cho đến nay,
đưa ra khuyến nghị cho giai đọan tương lai đến khoảng năm 2015.
- Về không gian: vấn đề thu hút vốn FDI tại thủ đơ Viêng Chăn, để

nghiên cứu so sánh có mở rộng không gian khảo sát ở những chỗ cần thiết.

4


5.3. Những đóng góp của khố luận
Nội dung khố luận chủ yếu phân tích thực trạng về FDI tại thủ đô
Viêng Chăn trong 5 năm qua, đồng thời kết hợp với cơ sở lý luận, kinh
nghiệm thu hút FDI để xác định xu hướng FDI và những giải pháp cơ bản để
thực hiện.
Khố luận có thể dùng làm tài liệu tham khảo đối với việc giảng dạy
nghiên cứu về FDI cũng như đối với cơ quan hoạch định chính sách đối ngoại
của thủ đơ.
6. Kết cấu của khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của khoá luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Sự cần thiết khách quan của vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
Chương II. Tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngồi tại thủ
đơ Viêng Chăn.
Chương III. Phương hướng, giải pháp để thu hút và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn FDI ở thủ đô Viêng Chăn, CHDCND Lào.

5


CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI


1.1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
1.1.1. Khái niệm và bản chất của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu
tư phổ biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như
luật pháp của các quốc gia.
Nói về bản chất của FDI thì mục đích kinh tế được xếp lên hàng đầu.
Mục đích cuối cùng của FDI chính là lợi nhuận, khả năng sinh lời cao hơn khi
sử dụng đồng vốn ở các nước bản địa.
Ngoài ra, các nước thực hiện FDI không chỉ đưa vốn vào các nước tiếp
nhận mà đi kèm với vốn là cả kỹ thuật, cơng nghệ, bí quyết kinh doanh và
năng lực maketing.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment - FDI) là một
hình thức đầu tư nước ngồi . Sự ra đời và phát triển của nó là kết quả tất yếu
của q trình quốc tế hố và phân cơng lao động quốc tế. Cho tới nay FDI
đang là hoạt động rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên tồn thế giới, song
vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào, mà được định nghĩa ở nhiều cách
khác nhau tuỳ thuộc vào góc độ tiếp cận và nghiên cứu của từng đề tài. Các
khái niệm đều cố gắng khái quát hoá bản chất và nhấn mạnh đến một khía
cạnh nào đó của đầu tư trực tiếp nước ngồi . Để tiện cho việc nghiên cứu
khố luận tơi xin đưa ra một số định nghĩa về FDI mà theo các nhà chuyên
môn là sát thực nhất sau đây:
- Theo hội nghị của liên hợp quốc về thương mại và phát triển
(2005) : “ đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất
6


kinh doanh. Cá nhân hay cơng ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở
sản xuất kinh doanh này”
- Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) FDI được định nghĩa là : “một khoản

đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tư trực tiếp ) thu được lợi ích lâu dài từ mét doanh nghiệp đặt tại
một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều
ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế đó” .
- Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thì: “một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc
khơng có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10
% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực
tiếp là chủ động thực hiện quyền kiểm sốt cơng ty” .
- Các nhà kinh tế Trung Quốc định nghĩa “Đầu tư trực tiếp nước ngoài
là người sở hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế
của nước khác, đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh
tế ấy hoặc tăng them quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy”.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn vốn đầu tư chủ yếu là của tư nhân,
một phần là của nhà nước đầu tư vào một quốc gia nào đó nhằm kiếm lợi
nhuận thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngay tại nước nhận đầu tư.
Nước có đầu tư trực tiếp nước ngoài gọi là nước chủ nhà hoặc là nước nhận
đầu tư (Host country) và nước của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài gọi là
nước đầu tư (Home country) . Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước có được một tài sản ở nước khác cùng có quyền
quản lý tài sản đó . Phương tiện quản lý là thử để phân biệt FDI với các cơng
cụ tài chính khác . Trong phần lớn trường hợp cả nhà đầu tư lẫn phần lớn tài
sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là cơ sở kinh doanh . Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường được gọi là “ công ty mẹ ” và các tài sản
khác thường được gọi là “công ty con” hay “ chi nhánh công ty ” .

7


Vốn viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance ODA) . Đây là nguồn vốn viện trợ song phương hoặc đa phương với một tỷ lệ là

viện trợ không hồn lại , phần cịn lại chịu thuế xuất thấp, cịn thời gian nhanh
hay chậm thì tuỳ thuộc vào từng dự án. Đây cũng chính là nguồn vốn của chính
phủ nước ngồi hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các tổ chức quốc tế, tổ
chức phi chính phủ hoặc tổ chức liên chính phủ. Nguồn ODA hỗn hợp bao gồm
một phần của chính phủ, một phần của doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi chính
phủ đóng góp. Vốn ODA có thể đi kèm hoặc khơng đi kèm theo điều kiện chính
trị hoặc nơi chi tiêu mua sắm.
Như vậy, qua nghiên cứu phân tích và chọn lọc, có thể hiểu một cách
khái quát về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là
việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào
vào quốc gia đó để có quyền sở hữu và quản lý hoặc có quyền kiểm sốt một
thực thể kinh tế tại quốc gia đó, với mục tiêu tối đa mục đích của mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế , có thể là tài sản
hữu hình ( máy móc , thiết bị, quy trình cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp
đồng và giấy phép có giá trị …) , tài sản vơ hình ( quyền sở hữu trí tụe, bí
quyết và kinh nghiệm quản lý …) hoặc tài sản tài chính ( cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu …)
Tóm lại, dù xét trên góc độ nào thì FDI cũng được nhìn nhận là một
phương thức đầu tư phổ biến trong giai đoạn hợp tác phát triển kinh tế quốc
tế hiện nay, là sự chuyển dịch tư bản quốc tế từ những nước có hiệu quả đầu
tư thấp tới những nước có hiệu quả đầu tư cao. Đồng thời, FDI cũng chính là
nhân tố tạo nên sự tăng trưởng bền vững và ổn định phát triển kinh tế đối với
mỗi quốc gia cũng như trong phạm vi toàn cầu.
Xét về bản chất, FDI khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài, đồng thời
FDI là đầu tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của
Chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế.

8



1.1.2. Đặc trưng của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc trưng chủ yếu sau:
Thứ nhất, gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại
tài sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của
nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi
đầu tư.
Thứ hai, được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
mới ( liên doanh hoặc sở hữu 100 % vốn ), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại
các chi nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến
hành các hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc
cùng sở hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực
tiếp hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan
hệ thị trường trên quy mơ tồn cầu, ít bị ảnh hưởng của các mối quan hệ chính
trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và điều hành q trình vận
động của dịng vốn đầu tư.
Thứ sáu, FDI bao gồm hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào trong nước
và đầu tư từ trong nước ra nước ngoài, do vậy bao gồm cả vốn di chuyển vào
một nước và dòng vốn di chuyển ra khỏi nền kinh tế của nước đó.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động
FDI trên toàn thế giới. Đối với Lào , quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được 20
năm và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm
này địi hỏi thể chế pháp lý, mơi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để
vừa thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa
kênh đầu tư FDI với các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.

9



Thứ tám, hoạt động FDI gắn liền với sự phát triển của thị trừơng tài
chính quốc tế và thương mại quốc tế trong hình thức FDI, các cơng ty mẹ
thừơng chuyển giao vốn của mình qua các cơng ty chi nhánh. Do đó, FDI có
liên quan chặt chẽ với dịng lưu chuyển vốn quốc tế , trong đó một cơng ty ở
một nước ra hoặc mở rộng chi nhánh ở nước khác.
1.2.Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân biệt các hình thức FDI . Có thể
hiểu hình thức FDI là cách nhà đầu tư ở một số nước chuyển đổi quyền sở
hữu vốn ( tiền hoặc bất kỳ tài sản nào ) thành quyền sở hữu và quản lý hoặc
kiểm soát một thực thể kinh tế ở một nước khác. Như vậy, hình thức FDI
được xem như là các cách thức thực hiện những kênh đưa vốn bên ngoài vào
nước tiếp nhận đầu tư, và nó phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách, định
hướng thu hút FDI của nước chủ nhà.
Ngày nay, trên thế giới nói chung cũng như ở Lào nói riêng, FDI được
thực hiện thơng qua hai kênh chủ yếu: đầu tư mới và mở rộng (GI) , mua lại
và sáp nhập ( Cross-border M & As ).
GI là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước tiếp nhận
vốn thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mơ
doanh nghiệp đã đầu tư từ trước . Hình thức này bổ sung ngay một lượng vốn
đầu tư nhất định cho nước nhận đầu tư, do vậy có hiệu ứng rõ rệt tạo việc làm
và trực tiếp tác động đến thay đổi cơ cấu ngành kinh tế thông qua việc xây
dựng các doanh nghiệp mới hoặc mở rộng quy mơ, qua đó, thúc đẩy cạnh
tranh trong nền kinh tế. Đây là kênh đầu tư truyền thống của FDI và là kênh
chủ yếu để các nhà đầu tư của các nước phát triển đầu tư vào các nước đang
hoặc kém phát triển .
Cross-border M & As là kênh đầu tư mà các chủ đầu tư tiến hành đầu tư
thông qua việc mua lại và sáp nhập các doanh nghiệp hiện có ở nước ngồi
hoặc mua cổ phần của các cơng ty cổ phần. Hình thức này chủ yếu là chuyển

sở hữu của các doanh nghiệp đang tồn tại ở nước chủ nhà sang sở hữu của các
10


nhà đầu tư nước ngồi. Về lâu dài, hình thức M & As sẽ thu hút được nguồn
vốn từ bên ngồi do mở rộng qui mơ hoạt động của doanh nghiệp. Kênh đầu
tư này chủ yếu được thực hiện ở các nước phát triển, các nước mới cơng
nghiệp hóa, đặc biệt là trong những lĩnh vực công nghệ cao và có xu hướng
tăng mạnh trong những năm gần đây.. Tuy nhiên, hình thức đầu tư này vẫn
chưa phổ biến ở Lào do đây là kênh đầu tư FDI mới, nhà đầu tư còn dè
chừng; hơn nữa, Nhà nước vẫn hạn chế về tỷ lệ cổ phần của người nước ngoài
trong các công ty cổ phần trong nước. Như vậy, nếu chỉ thu hút FDI theo kênh
GI thì khơng đón bắt được xu hướng đầu tư quốc tế ngày nay, sẽ làm hạn chế
khả năng thu hút FDI vào Lào . Tương lai, với chính sách đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế , M & As sẽ là kênh đầu tư quan trọng của FDI ở L ào.
Với hai kênh đầu tư chính như đã nêu trên, tùy theo mức độ nắm giữ
quyền quản lý, sẽ có các hình thức đầu tư khác nhau. Những hình thức đầu tư
này được quy định bởi thể chế pháp luật về đầu tư , làm cơ sở để các nhà đầu
tư triển khai các hoạt động đưa vốn vào và thực hiện các biện pháp quản lý
của họ.
Theo đó có 5 hình thức FDI cơ bản ở Lào , các hình thức này cũng đã
được thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Sau đây sẽ trình bày 5 hình thức này .
1.2.1.Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là hình thức truyền
thống và phổ biến của FDI . Với hình thức này, các nhà đầu tư, cùng với việc
chú trọng khai thác những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động
kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất. Hình thức này phổ biến ở quy mơ đầu tư
nhỏ nhưng cũng rất được các nhà đầu tư ưa thích đối với các dự án quy mô lớn.
Hiện nay, các cơng ty xun quốc gia thường đầu tư theo hình thức doanh

nghiệp 100 % vốn nước ngoài và họ thường thành lập một công ty con của công
ty mẹ xuyên quốc gia.

11


Doanh nghiệp 100 % vốn đầu tư nước ngoài thuộc sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài nhưng phải chịu sự kiểm soát của pháp luật nước sở tại ( nước
nhận đầu tư ). Là một pháp nhân kinh tế của nước sở tại , doanh nghiệp được
đầu tư, thành lập và chịu sự quản lý nhà nước của nước sở tại. Doanh nghiệp
100 % vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư
nước ngoài tại nước chủ nhà, nhà đầu tư phải tự quản lý, tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh. Về hình thức pháp lý, dưới hình thức này, theo Luật
Doanh nghiệp 2005, có các loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần… [26, tr.358] .
Hình thức 100 % vốn đầu tư nước ngồi có ưu điểm là nước chủ nhà
khơng cần bỏ vốn, tránh được những rủi ro trong kinh doanh, thu ngay được
tiền thuê đất, thuế, giải quyết việc làm cho người lao động. Mặt khác, do độc
lập về quyền sở hữu nên các nhà đầu tư nước ngoài chủ động đầu tư và để cạnh
tranh, họ thường đầu tư công nghệ mới, phương tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh cao, góp phần nâng cao trình độ tay nghề người lao động.
Tuy nhiên , nó có nhược điểm là nước chủ nhà khó tiếp nhận được kinh nghiệm
quản lý và cơng nghệ, khó kiểm sốt được đối tác đầu tư nước ngồi và khơng
có lợi nhuận.
1.2.2. Thành lập doanh nghiệp liên doanh giữa các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngồi
Đây là hình thức được sử dụng rộng rãi trên thế giới từ trước tới nay .
Hình thức này cũng rất phát triển ở Lào, nhất là giai đoạn đầu thu hút FDI.
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước sở tại trên
cơ sở hợp đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên nước chủ nhà với Bên

hoặc các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước sở tại [ 31, tr.42 ].
Như vậy, hình thức doanh nghiệp liên doanh tạo nên pháp nhân đồng sở
hữu nhưng địa điểm đầu tư phải ở nước sở tại . Hiệu quả hoạt động của
DNLD phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh doanh của nước sở tại, bao gồm
các yếu tố kinh tế, chính trị, mức độ hồn thiện pháp luật, trình độ của các đối
12


tác liên doanh của nước sở tại... Hình thức DNLD có những ưu điểm là góp
phần giải quyết tình trạng thiếu vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn
để phát triển kinh tế nhưng lại được chia sẻ rủi ro; có cơ hội để đổi mới cơng
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm; tạo cơ hội cho người lao động có việc làm và
học tập kinh nghiệm quản lý của nước ngoài; Nhà nước của nước sở tại dễ
dàng hơn trong việc kiểm sốt được đối tác nước ngồi. Về phía nhà đầu tư,
hình thức này là cơng cụ để thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách
hợp pháp và hiệu quả, tạo thị trường mới, góp phần tạo điều kiện cho nước sở
tại tham gia hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hình thức này có
nhược điểm là thường dễ xuất hiện mâu thuẫn trong điều hành, quản lý doanh
nghiệp do các bên có thể có sự khác nhau về chế độ chính trị, phong tục tập
qn, truyền thống, văn hóa, ngơn ngữ, luật pháp. Nước sở tại thường rơi vào
thế bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp, năng lực, trình độ quản lý của cán bộ tham
gia trong DNLD yếu.
1.2.3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh ( BCC )
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà
đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
khơng thành lập pháp nhân [ 28, tr.10 ].
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn,
cơng nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước
sở tại, thu lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước
sở tại khơng tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu;

chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dị dầu khí.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân
riêng và mọi hoạt động BCC phải dựa vào pháp nhân của nước sở tại. Do đó,
về phía nhà đầu tư, họ rất khó kiểm sốt hiệu quả các hoạt động BCC. Tuy
nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, khơng đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà
nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển

13


bắt đầu có chính sách thu hút FDI. Khi các hình thức 100 % vốn hoặc liên
doanh phát triển, hình thức BCC có xu hướng giảm mạnh .
1.2.4. Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT
BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngồi để xây dựng, kinh
doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn,
nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho Nhà nước cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào .
BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu
tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.
Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải
là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các cơng trình kết cấu hạ tầng như đường sá,
cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước...; bắt buộc đến
thời hạn phải chuyển giao khơng bồi hồn cho Nhà nước.
Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết
cấu hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm
áp lực vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời , nước sở tại sau khi chuyển
giao có được những cơng trình hồn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn
lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên , hình thức BOT có nhược điểm là
độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh

nghiệm quản lý, cơng nghệ.
Ngày nay, cùng với sự gia tăng của dịng vốn FDI, thì ngày càng xuất
hiện nhiều hình thức đầu tư mới, đa dạng nhằm nâng cao hiệu quả cho nhà
đầu tư và nước nhận đầu tư.
1.2.5. Đầu tư mua cổ phần hoặc sáp nhập, mua lại doanh nghiệp
Đây là hình thức thể hiện kênh đầu tư Cross - border M & As đã nêu ở
trên. Khi thị trường chứng khoán phát triển, các kênh đầu tư gián tiếp (FPI )
được khai thông, nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần, mua lại các
doanh nghiệp ở nước sở tại, nhiều nhà đầu tư rất ưa thích hình thức đầu tư này.

14


Ở đây, về mặt khái niệm , có vấn đề ranh giới tỷ lệ cổ phần mà nhà đầu
tư nước ngoài mua - ranh giới giúp phân định FDI với FPI. Khi nhà đầu tư
nước ngoài tham gia mua cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán
nước sở tại, họ tạo nên kênh đầu tư gián tiếp nước ngoài ( FPI ). Tuy nhiên ,
khi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu vượt qua giới hạn nào đó cho phép họ có quyền
tham gia quản lý doanh nghiệp thì họ trở thành nhà đầu tư FDI. Luật pháp
Hoa Kỳ và nhiều nước phát triển quy định tỷ lệ ranh giới này là 10% .
Hình thức mua cổ phần hoặc mua lại tồn bộ doanh nghiệp có ưu điểm
cơ bản là để thu hút vốn và có thể thu hút vốn nhanh, giúp phục hồi hoạt động
của những doanh nghiệp bên bờ vực phá sản. Nhược điểm cơ bản là dễ gây
tác động đến sự ổn định của thị trường tài chính . Về phía nhà đầu tư, đây là
hình thức giúp họ đa dạng hoá hoạt động đầu tư tài chính, san sẻ rủi ro nhưng
cũng là hình thức địi hỏi thủ tục pháp lý rắc rối hơn và thường bị ràng buộc,
hạn chế từ phía nước chủ nhà.
1.3. Tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình
phát triển kinh tế của các nước đang phát triển ( nước tiếp nhận đầu tư )
FDI tác động rất lớn, trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế của một quốc

gia, tác động đến mọi mặt của đời sống về kinh tế, văn hóa, xã hội và chính trị
của nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó, về kinh tế, FDI tác động đến tăng trưởng
tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cán cân thanh toán, thu nhập của người lao
động và các chỉ tiêu kinh tế khác. Để phục vụ cho việc luận chứng các chính
sách thu hút FDI, người ta thường nhìn nhận các tác động kinh tế này thành
hai nhóm: tác động tích cực và tác động tiêu cực.
1.3.1.Những tác động tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.1.1.FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bổ sung nguồn vốn cho
phát triển kinh tế-xã hội
Tăng trưởng kinh tế thường gắn với tăng đầu tư .Vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn trong nước và vốn

15


ngồi nước. Vốn trong nước được hình thành thơng qua tiết kiệm và đầu tư .
Vốn nước ngồi được hình thành thông qua vay thương mại , đầu tư gián tiếp
và FDI. Với các nước nghèo và đang phát triển,vốn là một yếu tố đặc biệt
quan trọng đối với phát triển kinh tế. Những quốc gia này luôn lâm vào tình
trạng thiếu vốn đầu tư , hoạt động sản xuất và đầu tư ở những nước này như là
một “ vòng đối nghèo luẩn quẩn “ (Theo Paul A.Samuel Son) . Để phá vỡ
vòng luẩn quẩn ấy, các nước nghèo và đang phát triển phải tạo ra “ một cú
huých lớn “ mà biện pháp hữu hiệu là tăng vốn cho đầu tư , huy động các
nguồn lực để phát triển nền kinh tế để tạo ra tăng trửơng kinh tế dẫn đến thu
nhập tăng.
So với hình thức đầu tư nước ngồi khác, FDI có những ưu điểm cơ bản
sau đây:
+ FDI khơng để lại gánh nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư như
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các hình thức đầu tư nước ngồi
khác , như vậy thương mại , phát hành trái phiếu ra nước ngồi …Do vậy FDI

là hình thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài tương đối ít rủi ro cho
nước tiếp nhận đầu tư.
+ Nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi nước sở tại như đầu tư gián
tiếp. Kinh nghiệm rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực 1997
đã cho thấy những nước chịu tác động nặng nề của khủng hoảng thường là
những nước nhận nhiều vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi.
FDI có tác động mạnh đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nước tiếp nhận, thúc đẩy quá trình này trên nhiều phương diện, chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ,cơ cấu các thành phần kinh tế, cơ
cấu vốn đầu tư, cơ cấu cơng nghệ, cơ cấu lao động…
1.3.1.2.FDI góp phần thúc đẩy phát triển công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến
Đối với các nước đang và kém phát triển như nước CHDCND Lào , đi
tắt đón đầu để có cơng nghệ mới trong q trình phát triển kinh tế là đòi hỏi
16


bức thiết hiện nay. Con đường thuận lợi nhất để làm được điều đó là thơng
qua FDI, đây được coi là nguồn quan trọng để phát triển khả năng công nghệ
của nước nhập đầu tư. Vai trò này được thể hiện qua việc chuyển giao cơng
nghệ sẵn có từ các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự phát triển khả năng
công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu ứng dụng của nước chủ nhà ( cũng được
mong đợi từ các nhà đầu tư nước ngoài ).
Các doanh nghiệp FDI cịn có vai trị phổ biến những cơng nghệ hiện
đại, cơng nghệ sạch, giữ gìn vai trị theo các tiêu chuẩn tiên tiến cho các
doanh nghiệp trong nước, nhờ thế mà thúc đẩy khoa học cơng nghệ phát triển.
Ngồi ra,do áp lực cạnh tranh từ doanh nghiệp FDI ,buộc các doanh nghiệp
trong nước phải nhanh chóng học hỏi, vươn lên, đổi mới kỹ thuật, công nghệ,
cải tiến quản lý,tăng cường đào tạo cán bộ…làm cho tốc độ hiện đại hố được
nâng lên rõ rệt.

Đồng thời FDI có tác dụng rõ nét hơn so với các hình thức đầu tư nước
ngoài khác trong việc chấn hưng, làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt và sự sơi
động của nền kinh tế nước tiếp nhận nhờ gia tăng các dịch vụ đi kèm như: vận
tải, khách sản, văn phòng , nhà hàng ăn uống, vui chơi, giải trí …
Tuy nhiên, khơng chỉ các nước đang phát triển quan tâm đến yếu tố
chuyển giao công nghệ của FDI, mà các nước công nghiệp phát triển cũng
đang tìm cách tận dụng ưu điểm này của FDI nhằm hợp lý hoá sản xuất, tận
dụng lợi thế so sánh để nâng cao sức cạnh tranh, năng suất và hiệu quả tổng
thể của nền kinh tế . Những ngành có khả năng cạnh tranh cao thì mở rộng
đầu tư ra nước ngoài, những ngành trong nước kém cạnh tranh thì có thể cho
doanh nghiệp nước ngồi vào đầu tư, thậm chí thơn tính hoặc xố bỏ những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả trong nước. Đây cũng là kết quả tất yếu
của q trình phân cơng, hợp tác lao động quốc tế, chun mơn hố và hợp lý
hố sự phân bổ các nguồn lực thơng qua FDI.

17


1.3.1.3.FDI góp phần thâm nhập thị trường thế giới và khu vực, mở
rộng thị trường xuất khẩu,thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ thể chủ yếu của hoạt động FDI trên thế giới hiện nay là các công ty
xuyên quốc gia với mạng lưới chân rết tồn cầu, thơng qua tiếp nhận đầu tư
của các cơng ty tập đồn này, nước sở tại có điều kiện thuận lợi để tiếp cận và
thâm nhập thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, làm quen với tập
quán thương mại quốc tế, thích nghi nhanh hơn với những thay đổi trên thị
trường thế giới… Đó là vai trị làm cầu nối và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc
tế rất quan trọng của FDI , một nhân tố đẩy nhanh q trình tồn cầu hố kinh
tế.
Với sự gia tăng của các dự án FDI ,xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư
sẽ phát triển nhanh chóng , cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng tăng

các mặt hàng chế biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô tạo một số mặt hàng
có khối lượng lớn và thị trường tương đối ổn định tạo thuận lợi cho hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế.
Xuất nhập khẩu có mỗi quan hệ mật thiết với tăng trưởng và phát triển
kinh tế . Xuất nhập khẩu tăng hay giảm sẽ tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế , khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định là điều kiện tốt nhất thúc
đẩy lĩnh vực ngoại thương phát triển. Xuất khẩu cho phép chúng ta khai thác
tối đa lợi thế so sánh, hiệu quả kinh tế quy mô nhỏ, năng suất cao nhờ chun
mơn hố sản xuất…Nhập khẩu bổ sung được hàng hoá , dịch vụ khan hiếm ,
đặc biệt là thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng . Mặt khác,
xuất nhập khẩu còn thúc đẩy trao đổi trong thơng tin dịch vụ , tìm kiếm thị
trường cho các doanh nghiệp nội địa.
Hoạt động FDI góp phần quan trọng đối với đẩy mạnh xuất khẩu và cải
thiện cán cân thanh tốn. Trong đó, xuất khẩu là một trong những giải pháp
tăng trưởng kinh tế ,góp phần tăng thêm thu nhập cho kinh tế , từ đó tạo điều
kiện để giải quyết các vấn đề xã hội .Thông qua thặng dư xuất khẩu và

18


chuyển vốn vào nước tiếp nhận ,FDI góp phần vào việc hạn chế thâm hụt của
cán cân thanh toán, tăng đầu tư của nền kinh tế góp phần tăng GDP.
1.3.1.4.FDI góp phần giải quyết việc làm , nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
+FDI góp phần giải quyết việc làm : Bằng việc tăng nguồn vốn đầu tư
xây dựng, FDI tác động đến cung - cầu lao động; nó khơng những thu hút và
sử dụng lao động, mà còn gián tiếp tạo thêm việc làm cho các ngành dịch vụ
và cho các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
Cùng với việc phát triển của khu vực FDI , nhiều lĩnh vực nghành nghề
sản xuất,cung ứng dịch vụ cho khu vực này cũng phát triển theo. Như vậy sẽ

nâng cao khả năng tạo việc làm , giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp. Hiện nay, với
chính sách tăng dần tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm của các doanh nghiệp
FDI , các lĩnh vực sản xuất công nghiệp,nông nghiệp, dịch vụ …Đã xuất hiện
thêm nhiều doanh nghiệp nhẹ tính cung cấp sản phẩm dịch vụ cho doanh
nghiệp FDI. Mặt khác,các dự án có vốn đầu tư nước ngồi đóng góp các
khoản thuế, như thuế thu nhập,thuế giá trị gia tăng…và các khoản lệ phí khác
vào ngân sách nhà nước.
+FDI góp phần nâng cao số lượng , chất lượng và cơ cấu nguồn nhân
lực : FDI tác động đến đội ngũ lao động của nước tiếp nhận đầu tư , đã góp
phần quan trọng trong việc nâng cao năg lực, kỹ năng lao động và quản trị
kinh doanh của lao động . Nhiều doanh nghiệp FDI đã tạo điều kiện cho lao
động nước tiếp nhận đầu tư nâng cao tay nghề, tiếp cận kỹ năng , công nghệ
và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, rèn luyện kỹ thuật, tác phong lao động công
nghiệp tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngồi.
Nguồn lực quan trọng này chính là nhân tố đảm bảo cho các nước nhận
đầu tư có điều kiện rút ngắn khoảng cách tụt hậu , nâng cao khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy , điều kiện nâng cao khả năng tiếp
cận công nghiệp hiện đại và phương thức quản lý có hiệu quả ở các doanh
nghiệp FDI là hiện thực. Trong các lợi ích mà FDI đem lại thì lợi ích về vấn
19


đề tạo việc làm và nâng cao trình độ cho hệ thống những người lao động mới
là vấn đề có giá trị và ý nghĩa hơn cả.
1.3.1.5.FDI góp phần hình thành các hình thức doanh nghiệp đa
dạng liên kết các ngành nghề
Trước đây, nước CHDCND Lào phát triển kinh tế theo nền kinh tế khép
kín, các hoạt động kinh tế chỉ bó hẹp trong loại hình kinh nhà nước và kinh tế
tập thể. Nhìn chung nước CHDCND Lào lúc bấy giờ chỉ là nước nông nghiệp
lạc hậu. Sau công cuộc đổi mới toàn diện theo đường lối của Đại hội Đảng

Nhân dân Cách mạng Lào lần thứ IV (năm 1986) nền kinh tế đã khỏi sắc và
có chiều hướng phát triển theo đường lối của Đảng về kinh tế là: " chuyển từ
kinh tế tự nhiên sang kinh tế sản xuất thành hàng hoá , sử dụng các thành
phần kinh tế theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước " . Sự phát
của nền kinh tế nhiều thành phần với hình thức đầu tư , đã tạo ra nhiều đối thủ
cạnh tranh với các doanh nghiệp nhà nước và tập thể với nhiều hình thức đa
dạng. Sự gia tăng đa dạng các hình thức đầu tư đã thực sự làm cho các hoạt
động kinh tế ngày càng năng động, thúc ép các doanh nghiệp nhà nước và tập
thể phải khơng ngừng vươn lên, sức ép đó ngày càng lớn với sự hình thành
phát triển của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cùng với lộ trình
hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Sự tồn tại và phát triển trong môi trường
cạnh tranh của thanh phần kinh tế khác nhau với sự góp mặt của các doanh
nghiệp FDI đã làm đa dạng hơn các loại hình doanh nghiệp , tao ra xung lực
mới cho phát triển kinh tế góp phần tạo dựng một nền kinh tế năng động, tận
dụng tối đa các nguồn lực của quốc gia thúc đẩy phát triển kinh tế.
Khơng những làm đa dạng các hình thức kinh doanh,FDI cịn góp phần
tạo sự liên kết giữa các ngành với nhau, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp ,
sự liên kết này xuất hiện do các nguyên nhân: Thứ nhất,các công ty trong
nước thường nắm giữ nguồn nguyên liệu, hàng hố và dịch vụ cung cấp cho
các cơng ty nước ngồi trong lĩnh vực cơng nghiệp; Thứ hai, bất kỳ một
ngành công nghiệp nào cũng cần các ngành công nghiệp phụ trợ,các ngành
20


công nghiệp phụ trợ này phải do các công ty trong nước đảm nhiệm; Thứ
ba,FDI thường tập trung vào các khu công nghiệp nên xu hướng các công ty
trong công nghiệp liên kết với nhau nhằm giảm chi phí đầu vào.
Liên kết giữa các ngành công nghiệp được biểu hiện chủ yếu thơng qua
q trình trao đổi trực tiếp giữa các công ty nội địa và các công ty nước ngồi
những hàng hố ( tư liệu sản xuất,ngun vật liệu đầu vào ) và dịch vụ phục

vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh . Mối liên kết này sẽ tạo ra những năng
lực sản xuất mới cho các ngành nội địa và các công ty trong nước .
1.3.1.6. Tăng cường khai thác những lợi thế tuyệt đối và tương đối để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ là một trong những mục
tiêu kinh tế quan trọng của mỗi quốc gia , bản thân mỗi nền kinh tế luôn tồn
tại mhững lợi thế riêng tuỳ theo những tương quan nhất định mà đó có thể là
lợi thế tuyệt đối hay lợi thế tương đối , tuy nhiên,chuyển dịch cơ cấu kinh tế
không thể thực hiện được nếu thiếu những nguồn lực quan trọng như
vốn,công nghệ, tài nguyên và con người (đặc biệt là nhưng chủ thể có vai trò
tạo lập ) .FDI với việc bổ sung về vốn cho nền kinh tế, đưa thiết bị , công
nghệ hiện đại và phương thức tổ chức quản lý vào đã tạo ra những điều kiện
mới cho việc khai thác những tiền năng của nước nhận đầu tư ,từng bước hình
thành những lợi thế mới trong hệ thống phân công lao động quốc tế .Việc phát
huy nội lực và tranh thủ ngoại lực,từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng ngày càng tiến bộ với sự giảm dần về tỷ trọng của nông nghiệp, sự gia
tăng của công nghiệp, dịch vụ trong sản xuất GDP và cơ cấu lao động.
Một trong những biểu hiện về tăng cường khai thác các lợi thế của các
quốc gia được biểu hiện thông qua việc nhận chuyển giao công nghệ từ FDI.
Những công nghệ được chuyển giao bao gồm cả những công nghệ không cịn
có sức cạnh tranh ở các nước tiên tiến do nguyên nhân giá trị hàng hoá sức lao
động tăng cao, đặc biệt là những công nghệ dùng nhiều lao động và nhiều
năng lượng truyền thống . Dưới các hình thức FDI đã nhập khẩu toàn bộ thiết
21


bị để nước tiếp nhận có thể khai thác những cơng nghệ đó vào sản xuất và
xuất khẩu .
Vốn đầu tư di chuyển vào các ngành sẽ góp phần phát triển các ngành
có lợi thế so sánh , các ngành có lợi nhuận cao và các ngành có khả năng cạnh

tranh cao. Đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả để sử dụng các nguồn lực phát
triển trong nước như: nguồn tài nguyên, nguồn nhân lực , thị trường và tạo ra
khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực ngồi nước.
Thơng qua FDI nước tiếp nhận đầu tư có thể cải thiện đáng kể cơ sở hạ
tầng phát triển kinh tế ,chính phủ các nước nhận đầu tư cũng thường có nhiều
chính sách ưu đãi, khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào một số lĩnh
vực công nghiệp ,cơ sở hạ tầng quan trọng hy vọng thúc đẩy nhanh sự phát
triển của các lĩnh vực này. Như vậy, FDI tạo điều kiện để góp phần cải thiện
đáng kể cơ sở hạ tầng
1.3.2. Những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.3.2.1.Mất cân đối trong đầu tư
Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngồi nói chung và FDI nói riêng
có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động và sử dụng tối đa vốn trong
nước .Từ đó, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư (giữa vốn đầu tư trong
nước và vốn nước ngồi ). Có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào
vốn nước ngoài, vào nhà đầu tư nước ngoài ( kể cả bí quyết kỹ thuật, cơng
nghệ, đầu mối cung cấp vật tư, nguyên liệu, thị trường sản phẩm…). Nếu tỷ
trọng FDI chiếm phá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tư
chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài
,thiếu vững chắc.
1.3.2.2.Lợi dụng biện pháp chuyển giá để trốn thuế gây thiệt hại cho
ngân sách và người tiêu dùng, gây sức ép cạnh tranh đến các doanh nghiệp
trong nước
Các nhà đầu tư nước ngoài thường dùng lợi thế của mình đối với doanh
nghiệp ở nước tiếp nhận, nhất là trong trường hợp liên doanh, để thực hiện biện
22


pháp " chuyển giá " thông qua cung ứng nguyên vật liệu, chi tiết , liên kiện, bộ
phận , sản phẩm dở dang với giá cao, thu ngay từ khâu này, làm cho giá thành

sản phẩm cao một cách giả tạo, giảm lợi nhuận, thậm chí gây ra " lỗi giả, lãi thật
", gây thiệt hại cho người tiêu dùng và thu ngân sách của nước sở tại.
Quản lý và sử dụng chi phí khơng hợp lý. Ví dụ, chi phí tiếp thị, quảng
cáo rất lớn so với yêu cầu thực tế. Chẳng hạn như cơng ty Cocacola chi phí
quảng cáo, khuyến mại, phân phối sản phẩm, quản lý hành chính của liên
doanh chiếm tới 41,8% doanh thu so với 20% doanh thu được phê duyệt tại
luận chứng kinh tế ban đầu.
Trốn thuế như ở Việt Nam hiện nay " những vi phạm pháp luật về thuế
vẫn còn diễn ra phổ biến, dưới nhiều hình thức khác nhau…Lợi dụng sự kém
hiểu biết về chế độ kế tốn nước ngồi và trình độ ngoại ngữ yếu của cán bộ
thuế ,các cơng ty này áp dụng hình thức kế tốn đa dạng, phức tạp nhằm bịt
mắt qua mặt cán bộ thuế …Nhiều cơng ty hạch tốn lỗ cao, khai thấp thu
nhập so với thực tế để giảm thuế thu nhập phải nộp [ 14,tr.124].
Ngoài việc lợi dụng " chuyển giá " gây thiệt hại cho ngân sách nhà
nước, doanh nghiệp FDI còn gây sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp trong
nước. Thông qua sự hơn hẳn về tiềm lực tài chính , cơng nghệ ,các doanh
nghiệp FDI cịn gây sức ép cạnh tranh khốc liệt đến các doanh nghiệp trong
nước. Các doanh nghiệp trong nước nếu không đủ mạnh dễ bị mất thị phần
làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản. Đơi khi,doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán phá giá, chịu lỗ trong
giai đoạn đầu và các hình thức cạnh tranh khơng bình đẳng khác để loại trừ
đối thủ cạnh tranh độc chiếm hoặc không chế thị trường , lấn át các doanh
nghiệp trong nước, làm cho một ngành hoặc một số ngành sản xuất trong
nước không phát triển được.
1.3.2.3.Nguy cơ trở thành bãi thải cơng nghệ
Lợi dụng trình độ cơng nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà
, một số nhà đầu tư nước ngồi thơng qua con đường FDI để tiêu thụ những
23



máy móc ,thiết bị lạc hậu, thậm chí đã thải loai sang nước tiếp nhận FDI.
Thực tế ở nhiều nước cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh , các tác
nước ngồi đã tranh thủ góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua
sử dụng (được tân trang ) hoặc nhiều khi đã đến thời hạn thanh lý. Nếu khơng
có những quy định và sự kiểm soát chặt chẽ, nước nhận FDI dễ trở thành " bãi
thải công nghệ " của các công ty xuyên quốc gia, gây thiệt hại to lớn cho nền
kinh tế [ 1. tr. 16].
Do vậy, công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thu hút và quản lý
nguồn vốn FDI cần có các biện pháp hữu hiệu để có thể giảm thiểu tình trạng
tiếp nhận cơng nghệ lạc hậu , thiết bị, máy móc cũ ,năng suất thấp gây ơ
nhiễm mơi trường sinh thái và khó có thể nâng cao chất lượng cũng như khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, dẫn đến gây thiệt hại cho nền kinh tế.
1.3.2.4.Tác động tiêu cực đến vấn đề xã hội
Nguồn vốn nước ngoài di chuyển vào trong nước làm tăng thu nhập của
vốn nước ngoài trên thị trường trong nước và làm giảm thu nhập của vốn
trong nước.Về thực chất, đây là việc tái phân phối thu nhập của vốn trong
nước cho vốn nước ngồi ,do đó có thể gây ra làn song " bài ngoại " của vốn
trong nước và hiện tượng phân biệt hoặc xung đột ngấm ngầm,hoặc công khai
trong quan hệ giữa vốn trong nước và vốn ngoài nước. Điều này thể hiện
nhiều ở các xung đột giữa các bên mang quốc tịch khác nhau trong liên doanh
và trên thực tế có rất nhiều liên doanh bị đổ vỡ do nhưng bất đồng phát sinh
không thể dung hồ.
Sự có mặt của doanh nghiệp có vốn nước ngồi, các cơng ty xun quốc
gia có khả năng gây một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế - xã hội như làm tăng
chênh lệch về thu nhập, gia tăng sự phân hoá trong các tầng lớp nhân dân,
tăng mức độ chênh lệch phát triển trong một vùng…Đặc biệt,sự gia tăng số
lượng sư án FDI bao giờ cũng kèm theo sức ép về các chính sách, an ninh xã
hội, trật tự an toàn cho nước chủ nhà.Việc đầu tư cho an ninh xã hội cũng đòi

24



hỏi chi phí ngân sách khơng nhỏ, trường học, y tế, cơng trình văn hố – xã
hội, vệ sinh mơi trường, các dịch vụ công khác…
Đặc biệt, hiện tượng các chủ doanh nghiệp FDI Lợi dụng sự thiếu hiểu
biết của các cơ quan, cán bộ quản lý và người lao động, kẽ hở của chính sách,
pháp luật để khai thác triệt để sức lao động của công nhân ở nhiều nơi cịn có
nhiều hành động đối xử bất cơng, xúc phạm nhân phẩm người lao động, gây
mâu thuẫn phản kháng của cơng nhân như xơ xát, đình cơng, lấn cơng…
Trên đây,là một số tác động tiêu cực của FDI . Tuy nhiên những tác
động gây ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội ra sao, mức độ thế nào, còn phụ
thuộc vào yếu tố chủ quan của nước chủ nhà. Nếu chung ta có sự chuẩn bị kỹ
lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp phù hợp thì có thể hạn chế,giảm thiểu được
những tác động tiêu cực, bất lợi, phát mặt tích cực của FDI cho tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4. Xu hướng của FDI hiện nay trên thế giới, kinh nghiệm thu hút
và sử dụng FDI tại một số địa phương trong và ngoài nước
1.4.1. Xu hướng của FDI hiện nay trên thế giới
FDI phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thương mại thế
giới. Tồn cầu hố kinh tế ngày càng thúc đẩy sự phát triển các luồng vốn
FDI, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của vốn đầu tư thông qua di chuyển sản xuất,
kinh doanh đến đặc điểm có lợi nhất về chi phí và tiêu thụ. Vai trị của các
Cơng ty xun quốc gia ngày càng tăng lên trong quá trình phân bổ và di
chuyển các dòng vốn FDI trên thế giới. Ngày nay, sự vận động của FDI, biểu
hiện trên một số xu hướng sau:
+ Cùng với q trình tồn cầu hố kinh tế thế giới ngày càng sâu
rộng, vốn FDI đã phát triển nhanh và trở thành một hình thức quan trọng
trong hoạt động đầu tư của các quốc gia trên thế giới.
Theo báo cáo của Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hiệp Quốc
(UNCTAD) về đầu tư thế giới, tổng vốn di chuyển quốc tế trong mấy thập kỷ


25


×