Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(SKKN mới NHẤT) ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hoạt động dạy học bài tế bào nhân sơ (SGK sinh học 10 chương trình cơ bản)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC TỔ CHỨC
CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BÀI “TẾ BÀO NHÂN SƠ”
SGK SINH HỌC 10-CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN

Người thực hiện:
Trần Ngọc Hùng
Chức vụ:
Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc lĩnh vực:
Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2020
0

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................3
2: NỘI DUNG


2.1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................3
2.1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục..........................................4
2. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy bài “Tế bào nhân sơ”.................................................4
2.2. Thực trạng:................................................................................................................... 5
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn..............................................................................................5
2.2.2.Thành cơng và hạn chế..............................................................................................6
2.2.3. Mặt mạnh, mặt yếu...................................................................................................6
2.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động......................................................................6
2.2.5. Phân tích các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra..................................................6
2.3. Giải pháp, biện pháp....................................................................................................7
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.............................................................................7
2.3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp......................................................7
a. Lựa chọn nội dung cần ứng dụng công nghệ thông tin....................................................7
b. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp..................................................................8
c. Một số vấn đề cần lưu ý khi lên lớp................................................................................9
d. Một số phần mềm được sử dụng:....................................................................................9
e. Minh họa thiết kế bài học “Tế bào nhân sơ” chương trình sinh học 10........................10
2.4. Hiêu quả của sáng kiến kinh nghiệm..........................................................................19
3: PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:....................................................................................................................21
3.2. Kiến nghị...................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................22
Danh mục đã đạtgiải.................................................................................................23

1

TIEU LUAN MOI download :


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu đào tạo trong giáo dục là giúp các em học sinh phát triển tồn diện, hình
thành những phẩm chất cơ bản của con người, là một giáo viên cần phải làm gì? Làm
thế nào trong các giờ dạy của mình có chất lượng để “sản phẩm” do mình tạo ra có
một nền móng thật vững chắc. Chính vì vậy để năng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường, hiện nay vấn đề đởi mới phương pháp giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin
và dạy học không phải là mối quan tâm của mỗi cá nhân nào mà là nhiệm vụ chung
của toàn ngành Giáo dục và toàn xã hội.
Những năm gần đây, cơng nghệ thơng tin có bước phát triển mạnh mẽ, nó tác
động đến nhiều mặt của đời sống xã hội bằng những ứng dụng rộng rãi của mình, nó
có mặt ở mọi ngành, trong đó có ngành Giáo dục và đào tạo. Mặt khác, ngành Giáo
dục và đào tạo đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho Công
nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là phương tiện để giúp chúng ta hòa nhập tồn thế
giới trong mọi lĩnh vực. Việc ứng dụng Cơng nghệ thông tin vào trường học là việc
làm cần thiết và đúng đắn. Trong giảng dạy, Công nghệ thông tin có tác dụng mạnh
mẽ, giúp cho việc dạy và học linh hoạt và sinh động. Nó cịn giúp học sinh hứng thú
học tập, tiếp thu bài tốt hơn thông qua hình ảnh trực quan sinh động, từ quan sát trực
tiếp đến lĩnh hội kiến thức.
Môn Sinh học là một môn học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn đời sống, kiến
thức của môn Sinh học phục vụ cho nhiều chuyên ngành khác nhau như: Y học- Chăn
nuôi- Nông- Lâm- Ngư nghiệp- Cơng nghệ sinh học... Vì vậy, một việc rất cần thiết là
giáo viên phải nghiên cứu, tìm tịi phương pháp và hình thức dạy học thích hợp nhằm
gây hứng thú trong học tập của học sinh, từ đó các em say mê, ham học bộ môn sinh
hơn, tiếp thu và nắm vững kiến thức hơn.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới các phương pháp và
hình thức dạy học người Giáo viên ngày nay không thể tiếp tục giảng dạy chỉ bằng
phương pháp dạy học truyền thống mà cần phải đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp
hài hòa giữa các phương pháp để phù hợp với sự phát triển chung của xã hội.

2


TIEU LUAN MOI download :


Từ thực tế đó tơi nhận thấy để tăng cường sự chủ động sáng tạo của người học,
tạo cho học sinh niềm say mê học tập môn Sinh học hơn nên tôi mạnh dạn chọn đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hoạt
động dạy học Bài: Tế bào nhân sơ”. (Bài 7- Tiết 8 Sinh học cơ bản lớp 10). Sáng
kiến kinh nghiệm này có thể chưa được hồn chỉnh vì bản thân cá nhân cũng chưa thật
sự thành thạo Công nghệ thơng tin, mong được Q đồng nghiệp góp ý để hoàn chỉnh
hơn, sớm đưa vào thực tế giảng dạy để đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
+ Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy bộ mơn Sinh học.
+ Nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự say mê và hứng thú lĩnh hội kiến thức của
các em.
+ Tạo cho học sinh niềm đam mê trong học tập bộ môn, học sinh làm quen với
cách học tập trong đó địi hỏi sự sáng tạo, biết học một cách chủ động, tự giác và tích
cực.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin để tổ chức hoạt động giảng dạy Bài 7Tiết 8 “ Tế bào nhân sơ” chương trình sinh học 10 cơ bản đạt hiệu quả cao nhất.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Tiến hành nghiên cứu các văn bản, các bài viết có nội dung về ứng dụng công
nghệ thông tin.
- Thực hiện các phương pháp: thực nghiệm, quan sát, điều tra, đối chiếu với các
tiết học không sử dụng công nghệ thông tin.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận:
2.1.1. Vai trị của cơng nghệ thơng tin trong lĩnh vực giáo dục:
Từ khi Internet xuất hiện tại Việt Nam đã và đang có tác động đáng kể đến đời

sống và văn hóa của người Việt Nam. Có thể nhận thấy rằng Internet ngày càng thể
hiện được vai trị to lớn của mình trong mọi mặt đời sống, đặc biệt là trong lĩnh vực
Giáo dục- Đào tạo.
Công nghệ thông tin (CNTT) mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học theo cách tiếp cận, phương pháp dạy học theo dự
án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng
rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy cá nhân
cũng có những đổi mới trong môi trường CNTT. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới
phương pháp dạy học truyền thống chủ yếu là thuyết trình( đọc - chép) với mục đích
học sinh phải ghi và học thuộc kiến thức, hiện nay mục tiêu là phải đặt học sinh làm
trung tâm trong quá trình lĩnh hội kiến thức, học sinh phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong việc tiếp thu và lĩnh hội kiến thức [6]. Như vậy dạy học ngày nay
đã xác định rõ ràng chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “ lấy học sinh
3

TIEU LUAN MOI download :


làm trung tâm”. Nhờ sử dụng các phần mềm dạy học mà học sinh trung bình, thậm
chí học sinh yếu cũng có thể hoạt động trong mơi trường học tập. Nhờ có máy tính mà
việc thiết kế giáo án và giảng dạy trở nên sinh động hơn tiết kiệm được nhiều thời gian
hơn so với phương pháp truyền thống. Chỉ cần bấm chuột thì sau vài giây trên màn
hình hiện ra ngay nội dung của bài giảng với những hình ảnh và âm thanh sống động
thu hút được sự chú ý và hứng thú đối với học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo
viên cũng có thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động
nhiều hơn trong giờ học. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của CNTT đã nhanh
chóng thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy của con người.
Do đó, mục tiêu cuối cùng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học là nâng cao
chất lượng học tập cho học sinh. Tạo ra một mơi trường mang tính tương tác cao chứ
khơng đơn thuần là “Thầy đọc, trò chép” theo kiểu truyền thống. Học sinh được

khuyến khích, tạo mọi điều kiện có thể để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý
quá trình tự học tập, rèn luyện của bản thân mình.[3].[4].[5]
2.1.2. Ứng dụng CNTT trong giảng dạy bài “Tế bào nhân sơ”:
Sinh học là ngành khoa học tự nhiên chuyên nghiên cứu sự sống. Nhiệm vụ của
sinh học nói chung và sinh học lớp 10 nói riêng là xem xét các hiện tượng và q trình
từ đó rút ra các quy luật vận động của thế giới sống. Giúp con người nhận thức đúng từ
đó điều khiển sự phát triển của nó. Khi đó con người chưa biết về tế bào nhân sơ, vi
khuẩn, vi sinh vật là gì? Vậy mà con người đã khai thác theo hướng có lợi cho nhu cầu
cuộc sống của mình về sinh vật, như: Lên men rượu, làm tương, sản xuất nước
mắm...... Vấn đề đặt ra là nhiều hiện tượng và quá trình lại xảy ra bên trong tế bào mà
ta không thể quan sát được trên thực tế bằng mắt thường, thậm chí là có sự hỗ trợ của
kính hiển vi điện tử với độ phóng đại cực lớn cũng khó mà quan sát được. Bài “Tế bào
nhân sơ” là một trong những bài trọng tâm của chương trình sinh học 10, khối lượng
kiến thức lớn. Làm thế nào để trong thời lượng chương trình bó hẹp chỉ một tiết dạy,
giáo viên có thể vừa kiểm tra bài cũ, vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức
mới, khơng những thế cịn phải khắc sâu, mở rộng kiến thức mới cho học sinh, giúp
các em vận dụng tốt các kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn
trong cuộc sống và có thể hồn thành tốt mọi bài tập có liên quan, giúp học sinh có
thêm hào hứng, hứng thú khi học tập để rồi ngày một yêu thích mơn sinh học hơn. Đây
cũng chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả giờ lên
lớp.
Phương pháp truyền thống thường được áp dụng khi giảng dạy là thuyết trình.
Giáo viên sử dụng các bức tranh in sẵn hoặc trực tiếp vẽ hình lên bảng, cho các em
quan sát, diễn giải rồi yêu cầu các em ghi chép lại các ý cơ bản. Các câu hỏi, những
tình huống, vấn đề tuy có được đặt ra nhưng rất hạn chế vì khối lượng kiến thức của
các bài trong chương này khá lớn lại rất trừu tượng, phải mất nhiều thời gian cho
thuyết trình và ghi chép. Nếu sử dụng các tranh vẽ để dạy thì các tranh vẽ lại quá nhỏ,
không phải tất cả các học sinh đều quan sát được, nhất là với những em ngồi cuối lớp
4


TIEU LUAN MOI download :


hoặc những em có thị lực không tốt. Sử dụng mô hình lắp ghép thì khá cồng kềnh, mất
thời gian trong khi khối lượng kiến thức cần truyền đạt trong bài lại rất nhiều. Cả hai
cách sử dụng tranh vẽ hay mô hình lắp ghép đều có một nhược điểm là các hình ảnh
không diễn tả hết được các quá trình, sự kiện diễn ra. Với cách làm này thường khơng
phát huy được cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, học trò khi học
thường thụ động, dễ nhàm chán, hiệu quả giờ dạy không cao.
Với những băn khoăn, trăn trở trên, tôi bắt đầu tăng cường việc ứng dụng CNTT
trong dạy học. Thiết kế các bài giảng bằng phần mềm powerpoint có hỗ trợ của các
ứng dụng CNTT với các hình ảnh đẹp mắt, các đoạn video clip cùng các hiệu ứng sinh
động đã thu hút sự chú ý của học sinh. Cộng thêm với các phương pháp dạy học tích
cực như mô tả, nêu vấn đề, thảo luận nhóm giải quyết tình huống…, các bài giảng có
ứng dụng CNTT đã thực sự đem lại hiệu quả cao trong giảng dạy góp phần phát huy
tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.[5]
2.2. Thực trạng:
2.2.1. Thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
Trước hết, ngay từ đầu năm học 2018 - 2019 và 2019-2020, BGH nhà trường đã
triển khai đầy đủ các văn bản có tính pháp quy của Đảng, nhà nước, ngành về đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới phương pháp dạy - học đến giáo
viên, triển khai đồng bộ các định hướng ứng dụng công nghệ thơng tin, đầu tư máy
chiếu, máy tính, kết nối mạng. Nhà trường đã tiến hành tập huấn bồi dưỡng tin học cho
giáo viên mà trọng tâm là sử dụng phần mềm Powerpoint vào soạn giảng.
Phong trào nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường được đẩy
mạnh, nhiều thầy cô giáo đã mạnh dạn soạn giáo án điện tử trình chiếu trong các tiết
thao giảng, báo cáo chuyên đề các cấp. Các tổ chuyên môn coi việc bồi dưỡng kĩ năng
vi tính, kĩ năng thiết kế bài giảng điện tử là một nhiệm vụ trọng tâm trong sinh hoạt
chuyên môn hàng tháng.

Quan trọng hơn là qua một số tiết dạy có ứng dụng CNTT tơi nhận thấy ở các em
có sự chuyển biến rõ nét về mức độ tập trung, hứng thú, các em học sôi nổi hơn, giờ
học sinh động hơn, tham gia vào tiết học tích cực hơn trở thành động lực thúc đẩy quá
trình tự học, tự sáng tạo của thầy cô giáo ngày càng mạnh mẽ hơn.
Xuất phát từ thực tế như vậy, được sự giúp đỡ, chỉ đạo của nhà trường, tổ chuyên
môn, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và áp dụng công nghệ thông tin vào dạy - học bài
“Tế bào nhân sơ” Bài 7- Tiết 8 Sinh học lớp 10 cơ bản.
b. Khó khăn:
Trường THPT Lang hánh là một trong những huyện miền núi cao của tỉnh Thanh
hóa, có địa bàn rất khó khăn và phức tạp. Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm số
lượng rất cao (gần 90%) chủ yếu thuộc hai Dân tộc Thái và Mường. Đa số các em
chưa thật sự ham học, ý thức và tư duy của các em còn hạn chế. Chưa có kĩ năng vận
dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề có liên quan đến thực tiễn
5

TIEU LUAN MOI download :


cuộc sống. Chưa có kĩ năng vận dụng hài hòa giữa lí thuyết và thực tiễn cuộc sống.
Học sinh thường chỉ nghe thầy cô thông báo kiến thức dưới dạng có sẵn thì dễ có cảm
giác nhàm chán và như vậy khơng kích thích hoạt động trí tuệ của học sinh, dẫn đến
học sinh lười tư duy. Với những khó khăn trên, giáo viên cần chú ý tới đối tượng học
sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp phù hợp nhất nhằm phát huy tính tích cực của
học sinh trong giờ học. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả bài học, từng bước nâng
cao chất lượng bộ môn. [8].
2.2.2.Thành công và hạn chế:
Thành công là: Khi lên lớp giáo viên làm chủ kiến thức, hạn chế những nhầm lẫn
đáng tiếc xảy ra, nội dung bài học được truyền tải một cách đầy đủ thao tác giảng bài
đơn giản. Học sinh say mê, hứng thú trong giờ học hơn.
Hạn chế là: Giờ học còn phụ thuộc vào nguồn điện, phòng học, ánh sáng, đèn

chiếu. Mặt khác một số em vẫn chưa có ý thức học tốt.
2.2.3. Mặt mạnh, mặt yếu:
a. Mặt mạnh:
- Đã tạo ra được môi trường học tập sôi nổi, hào hứng, tạo cho học sinh chủ động
tư duy, tìm tịi học tập thêm các kiến thức thực tế ngồi sách giáo khoa. Tạo sự tương
tác tích cực giữa giáo viên và học sinh.
- Tạo cho học sinh tính chủ động, độc lập trong suy nghĩ, Giáo viên chỉ gợi mở
và định hướng.
b. Mặt yếu:
- Do bài giảng có ứng dụng cơng nghệ thơng tin nên một số học sinh chưa quen
với cách học mới.
- Trình độ học sinh không đồng đều, đa số các em học lực còn yếu nên vẫn chưa
mạnh dạn trong việc đặt câu hỏi và trả lời trong quá trình học tập và thảo luận.
2.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động:
- Hiện nay trên Internet có rất nhiều thơng tin, hình ảnh phù hợp với nội dung bài
giảng. Đây là nguồn tư liệu vô tận giúp cho giáo viên tảng cường hiệu quả giáo dục và
chất lương giảng dạy.
- Điều kiện kinh tế của đa số gia đình phụ huynh học sinh cịn khó khăn nên học
sinh chưa có điều kiện để tiếp cận công nghệ thông tin.
- Học lực của học sinh không đồng đều nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu kiến
thức theo phương pháp mới.
2.2.5. Phân tích các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra:
Học sinh yếu mơn sinh là những học sinh có kết quả học tập thường xuyên ở
mức độ thấp, điểm kiểm tra thường xun dưới trung bình. Sự yếu kém có nhiều biểu
hiện, nhiều vẻ nhưng nhìn chung học sinh học yếu sinh có những đặc điểm sau đây:
- Các em học yếu là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên
tâm vào việc học, về nhà thì khơng xem bài, khơng chuẩn bị bài, khơng làm bài tập, cứ
đến giờ học thì cắp sách đến trường. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định
6


TIEU LUAN MOI download :


được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi khi đến lớp nghe giáo viên giảng bào rồi
ghi vào những nội dung đã học sau đó lấy tập ra học vẹt mà khơng hiểu được nội dung
đó nói lên điều gì.
- Nhiều em học sinh chưa tự giác học tập, chưa có động cơ học tập nên học
khơng tốt. Tâm lý chung của học sinh là rất sợ các mơn tự nhiên. Các em học yếu
thường khơng có sự cố gắng liên tục, trong giờ học thường thiếu sự tập trung, khơng
chú ý, hay tìm cách vắng học. Có thái độ rất thụ động và thờ ơ với việc học tập. Bài
tập giao về nhà các em chỉ làm cho có trong tư thế đối phó. Tệ hơn có em còn chép
nguyên văn trong sách giải hay của bạn bè mà khơng hiểu gì, thậm chí có những học
sinh cá biệt không bao giờ làm bài tập ở nhà, thái độ thiếu hợp tác trong giờ học,
không mang sách vở đầy đủ, có khi cịn khơng chịu ghi bài.
- Trong thực tế hiện nay, việc học tập của một số khơng ít học sinh cịn thiếu
nghiêm túc, các em có thái đơ chán nản trong học tập nhất là ở các mơn học có tính tư
duy cao .
- Sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng với Internet, các dịch vụ
vui chơi, giải trí hấp dẫn lôi cuốn các em hơn là nhiệm vụ học tập. Thực tế dạy học
môn Sinh học ở nhiều trường hiện nay cho thấy vẫn còn học sinh chán học, lười học
và có khuynh hướng “ham chơi hơn ham học”, tình trạng học tập của các em là “rất
khó nhớ nhưng lại mau quên” càng trở nên phổ biến.
- Sinh học là môn học lý thuyết nhiều, khái niệm trừu tượng, do đó học sinh khó
nắm bắt bài học, để học sinh chú ý học thì cần làm một cái gì đó mới mẻ, gây sự hứng
thú học tập của học sinh. Áp dụng công nghệ thông tin là một trong các cách tạo ra sự
mới mẻ đó.
2.3. Một số giải pháp ứng dụng CNTT trong giảng dạy bài “Tế bào nhân

sơ”:
2.3.1. Mục tiêu:

Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các em học sinh tiếp cận phương pháp
dạy học mới hấp dẫn hơn phương pháp truyền thống. Ngoài ra sự tương tác giữa thầy
cơ và học trị cũng được cải thiện đáng kể, học sinh có nhiều cơ hội được thể hiện quan
điểm cững như chính kiến của riêng mình. Điều này không chỉ giúp các em ngày càng
thêm tự tin mà còn để cho giáo viên hiểu thêm năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu
kiến thức của học trị, từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa học.
2.3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp:
Từ thực tế giảng dạy tôi xin đưa ra một số đề xuất trong việc ứng dụng CNTT
trong dạy học như sau:
a. Lựa chọn nội dung cần ứng dụng công nghệ thơng tin:
- Việc chuẩn bị bài giảng có ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học, giáo
viên cần lưu ý là việc ứng dụng CNTT vào dạy học cần kết hợp một cách hài hòa giữa
ý tưởng thiết kế nội dung bài giảng và kỹ thuật vi tính. Một mặt phải đảm bảo đặc
trưng bộ môn, chuyên tải được các đơn vị kiến thức cơ bản cần thiết, mặt khác phải
7

TIEU LUAN MOI download :


đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học và thuận tiện trong việc sử dụng. Điều này đòi hỏi
khi thiết kế giáo án điện tử cần nắm bắt tính hệ thống và kết cấu của một bài giảng
điện tử, những thông tin, hình ảnh, đoạn phim phải được chọn lọc, phải thiết thực với
phù hợp với nội dung bài giảng.
- Xem xét nội dung bài học, có những nội dung nào cần sự hỗ trợ của CNTT. Chỉ
nên ứng dụng khi dạy các q trình khó mơ tả bằng lời, các đồ thị, biểu đồ, phim, hình
ảnh minh họa…
b. Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp:
- Trong ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học, phải chú ý CNTT
chỉ là phương tiện hỗ trợ đối với phương pháp và học chứ khơng phải là tất cả. Máy
tính khơng hề thủ tiêu vai trị của người thầy mà trái lại cần phát huy hiệu quả hoạt

động của giáo viên trong quá trình dạy học. Vì vậy trong bài giảng nên kết hợp sử
dụng phương pháp truyền thống và CNTT. Khơng nhất thiết phải soạn giảng hồn tồn
trên máy tính mà có thể ứng dụng ở một số nội dung cần thiết như trình chiếu hình
ảnh, phim, bài tập, thí nghiệm sinh lý…, cịn phần nội dung kiến thức cơ bản vẫn ghi ở
bảng như tiết dạy thông thường.
- Một số phương pháp kết hợp với CNTT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
và học:
+ Phương pháp gây hứng thú cho học sinh thơng qua trình chiếu hình ảnh
Việc trình chiếu hình ảnh, phim,….. là phương pháp gây hứng thú cho học sinh
hiệu quả nhất trong giảng dạy vì:
Giúp cho việc dạy học được cụ thể hơn, vì vậy tăng khả năng tiếp thu kiến thức
về các sự vật, hiện tượng, các quá trình phức tạp mà học sinh khó nắm vững.
Giúp giáo viên có nhiều thời gian và cơ hội thuận lợi để tổ chức hưỡng dẫn học
sinh tự chiếm lĩnh tri thức mới.
Gây được sự chú ý, khơi dậy tình cảm và gây được sự cuốn hút đối với học sinh.
Giáo viên có thể kiễm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến thức của
học sinh.
Là công cụ trợ giúp đắc lực cho giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động học
tập ở tất cả các khâu của quá trình dạy học như: Tạo động cơ học tập và kích thích
hứng thú nhận thức, hình thành kiến thức mới, cũng cố hoặc kiễm tra kiến thức của
học sinh.
+ Phương pháp thúc đẩy động cơ học tập của học sinh thơng qua hoat động
nhóm.
Khi chia nhóm ra để hoạt động, học sinh có cơ hội tương tác hay nói cách khác là
học từ bạn mình, từ đó rút ra được những kiến thức mà vì nhiều lý do các em chưa thể
lĩnh hội được. Phương pháp này sẽ phát này sẽ phát huy được tính tự lập của học sinh.
Các em sẽ tự suy nghĩ, suy luận, thảo luận để cùng tìm ra phương án tơt nhất. Đây
chính là điều người giáo viên cần. Dù phương án các em đưa ra có đúng hay khơng thì

8


TIEU LUAN MOI download :


những kiến thức các em vừa thảo luận sẽ hằn sâu vào bộ nhớ của các em, giúp các em
hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Tất cả các học sinh đều hoạt động kễ cả học sinh yếu và các em sẽ bị lôi cuốn
vào những hoạt động sôi nổ của bạn ngay trước mắt mình. Điều này càng giúp các em
nhút nhát trở nên mạnh dạn hơn.
Như đã nói ở trên, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm thấy
hứng thú đối với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngồi việc sữ
dụng các tình huống lơi cuốn học sinh và những hoạt động trên lớp, giáo viên còn cần
phải biết khích lệ, động viên các em trong học tập.
Để các em thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần phải chú ý đến tính
vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra những yêu cầu qua cao đối với học
sinh. Ngoài ra giáo viên cần khuyến khích học sinh bằng cách thưởng điểm khí các em
làm đúng.
+ Phương pháp sử dụng các trò chơi trong giảng dạy.
Ở phần cũng cố bài học . giáo viên thiết kế trị chơi ơ chữ để thu hút sự chú ý của
học sinh, sinh động hóa giờ học. Nội dung của các từ hàng ngang, hàng dọc trong ô
chữ lag nội dung kiến thức học sinh đã tìm hiểu trong hoạt động dạy học trước đó.
Kiến thức phải trọng tâm. Tốt nhất là các kiến thức có trong sách giáo khoa
c. Một số vấn đề cần lưu ý khi lên lớp:
- Khó khăn của học sinh trong tiết học CNTT là việc ghi bài do đó giáo viên nên
ghi bảng như những tiết dạy bình thường để học sinh có thể ghi chép được.
- Việc sử dụng kênh màu, kênh chữ phải hài hòa, hợp lý, rõ ràng.
- Do thời gian dành cho các thao tác thực hành của giáo viên được rút ngắn nên
cần lưu ý tiến độ thực hiện bài dạy phải phù hợp với tốc độ thao tác của học sinh.
d. Một số phần mềm được sử dụng:
- Phần mềm PowerPoint:

+ PowerPoint là một phần mềm trình diễn, có thể sử dụng tiện lợi trong dạy học.
Ưu điểm là phần mềm này là:
+ Hiệu ứng hình ảnh, màu sắc, âm thanh phong phú, có tác dụng làm giờ học
sinh động, hấp dẫn học sinh.
+ Có thể chèn ảnh, sơ đồ, lát cắt, bảng số liệu thống kê, hay video, clip trên một
phơng nền có màu sắc hài hịa, giúp GV trong giải thích, mở rộng kiến thức.
+ Cho phép kết nối nội dung dạy học để tạo thành một chương trình logic, mở
rộng, liên kết kiền thức.
+ Cho phép kết nối với trang web, một file bất kỳ trong tệp dữ liệu để tìm kiếm
thơng tin. Đồng thời, tạo cơ sở xây dựng các nhiệm vụ hướng dẫn HS tự học.
+ Cho phép kết nối các phần mềm dạy học khác có ích nhiều trong dạy học Sinh
học.
9

TIEU LUAN MOI download :


- Phần mềm “VIOLET”:
+ Violet là phần mềm công cụ giúp cho GV có thể tự xây dựng được các bài
giảng trên máy tính một cách nhanh chóng và hiệu quả. So với các công cụ khác,
Violet chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, chuyển
động và tương tác… rất phù hợp với HS từ tiể u học đến THPT.
+ Tương tự phần mềm PowerPoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để tạo
các trang nội dung bài giảng như: Cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, các
file dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash…), sau đó lắp ghép
các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh hình ảnh, tạo các hiệu ứng chuyển độngvà biến
đổi, thực hiện các tương tác với người dùng…
e. Minh hoạ kế hoạch dạy học Bài 7 “Tế bào nhân sơ” chương trình sinh
học 10 [1], [2], [6], [7].
I. Mục tiêu

Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
1. Về kiến thức
- Mô tả được thành phần chủ yếu của một tế bào .
- Mô tả được cấu trúc tế bào vi khuẩn.
- Phân tích được lợi thế về kích thước nhỏ mang lại lợi thế cho vi khuẩn.
2. Về kỹ năng.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích kênh hình.
- Phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm nhỏ.
3. Về thái độ: Giáo dục ý thức hợp tác trong nhóm nhỏ.
II. Phương pháp: Đặt vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm, trực quan
III. Phương tiện dạy học:
- Máy vi tính có giáo án điện tử (hình ảnh) do tác giả thiết kế.
- Máy chiếu, bảng chiếu.
IV. Nội dung bài giảng.
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiễm tra bài cũ:
- GV: Trình bày cấu trúc và chức năng của ARN ?
- HS: Trả lời
ARN thông tin(mARN)
- Dạng mạch thẳng gồm một chuỗi pôlyribônuclêôtit.
- Truyền thông tin di truyền từ ADN đến ribơxơm.
ARN vận chuyển(tARN)
- Có cấu trúc với 3 thuỳ, 1 thuỳ mang bộ 3 đối mã, 1 đầu đối diện là vị trí gắn kết
a.a -> giúp liên kết với mARN và ribôxôm.
-Vận chuyển a.a đến ribôxôm để tổng hợp prôtein.
ARN ribôxôm(rARN)
10

TIEU LUAN MOI download :



- Chỉ có một mạch, nhiều vùng các nu liên kết bổ sung với nhau tạo nên các
vùng xoắn cục bộ. Cùng prôtein tạo nên ribôxôm.
- Là nơi tổng hợp prôtein.
3. Dẫn nhập:
Gv: Em hãy nhớ lại kiến thức bài 2 và cho biết thế giới sống được cấu tao từ
những loại tế bào nào?
Hs: Được cấu tạo từ 2 loại tế bào là: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Gv: 2 loại tế bào này được cấu tạo như thế nào chứng ta sẽ nghiên cứu trong
chương II: Cấu trúc của tế bào.
Gv : Hãy quan sát trên màn hình và cho biết tế bào nhân sơ

HS: quan sát hình và trả lời được:
Tế bào được cấu tạo gồm 3 thành phần chính: + Màng sinh chất
+ Tế bào chất
+ Nhân hoặc vùng nhân
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu cấu tạo tế bào nhân sơ
4. Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung ghi bảng
Hoạt động I: Tìm hiểu đặc điểm chung của tế bào nhân sơ

11

TIEU LUAN MOI download :


Gv: Em hãy nghiên cứu Hs: Trả lời
nội dung trong SGK và nêu

đặc điểm chung của tế bào
nhân sơ?

- Nhân chưa có màng bao
bọc
- Tế bào chất:
+ Chưa có hệ thống nội
màng
+ Chưa có các bào quan
có màng bao bọc
- Kích thước nhỏ (1 ->5 µm)
= 1/10 tế bào nhân thực

Gv: Cấu tạo đơn giản và
kích thước nhỏ đã tạo ra
những ưu thế gì cho vi
khuẩn?
Gv gợi ý cho HS bàng cách
chiếu slide
GV trình chiếu Slide: Xem 2 khối hình hộp có thể tích bằng nhau. Sau đó một khối để
nguyên một khối cắt làm 8 phần bằng nhau

1

2

3

4


5

6

7

8

. Cho khối nguyên vào ly nước màu A và khối bị cắt vào ly nước màu B. Sau đó
chúng ta lấy hai khối đo ra khỏi ly nước.,

A
B
Sau thí nghiệm: Ta nhận thấy mức nước trong ly B ít hơn ly A

A
B
Gv: Từ thí nghiệm đưa ra HS: ……………

- Kích thước nhỏ mang lại lợi

12

TIEU LUAN MOI download :


kết luận gì?




ích cho vi khuẩn:
+ Kích thước nhỏ à tỷ lệ
S/V lớn:
+ Tốc độ trao đổi chất qua
màng nhanh
+ Sự khuếch tán các chất từ
nơi này đến nơi khác trong
TB diễn ra nhanh hơn
 TB sinh trưởng, phát triển
nhanh và sinh sản nhanh
à Vi khuẩn dễ thích ứng
với mơi trường
Để cũng cố lại nội dung Gv trình chiếu Slide :Hình ảnh thời gian sinh sản của tế bào
nhân sơ và tế bào nhân thực:

GV: Khả năng sinh sản
nhanh của Vi khuẩn có lợi vàcó hại như thế nào đối với
con người?
-

Hs:

- Có hại: Gây
bệnh cho con người
- Có lợi: Làm sữa
chua, muối các loại
rau,củ…..
Gv trình chiếu hình ảnh ứng dụng của vi sinh vật

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu trúc của tế bào nhân sơ

Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu trúc của tế bào nhân sơ
GV: Cho học sinh quan sát cấu trúc của một trực khuẩn

13

TIEU LUAN MOI download :


GV: Tế bào nhân sơ được HS: Vi khuẩn được cấu
cấu tạo gồm những thành tạo gồm những thành
phần nào
phần sau:
- Màng sinh chất
-Tế bào chất
-Vùng nhân
-Thành tế bào
- Lông và roi
- Vỏ nhầy
Gv trình chiếu Slide: Hình ảnh cấu tạo thành tế bào

Gv: Thành tế bào được cấu Hs:
1. Thành tế bào
tạo bởi những thành phần -Cấu tạo: Peptiđôglican (
- Cấu tạo: Peptiđôglican
nào ?
các chuổi cacbohidat liên ( các chuổi cacbohidat liên
kết với các đoạn kết với các đoạn polipeptit
GV: Dựa vào cấu trúc và polipeptit ngắn
ngắn
thành phần hóa học của HS: Chia vi khuẩn thành

- Chia vi khuẩn thành hai
thành tế bào, người ta chia hai loại
loại
Vi khuẩn thành mấy loại?
-Vi khuẩn Gram dương
+ Vi khuẩn Gram dương
(Trực khuẩn , liên cầu (Trực khuẩn , liên cầu khuẩn)
khuẩn)
+ Vi khuẩn Gram âm (VK
-Vi khuẩn Gram âm E.coli, trực khuẩn ho gà…)
Gv: Để phân biệt 2 nhóm vi (VK E.coli, trực khuẩn
khuẩn này người ta sử dụng ho gà…)
phương pháp nào?
Hs: Để Phân biệt 2
nhóm vi khuẩn-> sử
dụng
phương
pháp
nhuộm Gram
Gv chiếu slide: hình ảnh thí nghiệm và câu hỏi để học sinh phân biêt được hai loại vi
khuẩn và nêu được ứng dụng
14

TIEU LUAN MOI download :


Gv: Việc xác định 2 loại vi
Hs: Dùng để Sử dụng
khuẩn này có ý nghĩa gì?
thuốc kháng sinh đặc

hiệu cho từng loại vi
khuẩn
Gv trình chiếu cho học sinh xem một số loại kháng sinh

Gv trình chiếu hình dạng của một số vi khuẩn

Gv trình chiếu slide: Phá hủy thành tế bào của các vi khuẩn có các hình dạng khác
nhau sau đó cho và dung dịch đẳng trương thì nhận thấy các tế bào đều có hình cầu .

Gv: Từ thí nghiệm này em Hs: Thành tế bào quy Chức năng: Thành tế bào
có thể rút ra nhận xét gì về định hình dạng của tế quy định hình dạng của tế
chức năng của thành tế bào? bào
bào
15

TIEU LUAN MOI download :


Gv trình chiếu slide: Cấu tạo màng sinh chất

Gv: Màng sinh chất được Hs: Cấu tạo từ lớp 1. Màng sinh chất
cấu cấu tạo gồm những photpholipit kép và - Cấu tạo: Lớp photpholipit
thành phần nào nào?
protein
kép và protein
Gv: Với cấu tạo này giúp
màng sinh chất thực hiện Hs: Trao đổi chất và bảo - Chức năng: Trao đổi chất
chức năng gì?
vệ tê bào
và bảo vệ tê bào

Gv trình chiếu slide: Lơng và roi.

Gv: Lơng và roi có cấu tạo Hs: ................
và chức năng gì?

Gv: Vỏ nhầy nằm ở vị trí Hs: ..................
nào, có chức năng gì?

3. Lơng và roi:
Cấu tạo: chủ yếu là protein
Chức năng:
-Roi (tiêm mao) giúp vi
khuẩn
di
chuyển.
-Lông (nhung mao) giúp vi
khuẩn bám chặt trên bề mặt
tế bào chủ.
* Vỏ nhầy: Nằm ngồi thành
tế bào, có chức năng bảo vệ
tế bào khơng bị bạch cầu tiêu
diệt

Gv trình chiếu slide: Cấu tạo chung của tế bào nhân sơ

16

TIEU LUAN MOI download :



Gv : Mỗi tổ lập thành một Hs thảo luận và điền nơi
nhố và hồn thành nội dung dung và phiếu học tập
phiếu học tập
Phiếu học tập
Tìm hiểu cấu chúc và chức
năng của tế bào chất
Cấu trúc
Chức năng
Gv trình chiếu nội dung phiếu học tập để cũng cố kiến thức

Gv trình chiếu slide : Vùng nhân của tế bào nhân sơ

Gv: Vùng nhân có đặc điểm Hs:……………….
gì?

Gv: Từ đặc điểm cấu trúc
của vùng nhân hãy cho biết
vùng nhân có chức năng gì?
Hoạt động 3: Cũng cố

3. Vùng nhân:
Cấu tạo:
- Khơng có màng nhân bao
bọc
- Chỉ có 1 phân tử ADN dạng
vịng
- Một số vi khuẩn có plasmit
là các ADN vịng nhỏ
Chức năng:
- Lưu giữ, bảo quản và truyền

đạt thông tin di truyền

17

TIEU LUAN MOI download :


Gv sử dụng trị chơi ơ chữ để cũng cố bài
học. Gv kích chuột và từng câu hỏi để
hiển thị nội dung và gọi học sinh trả lời

18

TIEU LUAN MOI download :


Hoạt động 4: Dặn dò
- Học bài.
- Đọc mục EM CĨ BIẾT
- Vẽ và chú thích hình:7.2
- Chuẩn bị bài 08: TẾ BÀO NHÂN THỰC
2.4. Hiệu quả của sáng kến kinh nghiệm:
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy:
- Trước đây, cùng với những lí do về nhận thức là đồ dùng dạy học không được
trang bị đầy đủ, không được hiện đại, tối ưu hố. Vì thế, với những bài giảng có nội
dung kiến thức khá dài và rất trừu tượng như bài: “Tế bào nhân sơ”, để triển khai đầy
đủ các mục, nhất là để khai thác kỹ các phần trọng tâm, các giáo viên thường rất khó
thực hiện được trong một đơn vị thời gian chỉ là một tiết.
- Phương pháp dạy học thường được các giáo viên áp dụng cho các bài có nội
dung kiến thức dài và khó, lại trừu tượng như bài “Tế bào nhân sơ” này chủ yếu là

theo phương pháp cũ: truyền thụ kiến thức theo một chiều. Học sinh vì thế thường
khơng có hứng thú học tập, tỉ lệ học sinh nắm được bài mới rất thấp.
- Hiện nay, nhờ áp dụng công nghệ thông tin vào thiết kế các bài giảng, các giáo
viên dễ dàng hơn rất nhiều khi đổi mới các phương pháp dạy học.
- Bằng phương pháp dạy học nêu vấn đề: mơ tả thí nghiệm, kết hợp hình ảnh, sử
dụng phiếu học tập cùng với việc ứng dụng Power Point, ... vào thiết kế bài: “Tế bào
nhân sơ” (cũng như một số bài học khác phần Cấu trúc của tế bào), tôi đã thu được
một số kết quả nhất định như:
+ Học sinh hiểu rõ nội dung bài mới (kiểm tra bằng test) và làm được tất cả các
bài tập có liên quan.

19

TIEU LUAN MOI download :


+ Các em học sinh đã hứng thú, say mê và bị cuốn hút bởi từng nội dung kiến
thức bài học. Từ chỗ nhiều em chưa chú tâm học môn Sinh nay đã trở thành những học
sinh rất ham mê môn Sinh học, các em rất hào hứng tham gia vào tiết học. Qua đó hiệu
quả giờ giảng khơng ngừng được nâng lên.
+ Giờ dạy của tôi theo phương pháp này đã được các đồng nghiệp dự giờ đánh
giá cao.
Chọn lớp 10A1 để thực nghiệm và lớp 10A3 đối chứng và kết quả thu được sau
một năm học .
* Đánh giá kết quả:
- Ý thức của học sinh khi tham gia tiết học.
- Số lượng học sinh hứng thú học tập.
- Tính trách nhiệm của học sinh khi học tiết học.
- Kết quả lĩnh hội kiến thức sau tiết học.
* Kết quả thực nghiệm

Kết quả
Lớp
Tinh thần
Sĩ số
ý thức
Hứng thú
Kết quả
trách nhiệm
10A1
100% nhớ và
38
100%
100%
95%
(thực nghiệm)
hiểubài
10A3
70% nhớ và
37
75%
70%
70%
( đối chứng)
hiểubài

20

TIEU LUAN MOI download :



21

TIEU LUAN MOI download :


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Đổi mới phương pháp dạy học sinh học trong đó có ứng dụng cơng nghệ thơng tin
góp phần khắc phục được tìn trạng học thụ động. Đồng thừi thay đổi cách học bài trên lớp
và học bài ở nhà của học sinh, loại bỏ dần lối học tủ, học lệch. Đổi mới phương pháp
cũng giúp cho học sinh chủ động nắm bắt kiến thức một cách toàn diện, tạo điều kiện cho
học sinh rèn luyện tính tự chủ trong suy nghĩ và giải quyết vấn đề, hạn chế được việc sử
dụng tài liệu trọng khi làm bài kiểm tra, hơn nữa giúp các em hứng thú trong học tập từng
bước nâng cao chất lượng học tập của mình.
Đổi mới phương pháp cần có thời gian lâu dài, sự tích cực chủ động của mỗi giáo
viên đồng thời phải thường xuyên nghiên cứu, tự học thì mới thành cơng. Hơn nữa theo
tơi khơng chỉ đổi mới phương pháp mà cần đổi mới toàn diện từ nếp suy nghĩ, tới những
việc làm cụ thể, tránh tình trạng cứ sử dụng máy tính, máy chiếu là đã đổi mới phương
pháp, là đã ứng dụng công nghệ thông tin. Một giờ học sinh học để thành cơng có rất
nhiều yếu tố, song trước hết thuộc về phương pháp của người thầy, học về cái mới không
chỉ áp dụng những cái mới mà bỏ phương pháp truyền thống, cần vận dụng những mặt
tích cực của phương pháp này, kết hợp phương pháp mới với việc ứng dụng công nghệ
thông tin. Tơi thiết nghĩ bài giảng này sẽ có hiệu quả cao.
Phần trình bày sáng kiến kinh nghiệm của tơi chỉ là một phần nhỏ trong rất nhiều
sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong giảng dạy môn Sinh học. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến và sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Tổ Sinh – KTNN cùng các
bạn đồng nghiệp để tơi ngày càng hồn thiện kỹ năng và kinh nghiệm phục vụ tốt hơn nữa
trong công tác dạy học.
3.2. Kiến nghị:
Để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đạt hiệu quả cao. Tôi xin kiến

nghị một số nội dung sau:
- Tạo điều kiện để học sinh được tiếp cận với công nghệ thông tin nhiều hơn, tổ
chức một số cuộc thi để nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập.
- Thường xun động viên, khuyến khích giáo viên áp dụng công nghệ thông tin
trong các bài day.
- Tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn các chương trình ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong giảng dạy để bổ sung kiến thức và giao lưu học hỏi kinh nghiệm của đồng
nghiệp nhằm nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ.

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 6 năm 2020
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

NGƯỜI VIẾT SKKN

Trần Ngọc Hùng

Nguyễn Đình Bảy
22

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD-ĐT (2011), Sách giáo khoa sinh học 10, Nhà xuất bản giáo dục.
2. Bộ GD-ĐT (2011), Sách giáo viên sinh học 10, Nhà xuất bản giáo dục.


3. Trần Bá Hoành (2003), Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm,
Tạp chí khoa học giáo dục.
4. ThS Nguyễn Trọng Sửu CVC-Vụ Giáo dục Trung học (2018), Tổ chức
hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận, Nhà xuất bản giáo
dục.
5. Vương Đỉnh Hội (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tích
cực, Trung tâm hỗ trợ phát triển dạy học.
6. Ngô văn Hưng (Chủ biên) (2010), Chuẩn kiến thức kỹ năng sinh học 10, Nhà
xuất bản giáo dục.
7. Tài liệu trên mạng Internet.
8. Báo cáo hội nghị Cán bộ công chức, viên chức năm học 2018-2019 và 20192020.

23

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:

Trần Ngọc Hùng

Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ Trưởng CM, Trường THPT Lang Chánh

TT

1.


2.

Tên đề tài SKKN

Phương pháp nhận dạng và giải
nhanh bài tập phần các qui luật
di truyền MEN ĐEN
Áp dụng toán tổ hợp để giải
quyết một số dạng bài tập về
cách tính số loại kiểu gen trong
quần thể

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá xếp
loại (A, B,
hoặc C)

Năm học đánh
giá xếp loại

Cấp tỉnh

C


2012 - 2013
Sở GD-ĐT
Đaklak

B

2014- 2015
Sở GD-ĐT
Thanh hóa

Cấp tỉnh

24

TIEU LUAN MOI download :


×