Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(SKKN mới NHẤT) một số đổi mới trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, nhằm đáp ứng yêu câu cải cách giáo dục ở trường THPT thường xuân 2, trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.91 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH, NHẰM ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CẢI CÁCH GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG THPT THƯỜNG XUÂN 2
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Người thực hiện: La Thế Hiếu
Chức vụ: Hiệu trưởng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý giáo dục

THANH HOÁ NĂM 2020

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 2
1.2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................3
1.5. Những điểm mới của SKKN......................................................................................4
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................................5
2.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................5
2.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức HS trong trường THPT...........................................5


2.1.5. Vị trí, vai trị của GDĐĐ trong nhà trường đối với việc giáo dục đạo đức, lối
sống và hình thành nhân cách học sinh().......................................................................6
2.2. Thực trạng cơng tác GDĐĐ cho HS ở trường THPT Thường Xuân 2 trước khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm.............................................................................................7
2.2.1. Đặc điểm chung của trường THPT Thường Xuân 2...........................................7
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS().....................................................8
2.2.3. Một số tồn tại trong công tác GDĐĐ cho học sinh.............................................10
Mặc dù Cấp ủy, BGH, toàn thể CBGV-NV, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của vệc GDĐĐ cho HS tuy nhiên
trong quá trình thực hiện vẫn cịn một số tồn tại đó là:................................................10
2.2.4. Các vấn đề đặt ra trong tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS ở trường
THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân...............................................................10
2.3. Một số đổi mới trong công tác quản lý GDĐĐ cho HS, nhằm đáp ứng yêu cầu
cải cách giáo dục ở trường THPT Thường Xuân 2.........................................................11
2.3.1 Nâng cao hơn nữa về nhận thức, vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn
thể và các thành viên nhà trường................................................................................11
2.3.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
GDĐĐ cho HS phù hợp với tình hình thực tế..............................................................14
2.3.3. Đổi mới cơng tác phối hợp và đa đạng hóa hình thức GDĐĐ cho HS..............15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường.............................................................................................18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................................19
3.1. Kết luận....................................................................................................................19
3.2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.......................................................................19
3.2.2. Đối với Sở GD-ĐT Thanh Hóa..........................................................................20
3.2.3. Đối với các trường THPT..................................................................................20
3.2.4. Đối với đồng nghiệp..........................................................................................20

1


TIEU LUAN MOI download :


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong giai đoạn hiện nay nước ta đang thực hiện đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó, thì một
trong những điều hết sức quan trọng đó là phải xây dựng con người Việt Nam phát triển
tồn diện, cả về chính trị tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống cũng như thể chất. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã khẳng định “Phấn đấu trong những năm tới,
tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả của giáo dục và đào tạo, đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào,
sống tốt và làm việc hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực” (1). Trong quá trình giáo dục thế hệ trẻ là học sinh, sinh viên
hiện nay, Đảng ta ln quan tâm đến phát triển tồn diện mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mỹ,
cùng các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành và phát triển nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Trong đó giáo dục đạo đức (GDĐĐ) được coi là yếu tố hàng
đầu, là nền tảng để hình thành nhân cách của con người. Vì vậy việc GDĐĐ cho học
sinh (HS) được xác định là một quá trình lâu dài, xuyên suốt trong q trình giáo dục.
Nó địi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ của gia đình – nhà trường - xã hội. Muốn đưa đất
nước sánh vai cùng các nước trên thế giới thì phải đào tạo ra lớp người đủ “trí” và
“đức”. Những lớp người đó khơng ai khác chính là thế hệ trẻ những học sinh, sinh viên
đang ngồi trên ghế nhà trường, họ phải được trang bị đủ về đức và tài để trở thành chủ
nhân tương lai của đất nước. Cho nên việc GDĐĐ cho học sinh HS trở thành một trong
những mục tiêu chính của giáo dục phổ thông, được xem là nền tảng, gốc rễ để tạo ra
nội lực tiềm tàng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Trong những năm qua, xã hội
có sự chuyển biến khơng ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt, trong đó giáo dục đạo

đức nhằm xây dựng nền tảng đạo đức mới, đạo đức trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy thế mạnh, đồng thời khắc phục mặt trái của cơ
chế thị trường. Bên cạnh tác động tích cực, sự ảnh hưởng mặt trái nền kinh tế thị trường
len lỏi vào môi trường học đường tạo nên một vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là sự
suy thoái đạo đức nghiêm trọng của một bộ phận học sinh. Biểu hiện của sự suy thoái
đạo đức học sinh đó là: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài bão, sống thiếu lý
tưởng, xa rời đạo đức truyền thống, tiếp thu thiếu chọn lọc lối sống từ bên ngồi, đua
địi học hành sa sút... làm xói mòn nghiêm trọng giá trị truyền thống tốt đẹp đạo đức
thanh niên Việt Nam. Hơn nữa, sự du nhập văn hóa phương Tây với sản phẩm đồ trụy,
khơng lành mạnh thông qua các phương tiện như phim ảnh, game, internet... tác động
làm ảnh hưởng đến tâm, sinh lý của các em dẫn đến quan điểm về tình bạn, tình yêu sai
lầm. Tình trạng bạo lực học đường khơng chỉ đối với các em nam sinh, mà cịn có cả
các em nữ sinh. Tất cả những biểu hiện đó cho thấy, sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành
vi về nhân cách đạo đức HS, gióng lên hồi chng cần thức tỉnh, cảnh báo về lối sống,
nhân cách của giới trẻ hiện nay(2).
Để GDĐĐ cho học sinh HS đạt hiệu quả cao thì khơng thể khơng kể đến vai trị
của cơng tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, nó góp phần phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ. Song thực tế, công tác này ở các trường cịn nhiều bất cập và
chưa thực sự có hiệu quả, đặc biệt là những yếu kém trong công tác quản lý.
1
2

(?) Tham khảo tại TLTK số 17
(?) Ghi chú: Đoạn từ " Biểu hiện của sự suy thoái... giới trẻ hiện nay" Tham khảo tại TLTK số 20

2

TIEU LUAN MOI download :



Trong những năm qua phần lớn các trường THPT nói chung và trường THPT
Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân nói riêng chỉ chú trọng đến việc trang bị những
kiến thức chun mơn, dạy và học các mơn văn hố; mà chưa thực sự quan tâm đến
công tác quản lý và giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, chưa đầu tư một cách thỏa
đáng cả về nhân lực, tài lực, thời gian,…; nội dung, hình thức tổ chức cịn đơn điệu; học
sinh chưa tích cực, chủ động tham gia... bên cạnh đó nhận thức về cơng tác GDĐĐ cho
HS của một số cán bộ, giáo viên, học sinh chưa đúng mức.
Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các tổ chức đồn thể trong cơng tác GDĐĐ
trong trường học chưa vào nề nếp, thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và chưa được thường
xuyên. Công tác sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS hàng năm
khơng được duy trì đều đặn. Vì thế, cơng tác GDĐĐ chưa phát huy được tác dụng trong
việc hình thành, phát triển nhân cách tồn diện cho HS, góp phần vào phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” (3).
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) nhấn
mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, có những biểu hiện suy thối về
đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hồi bão lập thân lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” (4). Trường THPT Thường Xuân 2, huyện
Thường Xn cũng khơng nằm ngồi thực trạng đó. Để dần từng bước khắc phục
những tồn tại, hạn chế trong cơng tác quản lý và GDĐĐ học sinh góp phần thực hiện
thành công Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo, hơn ai hết là
người làm công tác quản lý ở một trường THPT tôi nhận thức rõ trách nhiệm của mình,
phải đề ra biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp với tình hình địa phương, đơn vị để
nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng cơng tác GDĐĐ cho HS
nói riêng. Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, tơi mạnh
dạn chọn đề tài: “Một số đổi mới trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục ở trường THPT Thường Xuân 2
trong giai đoạn hiện nay”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức của học

sinh trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân. Đề tài đưa ra một số kinh
nghiệm, đổi mới trong công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, ở trường THPT
Thường Xuân 2 trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2, huyện
Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý của học sinh trong các hoạt
động giáo dục đạo đức
- Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp trò chuyện, điều tra sâu đối với một số đối
tượng để có thơng tin nhằm đánh giá định tính các hiện tượng đạo đức của học sinh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: được sử dụng để thu thập ý kiến của cán
bộ quản lý giáo dục, của giáo viên, học sinh nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và công
tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
3
4

(?) Ghi chú: Đoạn từ " Sự phối hợp...học sinh tích cực" Tham khảo tại TLTK số 20
(?) Tham khảo tại TLTK số 16

3

TIEU LUAN MOI download :


- Phương pháp phân tích dữ liệu: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính
là chủ yếu.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Đề tài đã làm sáng tỏ thêm nội hàm khái niệm đạo đức học sinh, quá trình giáo

dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức trong trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
- Thông qua khảo sát và phân tích thực trạng, đề tài đã chỉ ra được những bất cập
trong giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
Thường Xuân 2 trong giai đoạn hiện nay, từ đó tìm ra ngun nhân của thực trạng này.
- Trên cở sở thực trạng của công tác giáo dục đạo đức và quản lý GDĐĐ cho HS ở
trường THPT Thường Xuân 2, đưa ra những kinh nghiệm, những đổi mới trong công
tác quản lý GDĐĐ cho HS của nhà trường, đảm bảo phù hợp và thuận lợi cho giáo viên
trong trường và các nhà trường có cùng điều kiện vận dụng.
- Khẳng định thêm vị trí, vai trị, tầm quan trọng của GDĐĐ cho HS trong việc
hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của học sinh. Đồng thời giúp chúng ta thấy
được tầm quan trọng (có tính chất quyết định) của mối quan hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong hoạt động này của nhà trường.

4

TIEU LUAN MOI download :


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm đạo đức học sinh
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện tương đối sớm và có vai trị
quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Đạo đức được hiểu “Là hệ thống các quy
tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho
phù họp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội” (5)
Đạo đức của học sinh là toàn bộ những chuẩn mực về thái độ, hành vi đạo đức
của người học sinh. Đạo đức học sinh là đạo đức của một thế hệ đang được học tập, rèn
luyện trong nhà trường có sự quản lý, tổ chức và định hướng của nhà trường. Đạo đức
học sinh vừa phản ánh đặc điểm riêng của cá nhân, vừa mang bản chất xã hội. Mỗi độ
tuổi khác nhau có những yêu cầu khác nhau về chuẩn mực giá trị đạo đức. Những chuẩn

mực giá trị đạo đức của xã hội được nhà trường chọn lọc, gia công sư phạm thành
những phẩm chất đạo đức phù hợp với đặc điểm lứa tuổi mà HS có thể hấp thụ được và
chuyển hố thành phẩm chất đạo đức của bản thân(6).
2.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh(7).
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn,
phần nhiều do giáo dục mà nên”. Đạo đức không phải tự nhiên có mà đó là kết quả của
quá trình rèn luyện kiên trì, bền bỉ hàng ngày của mỗi người. Đạo đức học sinh được
hình thành và phát triển trong q trình giáo dục, có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch
của nhà trường.
Tiếp cận dưới góc độ hoạt động nhân cách, thì bản chất của giáo dục là sự tác
động qua lại giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục, thông qua tổ chức cuộc sống,
hoạt động, giao lưu, nhằm nâng cao nhận thức, hình thành tình cảm, thái độ, niềm tin,
rèn luyện thói quen hành vi đạo đức tốt đẹp theo mục tiêu giáo dục của nhà trường và
phù hợp với chuẩn mực giá trị của xã hội. Đạo đức, nhân cách của HS được hình thành,
phát triển trong quá trình giáo dục của nhà trường. Giáo dục can thiệp vào tất cả các yếu
tố cấu thành nhân cách HS. Giáo dục tổ chức cho HS tham gia các loại hình hoạt động
sao cho phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và điều kiện sư phạm cụ thể. Giáo dục tổ chức
xây dựng, cải tạo môi trường và đưa HS vào những môi trường thuận lợi cho sự phát
triển đạo đức, nhân cách. Giáo dục phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm trong cấu
trúc tố chất bẩm sinh, di truyền của học sinh để có những biện pháp tác động sư phạm
nhằm kích thích, phát triển những tố chất tốt đẹp và khắc phục những tố chất xấu, làm
cho đạo đức, nhân cách học sinh ngày càng hồn thiện. Có thể quan niệm: GDĐĐ cho
HS là q trình có mục đích, có tổ chức, phối hợp thống nhất giữa hoạt động của nhà
giáo dục và đối tượng giáo dục, nhằm chuyển hoá những tư tưởng chính trị và chuẩn
mực giá trị đạo đức của xã hội thành phẩm chất đạo đức của cá nhân HS theo mục tiêu
giáo dục của nhà trường.
2.1.3. Quá trình giáo dục đạo đức HS trong trường THPT
Là phải làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác – Lênin, tư
tưởng đạo đức cách mạng của Hồ Chủ Tịch, tính chân lý khách quan của các giá trị đạo
đức, nhân văn, nhân bản của các tư tưởng đó, coi đó là kim chỉ nam cho hành động của

mình. Thơng qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của dân tộc và hoạt động
của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng sống, lối sống theo con đường chủ
nghĩa xã hội. Học sinh phải thấm nhuần chủ trương, chính sách của Đảng, biết sống và
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, có kỷ cương nền nếp, có văn hóa trong các mối
5
6

(?) Tham khảo tại TLTK số 2.
(?) Tham khảo tại TLTK số 13, (7) Tham khảo tại TLTK số 13,có tham khảo thêm TLTK số 1 và số 5.

7

5

TIEU LUAN MOI download :


quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con người với nhau. Nhận thức
ngày càng sâu sắc nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội xã hội
chủ nghĩa. Biến các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử
trong đời sống hàng ngày.
Để thực hiện được những u cầu đó q trình GDĐĐ có nhiệm vụ: Hình thành
và phát triển ý thức đạo đức; Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân; rèn luyện ý chí, hành
vi, thói quen và cách ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo những
định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
2.1.4. Khái niệm quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh(8)
Quản lý GDĐĐ cho HS là quá trình tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục, điều
khiển các loại hình hoạt động của nhà trường nhằm đảm bảo cho quá trình GDĐĐ diễn ra
đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu chuyển hoá những chuẩn mực giá trị đạo đức của xã hội
thành phẩm chất đạo đức của cá nhân học sinh với chất lượng cao nhất. Mục đích của quản lý

GDĐĐ cho HS là đảm bảo cho các hoạt động giáo dục diễn ra theo một hệ thống nhất quán,
phù hợp với quy luật giáo dục, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các tiềm lực của nhà
trường và xã hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục. GDĐĐ cho HS là một nhiệm vụ trung
tâm của nhà trường, đòi hỏi mọi giáo viên, mọi tổ chức lực lượng trong nhà trường cùng phải
tham gia. GDĐĐ cho HS không phải chỉ bằng những bài giảng về đạo đức, mà phải thơng qua
mọi loại hình hoạt động đa dạng của nhà trường. Điều đó địi hỏi q trình GDĐĐ cho HS cần
phải được quản lý, tổ chức theo một kế hoạch chung, thống nhất cho mọi lực lượng, mọi hoạt
động.
2.1.5. Vị trí, vai trị của GDĐĐ trong nhà trường đối với việc giáo dục đạo
đức, lối sống và hình thành nhân cách học sinh(9)
- Nhà trường (trường học) là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân, là nơi thực hiện chức năng dạy học có tổ chức. Giáo dục trong nhà trường là hoạt
động mang tính mục đích (định hướng), thực hiện mục tiêu của giáo dục. Các nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục trong nhà trường được lựa chọn và có độ tin
cậy cao. Giáo dục nhà trường giữ vai trò, tuy không phải duy nhất, nhưng rất trọng yếu
trong việc GDĐĐ, lối sống và hình thành nhân cách người học, tạo ra nguồn nhân lực
phù hợp với nhu cầu và sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong xã hội tiên tiến, văn minh.
Trong thời đại ngày nay, vị trí của giáo dục nhà trường ngày càng được khẳng định và nâng
cao, giáo dục trong nhà trường đóng vai trò chủ đạo trong việc đào tạo sức lao động mới, đáp
ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội.
- GDĐĐ trong nhà trường có vai trị to lớn đối với sự phát triển toàn diện con
người Việt Nam trong đó có việc hình thành nhân cách cho HS. Hoạt động GDĐĐ cho
HS là hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội
dung, hoạt động GDĐĐ là một phần của nội dung, hoạt động nằm trong chương trình
giáo dục ở các cấp học. GDĐĐ tốt khơng chỉ góp phần ổn định hoạt động của nhà trường
mà cịn góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm giáo dục, góp phần quan
trọng tạo nguồn nhân lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Nhà trường có nhiệm vụ xây dựng cho thế hệ trẻ cơ sở ban đầu về nhân cách
của người công dân, người lao động, biết sống, lao động và học tập trong xã hội mới
Muốn vậy, một trong những vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt là giáo dục cho học sinh

biết, tôn trọng và làm theo những chuẩn mực xã hội do pháp luật quy định. Dần hình
thành trong người học những hành vi tự giác ứng xử theo chuẩn mực xã hội đồng thời
biết đề phòng, biết đấu tranh và khắc phục những sai lệch so với các chuẩn mực đã
8
9

(8) Tác giả tham khảo tại TLTK số 1 và số 13
(?) Tác giả tham khảo tại TLTK số 1, số 5 và số 13.

6

TIEU LUAN MOI download :


được quy định. Một trong những chuẩn mực quan trọng, cơ bản nhất của xã hội hiện đại
là chuẩn mực đạo đức.
- GDĐĐ là giáo dục về những giá trị cao đẹp, giáo dục cách xử sự vì lợi ích
chung của cộng đồng, lợi ích xã hội và lợi ích của mỗi con người. Suy cho cùng GDĐĐ là
tạo lập, rèn dũa và mài sáng cái tâm, cái đức trong mỗi con người Việt Nam.
Bác Hồ đã dạy: “Có tài mà khơng có đức thì là người vơ dụng, có đức mà khơng
có tài thì làm việc gì cũng khó”. Xét trên mọi phương diện, GDĐĐ, lối sống, giáo dục
công dân góp một phần quan trọng tạo nên nhân cách của mỗi con người.
Nói như vậy, khơng có nghĩa là đề cao vị trí, vai trị của GDĐĐ trong nhà trường
mà xuất phát từ yêu cầu thực tế khách quan. Mục đích tổng quát, mục đích cuối cùng
của GDĐĐ cho HS là hình thành nhân cách người học, tạo ra nguồn nhân lực phù hợp
với nhu cầu và sự phát triển của xã hội.
2.2. Thực trạng công tác GDĐĐ cho HS ở trường THPT Thường Xuân 2 trước khi
áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Đặc điểm chung của trường THPT Thường Xuân 2
Trường THPT Thường Xuân 2, đóng trên địa bàn xã Luận Thành nằm phía Nam

của huyện Thường Xuân (là một trong 62 huyện nghèo của cả nước), cách xa trung tâm
huyện. Trường được thành lập tháng 7 năm 2003. Tuy thời gian thành lập chưa nhiều
như các trường THPT trong tỉnh nhưng đến nay trường đã có một cơ ngơi tương đối
khang trang, khuôn viên xanh- sạch - đẹp - an toàn. Khu vực tuyển sinh của nhà trường
gồm 4 xã thuộc huyện Thường xuân và một phần học sinh của xã Xuân Phú thuộc
huyện Thọ Xuân, xã Bình Sơn, xã Thọ Sơn thuộc huyện Triệu Sơn. HS nhà trường
chiếm hơn 70% là người dân tộc thiểu số, phần lớn gia đình các em sống bằng nghề
nơng, cịn nhiều khó khăn về kinh tế. Nhìn chung, các em đều chăm ngoan và có tinh thần
vượt khó để vươn lên trong học tập, rèn luyên và tu dưỡng(10).
Qui mô nhà trường những năm gần đây(11):
Năm học
2017 - 2018
2018 - 2019
2019 - 2020

Tổng
số lớp
21
21
21

Tổng số
HS
839
797
791

Số HS
dân tộc
612

581
587

Số HS
nữ
415
415
412

Số HS con
hộ nghèo
122
115
127

Trung bình
sĩ số HS/lớp
39.9
38.0
37.7

Năm học 2019 - 2020, Nhà trường có 55 cán bộ, giáo viên, với 45 giáo viên
đứng lớp. Lãnh đạo nhà trường có 1 đồng chí Hiệu trưởng, 2 đồng chí Phó hiệu trưởng
cả ba đồng chí có trình độ Thạc sĩ, có trình độ trung cấp lý luận Chính trị và đã qua lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý Giáo dục. Đội ngũ giáo viên của nhà trường đã
được chuẩn hóa và khơng ngừng phát triển. Tập thể sư phạm nhà trường ln đồn kết,
thống nhất. Chi bộ nhà trường có 35 đảng viên. Chi đoàn cán bộ giáo viên, nhân viên gồm
22 đồng chí, là hạt nhân trong cơng tác đồn.
Trong những năm qua Chi bộ nhà trường liên tục được xếp loại “Hoàn thành tốt
nhiệm vụ” trở lên. Được Tỉnh ủy Thanh Hóa tặng Bằng khen. Nhà trường ln giữ

vững danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc cấp tỉnh” được Thủ tướng Chính phủ,
UBND tỉnh, Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen. Cơng đồn nhà trường đạt “Cơng đồn vững
mạnh” được Cơng đồn GD Việt Nam, Liên đồn Lao động tỉnh Thanh Hóa tặng Bằng
khen. Đoàn trường đạt danh hiệu “Đoàn trường xuất sắc” được Trung ương Đoàn tặng
Bằng khen, Tỉnh Đoàn tặng cờ đơn vị dẫn đầu khối THPT, TTGDTX. Chất lượng giáo
10
11

(?) Tham khảo tại TLTK số 19
(?) Tham khảo tại TLTK số 14

7

TIEU LUAN MOI download :


dục tồn diện của nhà trường có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ học sinh đậu Đại
học, Cao đẳng năm 2017 - 2018 đạt 67,5%, năm 2018 - 2019 đạt 73,5%. Chất lượng
mũi nhọn đã được nâng lên rõ rệt: tỷ lệ học sinh khá giỏi năm học 2017 - 2018 là
41,1%, đến năm học 2018 - 2019 là 56,2%; số HSG cấp tỉnh các năm học duy trì từ 14 16 giải. Chất lượng GDĐĐ hàng năm có chuyển biến tích cực, tuy nhiên vẫn cịn HS
đánh nhau, HS chưa nghiêm túc trong việc thực hiện nền nếp, nội quy nhà trường, chưa
tích cực tham gia các phong chào thi đua, các hoạt động tập thể do nhà trường phát
động, tổ chức, cịn tình trạng HS vi phạm Luật ATGT. Cá biệt vẫn cịn tình trạng HS bị
buộc đình chỉ học một tuần, thậm chí có HS phải đình chỉ học một năm học12.
2.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý GDĐĐ cho HS(13)
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng trong và ngồi nhà trường đối với
cơng tác GDĐĐ cho HS
(1). Nhận thức của Cấp ủy, Ban giám hiệu (BGH) và trưởng các tổ chức đoàn thể.
Với phương châm Cấp ủy Chi bộ lãnh, chỉ đạo. BGH, trưởng các đoàn thể là
người xây dựng và tổ chức thực hiện mọi kế hoạch hoạt động của nhà trường, trong đó

có hoạt động quản lý và GDĐĐ cho HS.
Qua khảo sát cho thấy: Công tác GDĐĐ cho HS đã được cấp ủy Chi bộ chỉ đạo
sát sao, BGH và trưởng các đoàn thể nhà trường hết sức quan tâm. Đa số các đồng chí
đều nhận thức tầm quan trọng của GDĐĐ cho HS khi cho ở mức độ quan trọng với các
nội dung:
- GDĐĐ cho HS để phát triển toàn diện cho HS (81,2%);
- GDĐĐ cho HS để phát triển và hoàn thiện nhân cách cho HS (75,6%),
Với kết quả nêu trên cho thấy: Nhà trường có điều kiện hết sức thuận lợi cho
công tác quản lý và GDĐĐ cho HS của nhà trường.
(2). Nhận thức của Cán bộ giáo viên - nhân viên (CBGV-NV)
Cũng với nội dung các vấn đề khảo sát như mục (1) kết quả cho thấy : có 78,1%
CBGV-NV đồng ý với việc GDĐĐ cho HS để phát triển toàn diện cho HS; 74,5%
CBGV-NV đồng ý với việc GDĐĐ cho HS để phát triển và hồn thiện nhân cách. Tuy
nhiên, vẫn cịn một bộ phận nhỏ CBGV-NV của trường chưa thực sự quan tâm tới cơng
tác GDĐĐ cho HS hoặc cịn quan tâm phiến diện như GDĐĐ cho HS chỉ để HS biết
bảo vệ của cơng, biết chào hỏi lễ phép… Do đó, phần nào ảnh hưởng tới công tác xây
dựng kế hoạch, triển khai và tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trường.
(3). Nhận thức của Phụ huynh học sinh (PHHS) về GDĐĐ cho HS
Nhận thức của phụ huynh về việc GDĐĐ cho HS có vai trị hết sức quan trọng.
Đây là cơ sở vững chắc để nhà trường làm tốt công tác phối hợp với PHHS.
Kết quả khảo sát PHHS: 100% PHHS tham gia khảo sát đều đồng ý nội dung
GDĐĐ cho HS để HS trở thành con ngoan, trò giỏi; 93,2% đồng ý nội dung GDĐĐ cho
HS để phát triển toàn diện cho HS và 87,3% đồng ý nội dung GDĐĐ cho HS để tạo nên
những đức tính và phẩm chất tốt đẹp cho HS. Qua số liệu khảo sát thấy rằng đa số
PHHS đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho HS, đây là điều kiện
thuận lợi cho nhà trường trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
(4). Nhận thức của HS:
Qua khảo sát, 76,6% đồng ý với nội dung: GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay
là rất cần thiết, 21,6% đồng ý với nội dung: GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay là cần
thiết, vẫn còn 1,8% cho rằng GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay ở mức độ bình

thường.
12

(?) Đoạn từ “Trong những năm qua ... đình chỉ học một năm”: tham khảo tại TLTK số 14.
(?) Phần thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh: Tác giả thực hiện việc phỏng vấn và qua phiếu điều
tra.
13

8

TIEU LUAN MOI download :


Mặc dù vẫn cịn số ít HS nhận thức rằng GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay ở
mức độ bình thường. Tuy nhiên phần lớn HS đã có nhận thức tích cực về mức độ cần
thiết trong cơng tác GDĐĐ cho HS. Đây cũng là thuận lợi cho nhà trường trong việc tổ
chức các hoạt động GDĐĐ cho HS trong trường hiện nay.
2.2.2.2. Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho HS của nhà trường
(1). Nhà trường: Hàng năm BGH nhà trường đã triển khai đầy đủ các văn bản
của các cấp, ngành liên quan, đồng thời chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch
GDĐĐ cho HS trong trường. Tuy nhiên, nhiệm vụ và các giải pháp còn thiếu đồng bộ nên
hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS trong trường chưa cao.
(2). Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Hàng năm, Trên cơ sở công tác chỉ
đạo của Cấp ủy, kế hoạch của BGH. BCH Đoàn trường đã xây dựng và triển khai kế
hoạch GDĐĐ cho đoàn viên, thanh niên. Nhưng do BCH Đoàn trường chưa thực sự đổi mới
hình thức tổ chức sinh hoạt và các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nên gây hiện tượng nhàm
chán, bên cạnh đó cơng tác phối hợp với nhà trường và các lực lượng xã hội chưa thường
xuyên nên hiệu quả GDĐĐ cho đoàn viên chưa được như mong muốn.
(3). Giáo viên chủ nhiệm lớp (GVCN): Hơn ai hết, GVCN là người gần gủi với HS,
nắm rõ đặc điểm, tính cách, tâm tư, nguyện vọng, điều kiện, hoàn cảnh gia đình của HS lớp

mình chủ nhiệm. Trên cơ sở kế hoạch GDĐĐ cho HS của BGH, của Đoàn trường và điều
kiện, hoàn cảnh thực tế HS trong lớp, 100% GVCN đã xây dựng và tổ chức GDĐĐ cho HS.
Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS còn riêng rẽ, chưa thực sự bám sát đặc
điểm tình hình của lớp, điều kiện thực tế của nhà trường và chưa có sự phối hợp với các
GVCN trong khối, chưa phối hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn, với các tổ chức đoàn thể và
đặc biệt là thiếu điều kiện để tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS.
(4). Kết quả kảo sát mức độ đánh giá việc xây dựng và tổ chức kế hoạch GDĐĐ cho
HS của trường
- Mức đội đánh giá của CBGV-NV về việc xây dựng kế hoạch:
Qua khảo sát: Có 63,6% CBGV-NV đánh giá việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS
trong trường là tốt, 18,1% CBGV-NV đánh giá khá, 14,7% CBGV-NV đánh giá trung bình và
3,6% CBGV-NV đánh giá chưa tốt.
- Mức độ đánh giá của CBGV-NV về việc tổ chức thực hiện kế hoạch: Có 52,7% CBGVNV đánh giá việc thực hiện kế hoạch là tốt, 32,9% CBGV-NV đánh giá khá, 9,0% CBGV-NV
đánh giá trung bình và 5,4% CBGV-NV đánh giá chưa tốt.
2.2.2.3. Thực trạng công tác phối hợp trong công tác GDĐĐ cho HS của trường
(1). Khảo sát công tác phối hợp giữa nhà trường với các đoàn thể trong trường
trong việc triển khai kế hoạch GDĐĐ cho HS của trường, kết quả cho thấy: Có 65,4%
CBGV-NV đánh giá cơng tác phối hợp GDĐĐ cho HS là thường xuyên, 12,8% CBGV-NV đánh
giá bình thường và 21,8% CBGV-NV đánh giá chưa thường xuyên.
(2). Khảo sát công tác phối hợp giữa nhà trường với PHHS và các lực lượng xã
hội (Chính quyền địa phương, Cơng an khu vực, Công an huyện,…) trong việc GDĐĐ
cho HS, kết quả như sau: Có 56,3% CBGV-NV đánh giá cơng tác phối hợp GDĐĐ cho HS là
thường xuyên, 20,1% CBGV-NV đánh giá bình thường và 23,6% CBGV-NV đánh giá chưa
thường xuyên.
(3) Khảo sát công tác phối hợp giữa GVCN với Đồn TN và PHHS trong việc
GDĐĐ cho HS: Có 67,2% CBGV-NV đánh giá công tác phối hợp là thường xuyên, 20%
CBGV-NV đánh giá bình thường và 12,8% CBGV-NV đánh giá chưa thường xuyên.
2.2.2.4. Chất lượng giáo dục của nhà trường(14)
Năm học
14


Hạnh kiểm (%)

(?) Tác giả tham khảo tại TLTK số 14

Văn hóa đại trà (%)

Số HS

HS

HS Đỗ

9

TIEU LUAN MOI download :


TN
%

giỏi
T

K

TB

Y


G

K

TB

Yếu Trường Tỉnh

2017 -2018

62.1

30.6

6.0

1.2

1.8

39.2

51.6

7.4

58

12


2018 -2019
So sánh
Tăng (+)
Giảm (-)

69.3

26.6

3.9

0.3

3.8

52.5

43.7

0.1

93

+
7.2

4.0

2.1


1,0

+
2.0

+
13.2

8.0

7.3

+
35

ĐH, CĐ
SL

%

98.9

57

67,5

16

97.1


67

73.5

+
4

1.8

+
10

+
6

2.2.3. Một số tồn tại trong công tác GDĐĐ cho học sinh.
Mặc dù Cấp ủy, BGH, toàn thể CBGV-NV, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài
nhà trường, nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của vệc GDĐĐ cho HS tuy nhiên
trong q trình thực hiện vẫn cịn một số tồn tại đó là:
- Việc chỉ đạo cơng tác GDĐĐ cho HS của Cấp ủy, Ban giám hiệu, Đồn TN có
lúc chưa liên tục việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở khắc phục những hạn chế vướng mắc
trong quá trình thực hiện chưa kịp thời.
- Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, giữa GVCN lớp với
giáo viên bộ môn và các lực lương xã hội chưa thường xuyên, đặc biệt là chưa phát huy
được vai trò của PHHS trong việc phối hợp, phát hiện giáo dục HS cá biệt, có biểu hiện
khác thường, cần được hỗ trợ và can thiệp sớm.
- Cịn một số ít CBGV-NV chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác
GDĐĐ cho HS mà chỉ tập trung vào công tác chuyên mơn, cá biệt vẫn cịn trường hợp
CBGV-NV xem cơng tác GDĐĐ cho HS là nhiệm vụ của BGH, của Đoàn TN, của
GVCN lớp, giáo viên dạy môn giáo dục công dân.

- Một số HS có nhận thức sai lệch về động cơ, học tập, cho rằng đến trường học
chỉ để học kiến thức các môn học đơn thuần, mà xem nhẹ việc tu dưỡng, rèn luyện, đạo
đức và tích lũy kỹ năng sống,… Mặt khác, do tác động mặt trái nền kinh tế thị trường,
đặc biệt là mạng xã hội, hồn cảnh gia đình… Một bộ phận HS có biểu hiện chậm tiến,
bị lôi kéo vào các tai tệ nạn xã hội, sa sút về đạo đức, lối sống. Một số ít HS cá biệt có
biểu hiện bỏ học, đua địi, thiếu trung thực trong thi cử, lập nhóm mắng, chửi nhau trên
mạng xã hội, gây mâu thuẫn bạn bè, liên kết kẻ xấu bên ngoài gây gỗ đánh nhau, ăn cắp tài
sản…
- Cơ sở vật chất, nguồn kinh phí phục vụ dạy học nói chung, cơng tác GDĐĐ
cho học sinh nói riêng cịn hạn hẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu.
2.2.4. Các vấn đề đặt ra trong tổ chức, chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS ở
trường THPT Thường Xuân 2, huyện Thường Xuân
Với kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác GDĐĐ cho HS ở trường
THPT Thường Xuân 2, trong giai đoạn hiện nay tôi thấy cần làm tốt các vấn đề sau:
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Cấp ủy, BGH, các tổ chức đồn thể trong việc chỉ đạo cơng tác GDĐĐ cho HS.
- Nâng cao hơn nữa vể nhận thức của CBGV-NV và các lực lượng xã hội đối với
công tác GDĐĐ cho HS.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của trưởng đồn thể, vai trị, trách nhiệm của
GVCN lớp trong hoạt động GDĐĐ cho HS.
- Làm khơi dậy trong HS lòng tự hào dân tộc, yêu quê hương, yêu mái trường để
từ đó các em phát huy tinh thần tự giác, tự học tập, tự rèn luyện tu dưỡng đạo đức, tác
phong theo tấm gương của các thế hệ đi trước.
10

TIEU LUAN MOI download :


- Phối hợp chặt chẽ các lực lượng xã hội, cùng nhà trường tham gia hoạt động
giáo dục: Cha mẹ học sinh, Chính quyền các xã trong khu vực trường đóng...

- Thường xuyên quan tâm đúng mức việc xây dựng mơi trường văn hố giáo dục
lành mạnh, phù hợp với sự phát triển của thời đại nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc văn
hóa dân tộc, chú trọng đến bản sắc văn hóa của địa phương.
2.3. Một số đổi mới trong công tác quản lý GDĐĐ cho HS, nhằm đáp ứng yêu cầu
cải cách giáo dục ở trường THPT Thường Xuân 2.
2.3.1 Nâng cao hơn nữa về nhận thức, vai trị trách nhiệm của các tổ chức
đồn thể và các thành viên nhà trường
2.3.1.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo toàn diện của Chi bộ nhà trường
Trong nhà trường, Chi bộ lãnh đạo toàn diện mọi mặt hoạt động của nhà trường
và các tổ chức đoàn thể. Bên cạnh chỉ đạo công tác chuyên môn, Chi bộ cần chú trọng
công tác giáo dục phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho CBGV-NV, học
sinh nhằm thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước. Thơng qua các tổ chức đồn thể mà Chi bộ nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và
ý kiến góp ý của giáo viên, nhân viên, học sinh, từ đó Chi bộ đề ra chương trình cơng
tác từng tháng, quí, cả năm và đưa ra các giải pháp sát thực, phù hợp với tình hình thực
tế nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục. Chi bộ có trách nhiệm kiện
tồn tổ các chức để phát huy chức năng của Ban giám hiệu, vai trò của Cơng đồn,
Đồn thanh niên và các tổ chức quần chúng khác. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư
tưởng nhằm nâng cao nhận thức về định hướng chính trị cho giáo viên, nhân viên và
học sinh. Làm cho từng đảng viên, phải thấm nhuần phong cách tác phong cách mạng,
từ đó mỗi đảng viên phấn đấu, rèn luyện trở thành một tấm gương sáng, một chuẩn mực
để quần chúng và học sinh noi theo. Bằng nhiều hình thức kiểm tra, Chi bộ phát hiện
nhân tố mới, kịp thời khắc phục khuyết điểm, bổ sung điều chỉnh kế hoạch, phương
hướng tiếp theo, giúp hoạt động quản lý đi đúng định hướng. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua, thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 05CT/TW ngày 15/5/2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh, gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo
đức tự học và sáng tạo” trong CBGV-NV và học sinh một cách thường xuyên, liên tục.
2.3.1.2. Phát huy vai trò tiên phong của Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là cánh tay đắc lực của Đảng, là lực lượng đông đảo,
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường, là nịng cốt trong các phong trào

thanh niên. Đồn thanh niên có tiềm năng to lớn tham gia cơng tác giáo dục. Đồn
thanh niên có nhiệm vụ bồi dưỡng lý tưởng XHCN, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh,
lịng yêu nước, truyền thống cách mạng, ý thức công dân, đạo đức lối sống lành mạnh
cho đoàn viên, thanh niên. Xác định được vai trị của đồn thanh niên trong nhà trường,
Ban giám hiệu nhà trường tăng cường phối hợp cùng Đoàn thanh niên tổ chức và thực
hiện kế hoạch, như:
- Tham gia công tác tuyên truyền về GDĐĐ cho đồn viên, thanh niên một cách
đa dạng về hình thức, phong phú vê nội dung như: Qua hệ thống phát thanh của nhà
trường vào đầu mỗi buổi học và thời gian nghỉ học giữa giờ, tổ chức thi vẽ tranh, viết
báo về tấm gương người tốt, việc tốt, tổ chức cuộc thi “Tuổi trẻ học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; xây dựng các tiểu phẩm, sân khấu hóa theo chủ đề,
chủ điểm các nội dung liên quan.
- Đề nghị Đồn thanh niên quản lý, đơn đốc, kiểm tra việc thực hiện nề nếp, nội
qui nhà trường của đoàn viên, thanh niên; Xây dựng đội thanh niên xung kích, thanh
niên tình nguyện ln gương mẫu đi đầu trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của
11

TIEU LUAN MOI download :


người đồn viên, thanh niên đó là: Ln phấn đấu học tập tốt, rèn luyện phẩm chất đạo
đức để trở thành công dân tốt.
- Phối hợp tổ chức hoạt động ngồi giờ lên lớp, tuần sinh hoạt “Giáo dục cơng
dân” đầu mỗi năm học; các buổi lễ mít tinh chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn; mít
tinh, ra quân phòng chống Ma tuý – HIV/AIDS, thực hiện trật tự ATGT; tổ chức hoạt
động "Đêm hội trăng rằm" cho các cháu thiếu nhi; chương trình “Bánh chưng yêu
thương” HS được tham gia trải nghiệm gói, nấu và trao tặng cho các bạn HS nghèo có
hồn cảnh khó khăn mỗi khi tết đến, xuân về...
- Nhà trường đã phối hợp với Đồn trường tổ chức Đội Thanh niên tình nguyện
tham gia lao động giúp đỡ gia đình Bà mẹ Việt Nam anh hùng và chăm sóc, tu sửa

nghĩa trang Liệt sỹ nhân dịp ngày Thương binh liệt sỹ và ngày thành lập Quân đội Nhân
dân Việt nam 22/12 hàng năm.
- Phối hợp tổ chức cho đoàn viên, thanh niêm tham gia các hoạt động nhân đạo,
từ thiện, hoạt động thể dục thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ.
- Phối hợp trong việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh cuối kỳ, cuối năm có
ý kiến của Đồn trường.
- Tham gia hoạt động tuyên truyền qua mạng internet và các mạng xã hội, kịp
thời định hướng, phản biện những ý kiến, quan điểm sai trái, những biểu hiện lệch lạc
về chuẩn mực đạo đức, lối sống. Kịp thời nắm bắt dư luận xã hội trong đoàn viên, thanh
niên, đấu tranh với những hoạt động chống phá, tuyên truyền, phát tán những thơng tin,
văn hóa phẩm đồi trụy, phản động...
- Cấp ủy Chi bộ phải hết sức chú trọng, chăm lo phát triển tổ chức Đoàn vững
mạnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức Đoàn hoạt động thực sự có hiệu quả.
- Ban giám hiệu nhà trường ln tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, kinh phí, cơ sở
vật chất cho Đoàn hoạt động và tham gia quản lý nhà trường.
2.3.1.3. Phối hợp chặt chẽ với Hội Chữ Thập đỏ, Hội Khuyến học nhà trường.
Để giáo dục cho HS trong việc chia sẻ khó khăn, tương thân tương ái. Nhà
trường đã phối hợp với Hội Khuyến học, Hội Chữ Thập đỏ làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động CBGV, HS tích cực tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện do các
cấp, các ngành phát động, như: Tham gia ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, ủng hộ Quĩ
vì người nghèo, quĩ đền ơn đáp nghĩa, quĩ khuyến học huyện, mua tăm ủng hộ Hội người
mù, ủng hộ các bạn HS có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, hiến máu nhân đạo...Đặc biệt
trong năm học 2019-2020 Hội chữ thập đỏ nhà trường đã kêu gọi CBGV-NV, HS và các
nhà hảo tâm ủng hộ cho các em HS bị bệnh hiểm nghèo có thêm tiền trị bệnh với số tiền
hàng trăm triệu đồng(15).
Hàng năm Hội khuyến học đã trao tặng nhiều xuất học bổng có giá trị hàng trục
triệu đồng cho các em HS nghèo, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhưng có nhiều cố gắng
vươn lên trong học tập
Qua việc tổ chức các hoạt động nhân đạo của các Hội trong nhà trường đã khơi dậy
trong HS tinh thần “hiếu học”, “chia sẻ và biết chia sẻ”, “tương thân, tương ái”, “lá

lành đùm lá rách”... với những việc làm thiết thực, cụ thể này đã giúp HS nhận thức
được mục đích, ý nghĩa của mỗi hoạt động đó đối với cá nhân, tập thể, từ đó biến thành
hành vi, tình cảm trong mỗi cá nhân, làm nảy sinh năng lực, tình cảm mới và phẩm chất
tốt đẹp ở các em.
2.3.1.4. Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của GVCN lớp.
Chúng ta có thể khẳng định trong cơng tác GDĐĐ cho HS, GVCN lớp có vai trị
hết sức quan trọng, có ảnh hưởng đặc biệt đến học sinh. Trong nhà trường GVCN được
15

(?) Tham khảo tại TLTK số 14

12

TIEU LUAN MOI download :


xem là lực lượng nịng cốt góp phần rất lớp trong sự thành công của công tác giáo dục
đạo đức HS, GVCN có các chức năng:
- Là người thay thế Hiệu trưởng QLGD toàn diện tập thể HS một lớp học.
- Là người cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể HS.
- Là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà
trường, là người tổ chức, phối hợp các lực lượng giáo dục.
- Là người tổ chức, đánh giá, xếp loại kết quả học tập, rèn luyện của mỗi học
sinh trong mỗi học kỳ và cả năm học. 16
Từ các chức năng của GVCN lớp, ta thấy: hoạt động giáo dục của GVCN lớp
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách học sinh.
Vì vậy, trong quá trình quản lý, phân cơng, sắp xếp, bố trí cơng việc hiệu trưởng
nhà trường phải lựa chọn được đội ngũ GVCN lớp có năng lực chun mơn tốt, có khả
năng tổ chức hoạt động tập thể, có khả năng giáo dục, thuyết phục nhiệt tình, u
thương và cảm hóa được học sinh, được học sinh tin cậy, kính trọng.

Để nâng cao nghiệp vụ, năng lực của GVCN, hiệu trưởng nhà trường cần tổ chức
bồi dưỡng GVCN lớp để họ hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn, phương pháp xây dựng tập
thể, tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. Xác định cơ chế phối hợp giữa giáo viên
chủ nhiệm với các giáo viên bộ mơn và tổ chức Đồn TN. Đặc biệt là quan hệ giữa
GVCN lớp với Ban Đ.D CMHS, là cầu nối gia đình với nhà trường, xã hội. GVCN lớp
phải có nhận thức đúng vị trí quan trọng của mình. Phải thường xuyên quán triệt, học
tập, nắm bắt đầy đủ chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước trong thời kì
đổi mới. Khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, thường xun tích lũy
kinh nghiệm trong công tác, phải mẫu mực trong lối sống và linh hoạt trong ứng xử để giáo
dục học sinh một cách thuyết phục.
2.3.1.5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể sư phạm nhà trường.
Trong nhà trường, tập thể sư phạm có tổ chức, có mục đích giáo dục thống nhất,
có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nếu phát
huy tốt vai trò, trách nhiệm của tập thể sư phạm sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực
hiện tốt mục tiêu của nhà trường.
Mỗi thành viên trong tập thể sư phạm phải có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về tầm
quan trọng của hoạt động GDĐĐ cho HS. Đồng thời, làm cho mỗi cá nhân nhận thức
đầy đủ GDĐĐ cho HS khơng thể tách rời trong q trình giáo dục. GDĐĐ, hồn thiện
nhân cách HS, đó khơng phải là nhiệm vụ của riêng ai. Từ đó, với cương vị của mình để
cùng tham gia hoạt động và quá trình GDĐĐ cho HS ở mọi lúc, mọi nơi một cách hợp
lý, hiệu quả, tránh hình thức, chiếu lệ, qua loa, gượng ép,...như:
(1). Thể hiện sự quan tâm và trách nhiệm của giáo viên đến với từng cá nhân HS:
- Thể hiện sự quan tâm tường tận đến từng HS: tìm hiểu và nắm rõ hồn cảnh,
tâm tư, nguyện vọng… Ln là người đồng hành cùng HS trong vai trò nhà giáo.
- Tạo cơ hội để HS chuyện trò với GV: Qua trao đổi tạo cho HS tự tin, bình tĩnh,
mạnh dạn hơn trong giao tiếp và sẽ học hỏi được rất nhiều điều từ giáo viên.
- Giúp HS xua tan đi những chuyện buồn do tác động của hoàn cảnh, tâm lý lứa
tuổi,...để HS nhanh lấy lại sự cân bằng sau những lần vấp ngã.
- Khuyến khích, cổ vũ hoạt động học tập, lao động, tu dưỡng rèn luyện của HS:
tạo cho HS lịng can đảm, tính kiên trì đồng thời khích lệ HS khi đạt kết quả trong cơng

việc (dù nhỏ nhất), tạo ra bầu khơng khí hào hứng trong HS.
(2) Thông qua đặc thù môn học để giáo dục thế giới quan duy vật biện chứng,
nhân sinh quan cách mạng, truyền thống yêu nước, tính cách cho HS,…
16

(?) Ghi chú: Đoạn từ “Chúng ta có thể khẳng định…và phong trào thi đua của lớp” Tham khảo tại TLTK số 1
và số 13 đoạn tiếp theo do tác giả viết.

13

TIEU LUAN MOI download :


(3) Thông qua mỗi tiết dạy trên lớp: GV cần thực hiện đúng trách nhiệm của
mình; tổ chức, quản lý, hướng dẫn học sinh hoàn thành mục tiêu bài dạy. Không ngừng
đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức làm việc theo nhóm, áp dụng các kỹ thuật dạy
học, lồng ghép các nội dung phù hợp theo hướng dẫn. Từ đó, rèn luyện cho HS tính kỷ
luật, tính sáng tạo, tinh thần đồn kết, ý chí vươn lên, ...
(4) Tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng
nghiệp, các hoạt động văn nghệ - Thể thao, bảo vệ mơi trường… góp phần vào việc
giáo dục toàn diện cho học sinh.
(5) Tham gia nhận xét, đánh giá tinh thần, ý thức, thái độ học tập học sinh sau
mỗi tiết dạy, sau từng tháng, từng kỳ và cả năm học.
2.3.1.6. Phát huy vai trò tự quản của tập thể lớp (TTL) và cá nhân điển hình
trong học sinh
Trong một TTL, đa số các em có sự thống nhất mục đích đó là học tập, rèn luyện
để trở thành những con người có ích cho gia đình, xã hội. TTL là nơi tổ chức hoạt động
theo kế hoạch của trường, lớp, là nơi giao lưu các hoạt động văn hóa - văn nghệ TDTT, là nơi HS bày tỏ tình cảm, trí tuệ,... Qua các hoạt động của TTL những phẩm
chất đạo đức, các kỹ năng sống của HS được hình thành và củng cố, giúp các em dần sẽ
là những người biết sống vì tập thể, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.

Đặc biệt, một TTL có ý thức kỷ luật, có truyền thống tốt, có tính tự quản cao sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhân cách của từng HS theo đúng mục tiêu giáo dục
của nhà trường. TTL tốt nó có tác dụng thanh lọc hiệu quả, cảm hóa, biến đổi những
học sinh có đạo đức kém, sai lệch với chuẩn mực xã hội, nó có sức chống đỡ các tác động
tiêu cực từ bên ngoài xâm nhập.
Vì vậy, muốn xây dựng được TTL tốt và biết tự quản, GVCN lớp phải phát hiện,
xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ tự quản dựa trên đặc điểm, nhiệm vụ từng năm học và
tính chất phát triển của TTHS, cụ thể:
- Tổ chức đội ngũ tự quản bao gồm: Ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn, cán
sự bộ môn, tổ trưởng.
- Bồi dưỡng ý thức, thái độ và phương pháp làm việc cho đội ngũ tự quản.
- Thu hút đông đảo HS luân phiên nhau vào bộ máy tự quản và cử "thủ lĩnh" phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của TTL.
2.3.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
cơng tác GDĐĐ cho HS phù hợp với tình hình thực tế
Kế hoạch GDĐĐ cho HS nằm trong kế hoạch thực hiện năm học của nhà trường.
Có mục tiêu thống nhất với mục tiêu giáo dục chung theo kế hoạch của chi bộ, theo
từng tuần, từng tháng, sát thực với từng chủ điểm, với hình thức hoạt động, phù hợp với
lứa tuổi và tâm sinh lý học sinh.
Vì vậy, để xây dựng và thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS thành công và đạt
hiệu quả, Ban giám hiệu nhà trường (BGH) phải nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, phải nắm vững mục tiêu giáo dục
của cấp học, nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo dục đạo đức HS.
Từ đó thực hiện tốt chức năng lãnh đạo và quản lý công tác GDĐĐ cho HS. Biết phát
huy năng lực cá nhân và trí tuệ tập thể CBGV-NV để xây dựng kế hoạch giáo dục có
tính khả thi cao, lôi cuốn được mọi lực lượng tham gia. Sau khi có kế hoạch, BGH nhà
trường tổ chức triển khai để mọi lực lượng tham gia nắm chắc kế hoạch, từ đó tổ chức
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá kịp thời, điều chỉnh bổ sung nhằm đạt mục tiêu
giáo dục đạo đức đề ra một cách hiệu quả nhất.
Một số nội dung và phương pháp thực hiện:

- Cấp ủy Chi bộ cần tăng cường công tác chỉ đạo, công tác kiểm tra thực hiện
14

TIEU LUAN MOI download :


kế hoạch GDĐĐ cho HS của nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong từng học kỳ
và cả năm học.
- Thành lập Ban chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch GDĐĐ cho HS trong năm học. Thường xuyên làm tốt công tác đơn đốc,
kiểm tra và bố trí đủ các điều để hoàn thành kế hoạch GDĐĐ cho HS đề ra.
- Hiệu trưởng phải giữ vai trò nòng cốt, triển khai đầy đủ các văn bản của cấp
trên kịp thời, phân cơng cơng việc cụ thể cho tồn thể CBGV-NV, đồng thời xây
dựng các văn bản phối hợp với các đoàn thể trong trường và các lực lượng xã hội trong
công tác GDĐĐ cho HS. Hiệu trưởng còn phải là người tham gia trực tiếp GDĐĐ cho
HS thông qua nhiều hoạt động của nhà trường như: thông qua tiết chào cờ đầu tuần,
tọa đàm, hoạt động NGLL...Đồng thời Hiệu trưởng phải tuyên truyền, quán triệt tất
cả CBGV-NV, bên cạnh dạy văn hóa cần quan tâm GDĐĐ, rèn luyện kỹ năng sống
cho HS, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ cho HS.
2.3.3. Đổi mới cơng tác phối hợp và đa đạng hóa hình thức GDĐĐ cho HS
2.3.3.1. Đổi mới cơng tác phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh (Ban ĐD
CMHS(17):
Để thực hiện có hiệu quả cơng tác phối hợp GDĐĐ cho HS cần phải thống nhất
các quan điểm sau:
- Thống nhất về nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp.
- Coi sự phối hợp là việc làm thường xuyên, liên tục ở mọi thời điểm và q
trình giáo dục là q trình lâu dài, khơng ngừng phát triển.
- Xác định rõ trách nhiệm của các bên, mỗi bên phải ý thức luôn sẵn sàng phối
hợp, chủ động phối hợp mà khơng có thái độ trơng chờ hay ỷ lại vào bên kia.
Một số biện pháp và nội dung tiến hành phối hợp:

- Vào ngày cuối tuần Ban ĐD CMHS cử đại diện đến trường để nắm bắt tình
hình HS qua GVCN lớp; cuối tháng cử đại diện đến dự sinh hoạt tập thể với HS các
lớp; lắng nghe các ý kiến góp ý, đề xuất từ phía HS để phản ánh với nhà trường.
- Phân cơng GVCN lớp phối hợp với Ban Đ.D CMHS của trường, lớp thăm hỏi
học sinh hồn cảnh khó khăn, vận động HS bỏ học quay lại trường học tập.
- Hàng năm nhà trường phối hợp với Ban Đ.D CMHS tổ chức Hội nghị phụ
huynh học sinh ba lần (lần đầu năm học: đánh giá hoạt động năm trước; đề ra phương
hướng, nhiệm vụ hoạt động cho năm học này; lần thứ hai: Cuối học kì I, và lần thứ 3:
vào cuối năm học). Qua các kỳ họp PHHS nắm bắt được tình hình của nhà trường, của
lớp học và việc học tập, rèn luyện của con em mình. Qua đó sẽ đóng góp ý kiến thiết
thực cho nhà trường, tập thể lớp và có cách điều chỉnh phù hợp trong việc quản lý
GDĐĐ cho HS.
2.3.3.2. Đổi mới công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội
khác trong công tác GDĐĐ cho HS
Để công tác GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả nhất thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ
nhà trường với các lực lượng xã hội. Sự phối hợp nhằm mở rộng mơi trường giáo dục,
từ đó có sự tác động trực tiếp hay gián tiếp của xã hội đến GDĐĐ cho HS.
Một số biện pháp và nội dung tiến hành:
- Phối hợp với chính quyền địa phương để họ quan tâm, tuyên truyền về chủ
trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm của người dân trong việc chấp hành pháp luật, vi phạm chuẩn mực
đạo đức, bạo lực diễn ra ngoài xã hội, quản lý tốt các sản phẩm dịch vụ văn hóa, cơng
nghệ thơng tin, xây dựng xã hội lành mạnh, an toàn. Hàng năm, nhà trường đều phân
công đại diện Ban giám hiệu tham gia Hội nghị giáo dục của huyện, của xã để nắm bắt
17

(?) Tham khảo tại TLTK số 3.

15


TIEU LUAN MOI download :


tinh thần chung đồng thời đề xuất ý kiến trong việc phối hợp quản lý, giáo dục HS với
chính quyền huyện và địa phương.
- Nhà trường đã phối hợp với Phịng tư pháp, cơng an huyện và cán bộ tư pháp
xã Luận Thành, Điện lực Thường Xuân tổ chức các buổi tuyên truyền Luật ATGT, Luật
bảo vệ môi trường, Bảo quản và an toàn lưới điện…. cho học sinh. Đồng thời tổ chức
được cuộc thi tìm hiểu Luật ATGT đường bộ trực tuyến và bằng hình thức thi “Rung
chng vàng”, vẽ tranh, xây dựng các tiểu phẩm dự thi...
- Phối hợp với Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tổ chức cho HS tham gia
cuộc thi "Tìm hiểu và bảo vệ rừng xanh quê hương"
- Phối hợp với Huyện đoàn Thường Xuân và chính quyền xã Luận Thành, trạm y
tế, tổ chức mít tinh, ra qn phịng chống ma túy – HIV/AIDS và tổng vệ sinh đường
làng, ngõ xóm hưởng ứng ngày Mơi trường Thế giới. Qua đó đã giáo dục cho HS kiến
thức về ma túy-HIV/AIDS, cách phòng, chống và không phân biệt, kỳ thị người nhiễm
HIV/AIDS và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho HS.
- Liên hệ với các doanh nghiệp đóng trên đia bàn để tổ chức cho HS được tham
gia trải nghiệm lao động sản xuất như : Nhà máy đường Lam Sơn. Lâm trường Sông
Đằn, nhà máy chế biến gỗ Thường Xuân...
2.3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, hình thức GDĐĐ cho học sinh
(1) GDĐĐ cho HS thông qua học tập môn Giáo dục cơng dân và lồng ghép, tích
hợp nội dung GDĐĐ cho học sinh vào các môn học khác. Thông qua các môn học
trong nhà trường sẽ giúp nâng cao hiểu biết, hình thành nhân cách.
- Mơn Giáo dục cơng dân giúp các em nắm vững kỷ luật, pháp luật. Bồi dưỡng các
em hiểu biết nghĩa vụ, quyền lợi người công dân, của người học sinh. Hình thành thói quen
sống, làm việc và học tập theo pháp luật ở mọi lúc, mọi nơi,...
- Thông qua việc giảng dạy môn Văn học để bồi dưỡng tâm hồn, lòng yêu
thương con người, biết ghét cái xấu, cái ác, biết làm điều thiện. Giáo dục các em tính
nhân văn cao cả và xây dựng tình bạn chân chính, tình u cao đẹp.

- Mơn Lịch sử giúp các em hiểu biết và tự hào về truyền thống đấu tranh dựng
nước, giữ nước của ông cha, từ đó bồi đẳp cho các em lịng tin u Đảng và Bác Hồ
kính u, lịng trung thành với lý tưởng mà Đảng, Bác Hồ đã chọn, thấy rõ trách nhiệm
của mình với Tổ quốc, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
- Thơng qua các mơn khoa học tự nhiên: Tốn, Lý, Hóa, Sinh nhằm giáo dục cho
các em thế giới quan khoa học. Giúp các em có được những hiểu biết và giải thích
những hiện tượng, sự việc về những qui luật phát triển của thế giới. Từ đó, giúp cho HS
nhận thức, lựa chọn, đánh giá đúng đắn các giá trị và tìm ra những hành vi, biện pháp
hợp lý trong tu dưỡng, rèn luyện, học tập và trong đời sống.
- Qua mơn Địa lý các em có tình u thiên nhiên, cuộc sống, có ý thức bảo vệ
mơi trường xanh – sạch - đẹp – an tồn, vì cuộc sống tươi đẹp của cộng đồng.
(2) GDĐĐ cho học sinh thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp (GD
NGLL) trong năm học(18).
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với các đoàn thể xây dựng kế hoạch hoạt
động GD NGLL, giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong, giáo dục truyền thống cho HS
bám sát chủ đề, chủ điểm từng tháng. Thông qua các hoạt động giáo dục tư tưởng chính
trị, đạo đức lối sống, kỹ năng ứng xử, tinh thần đoàn kết, tương trợ và hành vi đạo đức HS
có điều kiện hình thành.
Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức tiết sinh hoạt dưới cờ đầu tuần, ngoài việc
Ban giám hiệu đánh giá, nhận xét hoạt động trong tuần, tuyên dương những tập thể, cá
nhân tu dưỡng, rèn luyện và chấp hành tốt nội qui, đồng thời nhắc nhở những tập thể, cá
18

(?) Tham khảo tại TLTK số 13.

16

TIEU LUAN MOI download :



nhân chưa thực hiện tốt,... Tổ chức thêm các hoạt động như: báo cáo nội dung “đọc và
làm theo gương người tốt, việc tốt”, hoặc tuyên truyền theo các chủ đề của tháng,…
Đổi mới nội dung, hình thức tổ chức tiết sinh hoạt cuối tuần, ngoài việc đánh giá
hực hiện kế hoạch trong tuần, nhắc nhở HS thực hiện nhiệm vụ học sinh qui định trong
Điều lệ nhà trường và Nội qui nhà trường, nhắc nhở thực hiện nghiêm luật ATGT
đường bộ,…Ban giám hiệu đưa ra nội dung, yêu cầu GVCN lớp chỉ đạo, tổ chức cho
HS thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống, sinh hoạt theo chủ điểm,...
(3) GDĐĐ cho học sinh thông qua các hoạt động xã hội
Tổ chức các hoạt động xã hội là một hoạt động giáo dục có ý nghĩa quan trọng
cùng với các hoạt động giáo dục khác tạo nên một kết quả tổng hợp trong giáo dục tồn
diện học sinh, góp phần hồn thiện nhân cách cho học sinh phổ thơng, thế hệ trẻ Việt
Nam theo mục tiêu giáo dục đề ra.
- Tổ chức lao động cộng sản: Tổ chức cho học sinh tham gia lao động dọn vệ
sinh hưởng ứng ngày Môi trường thế giới (05/6); tham gia các hoạt động tình nguyện
trong kỳ nghỉ hè. Qua các hoạt động đó rèn luyện ý thức lao động, ý thức bảo vệ mơi
trường, ý thức hoạt động tập thể (nhóm).
- Phối hợp với Đoàn TN và các lực lượng xã hội tổ chức tuyên truyền, như:
Tổ chức tuyên truyền và ký cam kết trong CBGV, HS không mua bán, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng pháo, vật liệu nổ, không vi phạm pháp luật nhân ngày Pháp luật Việt
Nam (09/11). Cam kết xây dựng mơi trường nhà trường “an tồn; khơng bạo lực học
đường”. Tổ chức tuyên truyền cách phòng, chống dịch bệnh theo mùa và đặc biệt là
bệnh Covid- 19 mới xuất hiện.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ - TDTT tại trường, gồm các trò chơi dân gian,
thi hát dân ca, thi “Khi tôi 18”, thi “Trang phục dân tộc ”... được đơng đảo học sinh
tham gia. Qua đó giáo dục tinh thần đồn kết, lịng u nước, tính kỷ luật, ý thức giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,...
2.3.4. Sử dụng hiệu quả, sáng tạo và bổ sung các điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh trong thời kỳ đổi mới
Giáo dục và Đào tạo
Các điều kiện tổ chức thực hiện nhiệm vụ giáo dục nói chung và GDĐĐ cho

HS nói riêng gồm: nhân lực, vật lực, tài lực, mơi trường,…
(1) Về nhân lực:
- Ngồi việc thành lập Ban chỉ đạo GDĐĐ cho HS, hiệu trưởng có thể thành
lập thêm tổ tư vấn tâm lý học đường, ban nề nếp, …
- Định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ GDĐĐ cho HS cho đội ngũ GVCN, các
thành viên trong tổ tư vấn tâm lý học đường, ban nề nếp, …
(2) Về vật lực và tài lực: CSVC, thiết bị dạy học và nguồn tài chính là điều
kiện và là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khâu tổ chức
và kết quả của quá trình dạy học - giáo dục. Để đảm bảo thực hiện được những nội
dung và đa dạng hình thức cơng tác GDĐĐ cho HS cần phái:
- Hàng năm phải có kế hoạch đầu tư xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị phục vụ dạy - học và các hoạt động giáo dục, nhất là các trang thiết bị
công nghệ thông tin. Đầu tư mua sắm thêm các tài liệu tham khảo, phần mềm và
băng đĩa hình, báo chí phù hợp với lứa tuổi học sinh để phục vụ, cung cấp thêm
thông tin cho công tác GDĐĐ cho HS.
- Kêu gọi tổ chức phát triển vùng tại Thường Xuân và các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn hỗ trợ kinh phí, vật tư phục vụ cho công tác GDĐĐ cho HS.

17

TIEU LUAN MOI download :


- Bố trí nguồn tài chính phù hợp với cơng tác GDĐĐ cho HS, đặc biệt cần bố
trí kinh phí khen thưởng trong mỗi hoạt động nhằm động viên, khích lệ cho các
thành viên tham gia hoạt động GDĐĐ cho HS.
(3) Về môi trường: Môi trường giáo dục bao hàm các điều kiện vật chất và tinh
thần có tác động và ảnh hưởng đến quá trình giáo dục. Vì vậy, để có những tác động tốt
tới HS trong hoạt động giáo dục nói chung và cơng tác GDĐĐ cho HS chúng ta cần chú
trọng xây dựng mơi trường văn hố giáo dục lành mạnh và chuẩn mực, thực sự là nơi để

giáo viên và HS có mơi trường dạy, học tập và tu dưỡng, tốt nhất.
- Quan tâm qui hoạch, xây dựng cảnh quan nhà trường khoa học, xanh - sạch đẹp. Lựa chọn và thống nhất nội dung, hình thức băng - rơn, khẩu hiệu trang trí trong
lớp học, ngồi sân trường đảm bảo mỹ quan, có tác dụng tuyên truyền cao.
- Xây dựng nếp sống văn hoá trong nhà trường; thực hiện hiệu quả Qui chế dân
chủ; nâng cao hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
“Nhà giáo mẫu mực, HS chăm ngoan”, tạo bầu khơng khí vui vẻ, dân chủ từ đó khuyến
khích mọi thành viên trong trường nổ lực hồn thành nhiệm vụ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi áp dụng những biện pháp nghiên cứu đã trình bày vào thực tiễn tại
trường THPT Thường Xuân 2, chúng tôi đã thu được kết quả đáng khích lệ sau:
2.4.1.Đối với các tổ chức, đồn thể trong và ngoài nhà trường
- Làm sâu sắc hơn nữa về nhận thức, vai trò, tầm quan trọng của việc phối hợp
giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong và ngồi nhà trường trong cơng tác
GDĐĐ cho học sinh. Qua công tác phối hợp đã bổ sung cho nhau để phát huy những
điểm mạnh và ngăn ngừa, khắc phục kịp thời những hạn chế phát sinh do khách quan
đưa lại trong quá trình quản lý và GDĐĐ cho học sinh
- Khắc phục được tồn tại trong việc chỉ đạo công tác GDĐĐ cho học sinh của Cấp
ủy, Ban giám hiệu, Đồn TN; Cơng tác kiểm tra, đơn đốc, nhắc nhở khắc phục những
hạn chế vướng mắc trong quá trình thực hiện được diễn ra thường xuyên, (thông qua
quy chế phối hợp).
- Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể, giữa GVCN trong
trường, giữa GVCN lớp với giáo viên bộ môn; giữa CBGV-NV với phụ huynh học sinh
và các lực lương xã hội diễn ra thường xuyên, liên tục và hiệu quả.
2.4.2. Đối với CBGV-NV
- Đã làm thay đổi nhận thức của CBGV-NV, đối với công tác GDĐĐ cho học
sinh, từ đó phát huy được vai trò, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các thành viên trong
công tác GDĐĐ cho học sinh.
- Đã huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn thể CBGV, nhân viên,
- Kết quả đánh giá của CBGV-NV sau khi thực hiện các biên pháp đã đề ra: đều

được CBGV-NV đánh giá đạt mức độ rất hiệu quả trên 81,8%, bình thường 16,4% và
đánh giá chưa hiệu quả 1,8%.
2.4.3. Đối với học sinh
- Phần lớn HS sinh đã có nhận thức đúng đắn công tác học tập và nâng cao ý
thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức, tác phong, thực hiện đúng pháp luật và các nội quy,
quy định của nhà trường. Xác định rõ động cơ, thái độ học tập, đây là tiền đề để các em
chuẩn bị cho việc lập thân, lập nghiệp sau này. Đa số các em học sinh đã thực hiện tốt
quy định về luật an tồn giao thơng, khơng tàng trữ, mua bán sử dụng vật liệu gây cháy
nổ, hung khí, khơng có học sinh xa vào tai, tệ nạn xã hội. Đặc biệt đã giáo dục cho HS
"văn hóa sử dụng mạng xã hội”, từ đó HS nhận thức, phân biệt và tránh xa những "văn
hóa xấu - độc" ngày xuất hiện một nhiều trên các trang mạng xã hội. Số học sinh vi
18

TIEU LUAN MOI download :


phạm nội qui nhà trường, nhiệm vụ học sinh THPT, qui định nếp sống văn hoá đã giảm
rõ rệt.
- Qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh ý thức, trách nhiệm hơn đối với bản
thân, với cộng đồng trong cơng tác bảo vệ mơi trường, cơng tác phịng, chống đuối
nước, phòng chống dịch (các bệnh theo mùa và đặc biệt là dịch Covid- 19 mới xuất
hiện). Nhiều HS là các hạt nhân trong việc đảm bảo trật tự, an toàn trường học, ngăn
ngừa bạo lực học đường…Với những chuyển biến bằng các việc làm cụ thể của HS thì
kết quả xếp loại hạnh kiểm HS thay đổ tích cực theo các năm học: tỷ lệ hạnh kiểm tốt,
khá tăng; hạnh kiểm trung bình, yếu, học sinh bị kỷ luật, bị đình chỉ học 1 tuần giảm;
khơng cịn học sinh bị đình chỉ học 1 năm hoặc đuổi học vĩnh viễn.
- Kết quả so sánh xếp loại hạnh kiểm trong những năm gần đây(19):
Xếp loại hạnh kiểm
Số HS Số HS
bị

bị
Số HS
đình
đình
Năm
Tổng
bị kỷ
học
số HS
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
chỉ
chỉ
luật
học 1 học 1
tuần
năm
2017–
2018
2018–
2019
2019–
2020

839

62.1


30.6

7.0

0.2

0

9

5

3

797

66.3

29.6

3.9

0.3

0

4

2


1

791

69.4

27.3

3.2

0.1

0

2

0

0

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận sau:
- Hoạt động giáo dục trong trường THPT là nhằm giúp học sinh phát triển hài
hịa về đức, trí, thể, mỹ. Trong đó cần phải coi trọng cơng tác GDĐĐ cho HS, coi đó là
điều kiện để phát huy hiệu quả các mặt giáo dục khác.
- Đề tài đã trình bày được những vấn đề cơ bản về lý luận, phân tích, đánh giá
được thực trạng cơng tác GDĐĐ cho HS và công tác quản lý hoạt động này ở trường
THPT Thường Xuân 2, trong thời gian qua, từ đó rút ra được một số kinh nghiệm cần

đổi mới các biện pháp trong công tác quản lý phù hợp với tình hình nhà trường, văn hóa
vùng miền và xu thế phát triển của xã hội.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần tiếp tục nghiên cứu giảm tải chương trình SGK. Tăng cường thêm các điều
kiện dạy học phù hợp, đồng bộ.
- Cần cải tiến chương trình sách giáo khoa giáo dục cơng dân bậc phổ thông và
tăng cường lồng ghép GDĐĐ cho học sinh vào các môn học, phù hợp với điều kiện
thực thế của các nhà trường và xu thế phát triển của xã hội trong tình hình mới.
- Hàng năm Bộ GD&ĐT tổ chức các hội thảo để đánh giá hiệu quả cũng như
những hạn chế, tồn tại và các kinh nghiệm rút ra, từ đó có định hướng cho các nhà
trường trong cơng tác quản lý GDĐĐ cho thế hệ trẻ nói trung và HS nói riêng trong
những năm tiếp theo.

19

(?) Tham khảo tại TLTK số 14.

19

TIEU LUAN MOI download :


3.2.2. Đối với Sở GD-ĐT Thanh Hóa
- Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên GDCD, cán bộ quản lý các nhà
trường cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
và phương pháp tổ chức GDĐĐ cho học sinh.
- Tổ chức các hội thi tìm hiểu pháp luật cấp tỉnh cho CBGV, HS tồn tỉnh.
- Tăng cường hơn nữa cơng tác kiểm tra công tác GDĐĐ cho HS ở các nhà trường.
- Xây dựng được mơ hình tiên tiến trong cơng tác quản lý và GDĐĐ cho HS để các

nhà trường học hỏi và vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả.
3.2.3. Đối với các trường THPT
- Thực hiện nghiêm túc việc chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
GDĐĐ cho học sinh phù hợp với đặc điểm nhà trường. Tránh hình thức, tăng cường
cơng tác kiểm tra và khắc phục kịp thời những vướng mắc, hạn chế phát sinh trong quá
trình thực hiện.
- Thực hiện hiệu quả kế hoạch và việc lồng ghép, tích hợp nội dung GDĐĐ vào
các môn học đi đôi với việc xây dựng môi trường giáo dục văn hóa lành mạnh.
- Làm cho CBGV, nhân viên và các tổ chức đoàn thể trong và ngồi nhà trường
có nhận thức đúng và nêu cao tinh thần trách nhiệm trong GDĐĐ cho HS.
- Dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc mua sắm thêm trang thiết bị hỗ trợ
công tác GDĐĐ trong nhà trường.
3.2.4. Đối với đồng nghiệp
Những điểm đổi mới trong công tác quản lý GDĐĐ cho HS trình bày trong đề
tài đã được thực hiện có hiệu quả ở trường THPT Thường Xuân 2 . Vì vậy nó có thể áp
dụng đối với cán bộ quản lý, các tổ chức đoàn thể và đặc biệt là đội ngũ GVCN lớp của các
trường THPT có điều kiện tương đồng.
Mặc dù tác giả đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, triển khai thực hiện và đúc
rút kinh nghiệm. Tuy nhiên vẫn cịn có vấn đề và khía cạnh khác mà bản thân chưa
chưa đề cập tới. Rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc để tác giả
có thêm được những kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý giáo dục nói chung và
cơng tác GDĐĐ cho HS nói riêng, góp một phần nhỏ vào việc thực hiện thành cơng đề
án nâng cao chất lượng giáo dục miền núi Thanh hóa giai đoạn 2013-2020 và Nghị
Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI "về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế".
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 6 năm 2020

Tôi xin cam kết đây là SKKN tôi tự viết, không sao
chép nội dung của người khác.

La Thế Hiếu

20

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
*****
1. Phạm Khắc Chương, Một số vấn đề của giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức ở
trường THPT, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội (1995).
2. Lê Văn Bính (chủ biên), Lê Thanh Hà, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Thu Thủy.
Giáo dục công dân 10, Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam (2014), .
3. Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về “Tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên” (Ban hành số 71/2008/ CTBGDĐT ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
4. Chỉ thị phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực ” trong các trường phổ thông của Bộ GD&ĐT ra ngày 22/7/2008.
5. Nguyễn Phúc Châu, Quản lý quá trình sư phạm trong nhà trường phổ thông, Nhà
xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội (2010), .
6. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội (2011).
7. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư số 58/2012/QĐ - Bộ GDĐT ngày 12/12/2012 của
Bộ GD&ĐT ban hành qui chế đánh giá, xếp loại HS THCS và THPT.
8. Bộ GD&ĐT (2012), Thông tư 13/2012/TT- BGDĐT ngày 6/4/2012 ban hành quy
định về tiêu chuẩn trường THCS, trường THPT có nhiều cấp học.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa (2013), Đề án nâng cao chất lượng giáo dục
miền núi Thanh hóa giai đoạn 2013 - 2020.

10. Luật giáo dục và những quy định mới nhất về giáo dục và đào tạo, NXB Lao động.
11. Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
12. Chỉ thị số 05 – CT/TW ngày 15/5/2016 Của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
13. Lê Thị Lâm, Luận văn Thạc sĩ (2013) “Biện pháp của Hiệu trưởng trong Quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở Quận hai Bà Trưng thành phố Hà
Nội”.
14. Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018, 2018-2019 và 2019-2020 của trường
THPT Thường Xuân 2.
15. Mô đun THPT 7 “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ” của Bộ
giáo dục và Đào tạo.
16. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (khoá VIII).
17. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội, đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội (2016).
18. Kết luận số: 51- KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư vế việc Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 29 -NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản,
toàn diện GD&ĐT.
19. Kỷ yếu Trường THPT Thường Xuân 2 - Mười năm xây dựng và phát triển.
20. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet: ;
.

21

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: La Thế Hiếu
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THPT Thường Xuân 2

TT

Tên đề tài SKKN

1. Soạn và giảng bài thực hành kỹ
thuật.
2. Giảng dạy thực hành ở trường
THPT qua bài: "Mạch đèn một sợi
đốt ".
3. Giảng dạy thực hành ở trường
THPT qua việc thiết kế và dạy
thực hành : Lắp đặt mạng điện
trong một phòng ở.
4.
Những biện pháp tổ chức bồi
dưỡng học sinh giỏi ở trường
THPT Cầm Bá Thước trong giai
đoạn hiện nay.
5. Một số biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng công tác giáo dục
phòng chống ma túy xâm nhập
học đường ở trường trung học
phổ thông Cầm Bá Thước .

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh
Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

C

Năm học
đánh giá
xếp loại

2004
2006

C

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

C

2010


Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

C

2012

Ngành GD&ĐT
cấp tỉnh

C

2014

22

TIEU LUAN MOI download :


Phụ lục 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ GIÁO VIÊN
I. Phần I: Thơng tin cá nhân: (Đồng chí có thể khơng nêu họ tên)
- Họ và tên: ……………………………..
Giới
tính: …….. Chức vụ: …...……
II. Phần II: Căn cứ vào thực trạng GDĐĐ cho HS tại trường, Đồng chí vui lịng trả lời
những câu hỏi sau (Hãy tích vào ơ đ/c cho là đúng nhất)
Câu 1:
Mức độ
TT


Nội dung

1

GDĐĐ cho HS nhằm phát triển toàn diện cho HS
GDĐĐ cho HS nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách cho HS
GDĐĐ cho HS khắc phục tình trạng vi phạm nền
nếp, tác phong của HS

2
3
4
5

Rất
quan
trọng

Quan
trọng

Bình
thường

Khơng
quan
trọng


GDĐĐ cho HS nhằm nâng cao kỹ năng sống cho HS

GDĐĐ cho HS để trở thành con ngoan, trò giỏi

Câu 2:
Mức độ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nội dung

Rất
quan
trọng

Quan
trọng

Bình
thường


Khơng
quan
trọng

Nâng cao vai trị, trách nhiệm của các tổ chức
đoàn thể trong trường trong việc GDĐĐ cho HS
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của CBGV trong
trường trong việc GDĐĐ cho HS
Phát huy vai trò, trách nhiệm của GVCN lớp
trong việc GDĐĐ cho HS
GDĐĐ cho HS thông qua môn GDCD trong
chương trình GDPT
GDĐĐ cho HS thơng qua các mơn học khác trong
chương trình GDPT
GDĐĐ cho HS thơng qua các hoạt động GD
NGLL trong chương trình GDPT
GDĐĐ cho HS thơng qua các hoạt động xã hội,
công tác nhân đạo từ thiện
CSVC, trang thiết bị có vai trị như thế nào trong
cơng tác GDĐĐ cho HS
Mơi trường giáo dục có vai trị như thế nào trong
công tác GDĐĐ cho HS
Nguồn lực tài chính có vai trị như thế nào trong
cơng tác GDĐĐ cho HS
Phụ lục 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA CHA (MẸ) HỌC SINH
I. Phần I: Thơng tin cá nhân: (có thể không nêu họ tên)

23


TIEU LUAN MOI download :


- Họ và tên: ……………………………..
tính: ……..
tộc: ……
- Phụ huynh của HS: …………………………….

Giới
Dân

Lớp:
……..
II. Phần II: Ơng bà vui lịng trả lời những câu hỏi sau (Hãy tích vào những phương án
theo ông (bà) là đúng)
Câu 1:
TT
Mức độ
Rất
Không
Nội dung
Quan
Bình
quan
quan
trọng thường
trọng
trọng
1 GDĐĐ cho HS nhằm phát triển toàn diện cho HS
GDĐĐ cho HS nhằm hoàn thiện và phát triển

2
nhân cách cho HS
GDĐĐ cho HS khắc phục tình trạng vi phạm nền
3
nếp, tác phong của HS
4 GDĐĐ cho HS nhằm nâng cao kỹ năng sống cho HS
5 GDĐĐ cho HS để trở thành con ngoan, trị giỏi
Câu 2:
Mức độ
TT
1
2
3
4

Nội dung

Rất
ủng
hộ

Ủng
hộ

Bình
thường

Khơng
cần
thiết


Ơng (bà) ủng hộ việc tăng cường GDĐĐ cho HS
Ông (bà) ủng hộ việc phối hợp với GVCN trong
cơng tác GDĐĐ cho HS
Ơng (bà) ủng hộ việc không cho HS đi xe máy
phân khối trên 50cc khi HS chưa có GP lái xe
Ơng (bà) ủng hộ việc không cho HS tô son, đánh
phấn, mặc trang phục phản cảm khi đến trường
Trân trọng cảm ơn ông (bà)!

24

TIEU LUAN MOI download :


×