Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

TIỂU LUẬN ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.61 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
CHỦ ĐỀ:

ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
HỌC VIÊN

:

MÃ HỌC VIÊN:
LỚP

:

HÀ NỘI – 03/2019


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................4
1.1. Quản lý rủi ro........................................................................................................4
1.2. Ý nghĩa quản lý rủi ro dự án đầu tư....................................................................5
1.3. Nội dung quản lý rủi ro dự án đầu tư..................................................................6
1.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro.................................................................................6
1.3.2. Phân tích rủi ro.....................................................................................................6
1.3.3. Phân tích định tính...............................................................................................6
1.3.4. Phân tích định lượng............................................................................................6
1.3.5. Đối phó rủi ro.......................................................................................................7
1.3.6. Giám sát và kiểm soát rủi ro..............................................................................10


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN......................10
2.1. Khái niệm rủi ro và rủi ro trong dự án.............................................................10
2.1.1. Khái niệm rủi ro.................................................................................................10
2.1.2. Rủi ro trong dự án..............................................................................................11
2.1.3. Đặc trưng của rủi ro...........................................................................................11
2.2. Rủi ro trong tiến trình dự án..............................................................................12
2.2.1. Rủi ro trong giai đoạn lập dự án.........................................................................12
2.3. Một số rủi ro thường gặp trong một dự án đầu tư...........................................14
2.3.1. Rủi ro chính trị...................................................................................................15
2.3.2. Rủi ro xây dựng, hồn thành cơng trình.............................................................16
2.3.3. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh tốn..........................................................16
2.3.4. Rủi ro về cung cấp đầu vào................................................................................16
2.3.5. Rủi ro về kỹ thuật và vận hành...........................................................................16
2.3.6. Rủi ro về môi trường xã hội...............................................................................16
2.3.7. Rủi ro kinh tế vĩ mô...........................................................................................16


CHƯƠNG 3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH CẦU.........................................................................................19
3.1. Rủi ro - Quản lý rủi ro........................................................................................19
3.1.1. Phân loại rủi ro cơng trình..................................................................................19
3.1.2. Quản lý rủi ro.....................................................................................................20
3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro.................................................................................21
3.2.1. Các nguyên nhân gây rủi ro chung trong mọi lĩnh vực......................................22
3.2.2. Các ngun nhân trong lĩnh vực xây dựng cơng trình........................................24
3.3. Trình tự quản lý rủi ro dự án xây dựng công trình cầu...................................25
3.3.1. Nhận dạng rủi ro................................................................................................25
3.3.2. Các dạng rủi ro...................................................................................................26
3.3.3. Đo lường, đánh giá tác động của rủi ro tới hiệu quả đầu tư của dự án, khả năng
thành công của dự án khi có tác động của rủi ro..........................................................28

3.4. Tiến hành các hoạt động kiểm soát, hạn chế tác động xấu của rủi ro để đảm
bảo hiệu quả đầu tư đặt ra của dự án......................................................................29
3.4.1. Kế hoạch kiểm soát rủi ro..................................................................................29
3.4.2. Biện pháp kiểm soát rủi ro.................................................................................29


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm. Rủi ro là nhân tố không thể loại bỏ
hoàn toàn khi thực hiện đầu tư, quá trình thực hiện đầu tư vào dự án cũng là quá trình
chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định trên đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Tuy
nhiên, rủi ro có thể giảm thiểu thơng qua việc phân tích, đánh giá một cách đầy đủ và
chủ động áp dụng các biện pháp phòng tránh. Quản lý rủi ro chính là việc nhận diện
các loại rủi ro liên quan đến dự án cũng như dự kiến các biện pháp đối phó phù hợp.
Rủi ro trong đầu tư thường được hiểu là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên hay
bất trắc, gây nên những tổn thất nhất định trong đầu tư. Rủi ro trong quản lý dự án là
một đại lượng có thể đo lường được. Trên cơ sở tần suất xuất hiện lặp một hiện tượng
trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện tương tự trong tương lai. Trong quản lý
dự án, một hiện tượng được xtơi là rủi ro nếu có thể xác định xác suất xuất hiện của
nó. Như vậy rủi ro có thể được lượng hóa như sau:
Rủi ro = Xác suất xuất hiện × Mức thiệt hại/kết quả.
Giữa rủi ro và bất trắc cũng có sự phân biệt nhất định. Như đã đề cập, rủi ro nói
đến tình huống có thể xảy ra gắn với một xác suất nhất định, còn bất trắc phản ánh tình
huống khơng thể biết xác suất xuất hiện của sự kiện. Rủi ro xảy ra do nhiều nguyên
nhân và luôn kéo theo nhũng tổn thất nhất định. Nhận thức rủi ro để có biện pháp quản
lý phù hợp nhằm hạn chế tổn thất là một trong những nội dung quan trọng của quản lý
dự án đầu tư.

Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng, phân tích, đánh giá nhân tố rủi ro;
trên có sở đó lựa chọn và triển khai các biện pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro, hạn
chế những tổn thất có thể xảy ra trong suốt vịng đời của dự án. Có thể thấy quản lý rủi

ro thể hiện tính tích cực, chủ động trong việc áp
dụng các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế tổn thất chứ không phải là một quá
trình khắc phục hậu quả một cách thụ động. Những nội dung chính của quản lý
rủi ro bao gồm:


- Lập Kế họach quản lý rủi ro: quyết định tiếp cận và họach định những công
việc quản lý rủi ro cho dự án như thế nào;
- Nhận biết rủi ro: xác định yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng tới một dự án và tài liệu
về những đặc điểm của chúng;
- Phân tích tính chất rủi ro: đặc điểm, phận tích rủi ro ưu tiên xtơi xét những ảnh
hưởng của chúng tới mục tiêu của dự án;
- Phân tích mức độ rủi ro: xtơi xét khả năng có thể xảy ra và hậu quả của những
rủi ro;
- Kế hoạch đối phó rủi ro: thực hiện những bước đề cao những cơ hội và cắt
giảm bớt những mối đe doạ đáp ứng những mục tiêu của dự án;
- Giám sát và kiểm soát rủi ro: giám sát rủi ro đã phát hiện, nhận biết rủi ro mới,
cắt giảm rủi ro, và đánh giá hiệu quả của việc cắt giảm rủi ro.
Quản lý rủi ro dự án là một nghệ thuật và những nhận biết khoa học, là
nhiệm vụ, và sự đối phó với rủi ro thơng qua hoạt động của một dự án và những
mục tiêu đòi hỏi quan trong nhất của dự án.
rủi ro dự án đầu tư
Rủi ro dự án liên quan tới sự thấu hiểu những vấn đề tiềm tàng ở phía trước có
thể xuất hịện trong dự án mà chúng sẽ cản trở sự thành công của dự án ra sao.
Mục đích của việc quản lý rủi ro dự án là giảm tối thiểu khả năng rủi ro
trong khi đó tăng tối đa những cơ hội tiềm năng. Quản lý rủi ro thường không
được chú ý trong các dự án, nhưng nó lại giúp cải thiện được sự thành công của dự án
trong việc giúp chọn lựa những dự án tốt, xác định phạm vi dự án, và phát triển những
ước tính có tính thực tế. Ý nghĩa của quản lý rủi ro dự án thể hiện trên các mặt sau:
- Quản lý rủi ro dự án có thể giúp chủ đầu tư chủ động ngăn chặn rủi ro, hạn

chế tổn thất nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Quản lý rủi ro còn tạo điều kiện tăng hệ số tín nhiệm đối với doanh nghiệp,
làm tăng niềm tin đối với cổ đông và là nhân tố góp phần làm tăng giá chứng khốn
của doanh nghiệp;


- Quản lý rủi ro giúp hạn chế thiệt hai chung trong toàn xã hội, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế vào hoạt động đầu tư.

ý rủi ro dự án đầu tư
1.3.1. Lập kế hoạch quản lý rủi ro
Kế hoạch quản lý rủi ro xác định mục tiêu, chiến lượng và phương thức để quản
lý rủi ro của dự án một cách có hiệu quả. Kế hoạch miêu tả tất cả những khía cạnh của
xác định rủi ro, ước lượng, định giá và điều chỉnh các quá trình.
Những nội dung chủ yếu của kế hoạch quản lý rủi ro là:
- Xác định những rủi ro liên quan đến dự án, đâu là rủi ro chủ yếu, đặc thù cũng
như khả năng tác động xấu, gây ra thiệt hại đối với dự án;
- Xác định khả năng ngăn chặn rủi ro của dự án; các biện pháp ứng phó với rủi
ro;
- Dự tính nguồn lực, chi phí để đối phó rủi ro…
1.3.2. Phân tích rủi ro
Rủi ro có thể phân tích và đánh giá bằng phương pháp định tính hay định lượng.
1.3.3. Phân tích định tính
Theo phương pháp phân tích định tính, rủi ro được sắp xếp và phân loại theo
từng nhóm có mức độ cao, trung bình và thấp. Mục đích của phân tích định tính là
nhằm đánh giá tổng thể xtơi rủi ro tác động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh
hưởng của nó đến từng bộ phận cũng như tồn bộ dự án. Kết quả phân tích định tính
khơng thể chỉ rõ mức độ tác động và tổn thất của rủi ro nên phân tích định tính thường
được áp dụng đối với những dự án đơn giản. Đối với các dự án phức tạp, trong điều
kiện khơng thể phân tích định lượng thì người ta vẫn áp dụng phương pháp phân tích

định tính
1.3.4. Phân tích định lượng
Theo phương pháp phân tích định lượng, người ta sử dụng các phương pháp
tốn, thống kê và tin học để ước lượng rủi ro về chi phí, thời gian, nguồn lực; trên cơ
sở đó xác định mức độ tác động và tổn thất xảy ra đối với dự án. Các công cụ thường


được sử dụng để phân tích định lượng như phân tích mạng, phân tích xác suất, phương
pháp đồ thị, phân tích quan hệ.
1.3.5. Đối phó rủi ro
Sau khi nhận biết mức độ rủi ro, cần phải quyết định đối phó như thế nào. Tùy
theo mức độ rủi ro được đánh giá mà có thể lựa chọn các chiến lược khác nhau để đối
phó rủi ro.
1.3.5.1. Né tránh rủi ro
Né tránh rủi ro là việc loại trừ một cách rõ ràng mối đe dọa hay rủi ro của dự
án, thường được áp dụng đối với những dự án được đánh giá là có mức đơ rủi ro q
cao. Việc né tránh rủi ro có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn đầu của chu kỳ dự án.
Nếu rủi ro dự án q cao thì dự án khơng nên triển khai thực hiện và loại bỏ ngay từ
đầu; chẳng hạn các nhà đầu tư hủy bỏ các dự án ở các nước có sự bất ổn định về chính
trị.
1.3.5.2. Chấp nhận rủi ro
Chấp nhận rủi ro: đây là trường hợp các nhà đầu tư chấp nhận kết quả nếu rủi ro
xảy ra, thường là mức độ rủi ro và tổn thất khơng q cao và có thể chấp nhận được.
Trong một số trường hợp, nhà đầu tư phải chấp nhận rủi ro mà không thể né tránh,
chẳng hạn những rủi ro có thể xảy ra do thiên tai đối với những cơng trình xây dựng.
1.3.5.3. Tự bảo hiểm
Giống như một biện pháp thay thế việc phải mua bảo hiểm trên thị trường hoặc
do thị trường thương mại áp dụng mức miễn bồi thường khiếu nại, một số tổ chức
công cộng và những công ty công nghiệp lớn lập một quỹ riêng để đáp ứng những tổn
thất có thể được bảo hiểm.

Lý do các tổ chức quyết định tự bảo hiểm bởi vì thứ nhất họ cảm thấy đủ mạnh
về mặt tài chính để đảm đương tổn thất, và thứ hai do chuyển sang quỹ, với chi phí
thấp hơn so với chi phí thương mại, nhờ tiết kiệm được chi phí hành chính và lợi
nhuận của hãng bảo hiểm. Ở đây có sự phân biệt rõ giữa tự bảo hiểm và không bảo
hiểm. Đối với trường hợp không bảo hiểm cho dù tổ chức có cảm nhận rủi ro hay
khơng, họ vẫn không thực hiện một hành động nào để tự bảo vệ mình khỏi tổn thất có


thể xảy ra. Có thể ở các cơng ty lớn nhiều tổn thất được gộp vào chi phí hoạt động
chung.
Ưu điểm của phương thức tự bảo hiểm
- Phí bảo hiểm thấp do không phải chi cho hoa hồng môi giới, chi phí hành
chính và biên lợi nhuận của hãng bảo hiểm
- Người được bảo hiểm thu được lãi suất đầu tư từ quỹ bảo hiểm, và sử
dụng để tăng quỹ hay giảm đóng góp phí bảo hiểm
- Phí bảo hiểm của người được bảo hiểm sẽ không tăng nhờ kinh nghiệm và
khiếu nại phản hồi của các hãng khác
- Có sự khuyến khích trực tiếp nhằm giảm bớt và kiểm soát rủi ro tổn thất.
Do quyết định tự bảo hiểm thường chỉ hạn chế trong cách hãng lớn, do vậy các
hãng này đã có những nhân viên giỏi chun mơn bảo hiểm để quản lý vốn.
Nhược điểm của phương thức tự bảo hiểm
- Thảm họa cho dù ít vẫn có khả năng xảy ra, khi đó sẽ xóa tồn bộ nguồn vốn
và có thể buộc tổ chức phải phá sản. Mặc dù các tổ chức này có thể thanh tốn được
các tổn thất riêng rẽ, tuy nhiên ảnh hưởng toàn bộ một số rủi ro trong năm, có thể bằng
ảnh hưởng của cả một thảm họa; đặc biệt là trong những năm đầu sau khi thành lập
quỹ.
- Chỉ có thể đầu tư vốn vào dạng đầu tư ngắn hạn, dễ thu hồi; tuy nhiên sẽ mang
lại ít lợi nhuận hơn so với dạng mở rộng đầu tư mà một số cơng ty bảo hiểm có thể
thực hiện.
- Có thể cần phải thuê thêm nhân viên bảo hiểm với chi phí gia tăng.

- Không được các công ty bảo hiểm cố vấn nghiệp vụ về ngăn chặn rủi ro. Kinh
nghiệm của giám định viên công ty bảo hiểm liên quan tới các hãng và ngành nghề
kinh doanh khác nhau rất lớn, có lợi cho người được bảo hiểm.
- Cơ sở thống kê khiếu nại của tổ chức có thể phàn nàn về việc dành số tiền lớn
để đào tạo quỹ cũng như lãi cổ tức giảm trong năm, và thu nhập đầu tư thấp hơn so với
thu nhập có thể đạt được nếu đầu tư vốn trên lĩnh vực sản xuất.


- Cùng với những áp lực tài chính, đơi khi cũng có những lý do cần vay tiền
quỹ, như vậy tính bảo đảm của quỹ bi xóa bỏ.
- Các nhà quản lý quỹ cũng có thể bị gây áp lực buộc phải thanh tốn tổn thất
nằm ngồi phạm vi được bảo hiểm,kéo theo quỹ bị giảm sút,và làm cho công việc
phân tích trở nên khó khăn hơn
- Một trong những nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm là phân tán rủi ro đã bị xóa
bỏ
- Những khoản đóng góp vào quỹ khơng phải là những khoản miễn thuế trong
khi đó đóng góp phí bảo hiểm thơng thường được miễn thuế.
1.3.5.4. Ngăn ngừa thiệt hại
Ngăn ngừa thiệt hại là việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn các thiệt hại có thể
xảy ra đối với dự án.
Để ngăn ngừa thiệt hại, trước hết phải nhận dạng và đánh giá mức độ thiệt hại
có thể xảy ra, nguyên nhân dẫn đến thiệt hại. Trên có sở đó, có thể dự kiến các biện
pháp phù hợp để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra nhằm làm giảm tổn thất đối với dự án. Các
biện pháp ngăn ngừa thường được áp dụng như tăng cường hệ thống cảnh báo, đào tạo
nâng cao tay nghề cho người lao động, tăng cường công tác bảo vệ, thực hiện tốt công
tác kiểm tra, giám sát,…
1.3.5.5. Giảm nhẹ rủi ro
Giảm nhẹ rủi ro là việc việc giảm bớt ảnh hưởng một sự kiện rủi ro bằng việc
cắt giảm những gì có thể khi sự cố xảy ra. Để giảm nhẹ rủi ro, đòi hỏi chủ đầu tư và
cán bộ quản lý dự án phải thường xuyên đo lường, phân tích, đánh giá rủi ro một cách

tồn diện và liên tục; từ đó xây dựng các kế hoạch tác nghiệp để đối phó kịp thời nhằm
làm giảm tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
1.3.5.6. Chuyển dịch rủi ro
Chuyển dịch rủi ro là biện pháp đối phó, trong đó một bên liên kết với
nhiều bên khác để cùng chịu rủi ro. Thực chất của sự chuyển dịch là thay vì
gánh chịu tồn bộ rủi ro, chủ đầu tư có thể san sẻ thiệt hại với nhiều chủ thể liên
quan. Chuyển dịch rủi ro giống phương pháp bảo hiểm ở chỗ mức độ thiệt hại có thể


chuyển từ cá nhân sang nhóm nhưng khác bảo hiểm ở chỗ rủi ro có thể được giảm
thiểu bằng các biện pháp ngăn chặn trước khi có thể xảy ra.
1.3.5.7. Bảo hiểm
Thực chất của bảo hiểm là sự chuyển dịch rủi ro theo hợp đồng. Nhà đầu tư
tham gia mua bảo hiểm của một tổ chức bảo hiểm nhất định, khi có rủi ro xảy ra và
dẫn đến tổn thất trong phạm vi bảo hiểm, người cung cấp dịch vụ bảo hiểm phải nhận
lãnh trách nhiệm bồi thường cho người tham gia.
1.3.6. Giám sát và kiểm soát rủi ro
Giám sát và kiểm soát rủi ro liên quan tới việc hiểu biết tình trạng của
chúng.
- Kiểm sốt rủi ro liên quan đến việc thực hiện kế hoạch quản lý rủi ro khi
chúng xảy ra;
- Kết quả chính của việc giám sát và kiểm soát rủi ro là điều chỉnh hoạt
động, yêu cầu thay đổi dự án, cập nhật những kế hoạch mới;
- Kiểm sốt đối phó rủi ro liên quan đến việc chấp hành những quy trình quản
lý rủi ro và kế hoạch rủi ro để đối phó với những sự kiện rủi ro;
- Rủi ro phải được kiểm soát cơ bản theo đặc điểm từng giai đoạn cụ thể, có sự
quyết định đối với những rủi ro và có chiến lược làm giảm nhẹ rủi ro.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO DỰ ÁN



o và rủi ro trong dự án
2.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro gắn với khả năng xảy ra một biến cố khơng lường trước, biến cố mà ta
hồn tồn khơng biết chắc.
Rủi ro ứng với sai lệch giữa dự kiến và thực tế hoặc là rủi ro là sự không thể đoán
trước được nguyên nhân dẫn đến kết quả thực khác với kết quả dự đốn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro:


Theo quan điểm rủi ro gắn với những điều không may người ta quan

niệm rằng: rủi ro là sự không chắc chắn hoặc là các mối nguy hiểm, hay rủi ro là các
kết quả thực tế chênh lệch so với dự báo, rủi ro cũng có thể là sự mất mát, thương tổn,
sự bất lợi hay sự hủy diệt…


Theo quan điểm rủi ro gắn với cả thiệt hại và may mán thì cho rằng rủi

ro có thể là những điều xấu, điều không may và rủi ro cũng co thể là những điều tốt,
điều may mắn, thuận lợi. theo cách đánh giá này thì rủi ro được nhìn nhận một cách
khách quan hơn và đúng đắn hơn.
2.1.2. Rủi ro trong dự án
Rủi ro trong dự án là tập hợp các yếu tố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác
suất. Đó là những rủi ro gây nên bất trắc và thiệt hại cho dự án. Theo định nghĩa này
rủi ro hồn tồn có thể đo lường. Các nhà quản lý dự án tiến hành lập kế hoạch phịng
trừ rủi ro cho dự án của mình nhằm hạn chế những thiệt hại do yếu tố rủi ro gây ra.
2.1.3. Đặc trưng của rủi ro
Khi đã xác định được các vấn đề tiềm ẩn đáng kể và hiển nhiên chúng ta khơng

đủ tài ngun để ứng phó với mọi vấn đề tiềm ẩn này. Vì vậy cần xác định được những
vấn đề nào là lớn nhất có khả năng đe doạ dự án lớn nhất. Có nhiều phương pháp song
có một phương pháp được sử dụng phổ biến và cũng là đơn giản nhất đó là đưa ra các
phán đốn chủ quan về 2 đặc tính của vấn đề tiềm ẩn là tần số và biên độ.


Tần số: đồng nghĩa với việc thích rủi ro nhiều hay thích rủi ro ít. Được

thể hiện bằng xác suất hoặc khả năng xuất hiện của biến cố.


Biên độ: mồi lần xảy ra có lớn hay khơng? Lớn bao nhiêu? Được thể

hiện bằng giá trị của các biến cố hoặc tác động của các biến cố.


Chúng ta có các rủi ro có tần suất lớn, biên độ lớn; tần suất nhỏ, biên độ nhỏ; tần
suất lớn, biên độ nhỏ; và tần suất nhỏ, biên độ lớn.
Nhưng đối với các nhà quản trị rủi ro họ chú trọng tần suất lớn, biên độ lớn của
rủi ro. Vì
Rủi ro = Tần suất * Biên độ
Với những loại rủi ro này luôn được các nhà đầu tư để ý đến để có các biện pháp
đề phịng rủi ro một cách có hiệu quả nhất.

n trình dự án
Rủi ro trong dự án đầu tư có thể bao gồm rủi ro tốt và rủi ro xấu. Đối với các dự
án đầu tư, rủi ro có thể bao gồm rủi ro ở pha lập dự án ( rủi ro bên trong và rủi ro bên
ngoài), rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực, rủi ro liên quan đến triển khai
thực hiện dự án.
2.2.1. Rủi ro trong giai đoạn lập dự án

Vào thời điểm bắt đầu dự án, ta cịn hiểu ít về dự án, và lúc đó tính bất định sẽ rất
cao, chúng ta cần thận trọng nhận diện các rủi ro ở giai đoạn này để có biện pháp
phịng tránh và đối phó với rủi ro khi bắt đầu thực hiện dự án vì các rủi ro này có thể
ảnh hưởng đến dự án và làm nản lịng chúng ta khi nó xảy xa mà khơng có biện pháp
phịng trừ.
2.2.1.1. Rủi ro bên trong dự án: đó là:
Cơng việc chưa được xác định chính xác: trong q trình nghiên cứu sơ



bộ để lập dự án khơng phải bao giờ cũng thu được thông tin đầy đủ và chính xác về
khối lượng cơng việc, thời gian thực hiện, mức tiêu hao các yếu tố đầu vào, tiêu chuẩn
kỹ thuật,…
Mục tiêu và phương tiện khơng tương thích: thơng thường vì muốn được



xét duyệt dự án thuận lợi nên nhà lập dự án thường rất lạc quan khi đưa ra các số liệu
về thời gian hồn thành sớm, chi phí ít, tiêu chuẩn chất lượng bảo đảm,… nhưng thực
tế không phải như vậy. Ở đây chính những người lập dự án đã tự lừa dối mình.
Rủi ro kỹ thuật và rủi ro cơng nghiệp hóa




Rủi ro kỹ thuật: là khả năng không thể chế tạo ra được sản phẩm với

công nghệ đã cho và bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật.



Rủi ro cơng nghiệp hóa: là khả năng khơng thể chuyển từ sản xuất thử



sang sản xuất hàng loạt nếu khơng có những thay đổi lớn và ngồi dự kiến về nguồn
lực huy động.
Chưa nắm vững được quá trình phát triển và theo dõi dự án: hình thức



dự án, quy trình lập dự án, phương thức kiểm sốt…
2.2.1.2. Rủi ro bên ngồi dự án
Sự lạc hậu thương mại: đó là




Sai lầm trong đánh giá nhu cầu thị trường;



Nhu cầu thị trường biến động nhanh do cạnh tranh hoặc do chính sách

về giá cả nguyên vật liệu.
Rủi ro pháp chế:




Ngày bắt đầu có hiệu lực của một văn bản pháp chế chưa được cơng bố


chính sách;


Nội dung văn bản khơng rõ.

2.2.1.3. Rủi ro liên quan đến dự báo sử dụng nguồn lực
Xác định nguồn lực cần huy động, khả năng thực tế của các nguồn lực đó.
Xác định nguồn lực địi hỏi cần phải hết sức chú ý vì nó liên quan đến:




Vấn đề sử dụng lao động: thời gian, các quy ước tập thể, chăm sóc sức



Vấn đề sử dụng trang thiết bị: các quy ước về bảo hộ, ô nhiễm môi



Thiếu hiểu biết về trang thiết bị và con người, về khả năng sử dụng và

khỏe…
trường;
hồn thành cơng việc;


Khơng có sự tương thích giữa các nguồn lực huy động.


 Khă năng thực tế của các nguồn lực:


Công suất của máy móc thiết bị;



Năng suất lao động của cơng nhân.

2.2.1.4. Rủi ro trong triển khai thực hiện dự án
 Phát hiện vấn đề q muộn do:


Khơng có thơng tin tốt hoặc xử lý thông tin không đúng, không kịp thời;




Cơ cấu tổ chức: ưu thế thống trị của một quan điểm nào đó hoặc ngược

lại là sự phân tán trách nhiệm;


Họp hành, giấy tờ báo cáo quá phức tạp, thủ tục rườm rà…
Nhận thức sai vấn đề: quá trình phân tích thơng tin khơng phải bao giờ



cũng dẫn đến một đốn nhận đúng vì:



Cùng một kết quả có thể có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân mà

ta chọn để phân tích xử lý chưa chắc đã là đúng;


Có thể ta mới chỉ dừng lại ở nguyên nhân bên ngoài mà chưa tìm các

nguyên nhân sâu xa ở bên trong;


Sự trình bày chủ quan đối với một hiện thực khách quan có thể dẫn đến

những giả thiết sai về mối quan hệ nhân quả. Do đó kéo theo những đốn nhận sai về
nguồn gốc hay hiệu quả của vấn đề.
Và một điều hiển nhiên là nhận thức sai vấn đề thì đề xuất giải pháp cũng rất có
khả năng sai nhưng nhận thức đúng vấn đề chưa hẳn có nghĩa là giải pháp đề xuất sẽ
đúng.


Giải pháp đề xuất không phù hợp do dựa trên những quan điểm không

xuất phát từ cái chung của cả dự án, hoặc né tránh không muốn thay đổi, sợ thay đổi sẽ
bất lợi cho mình.


Các rủi ro ở giai đoạn này xảy ra phần lớn là những rủi ro có mức độ

nghiêm trọng nhưng nó đã được dự đốn trước trong giai đoạn lập dự án nên ít ảnh
hưởng đến dự ánf do có những biện pháp phòng tránh. Tuy nhiên cần phải khắc phục

những rủi ro này để dự án được tiếp tục thực hiện mà không làm cản trở các giai đoạn
khác của dự án.
2.2.1.5. Rủi ro khi kết thúc dự án
Vào lúc dự án chấm dứt hoạt động tác động của rủi ro vẫn cịn rất quan trọng. Có
ít rủi ro ở giai đoạn kết thúc hơn ở các giai đoạn khác nhưng thời gian ở giai đoạn này
thường ít và ngân sách cũng khơng cịn nhiều chẳng hạn như chưa thanh tốn hết nợ,
chưa hồn thành xong sản phẩm giao khác hàng,... Mặc dù rủi ro trong giai đoạn này
không nghiêm trọng bằng rủi ro ở các giai đoạn khác, nhưng vì thời gian ngắn và ngân
sách ít sẽ làm cho việc xử lý rủi ro trở nên phức tạp hơn nhiều.


ường gặp trong một dự án đầu tư
Một dự án đầu tư có thể gặp rất nhiều rủi ro khác nhau. Nếu liệt kê thì lượng rủi
ro mà dự án có thể gặp phải là vơ tận. Việc thực hiện dự án có thể gặp những vấn đề
như:


Thời gian thực hiện dự án lâu hơn dự kiến (do chậm giải phóng mặt

bằng, do khơng huy động đủ vốn, do mua thiết bị không đúng chủng loại, tiến độ đấu
thầu bị kéo dài…);


Xảy ra khó khăn khơng cần thiết (ví dụ dịch SARS bùng nổ làm lượng

khách du lịch đến Việt Nam giảm đáng kể. Rất nhiều chương trình làm việc của các
doanh nghiệp bị phá vỡ do đối tác nước ngồi khơng đến, các dự án hoạt động khó
khăn);



Xảy ra các dự kiện bất ngờ: Một trận hỏa hoạn đã xảy ra và làm cháy

một thiết bị quan trọng và khó kiếm. Do đó, tất cả các hoạt động của dự án liên quan
đến thiết bị này đều phải hủy bỏ;


Xảy ra những biến động ngắn hạn và áp lực cạnh tranh sẽ gây xáo trộn

hoạt động chung (dự án sản xuất quần áo thời trang đang chuẩn bị tung ra một mầu
quần áo mới cho giới thanh thiếu niên. Đột nhiên có một ngơi sao bóng đá đến du lịch
tại Việt Nam. Và thế là nổi lên phong trào mặc quần áo có in hình ngơi sao này. Điều
này làm ảnh hưởng đến kế hoạch giới thiệu sản phẩm của dự án).
2.3.1. Rủi ro chính trị
Rủi ro này bao gồm bất ổn tài chính và bất ổn chính trị


Rủi ro thuế: Sự thay đổi về thuế đã làm cho dòng tiền hằng năm của dự

án bị thay đổi từ đó NPV và IRR của dự án bị thay đổi theo;


Hạn nghạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác: làm giảm sản

lượng hoặc tăng chi phí của các dự án;


Chính sách tuyển dụng lao động: những thay đổi về quản lý và tuyển

dụng lao động như thay đổi quy định về mức lương tối thiểu. chính sách với lao động
nữ, hạn chế lao động nước ngoài… đều ảnh hưởng đến hiệu quả của các dự án;



Kiểm soát ngoại hối: hạn chế chuyển tiền ra nước ngoài ảnh hưởng đến

hoạt động cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm của dự án cũng như quyền lợi của các nhà
đầu tư;




Lãi suất: khi chính phủ đưa ra các chính sách lãi suất để kiểm sốt lạm

phát có thể làm cho hoạt động đầu tư tăng lên hoặc giảm đi;


Độc quyền: sự độc quyền kinh doanh của Nhà nước ở một số lĩnh vực có

thể làm hạn chế đầu tư cho các bộ phận khác trong xã hội và thường dẫn đến sự kém
hiệu quả cảu đầu tư;


Môi trường, sức khỏe và an tồn: những quy định liên quan đến kiểm

sốt chất thải, quy trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng có thể làm hạn chế
nhiều dự án cũng như làm tăng chi phí của dự án;


Quốc hữu hóa.

2.3.2. Rủi ro xây dựng, hồn thành cơng trình



Chi phí xây dựng vượt q dự tốn;



Cơng trình xây dựng khơng đảm bảo các u cầu của dự án;



Hồn thành khơng đúng thời hạn;



Không giải tỏa được dân, phỉa thu hẹp hoặc hủy bỏ dự án.

2.3.3. Rủi ro về thị trường, thu nhập, thanh tốn


Cầu khơng đủ: Q < cơng suất của dự án;



Giá bán thấp…

Dẫn đến việc khơng có khả năng trả nợ
2.3.4. Rủi ro về cung cấp đầu vào


Đầu vào của dự án: nguyên vật liệu, vốn, lao động, máy móc thiết bị…

 Khơng đảm bảo được các đầu vào quan trọng theo số lượng, giá cả, chất

lượng đã dự kiến gây khó khăn trong việc vận hành, thanh toán các khoản nợ;
 Do sự cạnh tranh của các đối thủ dẫn đến các nhà cung cấp gây kho khăn
trong việc cung cấp các nguồn nguyên vật liệu đầu vào.
2.3.5. Rủi ro về kỹ thuật và vận hành
Khi các tiện ích (dây chuyền, cơng nghệ, thiết bị, hệ thống điều hành…) của dự
án không thể vận hành và bảo dưỡng ở mức độ phù hợp với thiết kế ban đầu.
2.3.6. Rủi ro về môi trường xã hội
Môi trường: bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả nhưng không bị chi
phối bởi người ra quyết định.


Rủi ro về những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân
xung quanh.
2.3.7. Rủi ro kinh tế vĩ mơ
Bao gồm: Tỷ giá hối đối, lạm phát, lãi suất.
* Ví dụ
Cơng ty du lịch Miền Trung đang tiến hành triển khai xây dụng khu du lịch sinh
thái và vui chơi giải trí … Với các dịch vụ kinh doanh chính thu lợi nhuận như: dịch
vụ lưu trú, nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe; dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo;
các hoạt động vui chơi giải trí hiện đại, dịch vụ du lịch sinh thái, tổ chức các hoạt động
lễ hội văn hóa truyền thống…
Tổng mức đầu tư dự kiến là 120 tỷ đồng. dự án được xây dựng trong vòng 5
năm.. dự án được bắt đầu xây dựng năm 2012, và đưa vào khai thác năm 2017. Doanh
thu dự kiến mỗi năm đạt khoảng 300 triệu.
* Trong quá trình thực hiện dự án có thể gặp phải những rủi ro sau:


Rủi ro về chính trị:



Lãi suất dự kiến của dự án là 18%, nhưng do biến động của

nền kinh tế , lạm phát cao khiến lãi suất tăng lên 24%;


Trong quá trình xây dựng dự án đã gây ra ô nhiễm môi trường

nên chính quyền địa phương gây khó khăn làm chậm tiến độ thi công và làm tăng chi
phi của dự án.


Rủi ro trong quá trình xây dựng dự án:


Vấn đề giải phóng mặt bằng gặp phải khó khăn do một số hộ

gia đình khơng chịu di dời, dẫn đến chậm tiến độ thi công;


Sự bất ổn về thời tiết khiến cho dự án hồn thành khơng đúng

thời hạn.
 Rủi ro về cung cấp yếu tố đầu vào:


Lạm phát cao, dẫn đến giá của các vật liệu xây dựng tăng cao,

chi phí cho xây dụng cơ bản cao;



Sự khơng đảm bảo về số lượng và chất lượng đầu vào của thiết

bị phục vụ cho các chương trình vui chơi giải trí;




Do các đối thủ cạnh tranh nên nhà cung cấp gây khó khăn

trong việc cung cấp các nguyên liệu đầu vào;
 Rủi ro về kỹ thuật:


Các máy móc, thiết bị mà công ty sử dụng đã quá lỗi thời;



Trong quá trình vận hành một số máy sử dụng cơng nghệ hiện

đại, nhưng không được bảo dưỡng thường xuyên;
* Các biện pháp phòng tránh rủi ro:


Đối với các rủi ro về chính trị ta có thể phịng tránh bằng cách tránh đầu tư

tràn lan dàn trải, tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm, dụ kiến trước mức lãi suất
và những biến động của nền kinh tế và chính trị trong thời gian dài;



Đối với rủi ro trong công tác giải phong mạt bằng ta có thể dung tới những

biện pháp thương lượng hay dung tới công cụ pháp luật để cưỡng chế những hộ gia
đình ngoan cố khơng chịu di dời;


Chúng ta cũng phải có nững phương án phong tránh rủi ro về thời tiết, dự

đoán được các tình huống thời tiêt xấu để khác phục hậu quả của nó;


Với rủi ro về cung cấp yếu tố đầu vào cơng ty cần có biện pháp liên hệ với

nhiều nhà cung cấp ngun liệu, cần có các hợp đơng rang buộc lâu dài về số lượng
chất lượng và giá bán với các nhà cung cấp;


Đối với các rủi ro về kỹ thuật ta co thể thường xuyên áp dụng các biện pháp

khoa học kỹ thuật mới nhất vào trong dự án. Thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng các
loại máy móc.




CHƯƠNG 3. MỘT SỐ VẤN
ĐỀ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
CẦU


ý rủi ro
3.1.1. Phân loại rủi ro cơng trình
Trong tiêu chuẩn Xây dựng Trung quốc quy định: Kết cấu cơng trình cần đảm
bảo 4 điểm sau:


Chịu được mọi tác động có thể xuất hiện trong thời gian thi cơng và sử

dụng;


Có tính năng làm việc tốt trong thời gian sử dụng bình thường;



Có đủ tính bền trong thời gian sử dụng;



Khi xẩy ra những sự cố ngẫu nhiên và sau đó, vẫn có thể đảm bảo tính

ổn định tổng thể cần thiết;
Trong thực tế có những thiếu sót mà qui trình vẫn cho phép, như bê tơng ở vùng
chịu kéo được cho phép xuất hiện vết nứt với độ mở rộng vết nứt là nhỏ, chỉ cần không
ảnh hưởng tới sự khai thác bình thường. Cùng với việc khai thác cơng trình hoặc thời
gian thay đổi, những sai sót ngày càng phát triển mà nó có thể gây hư hỏng nặng cơng
trình. Vì vậy, người những thiếu sót chất lượng cần được phân tích cẩn thận và tiền
hành xử lý, đồng thời có kết luận rõ ràng.
Có nhiều cách phân loại cơng trình, như có thể phân loại theo nguyên nhân, thời

điểm xẩy ra, sự nguy hiểm hay phương pháp xử lý sự cố. Khi phân loại theo tính chất
của sự cố, chủ yếu có mấy loại sau:


Sự cố sập đổ: Tồn bộ hay một phần cơng trình bị sụp đổ;



Sự cố nứt: Bao gồm nứt kết cấu bê tông cốt thép, BTCT dư ứng lực, các

vết rạn nứt vật liệu xây dựng như thép;


Sự cố sai lệch vị trí: Bao gồm các sự cố như sai sót về vị trí, phương

hướng, vị trí cơng trình, vị trí sai số quá lớn;




Sự cố cơng trình nền: Bao gồm các sự cố như nền đất mất ổn định hoặc

biến dạng, mất ổn định mái dốc và nền nhân tạo, lún trượt, sạt lở,...


Sự cố cơng trình móng: Bao gồm móng sai lệch vị trí và biến dạng q

lớn. Bê tơng móng có lỗ rỗng, sự cố móng cọc;



Sự cố biến dạng: Bao gồm những sự cố của kết cấu cơng trình như

nghiêng, vặn, biến dạng quá lớn, dao động lớn do sức chịu tải của kết cấu cầu không
đủ hay lưu lượng giao thông tăng;


Sự cố do khả năng chịu tải của kết cấu hoặc cấu kiện không đủ: Chủ yếu

chỉ các sự cố bên trong do sức chịu tải không đủ;


Sự cố khác: Sập đổ, trượt mái dốc;

Trong cơng trình xây dựng cầu, phân chia theo nhiệm vụ làm việc của kết cấu thì
có các loại sau:


Sự cố nền móng cơng trình cầu;



Sự cố kết cấu mố trụ cầu;



Sự cố kết cấu nhịp cầu;



Sự cố bản mặt cầu;




Sự cố đường dẫn đường dẫn đầu cầu;



Sự cố cơng trình phụ tạm.

Đó là những sự cố cơng trình cầu hay xảy ra trong thực tế. Trên cơ sở những sự
cố đó chúng ta đưa ra cách quản lý để tìm ra nguyên nhân và đưa ra cách phịng tránh
những sự cố đó.
3.1.2. Quản lý rủi ro
Lịch sử chỉ ra rằng khi chúng ta trải qua rủi ro từ thiếu kiến thức, một người khơn
ngoan hồn tồn nghiên cứu ngun nhân của cơ cấu là dẫn đến rủi ro và phát hiện các
phương tiện để ngăn ngừa chúng. Sự tích lũy của các hoạt động đó là xây dựng văn
hóa của họ. Trong bối cảnh đó, chúng ta sẽ khơng chỉ ghét mà tìm kiếm từ các rủi ro
gây ra bởi lý do chúng như một hạt mầm cho sự hình thành văn hóa mới. Khi chúng ta
giải quyết những nguy cơ đó là tiềm năng cho sự cải tiến cần được đưa vào thực hiện.
Các rủi ro là ở chính lõi của doanh nghiệp, rủi ro và cơ hội là được liên kết,
không có cơ hội nào mà khơng có rủi ro liên quan tới chúng. Vì vậy sự rủi ro thực tế


tăng giá trị của một dự án, thường rủi ro cao mang cơ hội cao. Các cơ hội và sự sợ hãi
là hiếm khi độc lập, chúng có thể được giải quyết với cùng một thời gian. Điểm nhấn
mạnh là một rủi ro có hai mặt, cả tích cực và tiêu cực. Mục đích của q trình quản lý
dự án trong một cảm giác rộng hơn không nên đơn độc là đảm bảo hồn thành dự án
thành cơng mà cịn để tăng sự mong chờ mục đích dự án và những mục tiêu.
Quản lý rủi ro không bị giới hạn tới vài quá trình, nhưng bao gồm nhiều yêu cầu
để có một cảnh quan đẩy đủ về q trình, một trong những quyết định quan trọng nhấy

trong một sự án liên quan đến sự định vị rủi ro. Quản lý rủi ro là tăng sự nhận thức liên
quan đến cả ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của rủi ro. Trong lĩnh vực an toàn, rủi ro
thường được nhận ra kết quả là tiêu cực, vì vậy quản lý về rủi ro an toàn là dựa trên
việc ngăn ngừa và giảm nhẹ hậu quả.
Để quản lý rủi ro, chúng ta cần đánh giá và định lượng rủi ro. Định lượng rủi ro:
Rủi ro là tổng hợp của khả năng xẩy ra rủi ro và tầm mức ảnh hưởng của rủi ro.
Quá trình quản lý rủi ro được biểu diễn dưới sơ đồ sau:
Để đảm bảo quản lý rủi ro, làm tăng thêm giá trị cho tổ chức và sự nắm giữ quản
lý rủi ro thông qua việc cung cấp định hướng của tổ chức bằng cách.


Cung cấp một khung cho một tổ chức cái mà cho phép hoạt động tương

lai thực hiện trong cách điều hành chắc chắn;


Cải thiện việc ra quyết định, kế hoạch bới sự hiểu biết và hiểu rõ kết cấu

của hoạt động kinh doanh, tính hay thay đổi, cơ hội và thiệt hại của dự án;


Đóng góp thêm nhiều hiệu quả sử dụng hay phân phối vốn và các nguồn

lực trong tổ chức;


Giảm sự thay đổi trong lĩnh vực không thiết yếu. (Bảo vệ và làm tăng

đánh giá về hình ảnh của cơng ty);



Phát triển, cung cấp con người và nền tảng kiến thức của tổ chức.

y ra rủi ro
Trên thực tế, nhiều hiện tượng rủi ro đã mang lại cho chúng ta những bài học lớn:
như vụ sập cầu Tacoma Narrews do ảnh hưởng của dao động gió, sau khi cây cầu này
sập, nó đã đưa lại kiến thức cho sự phát triển xây dựng cầy dây võng, cây dây văng
ngày nay. Và có nhiều trường hợp ta có thể dự báo được rủi ro. Trong sự nổ lực để đạt


được kiến thức qua rủi ro như nguồn gốc kinh nghiệm, chúng ta nên dưa ra sự phòng
ngừa để mỗi rũi ro không dẫn đến các sự việc thảm khốc khi chúng gom góp kinh
nghiệm từ những rủi ro nhỏ. Để có thể tìm ra ngun nhân rủi ro, chúng ta nên hiểu rõ
hơn về nó.
Có nhiều cách phân loại nguyên nhân rủi ro.
3.2.1. Các nguyên nhân gây rủi ro chung trong mọi lĩnh vực
Chúng ta có thể chia nguyên nhân rủi ro ra làm 10 loại, theo sơ đồ phân loại
nguyên nhân rủi ro trong thiết kế - sơ đồ Taxanomy. Sơ đồ này là cơ bản cho các
nguyên nhân của bất cứ rủi ro nào trên thế giới.
Chúng ta có thể chia nguyên nhân rủi ro theo 10 loại lớn như sau:


Thiếu hiểu biết

Nguyên nhân rủi ro do thiếu nghiên cứu. Trong trường hợp này, phòng tránh hay
giải quyết rủi ro là thực tế có thể cơng khai. Cách để tránh loại rủi ro này là nghiên
cứu, tuy nhiên, nếu chúng ta bộc lộ sự nổ lực của mình trong nghiên cứu và học tập
tìm ra nguyên nhân gây rủi ro bởi sự khơng biết, chúng ta có thể mất thời gian và quan
tâm nhiều yếu tố hơn sự mất mát rủi ro.



Sự cẩu thả

Đó là rủi ro mà có thể tránh được nếu chúng ta có đủ sự chú ý. Các trường hợp
này bị gây ra bởi sự thiếu thông tin so điều kiện tự nhiên xấu, sự mệt mỏi do làm việc
quá sức, hay thiếu ý kiến khi chúng ta bận rộn hay dưới áp lực lớn. Nừu cơng việc có
thể đưa tới một rủi ro thảm họa chúng ta nên dừng cơng việc hồn tồn để tránh rủi ro
do thiếu cẩn thận, một ví dụ tốt là buồn ngủ trong khi đang lái xe.


Thay đổi thủ tục, cách quản lý

Đó là rủi ro gây ra không theo sự thiết lập trước các quy tắc. Hoạt động bản thân
do cá nhân là bỏ qua các nguyên tắc thường dẫn tới rủi ro, đặc biệt trong hoạt động
nhóm.
Để ngăn ngừa loại rủi ro này cơng ty đưa ra sách hướng dẫn để bất cứ người nào
có thể thực hiện những hoạt động tương tự mà không rủi ro. Chúng ta nên nhận thức
điều thiếu sót, đó là q trình cơng thức với phương pháp quản lý đưa ra những người


thực hiện để tin tưởng rằng: “ Tất cả chúng ta phải làm theo hướng dẫn”, và họ khơng
có thể đưa ra cách đúng trong trường hợp tình huống khơng mong đợi hay các tai nạn.


Sai sót trong đánh giá vấn đề

Sự hiểu biết khơng hợp lý về tình huống, hay sự đánh giá sai dẫn tới rủi ro thậm
chí nếu các tình huống bao quanh là hiểu đúng. Trong một số trường hợp, nền tảng của
đánh giá hay quá trình đạt tới sự quyết định đúng có thể là sai lầm và có thể dẫn tới sự
rủi ro trong loại đó. Nó được gọi là “Sự thiếu suy nghĩ” hay “sự sơ xuất” cũng rơi vào

trường hợp này.
Để phòng ngừa những rủi ro này chúng ta nên kiểm soát các bài tập đúng là thừa
nhận tất cả các trường hợp có thể và kết quả phỏng đốn.


Thiếu sót trong nghiên cứu và điều tra

Cho trường hợp này, một rủi ro là do một người làm đanh giá khi thiếu sự điều
tra. Một nhà lãnh đạo tốt thường cho rằng trường hợp lỗi đánh giá là do họ và lập các
kế hoạch triệt để đối phó trong các tình huống như vậy. Như kế hoạch tốt loại trừ sự
lộn xộn trong rủi ro trong sự kiện mà nó xẩy ra.


Điều kiện thay đổi

Khi chúng ta sáng tạo hay bán một vài thứ mới, đầu tiên chúng ta cho rằng thiết
lập các hệ thống chặt chẽ. Nừu các sự việc bất ngờ xẩy ra trong điều kiện khơng mong
muốn, thì sự việc thay đổi trong điều kiện giả định đầu tiên, đó là do sự thay đổi điều
kiện.
Ví dụ, việc kinh doanh nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa bị ảnh hưởng lớn bới
các thay đổi của tốc độ chứng khoán, Để ngăn ngừa các loại rủi ro này, người phụ
trách việc buôn bán thiết lập kế hoạch kinh doanh mà tài khoản cho sự thay đổi trước
kia với hàng rào rủi ro, như sự buôn bán tương lai và các thiết bị sản xuất nước ngoài,
ngược với tốc độ chứng khốn lên xuống.


Sai sót khi lập kế hoạch sản xuất

Đó là sự rủi ro do các vấn đề với thị trường hay kế hoạch của nó. Các tổ chức
nhóm điển hình với vai trị khác biệt rõ ràng ln ln có người báo cáo tới người lập

kế hoạch. Với loại này của kết caais, kết quả kế hoạch sai trong rủi ro khơng có tính


chất khó khăn với người thực hiện cơng việc, và trong nhiều trường hợp như vậy,
những người thực hiện cuối đưa ra sự khiển trách. đánh giá thậm chí họ khơng có trách
nhiệm tất cả. Rủi ro do kế hoạch sản xuất sai là bài học đau khổ nhất đối với chúng ta
trong vị trí thực hiện. Các tổ chức với sự tập trung năng lượng ở phía trên thường rơi
vào tình huống này.


Sai sót khi đánh giá giá trị

Đó là rủi ro gây ra do sự không nhất quán khả năng giữa bạn, tổ chức của bạn và
môi trường. Tất cả sự tín nhiệm qua các kinh nghiệm thành công trong quá khứ hay
quyền lực tổ chức làm cản trở giá trị thông thường từ kinh tế, luật lệ, hay lập trường
văn hóa và dẫn tới loại này


Sai sót khi thực hiện

Rủi ro này là nguyên nhân do tổ chức bản thân nó thiếu khả năng di chuyển mọi
thứ về phía trước. Sự việc xấu là tổ chức đứng đầu không nhận ra rủi ro như một là
vết thường bị mở rộng xa hơn. Người đứng đầu tổ chức gây các lỗi trong đánh giá của
họ và bỏ qua các quyết định đúng để sữa chữa quản lý của tổ chức.


Sự không hiểu biết

Một vài rủi ro xẩy ra không ai trên thế giới biết về hiện tượng và nguyên nhân
dẫn đến nó.

3.2.2. Các nguyên nhân trong lĩnh vực xây dựng cơng trình
Có thể chia thành 10 ngun nhân sau:


Vi phạm trình tự xây dựng cơ bản như khơng triển khai nghiên cứu khả

thi, thi cơng khơng có hay thiếu bản vẽ, đơn vị thiết kế hay thi công không đảm bảo
yêu cầu, không thử tải các thiết bị tạm hay cơng trình phụ tạm trước khi thi cơng;


Có vấn đề trong khảo sát địa chất cơng trình như tiến hành khảo sát địa

chất không cẩn thận, xác định tùy tiện sức chịu tải của nền, khảo sát địa chất cơng
trình khơng đủ, khơng tỉ mỉ, chính xác dẫn đến sai sót trong thiết kế và thi cơng nền
móng;


Có vấn đề trong tính tốn thiết kế như phương pháp tính tốn khơng

đúng, sơ đồ tính tốn khơng phù hợp với thực tế, tính sai, tổ hợp tải trọng sai, không


×