Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tư tưởng “đức trị” của Khổng Tử và vận dụng trong quản lí giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.56 KB, 6 trang )

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

TƢ TƢỞNG “ĐỨC TRỊ” CỦA KHỔNG TỬ
VÀ VẬN DỤNG TRONG QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Nguyễn Thị Linh Chi, Cị Thị Thảo,
Dương Thị Trang, Lớp K63, Khoa Quản lí Giáo dục
GVHD: ThS. Vũ Thị Mai Hương
Tóm tắt: Nho học là dịng chính của văn hóa Trung Hoa cổ đại, hệ tư tưởng này đã góp phần làm nên
tính cách con người, tâm lí dân tộc Trung Hoa và ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển văn hóa Phương
Đơng. Nho học bao hàm nhiều nội dung triết học phong phú và đa dạng. Trong đó có tư tưởng “Đức Trị”
của Khổng Tử - người sáng lập ra Nho giáo, là một trong những nội dung sâu sắc, giàu sức sống và ngày
nay đang có tầm ảnh hưởng lớn đến cơng việc quản lí nói chung và quản lí giáo dục nói riêng. Tư tưởng ấy
chủ trương “trọng đức nhẹ hình”. Qua đó việc tu thân cũng rất cần thiết, nó đòi hỏi mỗi con người cần phải
tu dưỡng đạo đức để ngày càng hòan thiện bản thân.
Key word: Tư tưởng quản lí, tư tưởng “Đức trị”, tư tưởng Khổng Tử.

I. MỞ ĐẦU
Nho học là dịng chính của văn hóa Trung Hoa cổ đại, hệ tƣ tƣởng này đã góp phần
làm nên tính cách con ngƣời, tâm lí dân tộc Trung Hoa và ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát
triển văn hóa Phƣơng Đơng. Cống hiến đáng kể của Nho giáo cho văn hóa lồi ngƣời là đề
cao vai trị của văn hóa giáo dục. Coi giáo dục là con đƣờng quan trọng để thúc đẩy phát
triển hoặc làm nên bản sắc con ngƣời. Nho học bao hàm nhiều nội dung triết học phong
phú và đa dạng. Trong đó có tƣ tƣởng “Đức Trị” của Khổng Tử - ngƣời sáng lập ra Nho
giáo, là một trong những nội dung sâu sắc, giàu sức sống và ngày nay đang có tầm ảnh
hƣởng lớn đến cơng việc quản lí nói chung và quản lí giáo dục nói riêng.
II. NỘI DUNG
1. Tƣ tƣởng “Đức Trị” của Khổng Tử
1.1. Một vài nét lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tƣ tƣởng “Đức Trị” của Khổng Tử đã đƣợc rất nhiều học giả trên thế giới quan tâm
và có những cách nhìn nhận đánh giá khác nhau. Trong đó có hai tƣ liệu chính nghiên cứu
về đề tài là tài liệu trực tiếp và tài liệu gián tiếp.


1.1.1. Trên thế giới
Nhiều học giả đã tham gia nghiên cứu viết về Khổng Tử cũng nhƣ tƣ tƣởng quản lí
của ông. Một trong những tác phẩm tiêu biểu, sâu sắc nhất phải kể đến “Luận ngữ”- một
trong những tác phẩm hàng đầu của bộ “Tứ thƣ”.
Hay nhà sử học Tƣ Mã Thiên (145-86 tr.CN) đã hồn thiện bộ “Sử kí” năm 91 tr.CN.
Cả thiên truyện là những đoạn văn miêu tả sống động cuộc sống và những tƣ tƣởng của
Khổng Tử thơng qua nhân vật và những sự kiện có thật trong lịch sử, các câu chuyện có
nguồn chính xác và điều chỉnh cho đúng thực tế.

394


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Trong giai đoạn sau cịn có một số tác phẩm nổi tiếng về cuộc đời của Khổng Tử
cũng nhƣ tƣ tƣởng quản lí “Đức Trị” với những hƣớng nghiên cứu khác. Nổi tiếng là tác
phẩm “Đàm đạo của Khổng Tử” – là một tác phẩm “Đàm đạo xuyên thế kỉ” vƣợt cả thời
gian và không gian của Hồ Văn Phi. Tác giả đã thơng qua cuộc trị chuyện, đàm đạo với
Khổng Tử để cung cấp cho chúng ta những Nhân, Nghĩa, Trí, Tín, cách xử thế...
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Với nƣớc ta, Nho giáo vô cùng quan trọng đƣợc áp dụng nhiều trong chính trị và
giáo dục, chính vì thế mà đã có nhiều học giả đã dày công nghiên cứu về ông cũng nhƣ tƣ
tƣởng quản lí “Đức Trị”. Một trong những cơng trình nghiên cứu đó phải kể đến cuốn
“Khổng Tử tinh hoa” (1966) của nhân tử Nguyễn Văn Thọ, với phƣơng pháp tu thân và trị
dân của ngƣời xƣa, đồng thời tìm hiểu thân thế và định mệnh con ngƣời qua lăng kính của
Khổng giáo. Đến năm 1972, nhà văn nhà dịch giả Nguyễn Hiến Lê đã xuất bản cuốn sách
“Khổng Tử” ông chủ trƣơng dùng Luận ngữ mà tìm hiểu Khổng Tử.
Rất nhiều học giả ở Việt Nam khác đã đi sâu nghiên cứu về Khổng Tử nhƣ: tác giả
Lê Vinh Khẩn với tác phẩm “Khổng Tử - Từ bình dị đến siêu phàm” (2010), hay cuốn
“lịch sử giáo dục thế giới” của nhà giáo Nguyễn Lân, hay tác phẩm cùng tên của Hà Nhật

Thăng và Đào Thanh Âm in năm 1998, hay cũng quyển với tựa đề này của PGS.TS Bùi
Minh Hiền cũng đã đề cập nhiều tới vấn đề này...
Nhìn chung, có rất nhiều tác giả đã đề cập tới Khổng Tử và quan điểm của ông. Dựa vào
đây ta có thể chia thành hai quan điểm: một loại khẳng định tính đúng đắn, tích cực, thừa nhận
tƣ tƣởng của ông, một loại quan điểm thì không đồng ý, phê phán các quan điểm của ơng.
Khoa học quản lí nói chung, chun ngành quản lí giáo dục nói riêng cũng đƣợc nhiều
ngƣời để ý và quan tâm. Sự hình thành tƣ tƣởng quản lí phải trải qua thời gian dài, có sự kế thừa
và nối tiếp đồng thời cũng phát huy sáng tạo các tƣ tƣởng, trong đó có tƣ tƣởng “Đức Trị”, tƣ
tƣởng đã góp phần làm hồn thành khoa học quản lí cũng nhƣ các nhận thức về quản lí.
1.2. Bối cảnh lịch sử cho sự hình thành tư tưởng “Đức Trị”
Về chính trị, Nho giáo ra đời vào thời Xuân Thu - Chiến Quốc, đây là thời kì chính
trị có nhiều biến động, rối loạn nhất trong lịch sử Trung Hoa. Trong khoảng 295 năm thời
Xuân Thu đã xảy ra 483 cuộc chiến tranh, các nƣớc chƣ hầu lớn mạnh và tranh nhau làm
bá tƣớc thiên hạ. Chiến tranh xảy ra liên miên nên đời sống nhân dân vô cùng cực khổ
“thây ngƣời chết đầy đƣờng”.
Về kinh tế, công cụ lao động đã dần đƣợc cải tiến nhƣ: cơng cụ bằng sắt, dùng bị
kéo cày nâng cao năng xuất nơng nghiệp. Thủ cơng nghiệp đã có sự phân công lao động,
nhiều ngành nghề mới ra đời nhƣ: Đồ gốm, đúc sắt, nghề mộc...
Về văn hóa, đã cải tiến chữ viết, con ngƣời đã thông minh hơn trong việc xử lí chữ
viết nhƣ dùng cây nhọn để nhúng vào sơn để viết lên tre lụa cho dễ nhớ.
Về xã hội, đời sống nhân dân khổ cực, trật tự tơn ti bị đảo lộn, lịng dân li tán. Quan
hệ sản xuất phong kiến nông nô dần chiếm ƣu trong đời sống xã hội.
Chính bởi hồn cảnh lịch sử trên đã buộc những nhà tư tưởng phải quan tâm và
hàng loạt các trường phái triết học ra đời trong đó có “Nho giáo”.
395


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

1.3. Cuộc đời của Khổng Tử

Khổng Tử (551-479) tên Khâu, tự là Trọng Ni, ngƣời ấp thôn Trâu, thơn Xƣơng Bình
nƣớc là một trong số ít vĩ nhân kiệt xuất của nhân loại. Ông là nhà tƣ tƣởng, nhà văn hóa,
nhà giáo dục lớn. Ơng cịn đƣợc vinh danh là “Vạn thế sƣ biểu” (vị thầy của muôn đời).
Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, một con ngƣời nhƣ Khổng Tử có lúc đƣợc
thần thánh hóa. Ơng sống cách chúng ta hơn 2000 năm, số học trò của ơng rất lớn (tƣơng
truyền rằng số học trị của ông lên đến 3000 ngƣời) và vai trò của ông cũng đƣợc thăng
giáng, thay đổi theo giai đoạn. Cho đến ngày nay, tƣ tƣởng của ông đƣợc đánh giá rất cao,
đƣợc vận dụng trong nhiều quốc gia và nhiều ngành nghề khác nhau.
Khổng Tử một tấm gƣơng sáng cho chúng ta học tập và noi theo, với kiến thức uyên
thâm bác học. Bằng 14 năm lƣu lạc và chu du thiên hạ, ông đã trải qua mọi gian nan để đối
mặt với cuộc sống, khơng ngừng theo đuổi chí hƣớng. Trong giáo dục, ơng đã dìu dắt các
thế hệ học trị, khơng chỉ giáo dục đạo đức mà cịn giáo dục họ sống có nhân và trở thành
ngƣời quân tử.
1.4. Sự nghiệp của Khổng Tử
Khổng Tử giáo dục mọi ngƣời mở mang tri thức với đầy đủ ba mặt “Nhân, Trí, Dũng”.
Theo ý ơng, giáo dục là con đƣờng duy nhất để thực hiện lí tƣởng chính trị, giáo hóa dân chúng
và cao hơn cả là làm cho xã hội thái bình thịnh trị và những ngƣời quản lí, cai trị quan tâm.
Ông chủ trƣơng học mọi lúc, mọi nơi “học khơng biết chán”. Ơng khun học trị
của ơng nên làm ngƣời qn tử. Chính bản thân ơng cũng làm tấm gƣơng sáng cho học trị
noi theo, ơng có hàng ngàn đệ tử, với 72 ngƣời uyên thâm xuất chúng, và đặc biệt ông là
ngƣời thầy đầu tiên của Trung Quốc.
Ơng là ngƣời sáng lập ra Nho giáo, ơng viết nhiều cuốn sách có giá trị mn đời nhƣ
Ngũ Kinh hay Tứ Thƣ.
1.5. Cơ sở hình thành tư tưởng “Đức Trị” của Khổng Tử
Tƣ tƣởng “Đức Trị” do Khổng Tử sáng lập trong bối cảnh xã hội thời Xuân Thu (770403) đầy bạo loạn, đạo đức suy đồi. Thời đó dân bị áp đặt những luật pháp do vua ban hành
nên đời sống nhân dân rất khổ cực. Chính vì thế mà Khổng Tử muốn cải cách xã hội bằng
con đƣờng “Đức Trị” từ trên xuống, chấm dứt thoát li, xây dựng đất nƣớc thái bình thịnh trị.
Xã hội trong quan niệm của ông là một xã hội phong kiến có tơn ti trật tự, lấy gia đình làm
nền tảng. Trong xã hội từ vua đến quan ai có phận nấy, có quyền lợi và nghĩa vụ sống hịa
thuận với nhau, giúp đỡ nhau.

Chính bởi lẽ đó, mà khi ơng mất tƣ tƣởng của ông đã đƣợc lơp lớp các thế hệ học trò
kế thừa và cho đến thế kỉ II Tr.cn các giai cấp phong kiến đã sử dụng tƣ tƣởng của ông vào
việc trị quốc, đặc biệt là vấn đề đề cao đạo đức.
1.6. Tư tưởng “Đức Trị” của Khổng Tử
Trong tƣ tƣởng “Đức Trị” ông chủ trƣơng lấy đạo đức để trị dân. Ông cho rằng: “Cai
trị dân mà dùng mệnh lệnh pháp luật để dẫn dắt dân, dùng hình phạt để quản lí dân, làm
nhƣ vậy tuy có giảm đƣợc phạm pháp nhƣng lại khơng biết sỉ nhục và xấu hổ. Dùng đạo
396


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

đức để hƣớng dẫn, giáo hóa dân làm nhƣ vậy chẳng những dân hiểu thế nào là liêm sỉ mà
còn tự nguyện sửa chữa lỗi lầm”.
Trong tƣ tƣởng đó có năm mối quan hệ cơ bản: Vua-tơi, cha-con, vợ-chồng, anh-em,
bạn-bè. Mà trong đó “Đức” là phẩm chất quan trọng nhất mà con ngƣời cần để thực hiện
mối quan hệ trên. Ngồi ra phạm trù “Nhân”, “Lễ”, “Chính danh” cũng đƣợc ông đề cao và
xem là điều kiện quan trọng nhất để giúp ngƣời quản lí thực hiện tốt cơng việc của mình.
1.7. Tư tưởng quản lí “Đức Trị” của Khổng Tử
Dựa vào chính chủ trƣơng và cơ sở đó, Khổng Tử đã đề ra đƣờng lối “Đức Trị” - trị
nƣớc bằng đạo đức. Ơng quan niệm “Làm chính trị mà dùng đạo đức thì như ngơi sao
Bắc Đẩu mà ở một nơi mà các sao khác hướng về cả”.
Khổng Tử đánh giá cao vai trò của đức “Nhân” - Điều gì mình muốn làm thì làm
cho ngƣời, điều gì mình khơng muốn thì đừng làm cho ngƣời”, ơng cũng thừa nhận rằng: “Nếu
tâm của con ngƣời luôn hƣớng đến nhân thì khơng bao giờ con ngƣời nghĩ đến chuyện phản
loạn, do đó miệng khơng nói bậy và thân không dấn vào việc ác tà” (Luận ngữ).
Khổng Tử dựa vào tƣ tƣởng “Đức trị”, ông đã chủ trương –“ trọng đức nhẹ hình”,
tức là ƣu tiên dùng đạo đức để quản lí thay cho pháp luật, hình phạt nghiêm khắc, giảm
hình và coi nhẹ hành vi. Theo ơng, trƣớc hết phải “dƣỡng dân” tức là dƣỡng dân là cho dân
no đủ, giàu và việc dƣỡng dân còn quan trọng hơn cả việc bảo vệ xã tắc và việc giáo hóa

dân nữa. Ngƣời cầm quyền “phải thận trọng trong việc, phải giữ đƣợc chữ tín, tiết kiệm
trong chi dùng hàng ngày, sử dụng sức dân vào những việc hợp lí” (Học nhi).
Các nguyên tắc chọn người quản lí
Nguyên tắc thứ nhất của ơng trong việc lựa chọn ngƣời quản lí phải có đầy đủ: Tài,
đức và chính danh. Nếu ngƣời khơng có tài, khơng có đức mà nắm quyền cao là ăn cắp địa
vị. Ngƣời cầm quyền phải có đủ đức độ và rộng lƣợng với những cộng sự. Ông cho rằng
ngƣời quản lí phải thi hành ba việc: “Một, trƣớc hết phải phân phát công việc cho ngƣời
dƣới quyền mình, họ làm xong thì xem xét lại; Hai, những ai phạm vào lỗi nhỏ thì dung
thứ cho họ; Ba, cứ dùng những ngƣời hiền đức và tài cán” (Luận ngữ, Tử lộ).
Nguyên tắc thứ hai trong việc lựa chọn, Khổng Tử đặc biệt coi trọng “chính danh”.
Ngƣời quản lí muốn ngƣời khác noi theo trƣớc hết phải lo sửa mình. Điều đó thể hiện rõ
trong câu nói “Chính tâm, tu thân, tề gia, trị quốc, bình thên hạ. Ngƣời quản lí phải quan
tâm tu dƣỡng đức “Nhân” làm gốc trong năm đức lớn - “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”.
Ngồi ra Khổng Tử rất coi trong chữ “Tín”. Ơng đã nhắc đến chữ tín 35 lần trong
cuốn Luận ngữ của mình. Bàn về chữ tín Khổng Tử nhấn mạnh về mặt tƣơng hỗ hai mặt
của tín nhiệm: sự tín nhiệm của dân chúng với nhà quản lí và sự trung thực ngay thẳng của
chính nhà quản lí. Quan trọng nhất vẫn là sự giữ chữ tín của ngƣời quản lí.
2. Vận dụng tƣ tƣởng “Đức Trị” trong quản lí giáo dục
2.1. Sự truyền bá vào Việt Nam
Sự truyền bá của Nho giáo là một nhân tố quan trọng để tƣ tƣởng “Đức trị” đi vào
Việt Nam, mà đặc biệt đƣợc vận dụng trong các cơng tác quản lí. Trong chế độ phong kiến
trƣớc đây tƣ tƣởng này đã một phần làm cơng cụ thống trị cho vua –quan triều đình.
397


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Điều đó đƣợc thể hiện bằng một loạt các kì thi với nội dung Nho giáo. Năm 1070, vua
Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Công và Khổng Tử mới có thể xem Nho giáo
đƣợc tiếp nhận chính thức và tổ chức thi cử theo nội dung Nho học. Dƣới thời nhà Trần, tầng

lớp Nho sỷ đã đông hơn và trở thành lực lƣợng xã hội lớn. Tuy nhiên, đến thế kỉ XVIII, Nho
giáo đã bị suy thoái do bị súng xâm lƣợc của thực dân Pháp. Cho đến Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 vai trò chỗ dựa tƣ tƣởng Nho giáo phong kiến mới đƣợc chấm dứt.
Một nội dung cốt lõi của việc đào tạo ngƣời cai trị “kiểu mẫu”- ngƣời Quân tử, mà
trƣớc hết ngƣời đó phải biết tu thân rồi mới trị đƣợc quốc. Phƣơng châm thứ hai là phải
“Chính danh”, mọi cơng việc phải ứng với bổn phận của mình. “Chính danh” trong cai trị
là làm sao để “vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con” (Luận ngữ). “Nếu danh khơng
chính thì lời nói khơng thuận, lời nói khơng thuận thì việc khơng thành”.
Ngƣời Việt Nam ta xƣa nay đều mang tính trọng tình, trọng nghĩa. Đồng thời cùng
với sự truyền thụ Nho giáo vào nƣớc ta có chọn lọc đã phần nào giúp ta vận dụng tốt.
2.2. Vận dụng tư tưởng “Đức trị” vào xây dựng uy tín của người quản lí
Uy tín được nhiều nhà nghiên cứu giải thích khác nhau nhưng tóm chung lại uy tín là
đề cập đến ảnh hưởng của một cá nhân đối với những người khác và khiến người khác
mến phục tin theo.
Vận dụng tƣ tƣởng “Đức trị” vào trong quản lí nói chung và trong chun ngành quản lí
giáo dục nói riêng, trƣớc hết ngƣời quản lí cần phải rèn luyện các mặt:
- Phẩm chất đạo đức và nghề nghiệp (sống nghị lực, khơng tiêu cực, chính trực, tự tin
và đầy bản lĩnh).
- Về năng lực chun mơn (phải có chun mơn chỉ đạo; am hiểu chính trị; có mối
quan hệ sƣ phạm tốt và không ngừng học tập và học suốt đời).
- Các kĩ năng lãnh đạo và quản lí của ngƣời hiệu trƣởng (phân tích dự báo, khai,
quyết đoán và bản lĩnh, phải biết tập hợp lực lƣợng).
- Các kĩ năng quản lí nhà trƣờng (quản lí hành chính, quản líhệ thống thơng tin, quản
lí các mối liên hệ của nhà trƣờng).
Nhƣ vậy, uy tín khơng tự nhiên xuất hiện mà phải đƣợc hình thành dần dần trong quá
trình học tập và tu dƣỡng.
2.3. Vận dụng xây dựng văn hóa quản lí theo tư tưởng “Đức trị” của Khổng Tử
Ngƣời quản lí phải biết “dùng đạo đức” nhiều hơn là dùng luật pháp cứng nhắc, phải
biết xây dựng một mơ hình thích hợp “trọng đức - nhẹ hình” để ngƣời giáo viên có thể phát
huy hết khả năng vốn có của mình. Khi dùng “Đức” để cai trị, ngƣời bị quản lí khơng

những hiểu đƣợc lỗi của mình mà cịn tránh đƣợc lỗi đó để khơng tái phạm.
Để thực hiện điều đó địi hỏi ngƣời quản lí khơng những cai trị tốt mà còn phải là
tấm gƣơng sáng cho ngƣời khác noi theo. Và quan trọng hơn cả là phải hội tụ đầy đủ ba
mặt: “Tâm, Tài, Thuật”, mà ngƣời quản lí cần phải thƣờng xuyên trau dồi phẩm chất đạo
đức cũng nhƣ chuyên môn nghiệp vụ quản lí của mình.
Mặc dù tƣ tƣởng quản lí “Đức trị” của Khổng Tử đã cách chúng ta hơn một nghìn năm
nhƣng đến nay nó vẫn ln mang giá trị to lớn, đặc biệt tƣ tƣởng ấy còn đƣợc chúng ta vận
dụng trong ngành quản lí nói chung và quản lí giáo dục nói riêng.

398


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

III. KẾT LUẬN
Khổng Tử là một nhà tƣ tƣởng, nhà giáo dục vĩ đại của lịch sử Trung Quốc. Hệ thống
Nho giáo của ơng nói chung, tƣ tƣởng “Đức trị” nói riêng. Nhờ thơng qua lăng kính “Đạo
đức” của con ngƣời trong việc tổ chức và quản lí, hệ thống tƣ tƣởng ấy đã góp phần làm
cho con ngƣời chúng ta đƣợc hoàn thiện hơn. Mặc dù, trong hệ thống tƣ tƣởng đó cịn có
nhiều quan điểm giằng co. Một phần còn do sự hạn chế của thời cuộc. Cái đáng nói ở đây
chính là học thuyết của ông – tƣ tƣởng quản lí “Đức trị”, đã đem lại nhiều bài học quý báu
và đồng thời đây cũng là một tƣ tƣởng tiến bộ. Tƣ tƣởng ấy chủ trƣơng “trọng đức nhẹ
hình”. Qua đó việc tu thân cũng rất cần thiết, nó địi hỏi mỗi con ngƣời cần phải tu dƣỡng
đạo đức để ngày càng hoàn thiện bản thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Dỗn Chính, Đề cương Triết học Trung Quốc, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.


[2]

Du Vinh Căn, Tư tưởng Khổng Tử, NXB Đồng Nai, 2010.

[3]

Bùi Minh Hiền, Lịch sử giáo dục Việt Nam, NXB Đại học Sƣ Phạm, 2008.

[4]

Bùi Minh Hiền (chủ biên) - Nguyễn Quốc Trị, Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Đại
học Sƣ Phạm, 2012.

[5]

Lê Đình Khẩn, Khổng Tử - từ bình dị đến siêu phàm, NXB Đại học Công Ngiệp TP
HCM, 2010.

[6]

Trần Kiểm, Khoa học quản lí giáo dục, NXB Giáo dục, 2008.

[7]

Fung Yu-lan, Confucius, 2002.

[8]

Phùng Hiểu Lan, Đại cương Triết học sử Trung Quốc, NXB Thanh niên, 2001.


[9]

Nguyễn Hiến Lê, Khổng Tử, NXB Văn hoá, 1995.

[10] Hồ Văn Phi, Đàm đạo với Khổng Tử, NXB Thăng Long, 2004.
[11] Hoàng Nha Phƣơng, Khổng Tử - Tinh hoa trí tuệ qua danh ngơn, NXB Văn hố
Thơng tin, 2012.
[12] Trần Đăng Sinh, Lịch sử Triết học, NXB Đại học Sƣ Phạm, 2012.
[13] Văn Tùng, Bàn về chữ Nhân, Văn Nghệ, số 19, 2003.
[14] Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục, 2012.
[15] Tƣ Mã Thiên, Sử ký - Khổng Tử thế gia, NXB Văn hoá, 2008.
[16] Trần Quốc Vƣợng (chủ biên), Cơ sở văn hoá Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012.
[17] />[18] />
399



×