Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐỀ tài: sử DỤNG tốt SÁCH GIÁO KHOA để bồi DƯỠNG học SINH GIỎI TIẾNG VIỆT lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.42 KB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Bước sang thế kỉ thứ XXI, hành trang quan trọng nhất của mỗi quốc gia là
chiến lược giáo dục đào tạo con người, là tiềm năng trí tuệ con người. Bởi vậy,
trong cơng cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã vạch ra những chủ chủ trương,
đường lối, chính sách sáng suốt nhằm đưa nước ta thành một nước cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa. Nghị quyết trung ương II, khóa 8 đã khẳng định: “Muốn
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì nguồn lực con người là yếu tố hàng
đầu để thực hiện mục tiêu này”.
Tiểu học là cấp học nền tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục
phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với các môn học
khác môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt
động cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh thể hiện tốt hay
không là nhờ vốn kiến thức về Tiếng Việt dồi dào và khả năng chuyển tải kiến
thức, nội dung hợp lý, sáng tạo của giáo viên.
Theo tơi nghĩ là một giáo viên đứng lớp thì đều phải dạy tốt các phân mơn
như chương trình đã quy định. Song muốn dạy tốt một tiết Luyện từ và câu là
một điều khó nhất bởi từ ngữ Việt Nam rất phong phú, đa dạng. Đúng như ông
cha ta đã có câu: “Phong ba bão táp khơng bằng ngữ pháp Việt Nam”.
Câu nói đó đã thể hiện rõ sự phức tạp của ngữ pháp Việt Nam. Do đó, vấn
đề dạy Tiếng Việt ở các trường Tiểu học nói chung và phân mơn Luyện từ và
câu nói riêng là một yếu tố quan trọng giúp phát triển năng lực trí tuệ và những
phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh. Thơng qua việc dạy và học mơn Tiếng
Việt để góp phần rèn luyện các em những thao tác tư duy về ngôn ngữ; Cung
cấp cho học sinh các kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu
về tự nhiên - xã hội, về con người, về văn hóa, văn học Việt Nam và nước ngồi.
Qua đó bồi dưỡng tình u Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam. Vậy để học sinh học tốt phần Luyện từ và câu về từ láy, từ ghép tôi
đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp giúp học sinh lớp 5 phân biệt từ ghép và từ láy”,


mà theo tôi là cách tốt nhất giúp học sinh có hiểu biết về quy tắc cấu tạo từ, nắm
quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Qua đề tài này tơi muốn góp một phần nhỏ của mình vào việc nâng cao
chất lượng dạy học mơn Tiếng Việt nói chung, phân mơn Luyện từ và câu nói
riêng. Tạo cho các em học sinh chưa có kĩ năng phân biệt từ láy và từ ghép, biết
phân biệt và nhận dạng đúng từ ghép và từ láy một cách nhanh nhất có thể, giúp
các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn trong các tiết học Tiếng Việt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Để làm rõ được mục đích tơi đã nói rõ ở trên, tơi đã lấy đối tượng nghiên
cứu là học sinh lớp 5B Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, trong năm học
2019 - 2020.
Do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu trong các tiết dạy hàng ngày của
bản thân, của đồng nghiệp và tìm hiểu học sinh khối 5 với sự giúp đỡ nhiệt tình
1

TIEU LUAN MOI download :


của tổ chuyên môn và của ban lãnh đạo nhà trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi,
thành phố Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp phân tích sản phẩm
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thực nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong chương trình Tiếng Việt sau năm 2000, tức là chương trình đang
hiện hành, hai phân mơn từ ngữ và ngữ pháp trước đây được tích hợp thành một
phân mơn có tên gọi là Luyện từ và câu. Phân môn này cung cấp toàn bộ kiến
thức về quy tắc cấu tạo từ, biến đổi từ, kết hợp từ thành cụm từ, câu - đơn vị nhỏ
nhất để thực hiện chức năng giao tiếp. Luyện từ và câu cũng là một yếu tố quan
trọng để phát triển năng lực trí tuệ, những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người
học sinh. Vì vậy ngay từ những ngày đầu đến trường, học sinh đã làm quen với
luyện từ và câu qua việc học âm, vần, tiếng từ ở lớp 1, các kiểu câu đơn giản ở
lớp 2, các từ loại cơ bản ở lớp 3, các biện pháp tu từ nghệ thuật quen thuộc hoặc
cấu trúc về câu, cụm từ, nghĩa của từ v..v... ở lớp 4, 5. Cụ thể, luyện từ và câu
giúp cho học sinh tiểu học có hiểu biết về quy tắc câú tạo từ, nắm quy tắc dùng
từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong giao tiếp. Trên cơ sở đó, học sinh
nắm được các quy tắc chính tả, dấu câu, nắm chuẩn văn hố lời nói.
Trong thực tế, giáo viên tiểu học gặp nhiều khó khăn khi dạy luyện từ và
câu, đặc biệt là giáo viên dạy lớp 5. Năm học cuối cấp tiểu học, kiến thức về
từ và câu được cung cấp khá nhiều, khá sâu, chương trình lại cấu trúc theo
kiểu đồng tâm mở rộng nên nếu không nắm được kiến thức ở lớp dưới, các
em sẽ khó tiếp thu được kiến thức mới ở lớp trên. Sau đây, tơi xin trình bày
một số biện pháp giúp học sinh phân biệt từ láy và từ ghép qua tiết dạy tăng tiết
cho học sinh lớp 5.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng của việc học tập và vận dụng kiến thức về câu và từ để
nghe đọc, nói, viết của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi.
Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi là một trường ở trung tâm thành phố
Thanh Hóa. Năm học 2019-2020 trường có tổng số 37 lớp với 61 CBGV-NV.
Cơ sở vật chất đầy đủ nên điều kiện dạy học rất thuận lợi.
Tình hình học tập của học sinh hiện nay so với học sinh các năm trước có
nhiều tiến bộ, nhất là khả năng giao tiếp. Học sinh đã tự tin hơn khi trình bày ý
kiến trước đám đơng, có khả năng cảm thụ cái hay cái đẹp của các tác phẩm văn

học và được học nhiều kiến thức mới so với nội dung chương trình cũ như
thuyết trình tranh luận, phát biểu cảm nghĩ vv... Tuy nhiên, về phần từ và câu,
học sinh còn mắc phải những hạn chế sau:
- Kĩ năng nhận diện từ, phân cắt các đơn vị từ trong câu còn nhiều sai lệch
2

TIEU LUAN MOI download :


- Kĩ năng phân loại và nhận diện từ theo cấu tạo còn nhiều lầm lẫn.
- Kĩ năng nhận diện và phân tích các thành phần câu chưa thật chính xác.
- Kĩ năng phân loại và nhận diện từ theo cấu tạo còn hạn chế.
Trong các hạn chế trên, mặt nào cũng cần khắc phục. Tuy nhiên, trong
phạm vi đề tài này, bản thân tơi muốn trình bày sâu một vấn đề. Đó là kĩ năng
phân loại và nhận diện từ theo cấu tạo còn nhiều hạn chế. Ở đơn vị kiến thức
này, học sinh thường mắc các lỗi như sau:
- Học sinh còn xác định sai từ ghép khi cả hai tiếng có bộ phận của tiếng
giống nhau như các từ: nhân dân, mệt mỏi, buồn bực, chèo chống v..v...
- Học sinh chưa nhận dạng được các từ láy đặc biệt khuyết phụ âm đầu
thường là các từ tượng thanh, tượng hình.
- Học sinh khơng phân biệt được từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp
trong các trường hợp từ đó có tiếng gốc là một động từ hay một tính từ.
- Học sinh có vốn từ ghép và từ láy có 3 hay 4 tiếng rất hạn chế, ít ỏi.
Vì sao học sinh lại mắc những tồn tại trên, trước hết ta phải tìm hiểu từ nội
dung sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy của giáo viên, điều kiện học tập
của học sinh và một số vấn đề có liên quan khác.
2.2.2. Thực trạng của nội dung sách giáo khoa giảng dạy chương trình
chính khóa đang hiện hành và phương pháp giảng dạy của giáo viên:
2.2.2.1. Mặt tích cực:
Sách giáo khoa đang hiện hành được biên soạn theo quan điểm tích hợp,

quan điểm giao tiếp và quan điểm tích cực hố hoạt động học tập của học sinh.
Sự thể hiện các quan điểm này trong sách giáo khoa được thể hiện rất rõ ràng.
Các kiến thức học sinh được học đan xen, kiến thức về từ học cùng với kiến
thức về câu, học sinh vừa học miêu tả ở tiết trước, tiết sau lại được làm quen với
đơn từ. Kiến thức ở bài sau được mở rộng hơn so với bài trước. Hệ thống kiến
thức được cung cấp chú ý nhiều đến việc rèn kĩ năng giao tiếp nên học sinh
không những nghe đọc tốt hơn mà viết nói cũng tốt hơn. Để giúp cho học sinh
tiếp thu tốt những kiến thức đó, giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy
học, đặc biệt là phương pháp tích cực.
2.2.2.2. Mặt hạn chế:
Tuy nhiên, sau một thời gian thực dạy, bản thân tôi cũng nhận thấy những
hạn chế của nội dung chương trình, tuy khơng lớn nhưng phần nào đã ảnh hưởng
đến việc học tập và ghi nhớ kiến thức của học sinh.. Tơi có thể đưa ra một ví dụ
như sau:
Trong chương trình cũ, bài tìm hiểu về từ láy được học trong 4 tiết, bài tìm
hiểu về từ ghép được học trong 4 tiết. Tổng cộng là 8 tiết và được học liên tục
trong khoảng 8 tuần. Trong chương trình mới, nội dung được tích hợp nên kiến
thức về từ đơn và từ phức được học trong 2 tiết, thêm 2 tiết tìm hiểu về từ ghép
phân loại và từ ghép tổng hợp. Tổng cộng chỉ có 4 tiết. Vì thế khi lên lớp 5,
nhiều em đã quên kiến thức này, khi luyện tập thực hành, học sinh đạt kết quả
khơng cao. Chính vì thế, tơi đã tận dụng các tiết học tăng cường Tiếng Việt, xây
dựng một thiết kế bài dạy một cách khoa học nhất nhằm giúp học sinh nắm vững
kiến thức về từ .
Vào đầu năm học 2019-2020 trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi có phân
3

TIEU LUAN MOI download :


công cho tôi chủ nhiệm lớp 5B. Qua khảo sát chất lượng đầu năm học tôi đã thu

số liệu cụ thể như sau:
SL

41

HTT
SL
TL

SL

TL

Xác định từ ghép khi cả hai
tiếng có bộ phận giống nhau.

15

36,6

20

48,7

6

14,7

Xác định từ láy đặc biệt
khuyết phụ âm đầu.


18

43,9

18

43,9

5

12,2

Xác định từ ghép phân loại
và từ ghép tổng hợp.

13

31,7

21

51,2

7

17,1

Tìm từ láy và từ ghép có từ
3-4 tiếng.


19

46,3

18

43,9

4

9,8

Nội dung

HT

Chưa HT
SL
TL

2.3. Giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm.
- Phân biệt từ láy và từ ghép vốn rất phức tạp. Bởi vì tiếng Việt có hiện
tượng chuyển hóa từ từ ghép nghĩa sang từ láy âm. Lại khơng ít trường hợp khó
phân tích rạch rịi là “ghép” hay “láy” nên đành phải xếp chúng vào các đơn vị
trung gian. Cho nên không thể dùng một biện pháp để giải quyết mọi trường
hợp. Tuy nhiên, ở sáng kiến kinh nghiệm này tôi cố gắng đưa ra một số cách
nhận diện, phân biệt để giúp các em nắm vững.
Cách 1: Láy âm là phương thức cấu tạo riêng của từ tiếng Việt. Từ Hán
Việt nói chung khơng có dạng láy âm (trừ trường hợp yếu tố gốc Hán đã được

Việt hóa hồn tồn). Cho nên, nếu biết chắc chắn một từ hai âm tiết là từ Hán
Việt thì hãy xác định đó là từ ghép chứ khơng phải là từ láy, dù nhìn bề ngồi nó
có dạng láy âm ngẫu nhiên. Ví dụ: cập kê, lãng đãng, tư lự, tử tế…
Cách 2: Ranh giới để phân biệt một từ thuần Việt và một từ láy đôi thuần
Việt là: Ở từ ghép hai âm tiết, cả hai tiếng đều có nghĩa (ví dụ: trai trẻ, che
chắn,máu mủ…), cịn ở láy đơi thì chỉ có một tiếng gốc là có nghĩa, cịn tiếng
kia là tiếng láy lại, khơng có nghĩa hoặc mất nghĩa có trường hợp cả hai thành
yếu tố “vơ nghĩa” (ví dụ: bâng khuâng, lẩm cẩm, lã chã…)
Có thể phân biệt tách riêng từng tiếng, nếu mỗi tiếng khi đứng độc lập đều
có nghĩa thì đó là từ ghép (ví dụ: đau đớn, manh mối, lãi lời, hờ hững… nếu chỉ
một tiếng gốc có nghĩa thì đó là láy âm. Ví dụ: lạnh lùng, làm lụng, phập phồng,
lảm nhảm…chỉ có tiếng lạnh, làm, phồng, nhảm…là tiếng gốc có nghĩa.
Cách 3: Đảo trật tự các tiếng trong từ. Nếu đảo được thì đó là từ ghép (vì
từ láy âm nói chung khơng đảo được). Ví dụ: đọa đày/đày đọa, gìn giữ/giữ gìn,
mờ mịt/mịt mờ, ngơ ngẩn/ngẩn ngơ, thẫn thờ/thờ thẫn… đều có thể đảo vị trí
các tiếng trong từ nên là các từ ghép. Các từ: lạnh lùng, tần ngần, ngỡ ngàng, rõ
ràng, thấm thốt, thập thị… là các từ láy âm.
Cách này có mặt hạn chế là do quy luật ngữ âm hoặc do người dùng muốn
tạo ấn tượng mới mẻ, nên một số từ láy âm đích thực cũng đảo được trật tự, ví
4

TIEU LUAN MOI download :


dụ: nhớ nhung/nhung nhớ. da diết/diết da, nhố nhăng/nhăng nhố…nên có thể
gây ra nhầm lẫn.
Cách 4: Gặp một số từ phức trong đó có một tiếng nào đó khơng rõ nghĩa,
nếu thấy tiếng đó xuất hiện trong một số từ phức có tiếng gốc khác nhau, thì
thường từ phức đó là từ ghép nghĩa. Ví dụ: thành tố rỡ trong các từ: rạng rỡ,
mững rỡ, rực rỡ…

2.3.1. Sử dụng tiết tăng tiết để củng cố kiến thức được học trong chương
trình chính khố.
* Vì sao khơng thể dùng tiết chính khoá để dạy củng cố cho học sinh phần
kiến thức về cấu tạo từ?
Câu hỏi này có thể được lí giải như sau: Các bài học trong nội dung
chương trình đã đạt chuẩn về kiến thức cần đạt. Giáo viên không được quyền cắt
xén thêm bớt hay thay thế. Vả lại nếu muốn mở rộng hoặc củng cố cho sâu, cho
vững cũng khơng đủ thời gian mà tiết học chính khóa sẽ trở nên nặng nề. Vì thế
cách giúp giáo viên xử lí tốt nhất là dạy củng cố trong tiết học tăng tiết. Đó cũng
chính là u cầu của việc dạy học 2 buổi/ngày. Mặt khác, kiến thức về cấu tạo
từ, các em đã được học ở lớp 4. Việc củng cố mở rộng thêm kiến thức để học
sinh tiếp thu có thể tiếp thu tốt bài học mới là việc làm cần thiết mà giáo viên
lớp 5 phải đảm nhận.
Sau đây, tơi xin trình bày các thiết kế bài dạy tôi đã áp dụng để củng cố
kiến thức về cấu tạo từ cho học sinh lớp 5.
2.3.2. Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ láy:
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ láy.
- Nhận dạng được từ láy.
- Tìm được từ láy có cùng một tiếng gốc cho trước.
- Biết sử dụng từ láy để viết đoạn văn có nội dung cho trước.
II. Chuẩn bị:
- 4 lọ hoa trong đó có gắn các thẻ hoa ghi sẵn các kiểu từ láy.
- Bảng phụ ghi đoạn văn, bảng phụ ghi kết quả bài làm.
III. Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

1. Giới thiệu bài: Giáo viên nêu mục đích yêu - HS lắng nghe.

cầu tiết học.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Nhận dạng từ láy và từ ghép:
- HS đọc đề và tìm hiểu đề bài.
GV treo bảng phụ ghi sẵn nội dung sau:
- HS thảo luận nhóm đơi.
Xếp những từ được in đậm trong đoạn văn
sau đây vào 2 nhóm: từ láy và từ ghép:
Biển ln thay đổi theo màu sắc của mây trời.
Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh, như
dâng cao lên chắc nịch. Trời âm u , mây mưa,
biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm giơng gió,
5

TIEU LUAN MOI download :


biển đục ngầu giận dữ. Như một con người
biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc
sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm
đơi trong thời gian 2 phút.
- u cầu HS trình bày kết quả thảo luận
thơng qua trò chơi: Ai nhanh hơn.
- Giáo viên treo 2 bảng phụ kẻ sẵn 2 nhóm từ.
- HS nối tiếp nhau ghi từ vào các cột cho
đúng. Đội nào nhanh hơn và đúng sẽ là đội
thắng cuộc.
- Giáo viên nhận xét, chấm chữa và công bố
đội thắng.

- Giáo viên chốt: Từ phức được chia thành 2
loại: từ láy và từ ghép. Từ láy là những từ có
bộ phận của tiếng được láy lại giống nhau. Từ
ghép là từ có nhiều tiếng được ghép lại với
nhau để tạo nên một nghĩa chung. Từ âm u là
từ láy đặc biệt. Đây là từ láy tượng hình
khuyết phụ âm đầu (chỉ có vần) .
- Giáo viên yêu cầu HS tìm thêm các từ láy
đặc biệt.
Hoạt động 2: Ôn về các kiểu từ láy
- Giáo viên hỏi: Có mấy kiểu từ láy?
- Giáo viên tổ chức trò chơi : Cắm hoa
- Giáo viên xếp lên bàn một giỏ hoa lớn trong
đó có nhiều bơng hoa ghi sẵn từ và 4 lọ hoa
đính sẵn các kiểu từ láy trên thành lọ. Cho HS
thi cắm hoa vào lọ sao cho mỗi lọ chứa đúng
kiểu từ láy được ghi trên thành lọ hoa.
- Cho HS tham gia trò chơi trong 2 phút.
- Giáo viên chấm chọn đôị thắng cuộc và đặt
những câu hỏi để học sinh ghi nhớ sự khác
biệt của các kiểu từ láy.
Hoạt động 3: Ôn về các dạng từ láy
- Giáo viên: Ngoài số từ láy có 2 tiếng, Tiếng
Việt cịn có một số lượng từ láy có 3, 4 tiếng
rất phong phú.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu những từ láy
có 3, 4 tiếng mà học sinh đã biết.
- Giáo viên ghi bảng và dưạ vào các từ này để
chốt ý:
Từ láy có 3 tiếng thường được cấu tạo như

sau: A (Tiếng gốc) A’ A’’

- HS tham gia trò chơi
Từ láy
từ ghép
âm u
thay đổi
xám xịt
màu sắc
nặng nề
đục ngầu
âm ầm
xanh thắm
hả hê
mây mưa
lạnh lùng
đăm chiêu

- HS: ồn ào, inh ỏi, ú ớ, êm ái,
ủn ỉn, ì ạch...
- Có 4 kiểu từ láy: láy âm, láy
vần, láy âm và vần, láy tiếng.
- HS tham gia trò chơi
Lọ 1: Láy âm: sạch sẽ, dễ dàng,
chậm chạp, cần cù….
Lọ 2: Láy vần: chói lọi, lao xao,
khéo léo, lanh chanh….
Lọ 3: Láy âm và vần: cuồn
cuộn, trăng trắng, im ỉm, tim
tím…

Lọ 4: Láy tiếng: xanh xanh,
đùng đùng, lù lù, vui vui…

- HS nêu.
- HS tìm thêm các ví dụ về từ
láy 3, 4 tiếng có cấu tạo như
giáo viên vừa nêu:
- khít khìn khịt, sát sàn sạt, khỏe
khịe khoe
6

TIEU LUAN MOI download :


Ví dụ: xốp xồm xộp, tí tì ti, chút chùn chụt...
Từ láy có 4 tiếng được cấu tạo như sau:
Dạng 1: AB’AB: Khập khà khập khiễng, lon
ta lon ton, lủng cà lủng củng...
Dạng 2: A A BB: Cười cười nói nói, buồn
buồn vui vui, chi chi chành chành, ....
Hoạt động 4: Viết đoạn văn khoảng 4,5 câu
có sử dụng từ láy để tả giờ chơi.
- Giáo viên cho HS làm bài và tổ chức cho
học sinh trình bày bài làm, sửa chữa theo quy
trình.
3. Hoạt động nối tiếp:
Trị chơi: Tìm từ láy có tiếng gốc cho trước.
- Giáo viên phát phiếu học tập nhóm cho HS.
u cầu các em tìm từ láy có tiếng gốc sau:
vui, nhanh, trịn, xa, trắng.

- Nhận xét và tuyên dương nhóm giỏi nhất.
- Nhận xét và dặn dị cho tiết ơn tập sau: xem
lại kiến thức về từ ghép.

- bổi hổi bồi hồi, hăm hăm hở
hở, vội vội vàng vàng

- HS làm bài cá nhân.

- HS tham gia trò chơi:
vui vui, vui vẻ,vui vầy
nhanh nhanh, nhanh nhẹn,
nhanh nhảu
tròn trịa, tròn trĩnh, tròn tròn.
xa xa, xa xăm, xa xôi
trắng trẻo, trăng trắng

Giáo viên nêu yêu cầu các nhóm thảo luận
2.3.3. Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ ghép.
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ ghép.
- Nhận dạng được từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại.
- Tìm được từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại có cùng một tiếng gốc
cho trước.
7

TIEU LUAN MOI download :


- Biết sử dụng từ ghép để viết đoạn văn có nội dung cho trước.

II. Chuẩn bị:
- Bảng phụ ghi đoạn văn, bảng phụ ghi kết quả bài làm.
III. Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
1. Giới thiệu: GV nêu mục đích yêu cầu tiết
học.
2. Bài mới:
Hoạt động 1: Nhận diện từ ghép.
- Giáo viên treo bảng phụ ghi sẵn nội dung
sau:
Xếp những từ được in đậm trong đoạn văn
sau đây vào 2 nhóm: từ láy và từ ghép:
Núi đồi , làng bản chìm trong biển mây mù.
Trước bản, rặng đào đã trút hết lá. Trên những
cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và
lơ thơ những cánh hoa đỏ thắm. Lá thông vi
vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen lẫn vào giữa
những đám lá tai mèo, những nương đỗ,
nương mạch xanh um, trông như những ô bàn
cờ. Chốc chốc, một điệu hát Hmông lại vút
lên trong trẻo.
- Giáo viên u cầu học sinh thảo luận nhóm
đơi trong thời gian 2 phút.
- Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận
thơng qua trị chơi: Tiếp sức
- Giáo viên treo 2 bảng phụ kẻ sẵn 2 nhóm từ .
HS nối tiếp nhau ghi từ vào các cột cho đúng.
Đội nào nhanh hơn và đúng sẽ là đội thắng
cuộc.
- Giáo viên nhận xét, chấm chữa và công bố

đội thắng.
- Giáo viên chốt ý: Từ láy là những từ có bộ
phận của tiếng được láy lại giống nhau. Từ
ghép là từ có nhiều tiếng được ghép lại với
nhau để tạo nên nghĩa chung. Trong từ ghép
lại có 2 kiểu: Từ ghép tổng hợp và từ ghép
phân loại.
Hoạt động 2: Phân biệt từ ghép tổng hợp và
từ ghép phân loại:
- Giáo viên yêu cầu học sinh tìm từ ghép phân
loại và từ ghép tổng hợp trong các từ ghép
vừa tìm được ở bài tập 1.

HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
- HS lắng nghe

- HS thảo luận nhóm đơi để
thực hiện.
Từ ghép
Từ láy
làng bản
khẳng khiu
núi đồi
lấm tấm
đỏ thắm
vi vu
tai mèo
trong trẻo
xanh um
điệu hát

- HS lắng nghe

- HS tìm từ ghép TH và PL
Từ ghép PL
Từ ghép TH
xanh um
làng bản
8

TIEU LUAN MOI download :


- Cho HS trình bày.
- Giáo viên cho HS thảo luận nhóm đơi, trả lời
câu hỏi sau: Tìm những tiếng có nghĩa rõ ràng
trong các từ ghép.
- Cho HS trình bày.
- Giáo viên hỏi: Dựa vào số lượng tiếng có
nghĩa rõ ràng cuả mỗi từ, em hãy nêu sự khác
nhau của từ ghép tổng hợp và từ ghép phân
loại?
- Cho HS trình bày.
- Giáo viên chốt: Các từ ghép tổng hợp
thường có 2 tiếng đều có nghĩa rõ ràng, từ
ghép phân loại thường chỉ có 1 tiếng có nghĩa
rõ ràng, một tiếng mờ nghĩa (không rõ nghĩa),
hoặc cả 2 tiếng đều có nghĩa nhưng tiếng thứ
2 lệ thuộc vào tiếng thứ nhất và giúp cho từ đó
có nghĩa phân biệt.
Ví dụ: xanh um, đỏ thắm, vàng hoe; um, hoe,

thắm là những tiếng nghĩa không rõ ràng.
nhà sàn, đường phèn, hạt tiêu, tai mèo, điệu
hát: sàn, phèn, tiêu, mèo, hát là những tiếng
giúp phân biệt nghĩa với các từ khác như: nhà
lầu, đường cát, hạt mưa, tai tượng, điệu múa...
- GV treo bảng phụ ghi sẵn các từ:
vui tính, cao cờ, đau lòng.
mây mưa, sướng vui, cao thấp .
- Yêu cầu HS xác định từ loại của mỗi tiếng
trong từ và chỉ ra sự khác biệt giữa từ ghép
phân loại và từ ghép tổng hợp.
- Cho HS trình bày.
- Giáo viên chốt:
- Từ ghép tổng hợp: thường có 2 tiếng cùng
từ loại và có thể đổi vị trí cho nhau mà
nghĩa của từ không thay đổi: bản làng, làng
bản, núi đồi, đồi núi, sướng vui, vui sướng,
cao thấp, thấp cao. Hai tiếng trong từ ghép
tổng hợp thường là hai từ cùng nghĩa (gần
nghĩa) như: vui sướng, đau khổ, xe cộ, xinh
đẹp hoặc trái nghĩa nhau như: xa gần, cao
thấp, lớn bé, trẻ già.
- Từ ghép phân loại: Thường có 2 tiếng khác
từ loại. (Trừ trường hợp từ ghép phân loại là
danh từ như: nhà sàn, nhà ngói, đất cát, đất

đỏ thắm
núi đồi
tai mèo
điệu hát

- HS gạch chân từ có tiếng có
nghĩa rõ ràng trong từ ghép
Từ ghép PL
Từ ghép TH
xanh um
làng bản
đỏ thắm
núi đồi
tai mèo
điệu hát
- HS lắng nghe.

vui tính:
cao cờ :
đau lịng:
mây mưa:
sướng vui:
cao thấp:

động + danh
tính + danh
động + danh
danh + danh
động + động
tính + tính

9

TIEU LUAN MOI download :



đỏ, đất phèn... )
Hoạt động 3: Chơi trò chơi: Khám phá vốn từ
Tiếng Việt:
- Giáo viên phát phiếu học tập nhóm ghi sẵn
bài tập sau:
Điền từ vào ơ cịn thiếu:
Tiếng gốc Từ ghép TH
Từ ghép PL
nhanh
buồn
cao
nhà
xe
HS trình bày và giáo viên chốt ý:
* Có thể dựa vào cấu tạo của từ để phân biệt
từ ghép tổng hợp và phân loại.
Hoạt động 4: Viết đoạn văn:
- Giáo viên yêu cầu học sinh viết 1 đoạn văn
có sử dụng từ ghép phân loại và từ ghép tổng
hợp, gạch chân dưới các từ ghép đã dùng.
- Giáo viên gọi 1 số em đọc bài làm của mình
và tổ chức nhận xét chấm chữa.
3.Hoạt động nối tiếp:
Hỏi: Có mấy cách giúp ta phân biệt từ ghép
phân loại và từ ghép tổng hợp?
Nhận xét tiết học và dặn dò chuẩn bị bài sau.

HS làm bài
Tiếng

Từ ghép
gốc
TH
nhanh nhanh
chậm
buồn
buồn vui
cao
nhà
xe

cao thấp
nhà của
xe cộ

Từ ghép
PL
nhanh trí
buồn
lịng
cao số
nhà sàn
xe tải

- HS làm bài cá nhân

- HS trả lời:
Có hai cách giúp phân biệt
nhanh từ ghép tổng hợp và từ
ghép phân loại là:

1, Dựa vào nghĩa.
2, Dựa vào cấu tạo cuả từ.

Hình ảnh học sinh thảo luận nhóm
10

TIEU LUAN MOI download :


2.3.4. Thiết kế tiết dạy giúp học sinh phân biệt từ láy và từ ghép
I. Mục tiêu:
- Giúp học sinh ôn lại kiến thức đã học về từ ghép và từ láy.
- Nhận dạng được từ láy, từ ghép trong trường hợp từ ghép có tiếng có bộ
phận giống nhau.
- Tìm được từ láy, từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại có cùng một
tiếng gốc cho trước.
- Biết sử dụng từ phức để viết đoạn văn có nội dung cho trước.
II. Chuẩn bị:
- Bảng dạ cài các thẻ từ ghi sẵn từ ghép và từ láy.
- Bảng phụ.
- Băng giấy chuẩn bị cho trị chơi tìm từ ở giữa.
III. Các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
Hoạt động 1:
- Giới thiệu: GV nêu mục đích yêu cầu tiết
học.
* Bài mới:
Hoạt động 2: Trị chơi Tìm từ cho đúng:
- Giáo viên treo bảng dạ cài sẵn những từ
ngữ sau và tổ chức cho HS tìm và phân ra

thành 2 nhóm từ láy và từ ghép:
mênh mơng, bờ cõi, đi chơi, mong muốn,
đất nước, mệt mỏi, dập dờn, âm ỉ, cồng
kềnh, lao xao, chăn chiếu, về nhà.
- Giáo viên cho HS tham gia trị chơi.
Tổ chức chấm chữa, nhận xét
Hỏi:
Vì sao về nhà và đi chơi khơng được chọn?
Vì sao mong muốn, mệt mỏi có bộ phận âm
giống nhau mà khơng là từ láy?
Vì sao âm ỉ, cồng kềnh khơng có bộ phận
nào giống nhau mà lại là từ láy?
- Giáo viên chốt:
* Khi 2 tiếng trong từ đều có nghĩa thì dù
có bộ phận của tiếng giống nhau cũng là từ
ghép.
* Trong Tiếng Việt có từ láy đặc biệt
khuyết phụ âm đầu như: ầm ĩ, ồn ào và âm

HOẠT ĐỘNG CỦA TRỊ
- HS nghe

- HS tham gia trị chơi
Từ láy
Từ ghép
mênh mông
bờ cõi
dập dờn
mong muốn
lao xao

đất nước
âm ỉ
mệt mỏi
cồng kềnh
chăn chiếu
- HS trả lời:
+ về nhà, đi chơi là cụm từ
gồm 2 từ đơn.
- mong muốn , mệt mỏi là từ
ghép vì cả 2 tiếng trong từ đều
có nghĩa.
- âm ỉ là từ láy đặc biệt.
cồng kềnh là từ láy vì âm c có
3 hình thức viết: c, k, q.

11

TIEU LUAN MOI download :


c, k, q là các hình thức viết khác nhau của
âm c nên công kênh, cồng kềnh...là từ láy.
Hoạt động 3: Tìm từ láy và ghép điền vào ơ
trống cho đúng:
- HS làm bài
- Giáo viên cho HS hoàn thành bài tập sau:
Tiếng Từ
Tìm từ và điền vào ơ cho đúng:
láy
Tiếng

Từ láy
TGTH
TGPL
nhà
nhà
nhà
nhà
rộng rãi
rộng rộng
rãi
chật hẹp
chật
chật
vui tính
chội
chậm
vui
vui
vẻ
chậm chậm
chạp

- Giáo viên cho học sinh trình bày bài làm.
- Giáo viên chấm chữa và chốt ý.
Hoạt động 4: Trị chơi Tìm từ ở giữa:
- Giáo viên lần lượt đưa ra những băng giấy,
cho HS phát hiện từ ở giữa thích hợp, sao
cho tạo được thành 2 từ đúng.
1, nhân.........................chúng
2, khỏe...........................bạo

3, học ..............................hạ
4, chăm............................ ý
5, đấu..........................giành.
GV cho HS trình bày và chốt ý đúng.

TGTH TGPL
nhà
cưả
rộng
hẹp
chật
hẹp
vui
buồn
nhanh
chậm

nhà
rơng
rộng
lịng
chật
ních
vui
tính
nhanh
trí

HS tham gia trị chơi:
1, nhân dân, dân chúng

2, khỏe mạnh, mạnh bạo
3, học hành, hành hạ
4, chăm chú, chú ý
5, đấu tranh, tranh giành.

Hoạt động 5: Cho HS viết đoạn văn khoảng
4,5 câu có dùng từ láy và từ ghép để tả cảnh
giờ chơi.
- HS làm bài cá nhân.
- Giáo viên cho HS làm bài cá nhân.
- Tổ chức cho HS đọc bài làm trước lớp và
nhận xét, sửa chữa.
* Hoạt động nối tiếp:
- Giáo viên nhắc nhở các kiến thức trọng
tâm của phần loại từ.
- Nhận xét tiết học.
12

TIEU LUAN MOI download :


Hình ảnh thảo luận nhóm
2.3.5. Một số bài tập vận dụng kiến thức về từ láy và từ ghép
- Tìm từ ghép và từ láy có trong đoạn văn sau:
Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng
óng. Nắng đã chiếu sáng lịa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ
nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ
còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lơng óng vàng, phất phơ bên cạnh
những vạt lưới đen ngăm, trùi trũi.
(Hòn Đất –Anh Đức)

Từ láy
nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ,
trùi trũi.

Từ ghép
ánh nắng, bờ cát, sáng lồ, cửa biển,
xóm lưới, làn khói, mái nhà, bà con,
vạt lưới, ni lông, đen ngăm.

* Xếp thành 2 nhóm: Từ láy và từ ghép: đỏ đen, tươi tốt, trong trắng, trong
trẻo, êm ả, cuống quýt, cầu cống, vui vẻ, vàng vọt, xanh xao, che chắn, thúng
mủng, mệt mỏi, buồn bã, buồn bực.
Từ láy
trong trắng ,trong trẻo , êm ả,
cuống quýt, vui vẻ,vàng vọt,
xanh xao, buồn bã

Từ ghép
đỏ đen, tươi tốt, cầu cống,
che chắn, thúng mủng,
buồn bực, mệt mỏi

13

TIEU LUAN MOI download :


* Tìm thêm tiếng để tạo thành từ láy và từ ghép có tiếng cho trước:
Tiếng
xinh

trong
chậm
đen
trắng

Từ láy
xinh xinh, xinh x ắn
trong trẻo
chậm chạp, chầm chậm
đen đủi, đen đen
trắng trẻo, trăng trắng

từ ghép
xinh đẹp, xinh tươi
trong ngần, trong vắt
nhanh chậm, nhanh trí
đen trắng, đen sì
trắng đen, trắng trong

* Tìm thêm tiếng để tạo thành từ láy, từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại.
Tiếng gốc
nóng
lạnh
xa
nhỏ

Từ láy

Từ ghép phân loại


Từ ghép tổng hợp

Từ ghép phân loại
nóng ran, nóng lịng
lạnh ngắt,lạnh tốt
xa tít, xa lắc
nhỏ xíu, nhỏ con

Từ ghép tổng hợp
nóng bức,nóng bỏng
lạnh giá,lạnh buốt
xa lạ, xa vắng
nhỏ bé, nhỏ nhẹ

* Kết quả:
Tiếng gốc
nóng
lạnh
xa
nhỏ

Từ láy
nóng nảy,nong nóng
lạnh lẽo,lạnh lùng
xa xơi, xa xăm
nhỏ nhoi, nhỏ nhặt

* Dựa vào từ đã có, hãy tìm từ còn thiếu:
Từ đơn
….............

đẹp
..….............
…................

Từ láy
đau đớn
....................
....................
....................

Từ ghép phân loại
............................
............................
trắng tay
............................

Từ ghép tổng hợp
.........................
..........................
..........................
nhanh chậm

* Điền các từ: loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh, xinh xinh vào những
chỗ trống trong đoạn thơ sau đây sao cho hợp nghĩa:
Chú bé ........................................
Cái xắc .........................................
Cái chân .......................................
Cái đầu.........................................
* Trong các dòng sau đây từ nào dùng chưa đúng, hãy sửa lại cho đúng:
A. Dáng người cậu bé Chôm nhỏ nhen, thật đáng yêu.

B. Trên cành cây cao thăm thẳm, mấy quả chín đỏ lủng lẳng trơng ngon
lành q.
C. Cơ giáo em có mái tóc dài ngoằn ngoèo.
14

TIEU LUAN MOI download :


D. Tiếng hót của chim vàng anh mới óng ả làm sao.
- Các từ dùng sai là:
câu a. nhỏ nhen (vì nhỏ nhen là từ chỉ tính cách, sửa lại: nhỏ nhắn)
câu b. thăm thẳm (vì thăm thẳm là từ gợi tả độ sâu, sửa lại chót vót)
Câu c. ngoằn ngoèo (vì ngoằn ngoèo là từ chỉ con đường, sửa thướt tha,
mượt mà)
câu d. óng ả (vì óng ả là từ gợi tả hình ảnh, sửa: thánh thót, trong trẻo..)
* Tìm tiếng cịn thiếu ở giữa để tạo thành 2 từ có nghĩa:
mong...........................trơng.
(ngóng)
buồn ..........................tức.
(bực)
trơng............................chờ.
(đợi)
suy................................tốn
(tính)
xa.................................gấc.
(xơi )
* Tìm từ láy có 3 tiếng có tiếng gốc là:
A. chút (chút chùn chụt)
B. tí
(tí tì ti)

C. khoẻ (khoẻ khoè khoe)
D. xốp (xốp xồm xộp)
* Tìm từ láy có 4 tiếng có dạng: A B’A B và A A B B
Dạng 1: A B’ A B: lủng cà lủng củng, lon ta lon ton, lí la lí lắc....
Dạng 2: A A B B: cười cười nói nói, xa xa gần gần, buồn buồn vui vui...

Hình ảnh các nhóm trình bày kết quả
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Muốn cho học sinh nắm được kiến thức chuẩn cần đạt khi học tập phân
môn luyện từ và câu, đặt được câu hay, viết được đoạn văn mạch lạc, đòi hỏi
người giáo viên phải đầu tư suy nghĩ để tìm ra nhiều biện pháp thích hợp, phù
15

TIEU LUAN MOI download :


hợp đối tượng học sinh. Để rèn cho học sinh các kĩ năng cơ bản nghe, đọc, nói,
viết giáo viên phải dạy tốt mọi phân mơn, bởi vì các phân mơn trong Tiếng Việt
có quan hệ móc xích với nhau. Mỗi phân môn cùng phối hợp và bổ sung cho
phân môn khác để cung thực hiện mục tiêu của cả cấp học.Vì thế, giáo viên phải
đi từ việc dạy tốt phần loại từ, từ loại, câu rồi nắm bắt cấu trúc của câu để đặt
câu, viết đoạn. Đó là một q trình giảng dạy dài, cần đầu tư cơng phu và kĩ
lưỡng.
Sau một năm học áp dụng các giải pháp trên, tơi nhận thấy đa số học sinh
của mình đã phân biệt nhanh và chính xác từ ghép với từ láy, khơng cịn trường
hợp lẫn lộn giữa từ ghép và tổ hợp hai từ đơn, xác định đúng từ ghép tổng hợp
với từ ghép phân loại, biết dùng từ để viết đoạn văn đạt chất lượng cao hơn; kiến
thức nhờ đó được củng cố và mở rộng. Khi tiến hành khảo sát, tơi đã thu được
kết quả có sự chuyển biến rõ rệt.
BẢNG KHẢO SÁT

HTT
HT
Chưa HT
Số
Nội dung
HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL
Xác định từ ghép khi cả hai
60,9
16
39,1
0
0
tiếng có bộ phận giống nhau. 25

41

Xác định từ láy đặc biệt
khuyết phụ âm đầu.

27

65,8

14


34,2

0

0

Xác định từ ghép phân loại
và từ ghép tổng hợp.

21

51,2

20

48,8

0

0

Tìm từ láy và từ ghép có từ
3-4 tiếng.

28

0

0


13

* Bài học kinh nghiệm.
Sau q trình áp dụng việc dạy củng cố kiến thức về loại từ trong các tiết
tăng tiết, tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây:
- Cần có thiết kế bài học thật khoa học và hợp lí để dạy các tiết tăng tiết,
không dạy tuỳ hứng hoặc xem nhẹ các tiết học tăng tiết.
- Phải chú ý dạy cho học sinh nắm vững đặc điểm của loại từ Tiếng Việt để
từ đó học sinh biết vận dụng tốt vốn từ Tiếng Việt vào nói và viết.
- Cần thống nhất trong tổ chuyên môn, cùng đầu tư suy nghĩ và chọn lọc
kiến thức quan trọng, cần thiết cũng như phương pháp dạy học hợp lí nhất để
cùng soạn và dạy các tiết học tăng tiết.
- Cần biến giờ học tăng tiết thành giờ chơi sáng tạo để gây hứng thú cho
học sinh, bớt đi sức ép nặng nề của cả một ngày học tập.
- Học sinh chỉ có thể nhớ lâu kiến thức khi được ôn tập và củng cố thường
xuyên nên thỉnh thoảng GV phải tổ chức cho học sinh ơn bài hợp lí.
- Ln ln tạo điều kiện cho học sinh luyện viết đoạn văn bằng cách vận
dụng vốn từ ngữ được học để nâng cao chất lượng viết văn cho các em.
16

TIEU LUAN MOI download :


- Học sinh nắm được loại từ thì mới xác định đúng từ, ngữ và các bộ phận
chính và phụ của câu một cách chính xác. Vì thế khơng nên xem nhẹ phần kiến
thức về loại từ.
- Tuyệt đối không lẫn lộn giữa từ loại và loại từ, cần cho học sinh ghi nhớ
2 đơn vị kiến thức này bằng cách đơn giản như sau:
+ Loại từ: từ đơn, từ láy, từ ghép (đều có từ từ đứng trước.)

+ Từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ (đều có từ từ
đứng sau)
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận.
Để dạy tốt môn Tiếng Việt ở tiểu học, địi hỏi người giáo viên phải tìm tịi
học hỏi, nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy ở từng phân mơn cụ thể như
tập đọc, chính tả, luyện từ và câu, tập làm văn nhằm rèn luyện 4 kĩ năng nghe,
đọc, nói, viết cho học sinh. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nên học sinh tiểu
học học càng giỏi, càng nắm chắc kiến thức, có các phương pháp học tập tốt,
chắc chắn sẽ học tập giỏi hơn ở các cấp sau này. Với phân môn luyện từ và câu,
tập làm văn, nếu các em có kiến thức vững chắc về từ, từ loại, có kĩ năng đặt
câu, viết đoạn tốt thì việc học các dạng bài, kiểu bài tập làm văn như kể chuyện,
miêu tả, viết thư hay phát biểu cảm nghĩ, phân tích tác phẩm, giải thích, chứng
minh... ở cấp trung học sẽ đạt chất lượng cao.
Việc tạo tiền đề để học sinh học sinh học tốt ở cấp sau và trở thành người
học sinh phát triển tồn diện có đạo đức, phẩm chất tốt đẹp trong sáng, có trí tuệ,
có bản lĩnh, chính là mục tiêu của sự nghiệp giáo dục mà Đảng và nhà nước đã
giao trọng trách cho những người giáo viên như chúng ta.
Trong đề tài sáng kiến này, nội dung có thể chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên,
nội dung được trình bày là cả một quá trình giảng dạy dài lâu mà chúng tơi mới
đúc kết được. Đó cũng là tấm lòng, là tâm huyết của mỗi giáo viên chúng ta
dành cho thế hệ trẻ. Chắc chắn trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình
sách giáo khoa, chúng ta cịn sẽ rút ra nhiều kinh nghiệm mới, bổ ích hơn nữa để
giúp thực hiện thành công việc giảng dạy sách giáo khoa mới.
Mong được sự góp ý của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp để chúng ta có
thể có thêm nhiều bài học quý báu về kinh nghiệm dạy học Tiếng Việt nói chung
và phân mơn Luyện từ và câu nói riêng.
3.2. Các kiến nghị.
* Đối với giáo viên:
- Cần chuẩn bị kĩ càng chu đáo phương tiện dạy học, nội dung giáo án

trước khi đến lớp.
- Tăng cường sưu tầm các kiến về từ từ nguồn sách tài liệu, sách tham
khảo để có thêm phương pháp phù hợp .
* Đối với nhà trường:
- Tổ chức cho học sinh các lớp được tham gia các trò chơi vui học được tổ
chức trong trường để kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.
- Cần tăng cường thêm vào thư viện các tài liệu về Từ đơn, từ ghép, từ láy,
từ điển Tiếng Việt để GV tiện tham khảo, tìm thêm bài tập cho học sinh.
17

TIEU LUAN MOI download :


- Tổ chức các chuyên đề, các tiết hội giảng về Từ đơn, từ ghép, từ láy. Phổ
biến rộng rãi các kinh nghiệm dạy học của đội ngũ giáo viên giỏi để cùng rút
kinh nghiệm và có cơ hội học tập lẫn nhau.
* Đối với phòng giáo dục:
- Phổ biến rộng rãi các kinh nghiệm dạy học của đội ngũ giáo viên các nhà
trường trong thành phố, để chúng tôi có cơ hội học tập.

Xác nhận của BGH nhà trường:

TP Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm2020
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Luyện Thị Thanh Sâm


18

TIEU LUAN MOI download :


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 PHÂN BIỆT
TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY

Người thực hiện: Luyện Thị Thanh Sâm
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Văn Trỗi
SKKN thuộc lĩnh vực: Tiếng Việt

THANH HÓA, NĂM 2020
19

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận

2

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2

2.2.1. Thực trạng của việc học tập và vận dụng kiến thức về câu và từ
để nghe đọc, nói, viết của học sinh lớp 5 trường Tiểu học Nguyễn
Văn Trỗi.


2

2.2.2. Thực trạng của nội dung sách giáo khoa giảng dạy chương
trình chính khóa đang hiện hành và phương pháp giảng dạy của giáo
viên:

3

2.3. Giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm:

4

2.3.1. Sử dụng tiết tăng tiết để củng cố kiến thức được học trong
chương trình chính khố.

5

2.3.2. Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ láy:

5

2.3.3. Thiết kế tiết dạy củng cố kiến thức về từ ghép

7

2.3.4. Thiết kế tiết dạy giúp học sinh phân biệt từ láy và từ ghép

11

2.3.5. Một số bài tập vận dụng kiến thức về từ láy và từ ghép


13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

15

3. Kết luận, kiến nghị

17

3.1. Kết luận

17

3.2. Kiến nghị

17

20

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

Sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập 2 – NXB Giáo dục

Văn học và tuổi trẻ số tháng 7+8+ 9/ 2010
Bài tập nâng cao Luyện từ và câu - NXB Giáo dục

TIEU LUAN MOI download :



×