Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PT cảm xúc tích cực cho trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 21 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Như chúng ta đã biết, phát triển tình cảm - KNXH cho trẻ ở tr ường
mầm non là quá trình tác động của giáo viên nhằm giúp trẻ bi ết cách th ể
hiện những xúc cảm, rung cảm, hành động của trẻ với m ọi người xung
quanh. Nhất là đối với trẻ mẫu giáo, trẻ thường có xu h ướng tìm hi ểu
những điều mới mẻ, và thường khó giải quy ết tình huống khi g ặp khó
khăn.
Thực hiện theo các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT, việc giáo dục Tình cảm - KNXH cho trẻ mầm non đ ược quan tâm,
được đưa vào chương trình chăm sóc và giáo dục theo t ừng đ ộ tu ổi. Giáo
dục cảm xúc tích cực cho trẻ là một nội dung quan trọng để góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non. Tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ hiểu
cảm xúc nhằm phát triển cho trẻ sự hiểu biết về cảm xúc c ủa bản thân,
của người khác, giúp trẻ tự ý thức và kiểm soát các hành động.
Hiện nay, trước sự phát triển của nền kinh tế và công nghệ, tôi nhận
thấy các bậc phụ huynh đang dành rất ít thời gian cho trẻ, khiến tr ẻ thu
mình, thụ động và ngại giao tiếp. Một bộ phận phụ huynh khác thì nng
chiều con thái q, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của trẻ, lâu dần t ạo cho
trẻ thói quen ích kỷ, ỷ lại, khơng quan tâm đến mọi người và khơng có
những tình cảm và kỹ năng xã hội, đặc biệt là nh ững cảm xúc tích c ực mà
trẻ mầm non cần có.
Vậy cảm xúc của trẻ mầm non là gì và tại sao lại quan tr ọng? C ảm
xúc của trẻ mầm non là những rung động thể hiện thái độ của trẻ đối v ới
đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu của bản thân ho ặc đáp
ứng những yêu cầu của xã hội và được thể hiện qua hành vi ngôn ng ữ và
hành vi phi ngôn ngữ (khuôn mặt, tư thế, cử chỉ điệu bộ). Giáo d ục c ảm
xúc cho trẻ mầm non là thúc đẩy các cảm xúc tích c ực cho tr ẻ, h ướng tr ẻ
đến những điều tốt đẹp, góp phần hình thành nhân cách cho trẻ.
Ở trường mầm non Việt Vinh, tôi được phân công giảng dạy lớp
mẫu giáo 4-5 tuổi ghép điểm trường Minh Thắng, đây là độ tuổi đã bắt


đầu có sự phát triển mạnh mẽ về nhiều mặt. Song đa số trẻ trong lớp tơi
có tính tình ích kỉ, chưa biết tôn trọng các bạn, không biết quan tâm giúp
đỡ các bạn xung quanh. Ngay trong l ớp trẻ có th ể đánh b ạn vì b ạn không
nhường đồ chơi, hay không chơi với bạn ch ỉ vì bất đ ồng ý ki ến, khơng
đồng ý một việc làm gì đó c ủa bạn , và có thể nói trống khơng v ới ng ười


2
lớn chưa biết tôn trọng hay biết ơn nh ững ng ười l ớn trong gia đình c ủa
mình. Chính vì vậy việc ni d ưỡng tình c ảm cũng nh ư ni d ưỡng c ảm
xúc tích cực cho trẻ là một v ấn đề hết sức c ần thi ết, quan tr ọng.
Nhận thức được thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài " Biện pháp phát
triển cảm xúc tích cực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi thơng qua câu chuy ện,
tình huống trải nghiệm" với mục tiêu phát triển tình cảm cũng nh ư ni
dưỡng cảm xúc tích cực cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài "Biện pháp phát triển cảm xúc tích c ực cho tr ẻ
mẫu giáo 4-5 tuổi thông qua câu chuy ện, tình hu ống tr ải nghi ệm " nhằm
tìm ra những biện pháp h ữu hi ệu nh ất đ ể nâng cao tình c ảm và kỹ năng
xã hội cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi đặc biệt là những cảm xúc tích c ực , tạo
điều kiện cho trẻ được trải nghiệm các tình hu ống, rèn luy ện các kỹ năng,
xúc cảm, từ đó phát triển các ch ức năng tâm lý. Qua tìm hi ểu đ ề tài này
còn giúp bản thân giáo viên trau d ồi nh ững ki ến th ức chuyên môn nghi ệp
vụ, phục vụ cho công tác giảng dạy hàng ngày.
3. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển cảm xúc tích cực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi
thông qua câu chuyện, tình huống trải nghiệm
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: lớp 4-5 tuổi ghép điểm tr ường Minh Th ắng,
trường mầm non Việt Vinh.

- Thời gian nghiên cứu: từ đầu năm học 2020-2021 đến cuối năm
học 2021-2022.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý liên quan tới giáo d ục cảm xúc
tích cực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi.
- Mơ tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục cảm xúc
tích cực cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi điểm trường Minhh Thắng, trường mầm
non Việt Vinh, xã Việt Vinh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Xây dựng các biện pháp giáo dục cảm xúc tích cực cho trẻ m ẫu giáo
4-5 tuổi thơng qua câu chuyện, tình huống trải nghiệm.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, nghiên cứu các tài li ệu tâm
lí học, giáo dục học, các tài li ệu liên quan đ ến đ ề tài.


3
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp đàm thoại, trò chuyện với trẻ.
- Phương pháp thực nghiệm: trị chơi, luyện tập, khuyến khích, động
viên.
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến
1. Đặc điểm tâm lý trẻ mẫu giáo nhỡ
Hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự hình thành xã hội trẻ em: Ở lứa
tuổi mẫu giáo bé, hoạt động vui chơi của trẻ đã phát tri ển m ạnh. Nh ưng
chỉ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ, hoạt động vui chơi mới mang đầy đủ ý nghĩa
của nó nhất. Có thể nói rằng hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo nh ỡ
và mẫu giáo lớn phát triển tới mức hồn thiện.
Cùng với đó sự phát triển chú ý, ngơn ngữ, nhận th ức, xúc cảm, tình

cảm, ý chí, sự phát triển động cơ và sự hình thành hệ thống động c ơ ngày
càng rõ nét hơn so với mẫu giáo bé.
Sau đây là một số đặc điểm nổi bật khi trẻ bước sang tuổi mẫu giáo
nhỡ:
- Trí thơng minh: Mặc dù có những khả năng rất đa dạng và khác
biệt, tất cả các trẻ ở độ tuổi mẫu giáo đều bắt đầu n ắm bắt đ ược nh ững
khái niệm trừu tượng. Chính những hiểu biết này có thể giúp trẻ đếm đ ến
10, hiểu được thời gian, nhận diện chữ cái, màu sắc và hình d ạng. Thêm
vào đó, hầu hết trẻ vào giai đoạn này đã n ắm v ững đ ược công d ụng c ủa
những thứ xung quanh, thậm chí cả những máy móc phức tạp (như máy
giặt) và những khái niệm tương đối khó hiểu (mà “tiền” là m ột ví d ụ).
Ngồi ra, trẻ cũng muốn mở rộng kiến thức bằng cách nghe bạn k ể lại v ề
một ngày của mình diễn ra như thế nào.
- Kỹ năng vận động: Một trong những nguyên nhân khiến trẻ 4 tuổi
có vẻ như tiến bộ hơn rất nhiều so với những năm tr ước đó đ ến t ừ kh ả
năng kiểm sốt và phối hợp đơi tay của mình. Cột m ốc quan tr ọng cho
phép trẻ sao chép các chữ cái, con số và vẽ các hình khối là việc có th ể cầm
viết giống như cách của người lớn. Kĩ năng vận động tĩnh của trẻ gi ờ đây
bao gồm cả việc sử dụng tốt muỗng và nĩa, tự mặc quần áo và d ọn s ạch
sau mỗi lần đi vệ sinh. Ngồi ra, trẻ cũng đã có thể nhảy dây và nhào lộn.


4
- Kỹ năng giao tiếp: Trẻ 4 tuổi ăn nói trơi ch ảy h ơn và có kh ả năng
phát âm cũng như sử dụng ngữ pháp chính xác h ơn (m ặc dù v ẫn còn m ắc
phải một số nhỏ). Bên cạnh đó, trẻ cũng gặp nhiều khó khăn v ới các ph ụ
âm như l, s, r, v, d. Ngoài ra, trẻ đã biết sử dụng nh ững câu nói dài và ph ức
tạp để kể cho bạn nghe về những câu chuyện thú vị xảy ra trong ngày.
- Cảm xúc: Tình bạn rất quan trọng trong nh ững năm mẫu giáo. Trẻ
có thể có một hoặc hai người bạn “thân” và những mối quan hệ này

thường được hình thành ở trường (nếu trẻ có đi học m ẫu giáo) mà không
hề liên quan đến bố hoặc mẹ. Ở giai đoạn này, trẻ rất chăm chú tìm hi ểu
các hoạt động và những thứ mà các đứa trẻ khác có th ể làm đ ược đ ể cùng
hịa nhập với nhau. Ngồi ra, trẻ 4 tuổi cũng cố gắng tìm hi ểu nh ững m ối
quan hệ ở phạm trù sâu sắc hơn như hỏi về những chủ đề liên quan đ ến
sự sống, cái chết và giới tính. Đây chính là dấu hiệu c ủa m ột b ộ não ngày
càng hồn thiện hơn. Vì vậy, bạn hãy chuẩn bị sẵn sàng nh ững câu tr ả l ời
trung thực nhưng phù hợp với lứa tuổi của trẻ nhé.
2. Đặc điểm phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội của trẻ mẫu
giáo
2.1. Đặc điểm phát triển xúc cảm, tình cảm của trẻ mẫu giáo
2.1.1. Sự tự ý thức của bản thân
Trẻ mẫu giáo đã có sự nhận thức rõ nét về bản thân. Trẻ có th ể nói
được một số thơng tin quan trọng về bản thân và gia đình nh ư tên, tu ổi,
giới tính của bản thân, các thành viên trong gia đình, địa chỉ, s ố điện tho ại
của người thân và vị trí của mình trong gia đình. Trẻ biết được giới tính
của bản thân là trai hay gái và có những hành vi ứng x ử phù h ợp v ới gi ới
tính của bản thân như mặc quần áo, đi vệ sinh, tham gia các trò ch ơi... Tr ẻ
có thể nói được những điều thích, khơng thích, có th ể làm đ ược gì và khơng
thể làm được gì.
Trẻ ở độ tuổi này biết thể hiện sự tự tin, tự lực. Trẻ có thể mạnh
dạn nói lên ý kiến của bản thân và mạnh dạn tham gia vào các hoạt đ ộng,
mạnh dạn khi trả lời câu hỏi, biết tự lựa chọn đồ chơi, trò ch ơi theo ý
thích. Trẻ có thể tự làm một số việc đơn giản hằng ngày nh ư vệ sinh cá
nhân, trực nhật, chơi... Trong các hoạt động, trẻ có th ể hồn thành các
nhiệm vụ đơn giản người lớn giao và thể hiện được sự vui thích khi hồn
thành cơng việc.
2.1.2. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm của trẻ
Trẻ có thể nhận biết được các trạng thái cảm xúc của bản thân và



5
người khác như vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ. Trẻ có
mong muốn hiểu biết người khác như thường xuyên th ắc m ắc về hoạt
động và mối quan hệ của người lớn, biết thay đổi hành vi phù h ợp v ới
trạng thái xúc cảm của người khác như thay đổi ý kiến của mình đ ể mong
nhận được sự hài lòng của người khác. Trẻ thể hiện sự thích thú trước cái
đẹp. Những xúc cảm tích cực nảy sinh khi trẻ tiếp xúc tr ực tiếp v ới đi ều
tốt và cái đẹp khiến trẻ gắn bó với con người và cảnh vật xung quanh, kích
thích trẻ làm những điều tốt lành để đem lại niềm vui cho mọi ng ười. Khi
trẻ lớn lên và tiếp xúc với các tình huống khác nhau, đời sống cảm xúc c ủa
trẻ cũng trở nên phong phú và đa dạng hơn. Cha mẹ và người chăm sóc tr ẻ
là những nhân tố đóng vai trị quan trọng trong việc h ỗ tr ợ sự phát tri ển
cảm xúc cho trẻ. Chính họ phải là những tấm gương mẫu mực, phản chiếu
những biểu hiện phù hợp trong các hoàn cảnh cụ th ể (vui thích, gi ận d ữ,
buồn phiền, sợ hãi, tự hào, xấu hổ...). Những phản ứng của người l ớn qua
giao tiếp hằng ngày giúp trẻ hiểu rõ hơn cảm nhận của bản thân, cũng nh ư
có thể nhận biết và hiểu được cảm xúc của người khác.
Đời sống xúc cảm, tình cảm của trẻ tương đối ổn định, mức độ phong
phú, phức tạp tăng dần theo các mối quan hệ giao tiếp với những người
xung quanh. Ở trẻ phát triển mạnh tính đồng cảm và tính dễ xúc cảm với
mọi người xung quanh, đặc biệt là xuất hiện tình cảm bạn bè. Tuy nhiên,
đời sống xúc cảm của trẻ cịn dễ dao động, mang tính chất tình huống. Xúc
cảm của trẻ nảy sinh nhanh chóng và cũng mất đi dễ dàng (trẻ vừa khóc rồi
lại cười ngay), trẻ chưa kiềm chế được vì hệ thần kinh ở trạng thái hưng
phấn mạnh. Trẻ hành động tốt hay xấu với bạn là do thích hay khơng thích
bạn đó. Trẻ thích có bạn cùng chơi và có thể chơi rất lâu với người đó.
Nhưng động cơ của những tình cảm này vẫn có tính ngẫu hứng, gắn với
hành vi bên ngồi của người bạn (bạn ấy khơng đánh bạn; vì bạn nghe lời
cơ giáo; vì bạn ngoan khơng nói bậy). Đặc biệt, ở giai đoạn này, ở trẻ đã xuất

hiện các tình cảm bậc cao như tình cảm đạo đức, thẩm mĩ, trí tuệ, cho nên
giáo viên cần khơi gợi và tạo điều kiện để trẻ phát triển các loại tình cảm
này.
2.2. Đặc điểm phát triển kĩ năng xã hội của trẻ mẫu giáo
Trẻ mẫu giáo mong muốn tìm hiểu chính bản thân mình và người
khác như là cách khám phá xã hội, dần dần, trẻ nhận th ức đ ược m ối quan
hệ ràng buộc với các hành vi xã hội và quan hệ con người.
Trẻ dễ hồ đồng với bạn bè trong nhóm chơi và trẻ hay ch ơi trong
nhóm bạn mà trẻ thích. Trong khi chơi, trẻ đã biết nhường nhịn trong phân
vai và phân phối đồ chơi, hình thức hợp tác bộc lộ rõ ở giai đoạn này. Đ ặc


6
biệt, trẻ thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đ ồ ch ơi v ới nh ững
người gần gũi. Trong các mối quan hệ với mọi người xung quanh, tr ẻ bi ết
u thương, kính trọng ơng, bà, cha mẹ, cô giáo... và sẵn sàng giúp đ ỡ ng ười
khác khi gặp khó khăn. Đối với các em nh ỏ, trẻ cũng đã biết th ể hi ện
những kĩ năng tốt như quan tâm đến em khi em khóc, ốm đau,... Trẻ
thường cho q, bế ẵm, trị chuyện với em bé và thậm chí sẵn sàng nh ựờng
cho em bé những thứ mà trẻ thích.
Trong cuộc sống hằng ngày, trẻ chủ động giao tiếp với bạn và người
lớn gần gũi. Trẻ có thể thực hiện theo yêu cầu của người lớn và của các
bạn trong nhóm chơi. Đối với các quy tắc ứng x ử xã h ội,trẻ ở đ ộ tu ổi này
thường phục tùng quy tắc hành vi một cách cứng nhắc. Trẻ quan tâm đến
kết quả của hành vi hơn là đến người thực hiện hành vi đó. Qua hoạt đ ộng
tương tác với trẻ khác trong nhóm, trẻ nhận thấy việc tơn trọng tn thủ
các quy tắc đôi khi cũng là vấn đề. Trẻ nghe lời người lớn ch ỉ vì khơng
muốn chịu hậu quả là bị trách mắng hay trừng phạt. Trẻ bắt đ ầu có kh ả
năng nhân nhượng, chuyển từ lợi ích cá nhân sang việc biết quan tâm đến
người khác.

Lúc đầu, hành vi của trẻ mang tính bắt chước, ch ưa có ý th ức: Ph ần
lớn trẻ học để xử sự có đạo đức thơng qua các hành vi mẫu, qua việc quan
sát và bắt chước những hành vi thích hợp. Trẻ rất thích bắt ch ước nh ững
người gần gũi xung quanh và những gì sinh động h ấp dẫn. Trẻ b ắt ch ước
từ phong cách, lời nói đến các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt... nh ưng ch ưa hi ểu
hết ý nghĩa của những hành vi nên thường bắt chước cả cái tốt lẫn cái x ấu.
Khả năng lập luận được hình thành. Trẻ bắt đầu hiểu được ý nghĩa
xã hội của các quy tắc hành vi (Kohlberg). Trẻ bắt đầu hiểu một cách cơ
bản các quy tắc đạo đức, hiểu rằng chuẩn mực đạo đ ức và các quy t ắc là
cần thiết để duy trì xã hội. Trẻ xác định được cái gì là đúng và cái gì là t ốt,
nắm được các chuẩn mực thế nào là ngoan, hư, tốt, xấu, có nh ững hành vi
phù hợp với các chuẩn mực đó, biết đánh giá về nh ững đi ều ấy. Chúng
cũng nhận thức được rằng, việc tuân theo những quy tắc đ ạo đ ức nh ư
phải đối xử tốt với bạn bè và không được lấy đồ của người khác quan
trọng hơn nhiều so với việc vi phạm các quy tắc xã h ội nh ư khơng nói
"cảm ơn", "xin lỗi".
Dần dần, hành động của trẻ ngày càng phù hợp h ơn v ới mục đích.
Trẻ tự tin, tự giác hơn, muốn được khẳng định như người lớn. Sự phát
triển ý chí trong hành vi của trẻ thể hiện ngày càng rõ r ệt: bi ết t ự ki ềm
chế, vượt qua khó khăn, phục tùng nhiệm vụ... Trẻ đã bi ết t ự đi ều ch ỉnh
hành vi của mình để phục tùng một nhiệm vụ nào đó hay kh ắc ph ục khó


7
khăn. Khả năng kiềm chế ở độ tuổi này tốt hơn so với trước, do vậy, trẻ có
thể làm theo yêu cầu của người lớn, song các nhiệm vụ đề ra phải dễ dàng
và dễ hiểu, các yêu cầu phải phù hợp với độ tuổi. Trẻ thể hiện hành động
phù hợp với mục đích và bước đầu biết tự kiềm chế mình. Trẻ ở đ ộ tu ổi
này đều cảm thấy tự tin và thể hiện bản thân mình.
Đến lứa tuổi mẫu giáo, tính chọn lọc và ổn định trong các mối quan

hệ với người khác đã khá rõ. Trẻ có khả nắng sử dụng ngơn ngữ để diễn
đạt và giải thích các quan điểm của mình. Khi khả năng đánh giá hành vi
tốt hơn thì trẻ ngày càng tự giác thực hiện nhiều hành vi tích cực trong
quan hệ với bạn và mọi người xung quanh hơn. Trẻ có th ể đánh giá hành vi
của người khác theo những chuẩn mực đạo đức và đưa ra những lập luận
khái quát thể hiện quan điểm của bản thân về một sự kiện nào đó. Tuy
nhiên, những đánh giá của trẻ thường mang tính chủ quan và th ường d ựa
vào sự nhận xét của người lớn. Trẻ so sánh hành vi của mình v ới nhiều
người xung quanh, hành vi của mình với hành vi của bạn và th ường cho
rằng mình hơn các bạn như: Con ăn nhanh, cịn bạn Mai ăn chậm; Hôm nay
con xếp ngôi nhà đẹp cịn bạn Hùng thì mải chơi...
Nhìn chung, trẻ ở độ tuổi mẫu giáo luôn cảm th ấy vui vẻ, cách th ể
hiện cảm xúc của trẻ dễ chấp nhận hơn. Trẻ ln muốn cố gắng đ ể làm
hài lịng người lớn, trẻ luôn muốn được khen ngợi và chấp nhận hiện th ực
cuộc sống. Trẻ có khả năng tìm kiếm sự an ủi, giúp đỡ từ cha mẹ và cô
giáo. Trong q trình chơi, trẻ tham gia tích cực và say sưa vào các trò ch ơi,
đặc biệt là trò chơi đóng vai, chơi tưởng tượng. Đặc biệt trẻ rất thích làm
việc và chơi với người khác. Chính vì vậy, giáo viên cần thúc đẩy và h ỗ tr ợ
để trẻ phát triển tốt các quan hệ xã hội với mọi người xung quanh.
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Ưu điểm
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, bồi dưỡng, chỉ đạo sát sao
việc tổ chức chăm sóc, thực hiện quy chế chuyên môn, tạo mọi điều kiện
giúp giáo viên thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non.
Giáo viên cùng lớp có trình độ chun mơn v ững vàng, có tinh th ần
đồn kết, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, luôn gần gũi quan tâm đến tr ẻ.
Bản thân tơi ln tích cực sưu tầm tài liệu, sách báo, tạp chí giáo d ục hay
trên mạng Internet, học hỏi đồng nghiệp.
Đa số trẻ thông minh, nhanh nhẹn, khỏe mạnh, mạnh dạn trong giao
tiếp, ngôn ngữ mạch lạc, đi học đều, đúng gi ờ nên l ớp luôn đ ạt t ỷ l ệ

chuyên cần cao. Những đặc điểm này thuận lợi rất nhiều cho giáo viên


8
trong việc thiết kế và tổ chức các hoạt động. Trẻ dễ dàng tiếp thu và tham
gia vào các hoạt động, sẵn sàng thể hiện, bộc lộ cảm xúc, ý kiến, hành vi
trong mọi tình huống khác nhau.
Đa số phụ huynh trẻ đã quan tâm, tin tưởng gửi con đến lớp, th ường
xuyên phối kết hợp với giáo viên trong việc giáo dục con tr ẻ mong mu ốn
tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ phát triển toàn diện. Một số ph ụ huynh có
nhận thức tốt về tầm quan trọng của giáo dục cảm xúc tích c ực đối v ới con
em mình.
2. Những mặt cịn tồn tại, hạn chế
Là lớp ghép 2 độ tuổi nên nhận thức các cháu học sinh không đồng
đều, một số trẻ nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin hòa đồng chơi cùng bạn,
chia sẻ cùng cơ. Một số trẻ chưa có kỹ năng giao tiếp th ể hiện b ằng tình
cảm, chưa kiểm soát được cảm xúc bản thân, chưa hiểu được cảm xúc c ủa
người khác.
Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tích hợp nội dung
giáo dục cảm xúc cho trẻ vào các hoạt động, trong việc thiết kế và tổ ch ức
các hoạt động cho trẻ trải nghiệm để giáo dục cảm xúc cho tr ẻ, ch ưa có
kinh nghiệm trong việc phối hợp với cha mẹ trẻ để khai thác tiềm năng
của gia đình trong giáo dục cảm xúc cho trẻ.
Phụ huynh thường chỉ quan tâm tới học chữ cái, học số, ít quan tâm
đến nội dung giáo dục cảm xúc cho trẻ. Phần khác cha mẹ trẻ bận rộn nên
chưa chơi dành thời gian trò chuyện với trẻ, chưa biết quan tâm đến việc
giáo dục trẻ phải biết tôn trọng người lớn, yêu thương, nhường nhịn, phải
biết quan tâm giúp đỡ mọi người xung quanh
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém
Nội dung giáo dục cảm xúc tích cực cịn mới, giáo viên ch ưa có nhiều

kinh nghiệm trong việc tổ chức cũng như tài liệu hướng dẫn cịn ít.
Lớp ghép 2 độ tuổi, đa số học sinh là dân tộc thiểu sổ nên nhận th ức
của trẻ không đồng đều.
Phụ huynh chủ yếu làm nghề nông, không chú trọng đến việc học
của con hoặc chỉ chú ý đến việc học chữ, học số. Một số ph ụ huynh lại q
bao bọc trẻ, ít trị chuyện, chơi đùa cùng con.
Chương 3. Biện pháp hoặc giải pháp
1. Nội dung các biện pháp


9
1.1. Biện pháp 1: Dạy trẻ nhận biết những cảm xúc tích cực và tiêu
cực
* Thiết kế các bài tập, trị chơi, các tình huống thật, các tình
huống qua bài dạy để giúp trẻ nhận biết
Tôi thiết kế bảng thể hiện cảm xúc chào hỏi ở ngay cửa lớp. Mỗi
buổi sáng đến lớp, các con lựa chọn trạng thái c ảm xúc theo hình đ ể th ể
hiện với cơ khi cơ đón vào lớp.

Trẻ chọn trạng thái cảm xúc
Thiết kế các bài dạy trong tiết học về việc chào hỏi bác bảo vệ, cô
lao công, các bác cấp dưỡng trong trường hay là nh ững người hàng xóm
cạnh nhà, mà trẻ gặp trên đường đi học, ở nh ững n ơi công c ộng, hay các
bạn nhỏ mồ côi: Trong giờ hoạt động ngồi trời tơi th ường trị chuy ện v ới
trẻ công việc của các bác bảo vệ, cô lao công. Dạy trẻ lễ phép chào h ỏi các
cô, các bác, nhặt rác, bỏ rác đúng quy định.
Hay trong giờ ăn trưa tơi trị chuyện với trẻ về công việc của các bác
cấp dưỡng. Trẻ đã đưa ra những ý kiến để thể hiện tình yêu th ương của
mình đối với các bác cấp dưỡng như: “Biết ơn các bác”, “Con phải ăn hết
xuất”, “Con không bỏ cơm thừa”, “Cất đồ dùng đúng chỗ để giúp các bác r ửa

dọn đồ dùng”. Từ đó, tơi quan sát thấy các bé lớp tôi trong giờ ăn ngoan
hơn, các con thi đua ăn hết xuất và đặc biệt khi các bác cấp d ưỡng vào l ớp
các con biết thể hiện cảm xúc như tự giác mời các bác ăn c ơm và nói l ời
cám ơn đến các bác.


10

Trẻ ngoan ngỗn trong giờ ăn, khơng làm rơi vãi
* Hằng ngày cơ thể hiện các cảm xúc tích cực và qu ản trị cảm
xúc bản thân để làm mẫu cho trẻ làm theo

Ủng hộ đồng bảo miền Trung bị lũ lụt
Tôi dạy trẻ biết giúp đỡ, quan tâm, chia sẻ với các hồn cảnh khó
khăn, những người kém may mắn hơn mình để trẻ có tấm lịng nhân ái,
biết yêu thương đến mọi người bằng cách kể cho trẻ nghe nh ững câu
chuyện về tấm lòng nhân ái, về những hồn cảnh khó khăn, trẻ cảm thơng
và giúp đỡ bằng chính sức lực nhỏ bé trong gi ới hạn của mình. Đó là
những suy nghĩ rất đơn giản của trẻ nhưng nó đã thể hiện được tấm lịng
nhân ái sự cảm thơng và sẻ chia với những hồn cảnh khó khăn.
Trước những tình huống sư phạm xảy ra trong lớp, tơi ln chủ động
quản trị cảm xúc của mình, thể hiện cảm xúc theo từng tình huống c ụ th ể
để trẻ nhận biết hành vi sai thì mang lại cảm xúc tiêu cực cho ng ười khác
như thế nào. Hành vi đẹp thì mang lại cảm xúc tích cực nh ư thế nào.
Ví dụ: Hoạt động chơi: giáo viên có thể giúp trẻ tự đánh giá hành
động thể hiện cảm xúc của bản thân trẻ và bạn sau khi kết thúc ho ạt đ ộng
bằng cách cho trẻ tự nhận xét về hành động quan tâm, chia sẻ, giúp
đỡ....bạn trong quá trình tham gia hoạt động: con đã làm đ ược vi ệc gì t ốt?
Với ai? Làm như thế nào? Làm việc đó xong, con cảm th ấy th ế nào? Có vui



11
không? Con nghĩ, khi con quan tâm đến bạn, bạn sẽ th ế nào? T ại sao con
nghĩ như vậy?
1.2. Biện pháp 2. Sử dụng những câu chuyện trong giáo dục cảm
xúc cho trẻ
Đây là một trong những cách có thể giúp trẻ khám phá c ảm xúc
nhanh nhất, chắc chắn một điều rằng trong mỗi con người c ủa chúng ta
cũng như là mỗi đứa trẻ tồn tại rất nhiều cảm xúc. Ví dụ nh ư cảm xúc
buồn, cảm xúc vui vẻ, cảm xúc có lỗi, cảm xúc ganh tị.... vậy thì, đ ể kh ơi g ợi
cảm giác vui vẻ với trẻ, cô sẽ sưu tầm những câu chuy ện có cái k ết vui v ẻ
để kể cho trẻ nghe.
Ví dụ: truyện ba cơ gái, cơ sẽ hỏi trẻ: điều gì làm cho bà mẹ, sóc nâu,
cơ con gái cảm thấy vui vẻ...

Truyện ba cô gái
....hoặc với những trẻ ở lứa tuổi này, cái tôi của chúng lại rất phát
triển, thường hay ghen tị khi bạn có đồ chơi mới hoặc hơn mình. Vì vậy tơi
kể cho trẻ nghe rằng chính vì sự ghen tị về sắc đẹp c ủa Bạch Tuy ết v ới
mình nên phù thủy đã nhiều lần tìm cách hại Bạch Tuyết nh ưng cuối cùng
chính bà là người nhận thất bại và khơng đem lại điều gì t ốt đ ẹp cho b ản
thân.


12
Truyện nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn
Cái quan trọng cô cần giáo dục trẻ ở đây là làm điều gì cũng đừng gây
tổn thương cho người khác. Hoặc với những câu chuyện nhân vật tốt và
nhận vật có lỗi để kể cho trẻ nghe cũng có tác dụng giáo d ục cảm xúc cho
trẻ.


Những câu chuyện có nhân vật tốt và nhân vật có lỗi
1.3. Biện pháp 3. Sử dụng các hoạt cảnh, tình hu ống tr ải
nghiệm trong giáo dục cảm xúc cho trẻ
Đây cũng là một trong những giải pháp có th ể giúp trẻ bộc lộ c ảm
xúc của mình một cách nhanh nhất. Vậy cơ sẽ tạo cho tr ẻ m ột tình huống:
tơi trang trí lớp học giống như khung cảnh một bữa tiệc sinh nhật. Tơi m ời
những trẻ có cùng tháng sinh và tổ chức sinh nhật cho các cháu, tôi cũng đã
chuẩn bị rất nhiều những món quà nhỏ để trẻ dành tặng nhau. Sau màn
hát, thổi nến, trẻ trong lớp sẽ được th ực hành tặng và nh ận quà. V ới tr ẻ
tặng quà, tôi dạy trẻ cách cầm món quà, ánh mắt cử chỉ sao cho thân thiện,
gần gũi, như: cầm món q bằng hai tay, mắt nhìn vào người nh ận, n ở n ụ
cười và nói nhẹ nhàng “tớ tặng bạn, chúc bạn sinh nhật vui vẻ”. Cịn v ới trẻ
được nhận q, tơi dạy trẻ cách nhận món quà sao cho lịch sự, trân tr ọng
món q và tình cảm của mọi người dành cho mình: nh ận quà b ằng hai tay,
nở nụ cười và nói nhẹ nhàng “tớ cảm ơn bạn”, “con cảm ơn cô giáo”.


13

Sinh nhật các bạn cùng tháng
Với tiết học này, điều mà tôi muốn giáo dục trẻ là thái độ và lời nói
khi ta cho và nhận. Cho đi với sự chân thành và nhận lại v ới s ự bi ết ơn, trân
trọng thì món q dù nhỏ nhưng sẽ ln là những món q u th ương.
Hay trong các hoạt động trải nghiệm của nhà trường, trẻ được trải
nghiệm những điều mới, được vui vẻ, điều này cũng thúc đẩy các cảm xúc
tích cực cho trẻ.

Trải nghiệm tết trung thu, tết hàn thực
1.4. Biện pháp 4. Giúp trẻ kiểm sốt cảm xúc bản thân thơng

qua việc sử dụng trị chơi trải nghiệm để giáo dục cảm xúc cho tr ẻ
Khơng có một phương thuốc thần kỳ có thể giúp trẻ vui vẻ, h ạnh
phúc bằng việc người lớn biết lắng nghe cũng nh ư chia sẻ nh ững tâm t ư,
tình cảm với trẻ. Vì vậy, việc sử dụng những trò ch ơi, tranh ảnh đ ể giúp
trẻ kiểm soát cảm xúc của bản thân cũng là một giải pháp h ữu hiệu và
tuyệt vời nhất.
Ở giải pháp này, cơ sẽ tổ chức cho trẻ những trị ch ơi, ví dụ nh ư:
trong trị chơi Thi xem đội nào nhanh giúp cho trẻ ki ểm soát t ốt c ảm xúc
của bản thân.


14

Trẻ vui chơi thể hiện cảm xúc tích cực
Trong trị chơi âm nhạc: vịng trịn tiết tấu, cơ sẽ cho trẻ nghe một giai
điệu nhạc chậm, trẻ sẽ vỗ tay chậm, thể hiện cảm xúc buồn trên gương
mặt, và khi nhanh hơn, trẻ vỗ tay nhanh, đồng thời lắc lư theo giai điệu bài
hát vui tươi ấy.

Trẻ chơi trò chơi vịng trịn tiết tấu
Hoặc trong trị chơi đóng vai bán hàng, cơ cho trẻ cùng đóng vai, th ể
hiện vai bán hàng, mua hàng như thế nào và thể hiện cảm xúc đó trong khi
chơi. Hay ở góc xây dựng khi xây xong cơng trình c ủa mình, các bác th ợ c ảm
giác như thế nào? Việc gì làm con thấy vui?

Trẻ vui chơi ở các góc
1.5. Biện pháp 5: Phối hợp với gia đình trẻ
Gia đình chính là môi trường đầu tiên, quan trọng nhất đối v ới sự
hình thành và phát triển con người. Trẻ nhỏ như tờ giấy trắng, chúng sẽ
ghi lại các cảm xúc tích cực và c ả nh ững cảm xúc tiêu c ực và ph ương th ức

xử lý của người lớn, chính vì vậy cha m ẹ là ng ười có vai trò quan tr ọng


15
dẫn dắt, khơi nguồn những cảm xúc tích c ực và h ướng d ẫn tr ẻ x ử lý
những cảm xúc tốt để bản thân luôn c ảm th ấy h ạnh phúc, hài lòng v ới
bản thân, tự tin và xây dựng được nh ững m ối quan h ệ chân thành xung
quanh mình.
Hiểu được điều này ngay từ đầu năm học bản thân tôi rất chú trọng
đến việc phối hợp với phụ huynh cách dạy tr ẻ đ ể phát tri ển nh ững c ảm
xúc tích cực bằng cách: Trao đổi trực tiếp với phụ huynh trong gi ờ đón tr ả
trẻ, gửi tài liệu cho phụ huynh tham khảo qua các ứng d ụng m ạng xã h ội
như nhóm zalo hoặc messenger về:
+ Các nội dung cần dạy trẻ hướng tới cảm xúc tích cực: Nh ận biết
bản thân, giới tính, vị trí của bản thân trong gia đình (là con, cháu, anh/ch ị),
nhận biết các cảm xúc tích cực và tiêu cực, cái nào giúp mình h ạnh phúc
hơn? Vì sao lại có những cảm xúc tiêu cực, tích c ực? Tác d ụng, tác h ại c ủa
nó là gì?
+ Cách thức dạy trẻ: Người lớn làm gương cho trẻ noi theo, lấy
gương của người khác cho trẻ nhìn thấy và học tập. Thông qua nh ững bài
thơ, câu chuyện, các nhân vật điển hình, gần gũi, tâm sự, phân tích cho tr ẻ
hiểu những cảm xúc tích cực và tiêu cực là như thế nào và có ích l ợi, tác h ại
gì?
+ Cần lưu ý sự hài hước, dí dỏm, nhẹ nhàng trong cách phân tích, góp
ý cho trẻ hiểu vấn đề và khơng qn động viên, khích l ệ, bày t ỏ c ảm xúc
tích cực của bản thân đối với những cảm xúc tích cực của trẻ để làm động
lực cho trẻ
+ Thời điểm dạy trẻ: Bất cứ khi nào có cơ hội gần trẻ
1.6. Biện pháp 6. Sưu tầm tài liệu bồi dưỡng cảm xúc tích c ực
cho bản thân giải toả cảm xúc tiêu cực, phát triển những cảm xúc tích

cực trong ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Giáo viên căng thẳng, áp lực, liệu có thể chào đón học sinh có được
thỏa mái, vui vẻ khơng? Hay cảm xúc tiêu cực đó sẽ “lan truyền” tới chính
học sinh của mình? Và lớp học có “hạnh phúc” hay không khi giáo viên
trong tâm thế lo lắng, căng thẳng như vậy?
Để giải tỏa các cảm xúc tiêu cực, phát triển những cảm xúc tích c ực,
tơi cần giữ bình tĩnh kiểm sốt cảm xúc tốt hơn như vậy l ớp học m ới th ực
sự trở nên ấm cúng, yêu thương, hạnh phúc trong đó cảm xúc yêu th ương
chia sẻ của cô giáo là điều không thể thiếu trong khi th ực hiện nhiệm v ụ.


16
Ngồi ra, một khó khăn trong khi tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
cảm xúc tích cực là chưa nhiều tài liệu hướng dẫn, tơi tìm kiếm tham khảo
thêm trên mạng Internet với những từ khóa như "bồi dưỡng cảm xúc tích
cực", hay "quản lý cảm xúc giáo viên mầm non"... tìm đọc và ứng dụng
những kiến thức thu nhận được vào trong quá trình giảng dạy và tổ chức
các hoạt động giáo dục cảm xúc mang lại hiệu quả tốt.
2. Kết quả thực hiện
Trước khi áp dụng sáng kiến
Tốt
Nội dung

Tổng
số trẻ

Khá

Trung
bình


Yếu

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ
lệ
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ
%
%
%
%

Trẻ nhận biết cảm xúc
của bản thân

25

3


12

8

32

11

44

3

12

Trẻ nhận biết cảm xúc
của người khác

25

1

4

8

32

13


52

3

12

Gọi tên cảm xúc và mô tả
trạng thái cảm xúc

25

3

12

9

36

12

48

1

4

Thể hiện cảm xúc , tình
cảm của bản thân bằng
lời nói cử chỉ điệu bộ...


25

4

16

9

36

10

40

2

8

Sau khi áp dụng sáng kiến
Tốt
Nội dung

Tổng
số trẻ

Khá

Trung
bình


Yếu

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Số
Số
Số
lệ
lệ
lệ
lệ
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ
%
%
%
%


17
Trẻ nhận biết cảm xúc
của bản thân

25


11

44

14

56

0

0

0

0

Trẻ nhận biết cảm xúc
của người khác

25

10

40

14

56


1

4

0

0

Gọi tên cảm xúc và mô tả
trạng thái cảm xúc

25

9

36

14

56

2

8

0

0

Thể hiện cảm xúc , tình

cảm của bản thân bằng
lời nói cử chỉ điệu bộ...

25

9

36

15

60

1

4

0

0

- Sau khi áp dụng các biện pháp cũng nh ư quá trình quan sát thông
qua sinh hoạt hằng, ngày kết hợp với việc tổ chức hoạt động giáo dục nh ư:
sử dụng các câu truyện, các bài tập tình huống trải nghiệm cho th ấy h ầu
hết trẻ đều hiểu được cảm xúc của bản thân và người khác, biết giúp đ ỡ
mọi người xung quanh, biết quan tâm đến cảm xúc của người khác cũng
như hỏi thăm khi thấy bạn buồn, biết chia sẻ, dỗ dành, đ ộng viên...
- Giáo viên linh hoạt, sáng tạo hơn việc s ử dụng các gi ải pháp trong
hoạt động tổ chức giáo dục cảm xúc cho trẻ. Qua đó tơi nh ận th ấy r ằng,
người giáo viên mầm non chính là người trực tiếp hình thành cho trẻ

những cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh cũng như sự việc xảy ra. Chính vì
vậy, người giáo viên cần lựa chọn những câu chuyện cũng nh ư tình hu ống
để giúp trẻ có thể phát triển tốt cảm xúc của mình, đồng thời giúp trẻ đưa
ra cách giải quyết vấn đề phù hợp với hồn cảnh, tình huống cũng nh ư s ự
việc xảy ra.
- Đối với tổ chun mơn: Góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn tổ, các giáo viên trong tổ được bồi dương, học hỏi, trao đ ổi
chuyên môn lẫn nhau qua phần thực hiện biện pháp của mỗi cá nhân giáo
viên.
- Đối với nhà trường: Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường
được nâng cao, tạo điều kiện cho trẻ phát huy đ ược khả năng độc lập,
sáng tạo và những thói quen hành vi văn minh, giúp trẻ phát tri ển tồn
diện đức trí thể mỹ.
- Và điều mà một GVMN như tơi cảm thấy ấm lịng hơn nữa, đó là
nhận thức của các bậc phụ huynh bước đầu đã có sự thay đổi rõ rệt, có ý


18
thức về tầm quan trọng của bậc học mầm non cũng như đã quan tâm và
dành nhiều thời gian hơn cho con trẻ, thường xuyên trò chuy ện, trao đ ổi
với cơ giáo về những thay đổi tích cực của trẻ trong gia đình. B ản thân tơi
làm chủ được cảm xúc của mình nên có thể điều khiển cảm xúc của bản
thân một cách có ý thức, giúp tơi có niềm tin và ngh ị lực h ơn trong cơng
việc. Điều đó khiến tơi cảm thấy mình được tin tưởng, cơng nhận, t ừ đó
giúp tơi có thêm động lực và sự ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh th ần để
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
* Hiệu quả của việc ứng dụng sáng kiến trong thực tiễn
- Trẻ hiểu được cảm xúc của bản thân và người khác, biết giúp đ ỡ

mọi người xung quanh, biết quan tâm đến cảm xúc c ủa ng ười khác cũng
như hỏi thăm khi thấy bạn buồn, biết chia sẻ, dỗ dành, động viên...
- Giáo viên linh hoạt, sáng tạo hơn việc sử dụng các giải pháp trong
hoạt động tổ chức giáo dục cảm xúc cho trẻ.
- Góp phần nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ, các giáo
viên trong tổ được bồi dương, học hỏi, trao đổi chuyên môn l ẫn nhau qua
phần thực hiện biện pháp của mỗi cá nhân giáo viên.
- Chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ ở tr ường được nâng cao, tạo
điều kiện cho trẻ phát huy được khả năng độc lập, sáng tạo và những thói
quen hành vi văn minh, giúp trẻ phát triển tồn diện đ ức trí th ể mỹ.
- Các bậc phụ huynh bước đầu đã có sự thay đổi rõ rệt, có ý th ức v ề
tầm quan trọng của bậc học mầm non cũng như đã quan tâm và dành
nhiều thời gian hơn cho con trẻ, thường xuyên trị chuy ện, trao đ ổi v ới cơ
giáo về những thay đổi tích cực của trẻ trong gia đình.
* Ý nghĩa quan trọng nhất của sáng kiến
Phát triển ở trẻ cảm xúc tích cực là một trong những nội dung quan
trọng để thực hiện mục tiêu giáo dục mầm non, là phương tiện để giáo
dục trẻ tồn diện góp phần hình thành nhân cách trẻ, thơng qua các ho ạt
động giáo dục tôi đã thiết kế dựa trên những kinh nghiệm gi ảng dạy th ực
tế của bản thân và tham khảo tài liệu và áp dụng các biện pháp trên đã
mang lại nhiều thay đổi tích cực ở phía trẻ, giáo viên và ph ụ huynh.
2. Đề nghị
- Nhà trường trang bị đầy đủ trang thiết bị ph ục v ụ cho công tác


19
chăm sóc và giáo dục đặc biệt là tài liệu giáo dục cảm xúc tích c ực cho tr ẻ.
Tổ chức cho trẻ đi tham quan (đặc biệt là các hoạt động giáo dục mang
tính chất tình huống trải nghiệm)
- Tiếp tục phối hợp với giáo viên cùng lớp lựa chọn nh ững n ội dung

giáo dục cảm xúc cho trẻ, ln đưa ra những tình huống phù h ợp, chuẩn b ị
mơi trường giáo dục để trẻ có cơ hội bộc lộ cảm xúc, bồi d ưỡng c ảm xúc
tích cực cho trẻ.
- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để phụ huynh hiểu rõ h ơn
công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, ph ối h ợp tốt v ới nhà tr ường
nhằm giáo dục song song cả ở trường và ở nhà, mang lại hiệu quả cao.
- Bản thân tự nâng cao năng lực chuyên môn, tích c ực h ọc t ập đ ể
thực hiện tốt chương trình giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm,
tự trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng trong việc tổ ch ức ho ạt
động giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện.
- Trên cơ sở thực tế ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
giảng dạy tôi đề xuất với nhà trường tổ chức cho giáo viên tham gia các l ớp
học trực tuyến theo chuyên đề “bồi dưỡng cảm xúc tích cực cho giáo viên
mầm non”
Trên đây là biện pháp phát triển cảm xúc tích cực cho trẻ mẫu giáo
4-5 tuổi thơng qua câu chuyện, tình huống trải nghiệm ./.
Việt Vinh, ngày 15 tháng 4 năm 2022
NGƯỜI VIẾT
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
TRƯỜNG MN VIỆT VINH
.........................................................................
........................................................................
.......................................................................
.......................................................................
......................................................................
.......................................................................

Nguyễn Thị Thùy



20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tên tài liệu tham khảo

Nhà xuất bản

1

Giáo trình giáo dục học mầm non

NXB giáo dục

2

Giáo dục mầm non

NXB ĐH sư phạm

3

Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non

NXB ĐH sư phạm

4


Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao Nhà xuất bản giáo
năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức dục Việt Nam
nghề nghiệp cho cán bộ quản lí và giáo viên
mầm non năm học 2020 - 2021

5

Chương trình giáo dục mầm non (ban hành Nhà xuất bản giáo
kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT dục Việt Nam
ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Chương trình Giáo dục mầm non ban hành
kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo)


21

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Lí do chọn sáng kiến....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................3
Chương 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến........................................................3
Chương 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu..................................................7
1. Ưu điểm..........................................................................................................7
2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế...............................................................7
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, yếu kém .....................................8
Chương 3. Biện pháp hoặc giải pháp............................................................8
1. Nội dung các biện pháp...............................................................................8
2. Kết quả thực hiện.........................................................................................15
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................17
1. Kết luận.......................................................................................................17
2. Đề nghị..........................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................19



×