Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.62 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
=====
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài :

Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Giáo viên hướng dẫn : Ths Nguyễn Văn Đức
Sinh viên thực hiện : Cao Thị Thanh Nga
MSV : 06A18979N
Lớp : TC11-14
Hà Nội , 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển sản xuất nói chung và sản xuất hàng hóa tiêu dùng nói riêng
nhằm phục vụ đời sống nhân dân và mở rộng sản xuất , hướng tới một nền kinh tế
phát triển theo xu hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa là chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta . Cùng với sự phát triển về kinh tế và sự tăng lên về mức thu nhập
của người dân trong xã hội ngày một tăng , điều này thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng
của họ . Họ không chỉ dừng lại ở mức “ đủ ăn đủ mặc” mà họ cần “ ăn ngon mặc
đẹp” .Nhu cầu con người là vô hạn , tuy nhiên không phải lúc nào họ cũng đủ tích
lũy để thỏa mãn được nhu cầu đó . Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống của
người dân .Đồng thời làm tăng sự tiêu dùng hàng hóa , thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của toàn xã hội.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam chi nhánh Hoàn Kiếm em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng khá phát
triển và đem lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng.Do vậy em đã tiến hành tìm hiểu và
nghiên cứu các giải pháp để hoàn thiện hơn những phần còn thiếu sót từ đó đưa ra
“ Một số giải pháp nhằm mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương VN – chi nhánh Hoàn Kiếm”


Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Công Thương VN-chi
nhánh Hoàn Kiếm
Chương 3 Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP CT
VN –Chi nhánh Hoàn Kiếm
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã giúp em hoàn thành đề tài này
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1. Khái niệm, đặc điểm, lợi ích của cho vay tiêu dùng
1.1.1. Khái niệm & đặc điểm
a,Khái niêm: Cho vay tiêu dùng là việc NHCV giao cho khách hàng một khoản
tiền theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian
nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng , sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ
đời sống khác.
b, Đặc điểm của cho vay tiêu dùng :
Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ , dẫn đến chi phí tổ chức
cho vay cao , vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của
các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chi kỳ
kinh tế
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn so với lãi suất mà
thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà
họ phải chịu
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới
nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao
Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn , phụ thuộc
vào quá trình làm việc , kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của người này
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng ,

quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.1.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của
ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thiết thực cho những người
đã tạo ra và sử dụng nó .Hình thức chi cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và cho
đến nay hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng quan tâm phát
triển , khách hàng sử dụng , chính phủ các nước đồng tình ủng hộ
Đối với ngân hàng , ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao , cho vay tiêu
dùng có những vai trò quan trọng như:
Thứ nhất , cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác , thu hút được đối tượng khách
hàng mới , từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng . Bằng cách nâng cao và mở
rộng mạng lưới , đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu
dùng , số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh
của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng .Từ đó uy tín ngân hàng
ngày càng được nâng cao hơn .
Thứ hai , cho vay tiêu dùng cũng là công cụ marketing rất hiệu quả nhiều
người sẽ biết ngân hàng hơn .Từ đó mà ngân hàng sẽ huy động nhiều nguồn tiền
gửi của dân cư
Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh
doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng
Đối với người tiêu dùng , nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước
khi tích lũy đủ tiền và quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những chi tiêu có tính
cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế . Tuy nhiên , nếu lạm dụng việc
đi vay để tiêu dùng thì cũng rất tai hại vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu
vượt quá mức cho phép , làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương
lai, còn rất nghiêm trọng hơn nếu mất khả năng chi trả thì người này có thể gặp rất
nhiều phiền toái trong cuộc sống
Đối với nền kinh tế , cho vay tiêu dùng góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng
hóa .Quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng thì tất yếu sẽ

bị tắc nghẽn , hàng hóa không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng vốn và
đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục . Vai trò của ngân hàng lúc này trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết .Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã tạo ra
khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết .Khách hàng có
thể tìm đến doanh nghiệp mua hàng và doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa , sau đó
mới có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Khi đó tiêu thụ được hàng hóa , doanh
nghiệp mở rộng sản xuất và sẽ tìm đến ngân hàng tiếp tục vay vốn . Như vậy , ngân
=
hàng cho vay tiêu dùng có lợi cho cả ba bên : người tiêu dùng , doanh nghiệp và ngân
hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế .Tóm lại , cho vay tiêu dùng được dùng để
tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho
việc kích cầu , tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .Song , nếu khoản cho vay
tiêu dùng không được dùng như vậy thì chẳng những không kích được cầu mà nhiều
khi còn giảm khả năng tiết kiệm trong nước
1.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng
Việc phân loại cho vay tiêu dùng được dựa trên các tiêu thức khác nhau nhằm
giúp cho ta có cái nhìn toàn diện về CVTD ở những giác độ khác nhau .
1.2.1 Căn cứ và mục đích cho vay
- CVTD cư trú ( Residential Mortgage Loan) : là các khoản cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm , xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá
nhân hoặc hộ gia đình
- CVTD phi cư trú ( Nonresidential Loan ) : là các khoản cho vay tài trợ cho
việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ , đồ dùng gia đình, chi phí học
hành , giải trí và du lịch …
1.2.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
1.2.2.1 Phương thức cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng vay vốn có phương
án trả nợ không đều đặn . Mỗi lần vay vốn , khách hàng vay vốn và NHCV làm thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD
Mỗi HĐTD có thể phát tiền vay môt hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu

cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng vay vốn. Mỗi lần nhận tiền vay, khách
hàng vay vốn phải lập giấy nhận nợ .Trên giấy nhận nợ phải ghi cụ thể số tiền nhận
nợ , thời hạn cho vay đảm bảo không vượt quá số tiền và thời hạn cho vay ghi trên
HĐTD.
Nợ gốc và lãi được thu theo thỏa thuận trên HĐTD
Nhu cầu vay vốn Nhu cầu vốn của Vốn chủ sỡ hữu và
phương án , dự án huy động khác
-
L= N- VTC – HĐK
Trong đó :
L- Số tiền vay
N- Tổng nhu cầu vốn của phương án : là các chi phí hợp lý để thực hiện
phương án , dự án
VTC- Vốn tự có của khách hàng vay vốn tham gia vào phương án vay –
trả nợ
HĐK- Vốn huy động khác của khách hàng vay vốn.
1.2.2.2 Phương thức CVTD trả góp
( Instrallment Consumer Loan) : đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả
nợ ( gồm số tiền gốc và lãi ) cho ngân hàng nhiều lần theo những kỳ hạn nhất định
trong thời hạn cho vay . Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay
có giá trị hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh
toán hết số lần số nợ vay .
Sau khi quyết định cho vay , NHCV và khách hàng vay vốn xác định và thỏa
thuận số lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay và ký HĐTD
Đến kỳ hạn trả nợ , khách hàng vay vốn phải chủ động nộp đủ số tiền trả nợ
theo thỏa thuận , khách hàng có thể trả nợ trước kỳ hạn nhưng không đươc tính lại
số tiền lãi đã được xác định .
Bước 1: Tạm tính số tiền trả nợ mỗi kỳ hạn ( trừ kỳ hạn trả nợ cuối cùng được điều
chỉnh theo số tiền trả nợ thực tế

(A)= L*r/1-(1+r)
-n
Trong đó :
A- Số tiền phải trả một kỳ
L- Lãi tiền vay( nợ gốc ban đầu ) ( giải ngân 1 lần )
(2)
(6)
(1)
(3)
(4)
(5)
r – Lãi suất tương ứng với kỳ hạn nợ ( quy đổi từ lãi suất tháng , năm theo
nguyên tắc 1 tháng có 30 ngày , 1 năm 360 ngày ).
n- Số kỳ hạn nợ
Ngoài ra , ta còn có thể tính được A bằng cách sử dụng hàm PMT trong phần
mềm excel như sau:
Thao tác : Vào ô muốn tính A , trên thanh công cụ ta click chuột vào insert,
chọn Function , chọn tiếp PMT , sau đó khai báo các thông số :
Rate : Khai báo lãi suất phù hợp với kỳ hạn K ( r)
Nper: Khai báo số kỳ hạn nợ (n)
Pv: Khai báo số tiền cho vay (L)
Bước 2: Tính lãi phải trả từng kỳ hạn
Trong đó :
i- Lãi suất cho vay tính theo ngày
d- Số ngày thực tế của kỳ hạn
1.2.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
- CVTD gián tiếp ( Indirect Consumer Loan) là hình thức cho vay trong đó Ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh so những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng
(5)

(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hơp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
I= B*ri*d
Ngân hàng
Người tiêu dùng
Công ty bán lẻ
(1)
(2)
(5)
(3)
(4)
(4) Công ty bán lẻ bán hộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho Ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho Ngân hàng .
Theo phương thức này , Ngân hàng sẽ mở rộng được mối quan hệ với
khách hàng và các hoạt động Ngân hàng khác . Khắc phục được tâm lý e ngại của
khách hàng khi tìm đến Ngân hàng , giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong
việc cấp tín dụng . Việc cho vay theo phương thức này giúp ngân hàng dễ dàng
tăng doanh số cho vay tiêu dùng và giảm thiểu được rủi ro . Bên cạnh những ưu
điểm thì CVTD gián tiếp còn có một số nhược điểm . Đó là ngân hàng không thể
tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu nên không thể nắm rõ được
tình hình thực tế của khách hàng được Ngân hàng tài trợ . Do đó mà thiếu đi sự
kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu hàng hóa . Mặt
khác , kỹ thuật nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao nên rất nhiều ngân
hàng không mặn mà với CVTD gián tiếp . Còn những ngân hàng nào tham gia vào
hoạt động này thì đều có các cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ .
Cho vay gián tiếp thường được thực hiện thông qua phương thức truy đòi toàn
bộ , truy đòi hạn chế , tài trợ miễn truy đòi , tài trợ có mua lại .
- CVTD trực tiếp ( Direct consumer Loan) : là khoản cho vay trong đó Ngân

hàng trực tiếp tiếp xúc cho khách hàng vay và trực tiếp thu nợ .
Sơ đồ 2 : cho vay tiêu dùng trực tiếp

Ngân hàng
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
=
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho khách hàng
Với hình thức này , Ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình
.Các quyết định có cho vay hay không của Ngân hàng có độ chuẩn mực cao hơn
so với các công ty bán lẻ . Bởi những nhân viên của Ngân hàng được đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng , có xu hướng chú
trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong khi nhân viên
của các Công ty bán lẻ thường chú trọng đến doanh số .Do vậy mà các quyết
định sai lầm , có thể có nhiều khoản cấp tín dụng không chính đáng .Hơn nữa ,
trong một số trường hợp có thể từ chối chấp nhận tín dụng đối với khách hàng
tốt của mình . Nếu người cấp tín dụng là Ngân hàng thì điều này có thể được
hạn chế .
Bên cạnh đó việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cũng tạo điều kiện cho
Ngân hàng xử lý các tình huống linh hoạt hơn so với cho vay gián tiếp .Tuy
nhiên , với hình thức này thì Ngân hàng khó tăng doanh số cho vay và khó mở
rộng quan hệ tín dụng với khách hàng vì ngân hàng phải tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng mà cán bộ tín dụng thì không đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Do vậy , phí tài trợ tăng cao và ngân hàng là người duy nhất gánh
chịu rủi ro khi nó xảy ra .
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá cho vay tiêu dùng

1.3.1 Doanh số cho vay tiêu dùng
+ Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng
Doanh số CVTD

Cho vay mua nhà mua đất cho vay mua xe ô tô
phân theo mục đích sử dụng xây dựng và sửa chữa nhà và động sản khác
Cho vay không đảm bảo bằng
tài sản đối với CBCNV
+
+ Cho vay hỗ trợ du học +
+ Doanh số cho vay tiêu dùng phân theo thời gian sử dụng
Doanh số cho vay tiêu dùng DS cho vay TD DS cho vay TD trung
ngắn hạn và dài hạn
1.3.2 Doanh số dư nợ cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng = Dư nợ cho vay TD + DS cho vay TD – DS thu nợ
năm N năm N năm N-1 năm N-1
1.3.3 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận từ hoạt động = Thu nhập từ hoạt động - Chi phí phục vụ cho hoạt
cho vay tiêu dùng cho vay tiêu dùng động CVTD
+=
Doanh số cho vay tiêu dùng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương Việt
Nam – Chi nhánh Hoàn Kiếm
Ngân hàng NHTMCP Công Thương VN- Chi nhánh Hoàn Kiếm là một chi
nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam , có trụ sở chính tại 37 Hàng Bồ
quận Hoàn Kiếm – Hà Nội , là trung tâm kinh tế - văn hóa – chính trị của thủ đô ,
là nơi giao lưu buôn bán nhộn nhịp nhất thành phố . Mặt khác , đây còn là nơi tập

trung của rất nhiều văn phòng đại diện của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam .
Là doanh nghiệp nhà nước , được hình thành trên cơ sở cũ là Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào thời kỳ hệ thống ngân hàng một cấp. Do vậy ,
trước đây ngân hàng là một chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước Hà Nội với nhiệm
vụ chính là bảo đảm nhu cầu vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và tập thể trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm .
Năm 1985 thay đổi cơ chế quy mô hoạt động của ngân hàng, từ hệ thống
ngân hàng một cấp chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp cho nên vào ngày
01/07/1988 Ngân hàng Nhà nước Hoàn Kiếm trở thành Ngân hàng Công Thương
khu vực Hoàn Kiếm , trực thuộc Ngân hàng thành phố Hà Nội .
Năm 1985- 1986 dư nợ ngân hàng hơn 200 tỷ , nguồn vốn chủ yếu là các quỹ
tiết kiệm , các luồng tiền gửi của dân cư .Nguồn vốn bình quân của các năm 1988-
1990 khoảng 50 tỷ đồng ; Dư nợ cho vay bình quân chỉ có 3 tỷ đồng .
Thời kỳ 1993- 1995 các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn Thủ
đô phát triển mạnh , hoạt động tín dụng tại chi nhánh tăng nhanh , dư nợ cho vay
gần 87 tỷ đồng năm 1993 lên đến 212 tỷ đồng năm 1995 . Dư nợ tín dụng tăng 2-3
lần hàng năm , trong đó dư nợ cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm trên 90% . Chính trong giai đoạn này Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã nổi
lên tấm gương về cho vay hộ kinh tế chợ , nhiều nơi đến học hỏi kinh nghiệm , cán
bộ nhân viên Chi nhánh phấn khởi , hồ hởi vì thành tích đạt được , lợi nhuận hạch
toán năm 1995 đạt 15 tỷ đồng .
Tuy nhiên , đến năm 1996 bắt đầu có sự khó khăn . Nợ quá hạn tăng đột biến ,
chiếm tỷ trọng tới 34% tổng dư nợ , nợ lãi không thu đươc, kết quả kinh doanh hạn
chế . Có thể nói giai đoạn này đã để lại bài học kinh nghiệm lớn về an toàn, an
ninh cả về tài sản và con người .
Từ 1997- đến nay , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có sự chuyển mình một
cách mạnh mẽ .Cơ cấu khách hàng được đổi mới phù hợp với từng giai đoạn phát
triển , trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt tín hiệu thị trường và yêu cầu nâng cao chất
lượng các mặt hoạt động.Đội ngũ khách hàng ngày càng đa dạng , không chỉ có
các Tập đoàn , các Tổng công ty lớn , các doanh nghiệp thuộc kinh tế TW.

Đến năm 2009 , do cơ cấu thay đổi ngân hàng đổi tên thành ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương Viêt Nam chi nhánh Hoàn Kiếm. Và luôn là đơn vị đi
đầu và luôn tặng thưởng của NHCT Việt Nam vì luôn duy trì đạt được chỉ tiêu
không có nợ xấu và nợ quá hạn.
Trải qua 22 năm xây dựng và trưởng thành , chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã
vượt qua khó khăn , thử thách , không ngừng phấn đấu , vươn lên và đã khẳng định
được vị thế , uy tín trên thị trường , có tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững , đạt
được nhiều thành tích cao trên mọi mặt hoạt động .
2.2 Chức năng , nhiệm vụ và sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công
Thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm .
2.2.1. Chức năng
Hai mươi năm trưởng thành và phát triển chi nhánh NHNN hoạt động theo
cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp , chuyển sang chế độ hạch toán kinh doanh,
Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã không ngừng lớn mạnh về cả cơ cấu tổ ,chức bộ
máy và quy mô hoạt động .Với quy mô ban đầu chỉ có 06 phòng ban , đội ngũ cán
bộ có 132 người , đến nay bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã có
12 phòng nghiệp vụ , 02 phòng giao dịch , 10 điểm giao dịch và 5 Quỹ tiết kiệm ,
với 225 cán bộ , trong đó trình độ trên đại học chiếm 4 % , trình độ đại học và cao
đẳng chiếm trên 76%. Tổng số Đảng viên trong Đảng bộ là 87 người , chiếm 39%
tổng cán bộ nhân viên trong Chi nhánh.
2.2.2. Nhiệm vụ
Chi nhánh NHTMCP Công Thương Hoàn Kiếm có một số nhiệm vụ sau :
+ Tiến hành các nghiệp vụ giao dich khách hàng là các doanh nghiệp lớn ,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ , khách hàng là các cá nhân ; Thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP Công Thương VN.
+Thực hiện nhiệm vụ tư vấn khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân
hàng.
+Quản lý , giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh , thẩm định ,
tái thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHTMCP Công Thương

Việt Nam .
+Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK , kinh doanh ngoại tệ
theo quy định của NHTMCP Công Thương VN.
+Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ , quản lý quỹ tiền mặt theo quy định
của NHTMCPCT VN.
+ Thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của nhà nước và quy định của NHTMCPCTVN . Thực hiện
công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh , thực
hiện công tác bảo vệ , an ninh an toàn chi nhánh .
+ Thực hiện công tác quản lý , duy trì hệ thống điện toán tại chi nhánh . Bảo
trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng , máy
tính của Chi nhánh.
+Chi nhánh có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh , tổng hợp , phân tích
đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm
của mình .
2.2.3 Sơ đồ tổ chức hành chính của chi nhánh NH TMCP Công Thương
Hoàn Kiếm
2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCPCTVN-CN Hoàn Kiếm
2.3.1. Hoạt động huy động vốn .
Nguồn vốn là điều kiện đầu tiên quyết định cho hoạt động Ngân hàng. Một nguồn
vốn mạnh , ổn định là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh , nó
quyết định vốn quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định đến
năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng .
Với chính sách lãi suất linh hoạt , thời hạn linh hoạt phù hợp với biến động
của thị trường , cách tính lãi suất trước hạn có lợi cho khách hàng , đồng thời với
nhiều chương trình khuyến mãi ,dịch vụ tiếp theo , Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Công Thương Hoàn Kiếm đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
cho đầu tư phát triển kinh tế , sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn .
Ban
giám

đốc
Khối
kinh
doanh
Khối
quản lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ
trợ
Phòng
giao dịch
Quỹ tiết
kiệm
Phòng
KH DN
lớn
Phòng
KH DN
vừa &
nhỏ
Phòng
KH cá
nhân
Phòng
Tổ quản
lý nợ có
vấn đề
Phòng

/tổ Quản
lý rủi ro
Phòng
kế toán
giao dịch
Phòng
Tổ tiền
tệ kho
quỹ
Phòng
Tổ tổng
hợp
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
thông tin
điện toán

×