Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giáo trình Kế toán thuế (Nghề: Kế toán doanh nghiệp - Cao đẳng) - Trường CĐ Nghề Việt Đức Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.88 KB, 92 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT - ĐỨC HÀ TĨNH

GIÁO TRÌNH
Mơn học: Kế tốn thuế
Nghề: Kế tốn doanh nghiệp
Trình độ: Cao đẳng
Tài liệu lưu hành nội bộ

Năm 2017


Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ THUẾ VÀ KẾ TOÁN THUẾ
1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1. Thuế và vai trò của thuế
a. Khái niệm về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực
hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành,
không mang tính chất đối giá và hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không
phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra
và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật
b. Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều kiện
kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi phương
thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trị hết sức quan trọng đối
với qúa trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện trên các khía cạnh sau
đây:
- Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần
của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước.
- Pháp luật thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống


xã hội.
- Pháp luật thuế là cơng cụ góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội.
1.2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế
Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh
vực khác nhau, nhằm những mục tiêu khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy
nhiên, chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau:
a. Tên gọi của các sắc thuế
Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân biệt với
những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ hiểu để đặt tên
cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sắc thuế đó sẽ được ban
hành và cơng bố ra tồn xã hội. Đặt tên cho thuế ngồi mục đích quản lý cịn nhằm bảo vệ
dân chún không nộp thuế trùng lặp.
Các đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là:


- Đặt theo nội dung thuế: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
- Đặt theo đối tượng đánh thuế: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,
thuế giá trị gia tăng,…
b. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)
Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, khơng chỉ là đơn vị kinh doanh
mới là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc
diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân nhận được quà tặng và sử dụng vào mục đích cá nhân
nhưng có giá trị lớn thì cũng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Người nộp thuế là người đem tiền nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu
nhập bị thuế điều tiết. Thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước
được gọi là thuế trực thu. Thuế mà người chịu thuế không trực tiếp mang tiền nộp cho Nhà
nước gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu. Thuế
đánh vào thu nhập, tài sản là thuế trực thu.
c. Đối tượng tính thuế

Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khác đối tượng tính thuế
là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi loại thuế đều được xây dựng trên
một đối tượng xác định cụ thể. Khơng thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này vừa
tính trên đối tượng khác. Có ba đối tượng chính để tính thuế như sau:
- Giá trị hàng hóa và dịch vụ được tạo bởi hoạt động kinh tế.
- Giá trị tài sản.
- Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng tính thuế
thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ: đối tượng
chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng nhập khẩu, giá tính thuế có thể là giá bán của hàng
hóa và dịch vụ hoặc giá do Nhà nước quy định.
Đối với loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân giá tính thuế được
căn cứ vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân.
d. Thuế suất
Thuế suất có hai loại cơ bản: Thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ
- Thuế suất tuyệt đối là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. Loại
thuế suất này có ưu điểm là minh bạch, cố định nên đối tượng nộp thuế dễ dàng xác định
chính xác số thuế phải nộp. Nhược điểm là khơng phản ánh chính xác diễn biến tăng giảm
của hoạt động kinh tế. Ví dụ: như thuế mơn bài được xác định bằng số tuyệt đối 1.000.000
đồng, 2.000.000 đồng, 3.000.000 đồng….
- Thuế suất tỷ lệ là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho mỗi đối tượng
tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động.
Thuế suất tỷ lệ được sử dụng phổ biến trong nhiều loại thuế ở các nước trên thế giới như:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập


cá nhân,…Ví dụ thuế suất tỷ lệ: 5%, 10%, 15%,…
e. Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế
Quy trình khai báo và thủ tục nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai, thời
hạn nộp và các cơ quan liên quan.

Về kê khai:
- Theo mẫu quy định
- Theo định kỳ quy định (tháng, quý, năm)
- Thời hạn nộp tờ khai (chậm nhất là ngày nào)
Về nộp thuế:
- Nộp ở đâu (Kho bạc, ngân hàng,…)
- Nộp bằng gì (Tiền mặt, tiền gửi, nộp điện tử)
- Thời hạn nộp thuế
- Xử lý vi phạm
Về chế độ miễn giảm thuế:
- Có thể miễn giảm trong thời gian đầu mới thành lập.
- Theo vùng miền khó khăn.
- Theo ngành nghề ưu đãi
1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
a. Căn cứ để phân loại thuế
Tùy thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ
cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tùy thuộc vào cơ sở, mục đích phân định,
thơng thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau:
* Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào ngân sách Nhà nước, thuế
được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập
của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thơng qua việc thu thuế đối với người sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chổ người nộp thuế và
người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong
giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước
nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp

nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chổ người nộp thuế theo quy định của
pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập


của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất
nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc
xây dựng chính sách pháp luật thuế.
* Căn cứ vào đối tượng đánh thuế.
Theo cách phân loại này thuế được chia thành:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng.
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt...
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao.
- Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất.
- Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của ngân sách Nhà nước.
- Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác
dụng riêng của từng loại thuế, vừa hổ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng
hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.
1.4. Hệ thống thuế Việt Nam hiện hành
Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam gồm các sắc thuế như sau:
a. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam.

Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ và thuế suất của chính loại
hàng hóa, dịch vụ đó. Giá tính thuế được phân biệt cụ thể trong từng trường hợp khác
nhau. Thuế suất được quy định có ba mức là 0%, 5%, 10%.
Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp trực
tiếp trên GTGT.


Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng là những doanh nghiệp đang hoạt động có
doanh thu hàng năm trên 1 tỷ đồng và thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật hoặc những doanh nghiệp tự nguyện đăng ký áp dụng phương
pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế
GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT

=
đầu ra

Giá tính thuế của hàng
X
hố, dịch vụ bán ra

Thuế GTGT
=
đầu vào

Thuế suất của hàng hoá,
dịch vụ đó

Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu

Lưu ý: Giá thanh tốn là giá đã có thuế, xác định giá chưa thuế như sau:
Giá thanh tốn (giá đã có thuế GTGT)
Giá chưa có thuế =
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: đối tượng áp dụng là các cá nhân sản xuất kinh
doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính
thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc những doanh nghiệp có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ.
Số thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT
phải nộp

=


GTGT của
hàng hóa dịch
vụ bán ra

x

Thuế
GTGT

suất

thuế

Trong đó:
GTGT của hàng
=
hóa dịch vụ bán ra

Doanh số của hàng
hóa dịch vụ bán ra

Giá vốn của hàng hóa
dịch vụ bán ra

b. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu tính trên giá chưa có thuế TTĐB đối
với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu trên giá nhập khẩu và
thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng nhập khẩu.



Đối tượng chịu thuế TTĐB là một số sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất và một số mặt
hàng do các doanh nghiệp nhập khẩu theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (Thuốc lá
điếu, xì gà, rượu, bia, ơ tơ dưới 24 chỗ, điều hịa nhiệt độ có cơng suất từ 90.000BTU trở
xuống, hàng mã,…) Một số dịch vụ như: kinh doanh vũ trường, karaoke, casino, xổ số…
Đối tượng nộp thuế TTĐB là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu
hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Mỗi mặt hàng thuộc diện
chịu thuế TTĐB chỉ phải chịu thuế một lần. Đối với những mặt hàng nhập khẩu khi nhập
khẩu nộp thuế TTĐB thì khi bán ra khơng phải nộp thuế TTĐB nữa.
Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ và thuế suất của những loại
hàng hóa dịch vụ đó. Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế TTĐB theo phương thức trả tiền
một lần; giá tính thuế TTĐB của hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế nhập khẩu và giá tính
thuế nhập khẩu. Thuế suất thuế TTĐB được quy định từ 10% đến 70%.
Phương pháp tính thuế TTĐB
Thuế TTĐB phải nộp

=

Giá
tính
TTĐB

thuế

x

Thuế
TTĐB

suất


thuế

c. Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế trực thu tính trực tiếp trên giá các mặt hàng xuất
khẩu và nhập khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu là các hàng hóa xuất, nhập khẩu của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, xuất - nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Đối tượng nộp thuế xuất, nhập khẩu là mọi tổ chức, cá nhân xuất - nhập khẩu các hàng hóa
thuộc danh mục chịu thuế xuất - nhập khẩu. Trường hợp, xuất - nhập khẩu ủy thác thì bên
nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất - nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế xuất, nhập khẩu là giá tính thuế của hàng hóa và thuế suất của chính loại
hàng hóa đó.
- Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá FOB (Free on Board). Giá tính thuế của
hàng hóa nhập khẩu là giá CIF (Cost Insurrance anh Freight). Trường hợp giá tính thuế thấp
hơn biểu giá tính thế của Nhà nước quy định sẽ phải áp dụng theo biểu giá tính thuế theo
quy định của Nhà nước.
- Thuế suất được quy định theo các mặt hàng xuất, nhập khẩu khác nhau.
Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu (XNK):
Thuế XNK phải nộp

= Giá tính thuế XNK x

Thuế
XNK

suất

thuế


d. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tất cả các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thu nhập khác.


Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% (Quy định tại điều 11 của TT 78/2014/TTBTC áp dụng kể từ ngày 01/01/2016).
Về nguyên tắc, thu nhập chịu thuế là bất cứ khoản thu nhập phát sinh bằng tiền hay hiện vật,
không phân biệt từ nguồn sản xuất kinh doanh hay hoạt động đầu tư sau khi trừ các chi phí
hợp lý được pháp luật quy định. Nói cách khác, thu nhập chịu thuế là thu nhập sau khi đã trừ
đi các chi phí đã tạo ra thu nhập đó và các khoản được giảm trừ.
e. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, thu trên thu nhập của những người có thu nhập cao.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là: Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi lao động
ở nước ngồi có thu nhập. Cá nhân là người nước ngồi định cư khơng thời hạn ở Việt Nam.
Người nước ngồi làm việc tại Việt Nam
Căn cứ tính thuế là thu nhập cá nhân chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế là thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thường xuyên là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình qn trong năm trên
9.000.000 đồng. Riêng đối với ca sỹ, diễn viên múa, biên đạo, đạo diễn,…
Thu nhập không thường xuyên đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là các khoản thu
nhập có giá trị trên 10 triệu đồng tính cho từng hợp đồng không phân biệt số lần chi trả. Đối
với thu nhập về trúng thưởng xổ số, biếu tặng bằng tiền, hiện vật, … có giá trị trên 10 triệu
đồng cho từng lần trúng thưởng, biếu tặng.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy

tiến từng phần theo quy định tại điều 12 thông tư 111/2013/TT-BTC như sau
Bậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế
thuế thuế/năm
thuế/tháng
suất
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(%)
1
Đến 60
Đến 5
5
2
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
3
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
4
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
5
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
6
Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80
30
7
Trên 960
Trên 80
35
Đồng thời, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Thuế suất đối với thu nhập không thường xuyên được áp dụng là 10%
Chú ý, Nhà nước khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập đối với các khoản chi trả cho cá nhân
có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, mà khoản thu nhập này có được từ hoạt động đại
lý hưởng hoa hồng, môi giới, nhuận bút, tiền giảng dạy, tiền bản quyền sử dụng sáng chế,…
f. Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là loại thuế trực thu tính trên việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên do tài
nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên bao gồm các loại khoáng sản kim loại, các loại than mỏ, than


bùn, dầu khí, khí đốt, khống sản tự nhiên, thủy sản tự nhiên và các tài nguyên khác như vật
liệu xây dựng tự nhiên như: Cát, đất, đá,…
Đối tượng nộp thuế tài nguyên là tất cả các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải nộp thuế tài nguyên.
Căn cứ thính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên mà các tổ chức, cá nhân khai thác, giá
tính thuế tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên .
Thuế tài nguyên
=
phải nộp


Sản lượng tài
X
nguyên

Giá tính thuế
x
tài nguyên

Thuế suất thuế tài
nguyên

g. Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất ở, đất xây dựng cơng trình đều phải nộp
thuế nhà đất. Các tổ chức cá nhân thuê quyền sử dụng đất của Nhà nước đều phải nộp tiền
thuê đất theo quy định của Nhà nước.
Căn cứ xác định thuế nhà đất và tiền thuê đất là diện tích đất, loại đất, giá đất theo khung giá
quy định do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.
h. Các loại thuế khác
Các loại thuế khác như thuế trước bạ, thuế môn bài,…
Thuế trước bạ: Theo quy định mọi trường hợp chuyển dịch về quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng về nhà đất, phương tiện vận tải,… đều phải nộp thuế trước bạ. Thuế trước bạ phải nộp
khi chuyển dịch quyền sở hữu tài sản nào được ghi tăng nguyên giá tài sản đó.
Thuế mơn bài: Hàng năm, nhà nước tiến hành thu thuế mơn bài vào đầu năm nhằm mục đích
nắm và thống kê các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp, công ty tư nhân, hợp tác xã và các tổ
chức làm kinh tế khác. Thuế môn bài được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
i. Các loại phí, lệ phí khác.
Ngồi các loại thuế kể trên, các doanh nghiệp cịn phải nộp một số khoản chi phí và lệ phí
trong một số trường hợp nhất định như phí giao thơng, phí cầu, đường, phà, lệ phí sân
bay,…
2. KẾ TỐN THUẾ

2.1. Mục đích của kế tốn thuế
Kế tốn thuế giúp cho người làm cơng tác kế tốn hiểu rằng kế toán thuế là thực hiện theo
đúng các quy định về thuế, cịn kế tốn tài chính là hướng người làm kế toán đến sự trung
thực và hợp lý. Ở bất kỳ một quốc gia nào cũng có các quy định về các sắc thuế theo hệ
thống thuế của quốc gia đó, các doanh nghiệp có thể chịu sự chi phối của sắc thuế này hay
sắc thuế khác tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh của mình. Cho dù chịu sự điều chỉnh của
sắc thuế nào thì kế tốn vẫn phải hạch toán thuế vào sổ sách kế toán.
2.2. Sự khác biệt giữa thuế và kế toán thuế
Hiện nay việc tổ chức thực hiện kế tốn nói chung và kế tốn thuế nói riêng được căn cứ
pháp lý là Luật kế toán và các văn bản dưới luật như Nghị định, Thơng tư giải thích hướng
dẫn, bổ sung về kế tốn được ban hành sau đó. Cịn thực hiện cơng tác về thuế được căn cứ
vào cơ sở pháp lý là Luật thuế.
Do có mối quan hệ có tính chất phổ biến và mang tính ràng buộc nên giữa Luật thuế và Luật
kế tốn có những điểm chung liên quan đến các đối tượng kế tốn đó là các đối tượng thuộc
về tài sản, thu nhập, chi phí…. Chính những điểm chung này tạo nên hành lang pháp lý an
toàn cho việc thực hiện tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, những quy định về các


điểm chung giữa Luật kế toán và Luật thuế cần phải đảm bảo được tính độc lập và bình đẳng
giữa hai luật sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế vận hành theo cơ chế thì trường có sự
quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Sự khác nhau rõ ràng nhất là thuế được điều chỉnh bằng Luật thuế và kế toán thuế được điều
chỉnh bằng Luật kế toán và chuẩn mực kế toán. Thuế xác định đối tượng nộp thuế, chịu thuế,
các quy định, phương pháp tính, …. Kế tốn thuế ghi nhận các khoản thuế, chi phí thuế phát
sinh liên quan đến đối tượng chịu thuế, xác định khoản thuế phải nộp và thanh toán thuế cho
Nhà nước và phản ánh vào sổ sách kế tốn có liên quan.
2.3. Kế tốn thuế Việt Nam hiện hành
Trong hệ thống kế toán thuế Việt Nam hiện hành quy định đầy đủ các nội dung liên quan
như chứng từ, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán. Kế toán thuế ở Việt Nam tập trung chủ yếu
vào:

- Kế toán thuế giá trị gia tăng (GTGT)
- Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
- Kế toán thuế xuất nhập khẩu (XNK)
- Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Kế toán thuế thu cá nhân (TNCN)
- Kế toán thuế tài nguyên
- Kế toán thuế nhà đất
- Kế toán thuế khác, phí và các khoản phải nộp khác
a. Nguyên tắc kế tốn
- Tính, kê khai đúng và nộp đầy đủ các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho
Nhà nước theo quy định.
- Phản ánh kịp thời các khoản thuế phải nộp, đã nộp trên hệ thống bảng kê khai, sổ chi tiết
và các sổ kế toán khác.
- Mở sổ chi tiết cho từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, đã nộp và cịn phải nộp ngân sách.
- Doanh nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam để ghi sổ kế tốn
theo tỷ giá quy định.
b. Chứng từ hạch tốn
- Hóa đơn GTGT.
- Hóa đơn bán hàng thơng thường.
- Hóa đơn đặc thù (Tem, vé, vé cước vận tải)
- Tờ khai hải quan.
- Tờ khai thuế.
- Biên bản xử phạt do vi phạm Luật thuế.
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo Nợ, báo Có
c. Tài khoản sử dụng
Tài khồn 333 “Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước” dùng để phản ánh mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và Nhà nước về các khoản tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.



Tài khoản 333
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản còn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
đầu kỳ
Số thuế GTGT đã được khấu trừ
trong kỳ
Số thuế GTGT đầu ra và số thuế
Số thuế GTGT của hàng hóa bán ra GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
bị trả lại, giảm giá trong kỳ
Số thuế phí, lệ phí và các khoản phải
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
khác phải nộp đã nộp vào ngân sách
Nhà nước
Số thuế được giảm trừ vào số thuế
phải nộp.
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản cịn
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
cuối kỳ

Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2
- TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”:
+ TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra”
+ TK 33311 “Thuế GTGT đầu ra hàng nhập khẩu”
- TK 3332 “Thuế Tiêu thụ đặc biệt”
- TK 3333 “Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu”
- TK 3334 “Thuế Thu nhập doanh nghiệp”
- TK 3335 “Thuế Thu nhập cá nhân”
- TK 3336 “Thuế Tài nguyên”
- TK 3337 “Thuế Nhà đất, tiền thuê đất”

- TK 3338 “Các loại thuế khác”
- TK 3339 “Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác”
3. BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài 1: Tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu của công ty sau:
1. Trực tiếp xuất khẩu một lơ hàng hóa A gồm 10.000 sản phẩm, theo hợp đồng giá FOB là
3 USD/sp. Thuế suất thuế xuất khẩu của sản phẩm A là 2%.
2. Nhận nhập khẩu ủy thác lơ hàng hóa B với giá trị mua tính theo giá CIF là 50.000 USD.
Thuế suất thuế nhập khẩu hàng hóa B là 20%.
3. Nhập khẩu 5.000 sản phẩm, giá mua (Giá FOB) là 8USD/sp, phí vận chuyển và bảo hiểm
(I+F)quốc tế là 0,5 USD/sp. Thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm C là 25%.
4. Trực tiếp xuất khẩu 18.000 sản phẩm D theo giá CIF là 5 USD/sp, phí vận chuyển và bảo
hiểm quốc tế (I+F) là 5.000 đồng/sp. Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm D là 2%.
Yêu cầu: Tính số thuế phải nộp của doanh nghiệp trong các nghiệp vụ trên. Tỷ giá tính thuế
là tỷ giá liên ngân hàng tính theo thời điểm hiện hành.
Bài 2:


Chương 2
KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
1.1. Thuế và mục đích áp dụng thuế
a. Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
b. Mục đích của thuế GTGT
- Hạn chế thất thu thuế
- Động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước thơng qua
q trình chi tiêu, mua sắm hàng hóa dịch vụ
- Tăng cường cơng tác hạch tốn, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa có hóa đơn, chứng từ
- Thúc đẩy sản xuất phát triển do khắc phục được việc thu trùng thuế
- Góp phần hồn thiện chính sách thuế.

1.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
a. Đối tượng nộp
Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hố chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế
GTGT.
b. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngồi)
trừ các đối tượng sau: Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu cho xã hội như: Sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi do nông dân tự sản xuất ra và tự bán, sản phẩm muối và các dịch vụ
không mang tính chất lợi nhuận, các dịch vụ cơng cộng, dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục,
đào tạo, thơng tin đại chúng,…
Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hồn thuế GTGT đầu vào của hàng
hố, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng
khơng chịu thuế mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu
hoặc chi phí kinh doanh.
1.3. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
a. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung cấp cho đối tượng
khác là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá tính thuế là giá bán đã
bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản
xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT kể
cả phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức


giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hố đơn GTGT.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A bán cho doanh nghiệp B một lô hàng X với giá bán chưa thuế
GTGT là 30.000.000 đồng, thuế GTGT 10% là 3.000.000 đồng. Giá tính thuế GTGT của lơ
hàng này là 30.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Cơng ty H nhập khẩu xe ô tô 4 chỗ ngồi nguyên chiếc, trị giá tính thuế nhập khẩu là
600.000.000 đồng/chiếc. Thuế suất thuế nhập khẩu là 80%, thuế suất thuế TTĐB là 50%,
thuế suất thuế GTGT nhập khẩu là 10%.
Thuế nhập khẩu phải nộp: 600.000.000 x 80% = 480.000.000 đồng
Thuế TTĐB phải nộp là: (600.000.000 + 480.000.000) x 10% = 540.000.000 đồng
Giá tính thuế GTGT là 600.000.000 + 480.000.000 + 540.000.000 = 1.620.000.000 đồng
Thuế GTGT phải nộp của ô tô nhập khẩu: 1.620.000.000 x 10% = 162.000.000 đồng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá tính thuế
GTGT của hàng hố, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
Ví dụ: Đơn vị X sản xuất quạt điện, dùng 50 chiếc quạt điện để trao đổi với cở sở Y để
lấy sắt thép, giá bán chưa có thuế của quạt cùng thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi
trên là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10%. Giá tính thuế phải nộp tính trên số quạt
trao đổi là : 50 chiếc x 1.000.000 đồng =50.000.000 đồng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa có thuế GTGT. Trong trường hợp
cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền th cho một thời hạn
th thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước.
Ví dụ: Công ty X cho công ty H thuê xe cẩu trong ba tháng, số tiền thuê chưa thuế GTGT
là 20.000.000 đồng/ tháng, thuế GTGT 10%.
Nếu công ty H trả tiền th từng tháng thì giá tính thuế GTGT là 20.000.000 đồng.
Nếu công ty H trả tiền trước cả 03 tháng thì giá tính thuế là: 3 x 20.000.000 = 60.000.000
đồng
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa
có thuế GTGT (khơng bao gồm lãi trả góp), khơng tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Ví dụ: Cơng ty Phú Tài kinh doanh xe máy, bán xe máy Wave 110, giá bán trả tiền ngay
chưa có thuế GTGT là 20.000.000 đồng, giá bán trả góp trong vịng 24 tháng là
28.000.000 đồng (trong đó lãi trả góp là 8.000.000 đồng) thì giá tính thuế GTGT tính theo

giá bán trả ngay là 20.000.000 đồng/chiếc.
- Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu ngun vật liệu thì giá tính thuế bao
gồm cả giá trị ngun vật liệu chưa có thuế GTGT.
Ví dụ: Cơng ty xây dựng H nhận thầu cơng trình bao gồm cả vật tư xây dựng, tổng giá trị
thanh toán chưa có thuế GTGT là 3 tỷ đồng, trong đó giá trị vật tư xây dựng là 2,4 tỷ
đồng, thì giá tính thuế GTGT là 3 tỷ đồng. Tổng giá thanh tốn cơng trình là 3tỷ + (3 tỷ
x10%)= 3,3 tỷ đồng.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu ngun vật liệu thì giá tính thuế là
giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.


Ví dụ: Cơng ty xây dựng Thành Sen nhận thầu xây dựng cơng trình, vật tư do chủ cơng
trình cấp, giá trị xây dựng chưa có thuế GTGT khơng bao gồm vật tư xây dựng là
800.000.000 đồng, giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 800.000.000 đồng, giá
thanh toán của cơng trình bao gồm thuế GTGT là 800.000.000 + (800.000.000 x 10%)=
880.000.000 đồng.
+ Trường hợp xây dựng, lắp đặt cơng trình thực hiện thanh tốn tiến độ hạng mục
cơng trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hồn thành bàn giao thì giá tính thuế
GTGT tính trên phần giá trị hồn thành bàn giao chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hoạt động xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình có nhiều đơn vị tham
gia xây dựng theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ cơng trình hoặc nhận thầu lại
thơng qua nhà thầu chính thì từng nhà thầu phải tính, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị
cơng trình nhận thầu.
Ví dụ: Cơng ty K
- Đối với hoạt động đầu tư xây dựng nhà để bán, xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng
của các cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất, giá tính thuế là giá bán nhà, cơ sở hạ
tầng gắn với đất (-) tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Đối với hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê của các cơ sở kinh doanh được Nhà
nước cho thuê, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế GTGT trừ giá thuê đất phải nộp

Ngân sách Nhà nước.
- Đối với hoạt động kinh doanh, dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như đại lý
mua bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu hưởng hoa
hồng, giá tính thuế GTGT là tiền cơng hoặc tiền hoa hồng chưa trừ một khoản phí tổn nào
mà cơ sở thu được từ việc thực hiện các hoạt động này
- Ví dụ: Cơng ty xuất nhập khẩu H nhận xuất khẩu ủy thác lô hàng trị giá 600 triệu đồng,
hoa hồng ủy thác là 1% trên giá trị hàng hóa, thuế suất thuế GTGT đối với hoa hồng ủy
thác là 10%. Giá tính thuế của hoa hồng ủy thác là: 600 triệu x 1% = 6 triệu đồng. Thuế
GTGT của hoa hồng ủy thác là 6 triệu x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với các hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá tính cước vận tải, bốc
xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại.
Hoạt động vận tải bao gồm: Vận tải hành khách, hàng hoá bằng các phương tiện đường
sắt, đường bộ, đường biển,...
Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt,... có hoạt động vận tải quốc tế
(doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngồi và từ Việt Nam đi nước ngồi)
khơng chịu thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền cơng hoặc tiền hoa hồng được
hưởng chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hố, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước
vận tải, vé xổ số kiến thiết,... ghi giá thanh tốn là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa thuế
GTGT được xác định trên cơ sở giá thanh toán và thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ: Giá bán của vé xe từ Hà Tĩnh đi Hà Nội của nhà xe Văn Minh là 220.000/vé, thì giá
tính thuế của mỗi chiếc vé xe được tính như sau:
Giá chưa thuế = 220.000 =
200.000 đồng/vé


GTGT


1+10%

- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo
giá trọn gói (ăn, ở, đi lại,...) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có cả thuế để tính thuế
GTGT và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói các khoản khơng chịu
thuế GTGT thì được tính giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty du lịch A ký hợp đồng du lịch với Nhật Bản theo hình thức trọn gói 50
khách du lịch trong vòng 05 ngày tại Việt Nam với tồng số tiền là 520 triệu đồng. Phía
Việt Nam phải lo tồn bộ chi phí vé máy bay, ăn, ở, tham quan theo chương trình thỏa
thuận. Trong đó vé máy bay đi từ Nhật Bản sang Việt Nam và ngược lại hết 190 triệu
đồng. Vậy giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
Tổng doanh thu đã bao gồm thuế được ghi nhận là
520 triệu đồng - 190 triệu đồng = 330 triệu đồng
Giá tính thuế GTGT của hoạt động du lịch là:
330 triệu đồng
Giá chưa thuế
=
= 300 triệu đồng
GTGT
1+10%
Doanh thu chưa thuế của công ty du lịch A được ghi nhận là:
520 triệu đồng – (300 triệu đồng x 10%) = 490 triệu đồng
Ví dụ: Cơng ty du lịch A thực hiện hợp đồng đưa khách du lịch từ Việt Nam sang Thái
Lan theo giá trọn gói là 9.200.000 đồng/người đi trong 05 ngày. Công ty du lịch A phải
chi trả cho công ty du lịch Thái Lan là 7.000.000 đồng/người. Cơng ty du lịch Thái Lan
phải lo tồn bộ chi phí vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình. Thì giá tính thuế
của cơng ty du lịch A là:
9.200.000 – 7.000.000
Giá chưa thuế
=

= 2.000.000 đồng/ng
GTGT
1+10%
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền

lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh lệch thu được từ bán hàng cầm đồ trừ đi phần
phải trả cho khách hàng (nếu có) trừ đi số tiền cho vay. Khoản thu từ dịch vụ này được
xác định là giá đã có cả thuế GTGT.
- Đối với sách, báo, tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) thì giá bán đó được
xác định là giá đã có cả thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở (đối với
loại chịu thuế GTGT). Các trường hợp bán khơng theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá
bán ra.
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện
các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền cơng in và giấy in thì giá tính thuế bao
gồm cả tiền giấy in.
- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất,
kinh doanh trong nước là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT, ở khâu
nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu cộng thuế TTĐB (nếu có).
Ví dụ : Doanh nghiệp H sản xuất vàng mã, hàng mã, giá bán chưa thuế TTĐB, chưa thuế
GTGT của lô hàng mã là 10.000.000 đồng, thuế suất thuế TTĐB của hàng mã là 70%, thuế


GTGT 10%. Giá tính thuế GTGT của lơ hàng này là:
Giá chưa thuế TTĐB là:
10.000.000 đồng
Thuế TTĐB là:
10.000.000 x 70% =
7.000.000 đồng
Giá tính thuế GTGT là
17.000.000 đồng

Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế.
b. Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng như sau:
b1. Thuế suất 0% áp dụng đối với
- Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, kể cả hàng hố, dịch
vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ các trường hợp sau; vận tải quốc tế;
hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngồi; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khốn ra nước ngồi và sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định).
- Xuất khẩu bao gồm xuất ra nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và các trường
hợp khác theo quy định của Chính phủ.
- Các trường hợp hàng hố đưa ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm, giới thiệu sản
phẩm, uỷ thác gia cơng xuất khẩu, hàng hố bán cho nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt
Nam theo chỉ định của phía nước ngồi nếu có đủ các căn cứ xác định là hàng xuất khẩu
cũng được áp dụng thuế suất 0%.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước
ngoài, cho doanh nghiệp chế xuất, dịch vụ xuất khẩu lao động, xây dựng, lắp đặt cơng trình
ở nước ngồi và của doanh nghiệp chế xuất.
Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có đủ các hồ sơ, chứng từ chứng
minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau.
+ Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia cơng ký kết với nước ngồi, hợp đồng
uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.
+ Hoá đơn GTGT bán hàng hay xuất trả hàng gia cơng cho nước ngồi, doanh
nghiệp chế xuất và cho các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định
của Chính phủ.
+ Giấy mời hoặc hợp đồng tham gia hội chợ triển lãm.
+ Hàng hoá xuất khẩu cho các thương nhân nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất phải
thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh tốn với thương nhân nước ngồi theo quy

định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan
Hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai Hải quan về hàng hố xuất
khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng
dấu.
b2. Thuế suất 5% :Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho đời sống xã hội,
nguyên liệu và các phương tiện phục vụ trực tiếp cho sản xuất trong các khu vực nông
nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật,…


b3. Thuế suất 10% : Áp dụng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ thơng thường và các hàng hóa
dịch vụ không nằm trong diện mức thuế suất 0%, 5%
1.4. Phương pháp tính thuế GTGT
1.4.1. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
a. Đối tượng áp dụng.
- Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam khơng theo luật đầu tư ở
nước ngồi tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ
để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
b. Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp.
Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp xác định thuế
GTGT phải nộp theo công thức sau.
Thuế GTGT phải
=
nộp

Giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ x
chịu thuế


Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ
đó

Giá trị gia tăng
của hàng hóa, =
dịch vụ chịu thuế

Giá thanh tốn của
hàng hóa dịch vụ bán ra

Giá thanh tốn của
hàng hóa dịch vụ bán
mua vào tương ứng

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán cho
bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá, dịch vụ bán ra
được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT)
mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra.
1.4.2. Phương pháp khấu trừ thuế
a. Đối tượng áp dụng
Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác được áp dụng phương pháp
khấu trừ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp

Thuế GTGT
Thuế
Thuế GTGT đầu
=
phải nộp
GTGT đầu ra
vào được khấu trừ
Trong đó:


Thuế GTGT
=
đầu ra

Giá tính thuế của hàng
x
hố, dịch vụ bán ra

Thuế suất của hàng hố,
dịch vụ đó

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT
và tổng tiền hàng người mua phải thanh tốn. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi ghi giá thanh
tốn khơng ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra phải tính trên giá thanh tốn ghi trên hóa đơn, chứng từ.

Ví dụ : Tại cơng ty X, trong kỳ tính thuế có các số liệu sau : Mua 12.000 sản phẩm A
của cơ sở sản xuất với giá bán chưa thuế GTGT là 80.000 đồng/sp. Bán 10.000 sản phẩm
A cho cửa hàng bách hóa với giá bán chưa thuế GTGT là 100.000 đồng/sp. Bán cho doanh
nghiệp trong khu chế xuất 1.000 sản phẩm A với giá là 110.000 đồng/sp. Tính thuế GTGT
phải nộp, biết thuế suất thuế GTGT là 10%.
Giải :
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của 12.000 sản phẩm A :
12.000 sản phẩm x 80.000 x 10% = 96.000.000 đồng
Thuế GTGT đầu ra của 10.000 sản phẩm A bán cho cửa hàng bách hóa :
10.000 sản phẩm x 100.000 x 10% = 100.000.000 đồng
Thuế GTGT đầu ra của 1.000 sản phẩm A bán cho khu chế xuất :
1.000 sản phẩm x 100.000 x 0% = 0 đồng
Thuế GTGT
=
100.000.000 phải nộp

96.000.000 =

4.000.000 đồng

1.5. Kê khai nộp thuế, quyết tốn, hồn thuế GTGT
a. Kê khai, nộp thuế GTGT
Các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ
quan thuế tờ kê khai thuế GTGT theo quy định.
Thời gian gửi tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày cuối tháng của tháng tiếp
theo tiếp theo nếu nộp tờ khai theo tháng, ngày cuối tháng đầu tiên của quý tiếp theo nếu
nộp tờ khai theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế cùng với thời hạn nộp thuế. Trong trường
hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và
nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai.

b. Quyết tốn thuế GTGT


Theo Luật thuế quy định thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh
buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện quyết toán thuế GTGT
đối với cơ quan thuế .
Năm quyết tốn thuế tính theo năm dương lịch, thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp
quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
quyết toán thuế (31/12).
Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết tốn
thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, nhằm trốn, lậu thuế thì bị xử phạt theo quy định
của pháp luật.
c. Hoàn thuế GTGT
Việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hồn thuế hàng q nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ của các tháng trong
quý lớn hơn số thuế đầu ra trong 3 tháng liên tục. Số thuế đầu vào được khấu trừ bao gồm
số thuế đầu vào phát sinh trong tháng và số thuế đầu vào được khấu trừ của tháng trước
chuyển qua.
Ví dụ : Cơng ty A trong quý có số kê khai thuế GTGT như sau ĐVT:trđ.
Thời gian

Thuế đầu
vào

Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4


600
100
150

Thuế đầu Chênh lệch
ra
100
200
300

- 500
+ 100
+ 50

Thuế phải nộp
(Luỹ kế)
- 500
- 400
- 350

Theo ví dụ trên, công ty A thuộc đối tượng được xét hoàn thuế. Số thuế được hoàn
của quý là 350 triệu.
Hồ sơ hồn thuế GTGT bao gồm:
+ Cơng văn đề nghị hồn thuế GTGT đầu vào đã nộp có nêu lý do xin hoàn thuế và
số thuế xin hoàn kèm theo:
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số
thuế đã nộp, số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hồn lại.
+ Bảng kê hàng hố, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định
thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Nếu việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, cơ sở chỉ cần tổng hợp

số liệu cần kê khai các tháng để xác định số thuế đề nghị hoàn trả.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng lần xuất khẩu
với số lượng lớn, nếu phát sinh số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được xét hồn thuế
GTGT theo từng kỳ hoặc tháng.


- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đầu

tư, mua sắm TSCĐ có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn, được hoàn thuế như sau:
- Đối với cơ sở đầu tư mới đã đăng ký nộp thuế, nhưng chưa có phát sinh doanh thu
bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được xét
hồn thuế đầu vào theo từng năm. Trường hợp cơ sở có số thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ đầu tư lớn thì được xét hồn thuế từng quý.
Ví dụ : Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 2013 trong năm thực hiện đầu tư
phần giá trị xây lắp là 6 tỷ, giá trị máy móc thiết bị là 2 tỷ.
- Thuế GTGT đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400tr.
- Thuế GTGT của máy móc thiết bị nhập khẩu là 300tr.
Đến cuối năm, cơng trình chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có doanh
thu nên chưa có phát sinh thuế GTGT đầu ra. Sau khi lập báo cáo quyết toán thuế GTGT
năm 2013, xác định số thuế GTGT đầu vào là 700tr thuộc diện được hoàn thuế, thì cơ sở
làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế GTGT là 700 triệu đồng cho
cơ sở.
Trường hợp cơ sở mới đầu tư nhưng chưa thành lập doanh nghiệp hoặc đã thành lập
doanh nghiệp, nhưng chưa đăng ký nộp thuế thì khơng thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT
theo quy định này.
- Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, nếu số thuế GTGT đầu
vào của tài sản đầu tư đã khấu trừ trong 3 tháng (kể từ tháng phát sinh thuế đầu vào của
tài sản đầu tư) mà chưa khấu trừ hết thì hồn lại số thuế chưa được khấu trừ này.
Ví dụ : Doanh nghiệp A trong quý III/2013 có mua sắm một số máy móc thiết bị
mới để đầu tư mở rộng một dây chuyền sản xuất, thuế GTGT đầu vào là 500tr. Trong quý

IV có phát sinh thuế GTGT đầu ra nhưng tính ra số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đầu
tư chưa được khấu trừ của quý III vẫn còn 200tr (mới được khấu trừ 300tr), như vậy
doanh nghiệp A được hoàn thuế đầu vào của TSCĐ chưa được khấu trừ là 200 triệu đồng.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, có số
thuế GTGT nộp thừa, nếu cơ sở đề nghị hồn trả thì sẽ được quyết định hồn thuế của cơ
quan có thẩm quyền.
1.6. Các biểu mẫu tờ khai thuế GTGT (Kèm theo phụ lục 1)


2. KẾ TOÁN THUẾ ĐƯỢC KHẤU TRỪ
2.1. Chứng từ sử dụng.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải sử dụng các loại hoá đơn chứng từ sau.
- Hoá đơn GTGT Mẫu số: 01/GTKT - 3LL
- Tờ khai thuế GTGT Mẫu số: 01/GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua
- Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, báo có
- Sổ theo dõi thuế giá trị giá tăng
2.2. Kết cấu, nội dung phản ánh tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Để hạch toán thuế GTGT đầu vào kế toán sử dụng Tài khoản 133 - Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ. Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và
cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT. Nội dung kết cấu tài khoản này như
sau.
Tài khoản 133
Số thuế GTGT chưa được khấu trừ,
chưa được hoàn đầu kỳ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu

trừ phát sinh trong kỳ
trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn
lại
Số thuế GTGT của hàng mua trả lại
Số thuế GTGT chưa được khấu trừ,
chưa được hồn cuối kỳ
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
Tài khoản 1331 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư,
hàng hố, dịch vụ mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Tài khoản 1332 dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua
sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế.


2.3. Nguyên tắc hạch toán
Áp dụng với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ gọi là thuế đầu vào.
- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ tồn bộ.
- Đối với vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và khơng chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được
khấu trừ.
Trường hợp khơng thể hạch tốn riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch

toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo
tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh số bán ra trong kỳ. Số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng hố bán ra trong kỳ.
Trường hợp số thuế GTGT khơng được khấu trừ có giá trị lớn liên quan đến hàng đã
bán thì phân bổ vào giá vốn hàng bán trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số cịn
lại được tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn
hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, thì số thuế GTGT đầu vào
khơng được khấu trừ và khơng hạch tốn vào tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào.
- Nếu số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ số thuế
GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào cịn lại
được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
2.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ thuế GTGT đầu vào
- Khi mua nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán, ghi.
Nợ TK 152, 153, 156 - Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tổng số tiền thanh toán
- Khi mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng ngay vào sản xuất các loại sản
phẩm, dịch vụ chịu thuế GTGT kế toán, ghi.
Nợ TK 621, 627, 641, 242,... Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 - Tổng số tiền thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT được gửi bán hoặc bán ngay
cho khách hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT mua về, kế toán ghi.
Nợ TK 157, 632 - Giá mua chưa có thuế



Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... Tổng số tiền thanh toán
- Khi mua TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT kế toán, ghi.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 111, 112, 311,... Tổng giá thanh toán
- Khi mua vật tư, hàng hoá dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán phản
ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm giá có cả thuế GTGT đầu vào (giá
thanh tốn) và chi phí thu mua, vận chuyển (nếu có).
Nợ TK 152, 153 - Giá có cả thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 156 - Giá có cả thuế GTGT đầu vào
Có TK 331, 111, 112 - Tổng giá thanh toán
- Khi mua TSCĐ dùng chung cho hoạt động SXKD chịu thuế và không chịu thuế
GTGT thì khoản thuế đầu vào vẫn phản ánh vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán xác định
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu
không chịu thuế GTGT trong tổng doanh thu. Số thuế GTGT không được khấu trừ thì
hạch tốn vào chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ.
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn kế tốn, ghi.
Nợ TK 242
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Khi phân bổ vào chi phí của đối tượng sử dụng sẽ ghi.
Nợ TK 627, 641, 642,...
Có TK 242
+ Nếu số thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ nhỏ thì hạch tốn thẳng vào
chi phí của đối tượng sử dụng, ghi.
Nợ TK 627, 641, 642,...

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá,
TSCĐ bao gồm giá mua, chi phí thu mua, vận chuyển và thuế nhập khẩu) nếu có).
Nợ TK 152, 156, 211,...
Có TK 111, 112, 331,...
Có TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu (Chi tiết thuế NK)
+ Trường hợp hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá chịu thuế GTGT thì sẽ ghi.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu


+ Trường hợp nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hố, dịch vụ khơng
chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu (không được khấu trừ) mà
được tính vào giá trị của hàng hố mua vào.
Nợ TK 152, 153, 156 - Giá có cả thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331
Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
- Khi mua vật tư, hàng hoá dùng đồng thời cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được, kế toán ghi.
Nợ TK 152, 156, 153,... Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào
Có TK 111, 112, 331,... Tổng giá thanh toán
Cuối kỳ, kế tốn tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được
khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính khấu trừ theo
tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ theo công thức:
Số thuế GTGT đầu
Doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ
Tổng số thuế GTGT
vào được khấu trừ =

x
đầu vào trong kỳ
Tổng doanh thu trong kỳ
trong kỳ
Sau khi tính được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT đầu vào khơng
được khấu trừ, kế tốn ghi.
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ.
* Nếu số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ nhỏ thì tính hết vào giá vốn hàng
bán trong kỳ, ghi.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
* Nếu số thuế GTGT đầu vào khơng được khấu trừ lớn thì được phân bổ dần, ghi.
Nợ TK 242
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Sang kỳ sau kế toán tiến hành phân bổ vào giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng
bán Có TK 242
Ví dụ: Cơng ty A thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Trong kỳ có nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau.
1. Mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất 2 mặt hàng A và B: Mặt hàng A chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, mặt hàng B thuộc diện không chịu thuế GTGT. Tổng
giá trị nguyên vật liệu mua về theo (BK số 03/GTGT) ghi, giá chưa có thuế GTGT là
600.000.000đ, thuế GTGT đầu vào là 50.000.000đ, Công ty đã trả cho người bán bằng


tiền gửi ngân hàng. Tổng doanh thu trong kỳ tập hợp theo (BK số 02/GTGT) trong kỳ là
900.000.000đ: Trong đó.

+ Doanh thu của mặt hàng A là 630.000.000đ (chưa có thuế GTGT)
+ Doanh thu của mặt hàng B là 270.000.000đ
- Khi mua máy móc thiết bị dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT, kế toán phản ánh giá mua chưa thuế, thuế GTGT đầu vào và chi phí vận chuyển,
bốc xếp (nếu có), ghi.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 311,... Tổng giá thanh tốn
- Khi mua máy móc, thiết bị, dùng vào hoạt động SXKD hàng hố, dịch vụ khơng
chịu thuế GTGT, kế tốn phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT và các chi phí vận
chuyển, bốc xếp,... (nếu có).
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh tốn
- Khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ nhập khẩu bao
gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận
chuyển (nếu có), kế tốn ghi.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế NK)
Có TK 111, 112, 331,...
* Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
+ Nếu máy móc, thiết bị nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hố, dịch
vụ chịu thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, kế toán ghi.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
Có TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Nếu máy móc, thiết bị nhập khẩu dùng vào hoạt động SXKD hàng hố, dịch vụ
khơng chịu thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu khơng được khấu
trừ, kế toán ghi.
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng NK
- Khi mua máy móc, thiết bị phải qua lắp đặt dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá,

dịch vụ chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá mua chưa thuế GTGT và các chi phí vận
chuyển (nếu có), ghi.
Nợ TK 241 - XDCB dở dang (TK 2411)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,... Tổng giá thanh tốn
- Khi mua máy móc, thiết bị phải qua lắp đặt dùng vào hoạt động SXKD hàng hố,
dịch vụ khơng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá mua thiết bị có cả thuế GTGT và


×