Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở MỘT SỐ QUỐC GIA
VÀ GỢI Ý CHO VIỆT NAM
Đào Mộng Anh
Trường Đại học Thủy lợi, email:
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Công cuộc chuyển đổi số đang diễn ra
mạnh mẽ trên phạm vi tồn cầu từ đó mang
đến các cơ hội tăng năng suất lao động, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các quốc gia. Việt Nam hiện
nay mới bắt đầu những bước đi đầu tiên trên
con đường chuyển đổi số để đưa nền kinh tế
bước vào kỷ nguyên số. Trên thế giới, một số
quốc gia đã sớm đưa ra những chương trình
hành động cụ thể, những chiến lược quốc gia
chi tiết nhằm thực hiện thành cơng q trình
chuyển đổi số. Thơng qua sự phân tích những
kinh nghiệm của các quốc gia trong q trình
lãnh đạo chuyển đổi số, bài viết đưa ra các
gợi ý cho các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch
định chính sách ở Việt Nam để thúc đẩy quá
trình chuyển đổi số, bắt kịp thời cơ trong thời
đại cách mạng công nghiệp 4.0.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết sử dụng phương pháp tổng hợp,
phân tích, so sánh từ các kết quả nghiên cứu
về quá trình chuyển đổi số ở các quốc gia tiên
phong trong q trình này, từ đó đưa ra các
bài học kinh nghiệm phù hợp với tình hình
thực tiễn của Việt Nam.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kinh nghiệm lãnh đạo của một số
quốc gia
3.1.1. Kinh nghiệm của Thụy Điển
3.1.1.1. Nâng cao năng lực kỹ thuật số
Đây là mục tiêu yêu cầu người dân làm
quen với các công cụ, dịch vụ và có khả năng
theo dõi và tham gia vào phát triển kỹ thuật
số. Hiểu biết về kỹ thuật số, một phần được
hiểu là làm chủ các kỹ năng để sử dụng các
công cụ và dịch vụ kỹ thuật số, phương tiện
truyền thông và kiến thức thông tin, bao gồm
kiến thức và kỹ năng cần thiết để tìm, phân
tích, đánh giá thông tin.
3.1.1.2. An ninh kỹ thuật số
Chuyển đổi kỹ thuật số thay đổi xã hội một
cách rộng hơn so với các cơng nghệ khác
trong q khứ, từ đó địi hỏi yêu cầu khắt khe
hơn về bảo mật. Mục tiêu của an ninh kỹ
thuật số là tạo môi trường giúp các các cá
nhân, các công ty và tổ chức tin tưởng trong
việc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật số.
3.1.1.3. Đổi mới kỹ thuật số
Mục tiêu đổi mới kỹ thuật số đòi hỏi sự
tồn tại của các điều kiện cạnh tranh nhằm tạo
và lan truyền các sản phẩm và dịch vụ mới
hoặc được cải tiến có giá trị đối với xã hội,
cơng ty, mơi trường và cá nhân. Đổi mới có
thể giúp giải quyết những thách thức mà xã
hội đang phải đối mặt và góp phần xây dựng
một xã hội hiện đại và bền vững bằng cách
kết hợp kiến thức theo những cách mới hoặc
bằng một cách suy nghĩ hoàn toàn mới.
3.1.1.4. Lãnh đạo kỹ thuật số
Mục tiêu lãnh đạo kỹ thuật số đòi hỏi các
hoạt động được cải thiện, phát triển và nâng
cao thông qua quản trị, đo lường và theo dõi.
Chính phủ cần nỗ lực tập trung vào việc tận
dụng tối đa các cơ hội được mang đến nhờ
chuyển đổi số và hạn chế các rủi ro bên cạnh
việc thúc đẩy quá trình chuyển đổi số. Các
nhà lãnh đạo cũng cần tạo ra không gian
354
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
chuyển đổi số an toàn để phát triển sự hợp tác
giữa các khu vực cơng. Ủy ban số hóa Thụy
Điển xác định khung pháp lý là chìa khóa
quan trọng cho q trình chuyển đổi số. Bên
cạnh đó, phát triển khả năng phân tích, đánh
giá và đo lường sự phát triển cũng đóng vai
trị to lớn trong q trình chuyển đổi số.
3.1.1.5. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật số
Để mục tiêu chuyển đổi số thành cơng,
chính phủ cần cải thiện và củng cố cơ sở hạ
tầng cho lĩnh vực thông tin liên lạc để truyền
dữ liệu thông tin. Cơ sở hạ tầng băng thông
rộng cung cấp nhiều cơ hội hơn để truy cập
các dịch vụ xã hội, quản kinh doanh và đóng
góp cho sự gắn kết xã hội. Với một xã hội
hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng là một điều
kiện tiên quyết, và số hóa lại phụ thuộc vào
tính hiệu quả của cơ sở hạ tầng.
3.1.2. Kinh nghiệm của Singapore
3.1.2.1. Tạo lập API liên bộ, ngành
Người dùng có thể truy cập vào các bộ dữ
liệu có sẵn cơng khai từ 70 cơ quan nhà nước
thông qua cổng data.gov.sg. Hơn nữa, các
nhà phát triển có thể truy cập các API trao
quyền cho các doanh nghiệp để tối ưu hóa
khả năng quản lý thuế của họ thông qua cổng
thông tin API IRAS. Cơ quan Giao thông
đường bộ, Cơ quan tái phát triển đô thị và Cơ
quan tiền tệ Singapore cũng như các đơn vị
khác có cổng thơng tin chun dụng, từ đó
việc truy cập dữ liệu trở nên dễ dàng hơn.
3.1.2.2. Các dự án chiến lược
Singapore đang triển khai một số dự án
chiến lược để các ứng dụng số được triển
khai vào cuộc sống nhanh hơn. Một vài sáng
kiến đang được triển khai như:
Môi trường phát triển hoạt động cốt lõi
và eXchange (CODEX) cung cấp cơ sở cho
việc chia sẻ thơng tin dữ liệu.
Thanh tốn điện tử được triển khai trên
nền tảng PayNow cho phép thanh toán tức
thời giữa các ngân hàng ở Singapore.
Hệ thống Nhận dạng số quốc gia cho
phép cư dân Singapore giao dịch kỹ thuật số
một cách thuận tiện và an tồn với Chính phủ
và khu vực tư nhân.
3.1.2.3. Dịch vụ chính phủ kỹ thuật số
Singapore xây dựng Trung tâm Xuất sắc
(Center of Excellence) - nơi hội tụ các chuyên
gia kỹ thuật để xây dựng chính phủ kỹ thuật
số. Các chun gia sẽ có thể đưa ra hướng dẫn
về khoa học dữ liệu, cơ sở hạ tầng CNTT, phát
triển ứng dụng, cảm biến và IoT, an ninh mạng
và phát triển không gian địa lý. Bên cạnh đó,
Cổng thơng tin tài trợ kinh doanh cho phép
các doanh nghiệp sử dụng cùng một thông tin
để kêu gọi vốn, tài trợ từ nhiều nguồn khác
nhau; cổng LicenceOne cho phép các doanh
nghiệp đăng ký, sửa đổi, gia hạn hoặc chấm
dứt giấy phép từ nhiều cơ quan cùng một lúc.
3.1.2.4. Kiến tạo trung tâm công nghệ
Singapore đã thực hiện thành công kế
hoạch trở thành trung tâm khởi nghiệp ở khu
vực Đơng Nam Á. Sự ra đời của chương trình
Doanh nhân đầu tiên cũng như các khoản tài
trợ sáng lập đã tài trợ cho các doanh nghiệp
khởi nghiệp. Các chính sách kết hợp với việc
tạo ra một cơ sở hạ tầng cho phép các doanh
nghiệp dễ dàng truy cập dữ liệu cơng cộng
đang khuyến khích đổi mới khoa học dữ liệu.
Điều khác biệt giữa Singapore với các quốc
gia khác là khả năng sẵn sàng hành động, ứng
phó với yêu cầu thành lập chính sách CNTT.
Các chính sách được theo dõi liên tục và sẽ có
thay đổi ngay lập tức đối với những cách thức
kinh doanh mới, cho phép chuyển đổi kỹ thuật
số xảy ra từ trên xuống và từ dưới lên.
3.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
3.1.3.1. Giáo dục
Giáo dục được đặt ở một vị trí quan trọng
trong văn hóa Hàn Quốc. Hệ thống giáo dục
tập trung vào các môn khoa học cơ bản như
Toán và Khoa học, đây là những mơn khoa
học đặt nền móng cho rất nhiều ngành kỹ thuật
công nghệ trong nền kinh tế số. Các trường
học đã tích hợp cơng nghệ vào các cấp của hệ
thống giáo dục, vì vậy các thế hệ học sinh Hàn
Quốc đã làm quen với cơng nghệ từ sớm.
3.1.3.2. Chính phủ
Theo thống kê từ OECD, khoảng 91 tỷ
USD đã được đầu tư để phát triển cơng nghệ,
đây là quốc gia có đầu tư lớn thứ hai thế giới
355
Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
(sau Israel) vào công nghệ. Với việc dẫn đầu
thế giới vào đầu tư cho công nghệ tương lai,
Hàn Quốc đã có sự chuẩn bị cho cuộc Cách
mạng cơng nghiệp lần thứ tư với các thành
phố công nghệ thông minh.
3.1.3.3. Tầm nhìn tương lai: thành phố
thơng minh, Internet vạn vật và mạng 5G
Dự án Thành phố thông minh mang lại
cộng đồng an tồn, cải thiện giao thơng, nâng
cao mức sống và ứng dụng Internet vạn vật
nhằm khiến cuộc sống trở nên thuận tiện và
dễ dàng hơn. Hơn nữa, Hàn Quốc là quốc gia
đi đầu trong việc phát triển mạng không dây.
Mạng 5G được kỳ vọng sẽ trở thành cơ sở hạ
tầng cho Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3.2. Một số kinh nghiệm và bài học cho
Việt Nam
3.2.1. Vai trò quan trọng của Chính phủ
trong q trình chuyển đổi số
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế quốc
dân gắn liền với nền kinh tế giới với xu
hướng hội nhập kinh tế quốc tế do đó Việt
Nam có thể sẽ đối mặt với sự cạnh tranh từ
các quốc gia khác trên thế giới trong q
trình theo đuổi lợi ích cho quốc gia mình vì
vậy trong q trình hội nhập ln gắn với sự
quản lý và định hướng từ nhà nước. Hơn nữa,
Việt Nam đang đặt ra các mục tiêu quốc gia
về chuyển đổi số vì vậy cần có sự xây dựng
và quy hoạch từ chính phủ để có sự phát triển
đồng bộ trong quá trình chuyển đổi số.
3.2.2. Xây dựng và hồn thiện thể chế
Q trình chuyển đổi số diễn ra trong
khuôn khổ của thể chế, thể chế cần được xây
dựng và hồn thiện trước khi diễn ra q trình
chuyển đổi số, việc xây dựng thể chế và thực
thi thể chế cần có thời gian nghiên cứu, phân
tích, ban hành và điều chỉnh nên việc thực
hiện sớm và chính xác sẽ đóng góp rất lớn vào
hiệu quả q trình chuyển đổi số ở Việt Nam.
Vì vậy, một hệ thống thể chế phù hợp và hỗ
trợ cho chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng
và là nền tảng cho các hoạt động chuyển đổi
số diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
3.2.3. Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trị
rất quan trọng trong q trình chuyển đổi số
vì con người là chủ thể chính trong q trình
hoạch định, thực thi, triển khai và đánh giá
quá trình chuyển đổi số. Trước hết, đó là việc
mở rộng và nâng cao chất lượng lao động
trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, cơng nghệ,
trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật...
Bên cạnh đó, chính phủ cũng cần nâng cao
trình độ quản lý của những nhà hoạch định
chính sách, các cán bộ tham gia vào quá trình
hoạch định quá trình chuyển đổi số. Cuối
cùng, các doanh nghiệp - những chủ thể quan
trọng trong quá trình chuyển đổi số cũng cần
chủ động cập nhật, nghiên cứu về quá trình
này nhằm nắm bắt được những xu thế, tận
dụng được những ưu thế của công nghệ số.
3.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật số
Quá trình chuyển đổi số gắn liện với quá
trình xây dựng cơ sở vật chất, nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật số
để tạo tiền đề cho quá trình chuyển đổi số.
Cần lưu ý phát triển đồng bộ cả hạ tầng số,
các nền tảng số, các công nghệ số cho từng
lĩnh vực của nền kinh tế.
4. KẾT LUẬN
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư là
một giai đoạn mới của loài người với những
đóng góp đột phá của khoa học cơng nghệ và
chuyển đổi số là cách thức để thực hiện giai
đoạn này. Chuyển đổi số phải được thực hiện
trên nền tảng của các cơng nghệ số hay
chuyển đổi số là q trình con người thay đổi
phương thức sản xuất với các ứng dụng cơng
nghệ. Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam
đang có những bước đi đầu tiên để bắt đầu
chuyển đổi số và đây là cơ hội vô giá của
Việt Nam để phát triển kinh tế và đất nước.
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đại học Kinh tế quốc dân (2002), Giáo
trình chính sách kinh tế - xã hội.
[2] Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(1996), Bài giảng Quản lý kinh tế.
[3] Hồ Tú Bảo (2020), Thời chuyển đổi số, trí
tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu,
/>Slop1HoBao(M3).pdf.
356