BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
************************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TÁCH CHIẾT, KHẢO
SÁT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG OXY
HÓA CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT THỨ CẤP TỪ LÁ CÂY
XUÂN HOA (Pseudranthemum palatiferum).
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ TÚY PHƢỢNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
**************************
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT TÁCH CHIẾT, KHẢO
SÁT TÍNH KHÁNG KHUẨN VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG OXY
HÓA CỦA MỘT SỐ HỢP CHẤT THỨ CẤP TỪ LÁ CÂY
XUÂN HOA (Pseudranthemum palatiferum).
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN ĐỖ THỊ TÚY PHƢỢNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 9/2007
iii
1 LỜI CẢM TẠ
Con xin khắc ghi công ơn ba mẹ và những ngƣời thân đã nuôi dƣỡng và giáo dục con
nên ngƣời.
Tôi xin gửi lòng biết ơn đến:
- Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
- Ban Giám Đốc Trung Tâm Phân Tích Và Thí Nghiệm Hóa Sinh, Trƣờng Đại
Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
- Thầy chủ nhiệm, thầy cô bộ môn Công Nghệ Sinh Học.
Đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
đề tài.
Tôi xin chân thành biết ơn:
- TS. Phan Phƣớc Hiền.
- Kỹ sƣ Trịnh Phi Ly.
Đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, giành nhiều thời gian và công sức để truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý giá, tạo mọi điều kiện tốt cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- ThS. Huỳnh Kim Diệu đã tận tình giúp đỡ trong việc lấy mẫu lá Xuân Hoa và
đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
- TS. Nguyễn Ngọc Hải, Phòng Vi Sinh Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trƣờng Đại Học
Nông Lâm.
- Cô và Chú Đinh Công Bảy, chủ cơ sở trà Hoàn Ngọc 7 Nga Tây Ninh đã tận
tình giúp đỡ và cung cấp số lƣợng lớn lá Xuân Hoa.
Chân thành cảm ơn các bạn lớp Công Nghệ Sinh Học 29 đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian làm đề tài.
iv
TÓM TẮT
Đỗ Thị Tuý Phƣợng, Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 3/2007.
“ Xây dựng quy trình kỹ thuật tách chiết, khảo sát tính kháng khuẩn và khả năng
chống oxy hóa của một số hợp chất thứ cấp từ lá Xuân Hoa (Pseudranthemum
palatiferum).
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phan Phƣớc Hiền
Đề tài đƣợc tiến hành tại:
- Phòng thí nghiệm hóa lý, Trung Tâm Phân Tích và Thí Nghiệm Hóa Sinh,
Trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
- Phòng Vi Sinh, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trƣờng Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh.
Thời gian tiến hành: từ 15/3/2007 đến 30/7/2007.
Nội dung tiến hành:
- Tiến hành chiết tách các phân đoạn từ cao kháng khuẩn nhất bằng sắc ký cột và
sắc ký lớp mỏng, sau đó thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các phân đoạn
này với vi khuẩn E.coli, Staphyloccoccus aureus, Pseudomonas aeruginosa.
- Tiến hành sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng và sắc ký điều chế để tách chiết một số
hợp chất thứ cấp từ phân đoạn có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.
- Gửi mẫu chạy phổ cộng hƣởng từ hạt nhân để xác định cấu trúc của các hợp
chất đƣợc tách chiết ở phòng phân tích cấu trúc, Viện Hoá Học,Trung tâm khoa
học Tự Nhiên, Công Nghệ Quốc Gia Hà Nội.
- Thử nghiệm khả năng chống oxy hóa của lá Xuân hoa bằng quy trình DPPH.
Kết quả đạt đƣợc:
- Xác định đƣợc cao chloroform có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với nồng độ
ức chế tối thiểu là :
MIC
E. coli
= 500 µg/ml.
v
MIC
salmonella
= 500 µg/ml.
- Tách chiết đƣợc 18 phân đoạn và xác định đƣợc phân đoạn có hoạt tính kháng
khuẩn là XH9, XH10, XH11, XH12, XH13.
- Tiến hành tách chiết trên phân đoạn có hoạt tính kháng khuẩn này thu đƣợc 2
hợp chất XH-K11 và XH-K13.
- Sau khi chạy phổ và tham khảo một số tài liệu, đã định danh đƣợc XH-K11 là
apigenin 7-O-β- glucoside, có công thức phân tử: C
21
H
20
O
10
và chất XH-K13 là
β- sitosterol-3-O- β-glucoside, có công thức phân tử: C
35
H
60
O
5
.
- Khảo sát tính chống oxy hóa của lá Xuân Hoa cho thấy hàm lƣợng các phân tử
ức chế DPPH là khá cao (85,7%), thông qua so sánh chỉ số IC
50
của mẫu Xuân
Hoa với Vitamin C:
IC
50 xuân hoa
= 66,55 (µg/ml).
IC
50 vitamin c
= 57,05 (µg/ml).
vi
SUMMARY
Do Thi Tuy Phuong, Nong Lam University Ho Chi Minh City.
“Establishing the method of isolating, researching antibacterial activity and
antioxidant property of secondary metabolite compounds extracted from Xuan Hoa
leaves”.
Researching Place: Physicochemiscal department, Analysis and Biochemistry Center,
Nong Lam University Ho Chi Minh City.
Content:
- Isolating and purifying a number of fractions of this glue by column
chromatography (CC) and thin layer chromatography (TLC), after that
researching antibacterial property of these fractions for E. coli, Staphylococcus
aureus, Pseudomonas aeruginosa.
- Using CC and TLC to isolate and purify metabolite compounds of these
antibacterial fractions.
- Studying antioxidant activity of Xuan Hoa leaves by using DPPH process.
Result:
- Identifying chloroform glue is the most antibacterial activity, with :
MIC
E. coli
= 500 µg/ml.
MIC
salmonella
= 500 µg/ml.
- Getting 18 fractions and identifying the most antibacterial active fraction.
- Purifying and determining molecular formula of the two compounds: apigenin
7-O-β- glucoside and β- sitosterol-3-O- β-glucoside.
- Determination of antioxidant property of Xuan Hoa extract shows that the
molecular volume which inhibits oxidant activity is high (85,7% Vitamin C):
IC
50 xuân hoa
= 66,55 (µg/ml).
IC
50 vitamin c
= 57,05 (µg/ml).
vii
MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Lời cảm ơn iii
Tóm Tắt iv
Mục lục vii
Danh sách các chữ viết tắt xi
Danh sách các hình và biểu đồ xii
Danh sách các bảng và sơ đồ xiii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 2
1.2. Mục đích - Yêu cầu 2
1.2.1. Mục đích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Giới thiệu về cây Xuân Hoa 3
2.1.1. Đặc điêm thực vật học 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái 3
2.1.3. Phân bố 4
2.1.4. Nhân giống 4
2.2. Công dụng của cây Xuân Hoa 4
2.2.1. Theo kinh nghiệm dân gian 4
2.2.2. Tác dụng sinh học 5
2.3.1.1. Bảo vệ tế bào gan 5
2.3.1.2. Ảnh hƣởng lên bệnh tiêu chảy ở heo 10
2.3. Thành phần hóa học 13
2.4. Đại cƣơng về một số hợp chất hữu cơ tự nhiên 15
viii
2.4.1. Alcaloid 15
2.4.2. Flavonoid 16
2.4.3. Tinh dầu 16
2.4.4. Saponin 17
2.5. Đại cƣơng về vi khuẩn đƣờng ruột 17
2.5.1. Định nghĩa 17
2.5.2. Hình thể 17
2.5.3. Tính chất nuôi cấy 18
2.5.4. Đặc tính sinh hóa 18
2.5.5. Sức đề kháng 19
2.5.6. Độc tố 19
2.5.7. Cấu trúc kháng nguyên 19
2.5.8. Khả năng gây bệnh 21
2.6. Một số đặc tính của vi khuẩn thử nghiệm 21
2.6.1. Staphyl ococcus aureus 21
2.6.2. Pseudomonas aeruginosa 21
2.6.3. Escherichia coli 21
2.6.4. Salmonella 22
2.7. Hoạt tính chống oxy hóa DPPH 23
3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24
3.1. Vật liệu 24
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 24
3.2.1. Địa điểm 25
3.2.2. Thời gian 25
3.3. Thiết bị, dụng cụ và hóa chất 25
3.3.1. Thiết bị và dụng cụ 25
3.3.2. Hóa chất 27
ix
3.4. Phƣơng pháp tiến hành 28
3.4.1. Xử lý nguyên liệu 28
3.4.2. Điều chế các loại cao 28
3.4.2.1. Điều chế cao ete dầu hỏa 28
3.4.2.2. Điều chế cao chloroform 29
3.4.2.3. Điều chế cao n-butanol 29
3.4.2.4. Điều chế cao nƣớc 29
3.4.3. Khảo sát tính kháng khuẩn của các loại cao 31
3.4.4. Chiết xuất một số hợp chất cao chloroform 32
3.4.4.1. Sắc ký cột 32
3.4.4.2. Sắc ký lớp mỏng 35
3.4.4.3. Sắc ký điều chế 37
3.4.4.4. Kỹ thuật kết tinh phân đoạn 38
3.4.5. Khảo sát tính kháng khuẩn của các phân đoạn đƣợc tách chiết từ cao chloroform
38
3.4.6. Thử nghiệm hoạt tính chống oxy hóa DPPH 40
3.4.6.1. Các tính chất của gốc tự do DPPH 40
3.4.6.2. Quy trình thử hoạt tính chống oxy hóa DPPH 40
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
4.1. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các loại cao chiết 44
4.2. Kết quả tách chiết của cao chloroform và các phân đoạn của chúng 45
4.2.1. Kết quả tách chiết của cao chloroform 45
4.2.2. Khảo sát phân đoạn XH9, XH10, XH11, XH13. 47
4.2.2.1. Phân đoạn XH11 47
4.2.2.2. Phân đoạn XH9 và XH10 47
4.2.2.3. Phân đoạn XH13 48
4.3. Cấu trúc hóa học của các chất tinh khiết. 49
x
4.3.1. Chất XH-K13 49
4.3.2. Chất XH-K11 50
4.4. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của các phân đoạn đƣợc chiết từ cao
chloroform. 52
4.5. Kết quả của thử nghiệm chống oxy hóa 55
4.5.1. Kết quả đo OD đối với vitamin C 55
4.5.2. Kết quả đo OD đối với dịch chiết lá Xuân Hoa 56
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 58
5.1. Kết luận 58
5.2. Đề nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
PHỤ LỤC 62
xi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHI
Brain Heart Infirm
C
Chloroform
Cfu
Colony forming unit
COSY
Correclation Spectroscopy
d
Double: mũi đôi
DEPT
Distortionlees Enhancement by Polarization Transfer
DMSO
Dimethylsulfuoxid
DPPH
1,1 - diphenyl - 2 - picrylhydrazyl
E
Ete dầu hỏa
HMBC
Heteronuclear multiple bond correction
HSQC
Heteronuclear single quantum coherence
IC
50
Inhibitory Concentration 50: nồng độ ức chế 50% DPPH
IR
Infrared Spectrometry: hồng ngoại
J
Coupling constant: hằng số ghép cặp
LD
50
Lethal dose 50: liều gây chết 50% số cá thể
m
Multiplet: mũi đa
Me
Methanol
MIC
Minimum Inhibitory Concentration: nồng độ ức chế tối thiểu
MS
Mass Spectrometry: khối phổ
Nt
Nhƣ trên
NMR
Nuclear Magnetic Resonnace: cộng hƣởng từ hạt nhân
Rf
Retention factor
s
Single: mũi đơn
t
Tripplet: mũi ba
TSA
Tryptic Soy Agar
xii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Cây Xuân Hoa 3
Hình 3.1: Các pha trong bình lắc quả lê 29
Hình 3.2: Chất phân tích đã đƣợc đƣa vào cột sắc ký 33
Hình 3.3: Bình triển khai sắc ký lớp mỏng 36
Hình 3.4: Sắc ký điều chế 37
Hình 3.5: Các nồng độ pha loãng của vitamin C và mẫu Xuân Hoa sau khi cho DPPH
vào 43
Hình 4.1: Thử nghiệm các phân đoạn kháng E.coli v à Salmonella 44
Hình 4.2: Chất XH-K11 trên bản mỏng 47
Hình 4.3: Chất XH-K13 trên bản mỏng 48
Hình 4.4: Kết quả thử nghiệm các phân đoạn kháng E. Coli 52
Hình4.5 : Các nồng độ kháng E. coli của phân đoạn XH9 53
Hình 4.6: Các nồng độ kháng Staphylococcus của phân đoạn XH9 54
Hình 4.7: Các nồng độ kháng Pseudomonas aeruginosa của XH9 54
Đồ thị 4.1: Vitamin C 55
Đồ thị 4.2: Mẫu Xuân Hoa 56
xiii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả quan sát vi thể ở chuột 7
Bảng 2.2: Kết quả đo hàm lƣợng MDA trong gan chuột ở liều gây là 1ml CCl
4
/kg thể
trọng 9
Bảng 2.3: Hàm lƣợng MDA ở liều gây là 0,5ml CCl
4
/kg thể trọng chuột 9
Bảng 2.4: Kết quả hàm lƣợng men gan 10
Bảng 2.5: Ảnh hƣởng của lá tƣơi hay bột lá Xuân Hoa lên sự biểu hiện tăng trƣởng,
bệnh tiêu chảy và sinh lý máu của heo 11
Bảng 2.6: So sánh hiệu quả chữa trị tiêu chảy 12
Bảng 3.1 : Thể tích và nồng độ các ống nghiệm 39
Bảng 3.2: Độ pha loãng và nồng độ mẫu Xuân Hoa 42
Bảng 3.3: Độ pha loãng và nồng độ mẫu vitamin C 43
Bảng 4.1: Kết quả thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của 4 loại cao 44
Bảng 4.2: Kết quả sắc ký cột trên Cao Chloroform 45
Bảng 4.3: Nồng độ ức chế vi khuẩn tối thiểu của các phân đoạn 53
Bảng 4.4: Nồng độ và kết quả đo OD của vitamin C 55
Bảng 4.5: Nồng độ và kết quả đo OD của mẫu Xuân Hoa 56
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của mẫu Xuân Hoa đối với độ hấp thụ của DPPH 57
Sơ đồ 3.1: Quy trình xử lý nguyên liệu 28
Sơ đồ 3.2: Quy trình điều chế các loại cao 30
Sơ đồ 3.3: Quy trình ly trích mẫu cho thử nghiệm DPPH 41
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum) là một loại cây đƣợc dân gian
biết đến nhƣ là một dƣợc liệu có thể chữa đƣợc rất nhiều căn bệnh: bệnh tiêu hóa, tiểu
đƣờng, trĩ nội, chảy máu, suy nhƣợc thần kinh…Tuy nhiên, trên thực tế có rất ít nghiên
cứu về cây này để có thể làm rõ vẫn đề trên.
Hiện nay trên thế giới chƣa có một nghiên cứu nào sâu xa về cây này. Các nhà
khoa học Việt Nam cũng chỉ mới bƣớc đầu tìm hiểu, nghiên cứu về nó. Trần Công
Khánh và cộng sự (1999) đã thử độc tính cấp diễn trên chuột cho thấy cao toàn phần lá
Xuân Hoa không thể hiện độc tính và có tác dụng ức chế quá trình peroxy hóa lipid
màng tế bào, nghĩa là có xu hƣớng bảo vệ tế bào gan. Huỳnh Kim Diệu (2003) đã thử
nghiệm lá Xuân Hoa đối với heo chƣa cai sữa có tác dụng tăng trọng và chữa đƣợc
bệnh dịch tả. Và gần đây, trong Hội Nghị Khoa Học và Công Nghệ Hóa Hữu Cơ Toàn
Quốc lần thứ 3 Hà Nội 11 – 2005, Phan Phƣớc Hiền và cộng sự đã công bố công trình
phân lập Triterpenoid và Steroid từ lá cây Xuân Hoa Psenderanthemum palatiferum họ
Acanthaceae bằng phƣơng pháp cộng hƣởng từ hạt nhân.
Hiện nay, nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hóa trở nên rất phổ biến. Phƣơng pháp chữa trị
chủ yếu hiện nay là sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh sẽ dẫn đến
rủi ro do hiện tƣợng kháng thuốc. Do đó, việc tìm ra một nguồn nguyên liệu tự nhiên
có khả năng kháng khuẩn sẽ cho ta một phƣơng pháp điều trị một cách hiệu quả đối với
đối với một số bệnh nhiễm khuẩn.
Thêm vào đó, ngày càng có nhiều mối quan tâm về các chất kháng oxy hóa có
nguồn gốc từ thực vật có tác dụng ngăn chặn quá trình oxy hóa không mong muốn nhƣ
2
các carotenoid, flavonoid, vitamin C, E…Vì thế trong công trình này chúng tôi cũng
khảo sát khả năng chống oxy hóa của các hợp chất trong lá Xuân Hoa.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Xây dựng quy trình kỹ
thuật tách chiết, khảo sát tính kháng khuẩn và khả năng chống oxy hóa của một số
hợp chất thứ cấp từ lá Xuân Hoa (Pseudranthemum palatiferum)”.
1.2. Mục đích – Yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định đƣợc cao chloroform có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.
Chiết tách một số hợp chất thứ cấp từ cao chloroform .
Xác định phân đoạn kháng vi khuẩn: E.coli, Staphylococcus aureus,
Pseudomonas aeruginosa.
Chiết tách một số hợp chất thứ cấp từ phân đoạn kháng khuẩn.
Khảo sát khả năng chống oxy hóa của các hợp chất trong lá cây Xuân Hoa.
1.2.2. Yêu cầu
Cô lập 4 loại cao: Ete dầu hỏa, chloroform, n-butanol, nƣớc. Dùng phƣơng pháp
nuôi cấy vi khuẩn trên môi trƣờng thạch để xác định cao có hoạt tính kháng
khuẩn mạnh nhất.
Tiến hành sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng để tách các phân đoạn và một số hợp
chất từ lá Xuân Hoa.
Sử dụng phƣơng pháp vòng kháng khuẩn và pha loãng liên tục để xác định nồng
độ ức chế tối thiểu của các phân đoạn đƣợc ly trích từ cao chloroform.
Tiến hành ly trích lá cây Xuân Hoa và đo độ hấp thụ quang (OD) ở bƣớc sóng
517 nm [3] để xác định khả năng chống oxy hóa.
3
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây Xuân Hoa
2.1.1. Đặc điểm thực vật học [2]
Tên khoa học: Pseudranthemum palatiferum.
Họ: Ô rô (Acanthaceae)
Tên thông thƣờng: Xuân Hoa, Hoàn Ngọc, Tú Linh, Nhật Nguyệt, Thần Tƣợng
Linh, Lan Điền,…
2.1.2. Đặc điểm hình thái [2, 6]
Cây có thể cao 1-2 m (nếu trồng trên đất vƣờn nhà), sống lâu năm. Thân cây xanh hoặc
tím lục, khi già chuyển thành màu nâu, phân ra nhiều mảnh. Lá mọc đối hình mũi mác,
dài 12-17 cm, rộng 3,5-5 cm, gốc lá hơi men xuống.
Hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Cụm hoa dài 10-16 cm. Hoa lƣỡng tính, không đều, 5
lá đài rời tồn tại đến khi tràng hợp, màu trắng, ống tràng hẹp và dài khoảng 2,5 cm, có
Hình 1.1: Cây Xuân Hoa
4
5 thùy chia làm hai môi, môi trên gồm hai thùy nhỏ dính liền nhau đến nửa chiều dài
của thùy, môi dƣới gồm 3 thùy to, thuỳ giữa của môi dƣới có các chấm màu tím. Quả
nang 2 ổ, mỗi ổ chứa 2 hạt. Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 5 âm lịch. Cây mọc hoang ra
hoa gần nhƣ quanh năm.
2.1.3. Phân bố [6, 14]
Hiện nay cây Xuân Hoa đƣợc trồng ở nhiều nơi nhƣ một loại cây thuốc gia đình. Cây
mọc hoang ra hoa gần nhƣ quanh năm. Gần đây đƣợc phát hiện mọc hoang ở vƣờn
quốc gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), rừng Bình Nguyên (Phạm Hoàng Lộ, 1999).
Ở Hà Nội từ năm 1998 đã rộ lên việc trồng cây Xuân Hoa để chữa một số bệnh về tiêu
hóa. Ở Thành phố Hồ Chí Minh, một số nhà trồng cây Xuân Hoa để chữa táo bón.
Đặc biệt gần đây nhất chúng tôi đƣợc biết có một số doanh nghiệp ở Tây Ninh đã dùng
lá và rễ cây Xuân Hoa này làm trà và đƣợc bán rộng rãi ra thị trƣờng với tên gọi trà
Hoàn Ngọc.
2.1.4. Nhân giống [6 ]
Cây Xuân Hoa có thể nhân giống dễ dàng bằng cách giâm cành. Lấy đoạn cành bẻ,
cách ngọn khoảng 20 cm, bỏ bớt vài lá phía dƣới, cắm vào đất ẩm, để chỗ mát, hàng
ngày tƣới đều (khoảng 2-3 lần/ngày). Cây chịu đất xốp và độ ẩm trung bình. Chỉ sau 1
tuần cành giâm đã ra rễ. Cây phát triển nhanh. Trồng khoảng trên 2 tháng là có thể
dùng làm thuốc chữa bệnh.
2.2. Công dụng của cây Xuân Hoa
2.2.1. Theo kinh nghiệm dân gian
Cây Xuân Hoa đƣợc dùng trong dân gian để chữa nhiều bệnh nhƣ:
- Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hoá, đau dạ dày, đau bụng không rõ nguyên nhân.
- Loét hành tá tràng, chảy máu đƣờng ruột.
- Khôi phục phục sức khoẻ cho ngƣời ốm yếu, chữa suy nhƣợc thần kinh.
- Chấn thƣơng chảy máu, dập gãy cơ thể, chấn thƣơng sọ não.
- Viêm thận cấp và mãn, suy thận, đái ra máu, đái buốt, đái rắt.
5
- Chữa các bệnh u ở phổi, u xơ tuyến tiền liệt, đau gan, xơ gan cổ trƣớng, làm
giảm đau khi bị ung thƣ gan giai đoạn phát bệnh.
- Điều chỉnh huyết áp.
- Ở Trung Quốc, ngƣời ta dùng rễ cây Xuân Hoa để chữa đòn ngã tổn thƣơng.
Đặc biệt ở Hà Nội từ năm 1998 đã rộ lên việc trồng Xuân Hoa để chữa những
bệnh thuộc đƣờng tiêu hóa. Thời gian gần đây, một số Việt kiều ở Mỹ cũng đã
dùng cây Xuân Hoa để chữa bệnh đái tháo đƣờng. Bệnh nhân dùng liên tục cây
Xuân Hoa giữ đƣợc ổn định tỷ lệ đƣờng trong máu.
Lá Xuân Hoa không có mùi, không vị, hơi nhớt. Ngƣời ta thƣờng dùng lá tƣơi
rửa sạch, nhai với mấy hạt muối rồi uống với nƣớc, giã nát lấy nƣớc uống hoặc
nấu ăn. Liều lƣợng phu thuộc vào ngƣời bệnh, từng bệnh, thông thƣờng ăn 2-8
lá/ngày, chia làm 2 lần trƣớc bữa ăn.
2.3.1. Tác dụng sinh học
2.3.1.1. Bảo vệ tế bào gan [9]
Để góp phần xác minh tác dụng đƣợc lƣu truyền trong dân gian và chứng minh tác
dụng của cây thuốc Xuân Hoa, Trần Công Khánh và cộng sự của ông đã tiến hành
nghiên cứu độc tính cấp diễn và tác dụng bảo vệ tế bào gan của lá cây Xuân Hoa trên
in vivo.
Thử độc tính cấp
- Chuột nhắt trắng, chia làm 6 lô, mỗi lô 7 con.
- Thuốc thử: Cao đặc toàn phần đƣợc cân và hòa tan bằng nƣớc cất, thu đƣợc các
dung dịch có hàm lƣợng khác nhau: 33,2 mg/ml; 66,8 mg/ml; 125,2 mg/ml;
222,4 mg/ml; 367,6 mg/ml; 460 mg/ml.
- Tiến hành: Cho mỗi chuột uống 0,5 ml dung dịch thuốc Xuân Hoa ở các lô khác
nhau: 0,83 g/kg; 1,67 g/kg; 3,13 g/kg; 5,56 g/kg; 9,19 g/kg; 11,5g/kg thể trọng
chuột. Quan sát diễn biến hành vi, sau đó giết ngẫu nhiên 3 chuột ở 3 lô khác
6
nhau: quan sát đại thể phủ tạng và làm vi thể các cơ quan chịu tác dụng của
thuốc nhƣ tim - gan - thận - dạ dày - ruột.
- Kết quả:
o Ở các liều: 0,83 g/kg; 1,67 g/kg; 3,13 g/kg thể trọng chuột, sau khi uống
thuốc và trong suốt quá trình thử nghiệm thuốc không gây thay đổi trạng thái
hoạt động của chuột: Chuột vẫn bò lui tới, leo trèo, chùi râu, liếm đuôi…
o Các liều cao hơn: 5,56 g/kg; 9,19 g/kh; 11,5 g/kg thể trọng chuột, sau khi
uống thuốc chuột có giảm hoạt động, nhƣng sau 1giờ thì trở lại bình thƣờng,
chuột rúc vào nhau, mắt lim dim, thở nhẹ nhàng.
o Tất cả các chuột thí nghiệm (ở liều trên) đều không chết. Chuột sống khỏe
mạnh sau 48 giờ.
o Quan sát đại thể: Các phủ tạng đều bình thƣờng.
o Làm vi thể các cơ quan: Cắt thành miếng mỏng và nhuộm tế bào, quan sát
dƣới kính hiển vi (Bảng 2.1).
Cơquan
Liều
Tim
Gan
Thận
Dạ dày
Ruột
Đánh giá
7
Bảng 2.1: Kết quả quan sát vi thể ở chuột
Kết luận: Cao toàn phần Xuân Hoa không gây chết chuột ở tất cả các liều. Nhƣ vậy,
trên độc tính cấp cao Xuân Hoa không thể hiện độc tính, không có LD
50
.
Thử tác dụng bảo vệ tế bào gan
- Chuột nhắt trắng, chi làm 6 lô, mỗi lô từ 8 – 12 con.
- Cao toàn phần lá Xuân Hoa đã loại bỏ chlorophyl, hòa tan với nƣớc cất.
0,83g/kg
Cơ tim
bình
thƣờng.
Các tĩnh
mạch xoang
và tĩnh mạch
trung tâm
trên thuỳ
xung huyết.
Quản cầu và
các ống thận
bình thƣờng.
Niêm
mạc dạ
dày và
tuyến
bình
thƣờng.
Niêm
mạc ruột
và các
tuyến
bình
thƣờng.
Không
có tổn
thƣơng
thực thể
ở các
tạng.
9,19g/kg
Cơ tim
bình
thƣờng.
Tế bào gan
hơi to,
nguyên sinh
chất có thoái
hoá nhẹ.
Quản cầu
xung huyết,
các ống thận
bình thƣờng.
Niêm
mạc dạ
dày và
tuyến
bình
thƣờng.
Niêm
mạc ruột
và các
tuyến
bình
thƣờng.
Có thoái
hoá nhẹ
ở gan.
11,5g/kg
Cơ tim
bình
thƣờng.
Tế bào gan
hơi to,
nguyên sinh
chất có thoái
hoá nhẹ, tĩnh
mạch trung
tâm trên thuỳ
xung huyết.
Nang
Bowmann
rộng ra, tế
bào thành
ống teo nhỏ.
Niêm
mạc dạ
dày và
tuyến
bình
thƣờng.
Niêm mạc
ruột và
các tuyến
bình
thƣờng.
Có tổn
thƣơng
nhẹ ở
gan và
thận.
8
- Mô hình gây ngộ độc gan: Gây tổn thƣơng gan chuột nhắt bằng carbon
tetrachloride (CCl
4
) theo phƣơng pháp đƣợc dung thông thƣờng (Shibayama,
1989; Yoshitake và cộng sự, 1991) với liều 1ml CCl
4
/kg thể trọng (liều cao)
hoặc 0,5 ml CCl
4
/kg thể trọng (liều thấp).
- Chia chuột thành 6 lô, mỗi lô 2 nhóm:
o Lô 1 (đối chứng sinh học): Chuột bình thƣờng, không gây mô hình viêm
gan, không dung thuốc Xuân Hoa.
o Lô 2: Gây mô hình viêm gan đối chứng, không sử dụng thuốc Xuân Hoa.
o Lô 3: Gây thí nghiệm viêm gan, cho uống thuốc Xuân Hoa trƣớc, sau 1 giờ
thì tiêm CCl
4
vào.
- Nguyên tắc của phƣơng pháp là xác định hàm lƣợng malonic dialdehyde
(MDA), một trong những sản phẩm tạo ra bởi quá trình peroxy hoá lipide màng
tế bào. Sản phẩm MDA có khả năng phản ứng với acid thiobarbituric để tạo
thành phức hợp trimethine có màu hồng và có đỉnh hấp thu cực đại ở 530 – 532
nm [9]. Cƣờng độ màu của dung dịch tỉ lệ thuận với nồng độ MDA. Hàm lƣợng
MDA tính theo công thức:
X = E x 30,8
Trong đó: X: Hàm lƣợng MDA (mM)
E: Độ hấp thụ ở 532 nm.
30,8: Hệ số tắt phân tử.
Bảng 2.2: Hàm lƣợng MDA trong gan chuột ở liều gây là 1ml CCl
4
/kg thể trọng.
Lô
n (số chuột)
E
TB
MDA
TB
1
8
0,163
5,0296
2
12
0,458
14,1156
9
3
8
0,348
10,7091
Chú thích:
MDA: Malonic dialdehyde.
E
TB
: E trung bình.
MDA
TB
: MDA trung bình.
Nhận xét:
- Ở lô có sử dụng cao Xuân Hoa hàm lƣợng MDA có giảm so với lô gây mô hình
(giảm từ 14,1156 xuống còn 10,7091).
- Hàm lƣợng men gan (AST, ALT) quá cao, không đo đƣợc trên máy.
- Xét nghiệm vi thể : Chƣa thấy dấu hiệu bình phục của tế bào gan do thuốc điều
trị.
Bảng 2.3: Hàm lƣợng MDA ở liều gây là 0,5ml CCl
4
/kg thể trọng chuột.
Lô
n (số chuột)
E
TB
MDA
TB
1
8
0,1915
5,8982
2
12
0,385
11,547
3
8
0,203
6,2463
Nhận xét:
- Ở lô có sử dụng cao Xuân Hoa hàm lƣợng MDA có giảm so với lô gây mô hình
(giảm từ 11,547 xuống còn 6,2463).
- Xác định hàm lƣợng men gan trên máy Cobas Mira Plus, hãng Roche (Thụy Sĩ).
Bảng 2.4: Kết quả hàm lƣợng men gan.
Lô
n (số chuột)
AST(U/l)
ALT(U/l)
1
8
270
432
2
12
9668
10870
3
8
8740
10533
10
Nhận xét:
- Hàm lƣợng men gan giảm nhƣng chƣa đáng kể.
- Xét nghiệm vi thể: ở lô chuột có sử dụng cao Xuân Hoa và lô gây mô hình nhận
thấy rằng các tế bào ở vùng thoái hoá đã bắt đầu thu nhỏ và có xu hƣớng hồi
phục.
Kết luận:
Cao đặc toàn phần Xuân Hoa có khả năng ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế
bào, nghĩa là có xu hƣớng tác dụng bảo vệ tế bào gan trên thực nghiệm.
2.3.1.2. Ảnh hƣởng lên bệnh tiêu chảy ở heo [14]
Bệnh tiêu chảy chủ yếu xảy ra ở heo chƣa cai sữa. Nhiều kháng sinh nhƣ avinamycine,
colistin, oxytetracyclin, spectinomycin và trimethoprim là những phƣơng pháp phổ
biến đƣợc áp dụng để điều trị bênh. Tuy nhiên, lƣợng tồn dƣ kháng sinh trong các sản
phẩm động vật đƣợc xem nhƣ là một nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khoẻ con ngƣời bởi
vì tính độc và tính dị ứng của nó. Thêm vào đó, sự phát triển của các vi khuẩn kháng
thuốc dẫn đến sử dụng liều lƣợng quá cao đã trở thành một vài vấn đề trên thế giới. Vì
vậy, cần phải giảm việc sử dụng và thay thế vai trò của kháng sinh trong thức ăn gia
súc bằng cách gia tăng việc sử dụng probiotics và những sản phẩm tự nhiên khác, đặc
biệt ở đây ta sử dụng lá cây Xuân Hoa để điều trị bệnh tiêu chảy ở heo.
Bảng 2.5: Ảnh hƣởng của lá tƣơi hay bột lá Xuân Hoa lên sự biểu hiện tăng trƣởng,
bệnh tiêu chảy và sinh lý máu của heo.
Phƣơng pháp
n
Đối
tƣợng
Xuân
Hoa
Liều lƣợng
(g/kg thể
trọng/ngày)
Qua
đƣờng
Thời
gian
TN1
C1
52
Heo
chƣa
-
-
-
-
T1-1
52
Lá tƣơi
1
miệng
1-7
11
T1-2
52
cai sữa
1
1-30
TN2
C2
60
Heo
chƣa
cai sữa
-
-
-
-
T2-1
60
Lá tƣơi
0,5
miệng
1-30
T2-2
60
Bột
0,1
T2-3
60
0,2
TN3
C3
62
Heo đã
cai sữa
-
-
-
-
T3-1
62
Lá tƣơi
0,5
thức ăn
1-30
T3-2
62
Bột
0,1
T3-3
62
0,2
Sự biểu hiện tăng trƣởng đƣợc đo lƣờng dựa vào việc tăng cân và tốc độ tăng trƣởng
chậm lại. Heo tăng ít hơn 4kg/28 ngày đƣợc xem là tăng trƣởng chậm lại. Sự truyền
bệnh tiêu chảy đƣợc đo lƣờng hằng ngày dựa trên tỉ lệ heo mắc bệnh trong những con
heo thí nghiệm, số trƣờng hợp và thời gian mắc bệnh.
Ngoài ra, Huỳnh Kim Diệu và Trần văn Hòa [14] đã tiến hành thử nghiệm khả năng trị
bệnh tiêu chảy trên heo con và heo mẹ, so sánh với hai loại kháng sinh đang đƣợc sử
dụng trị bệnh tiêu chảy ở heo con rất hiệu quả: Coli-norgen và Cotrimxazol. Sau 3
ngày điều trị tỉ lệ khỏi bệnh của heo lần lƣợt: Bột Xuân Hoa 92,86%; Coli-norgen
90,48%; Cotrimxazol 83,33%. Tỉ lệ tái phát theo thứ tự là: 7,14%; 9,52%; 14,29%.
Bảng 2.6: So sánh hiệu quả chữa trị tiêu chảy.
Loại thuốc
Số heo
thử
nghiệm
Số lƣợng heo khỏi bệnh sau khi điều trị
Ngày thứ nhất
Ngày thứ hai
Ngày thứ ba
Số con
%
Số con
%
Số con
%
Bột Xuân
Hoa
42
10
23,81
29
69,05
39
92,86
Coli-norgen
42
10
23,81
25
59,52
38
90,48
12
Cotrimxazol
42
15
35,71
28
66,67
35
83,33
Nhận xét:
Không có tác dụng phụ của lá Xuân Hoa đối với heo trong thí nghiệm này. Nồng độ ức
chế nhỏ nhất của cây đƣợc tính toán là 0,75-1,5 g lá tƣơi hoặc 0,15-0,3 g bột/kg thể
trọng cho phƣơng pháp này. Liều lƣợng đƣợc sử dụng cho việc ngăn chặn bệnh, nồng
độ đƣợc sử dụng trong thí nghiệm nhỏ hơn nồng độ gây ức chế thấp nhất để tránh gây
tác dụng phụ. Sử dụng lá hay bột Xuân Hoa có thể cải thiện những thông số đo lƣờng
nói trên và kết quả có thể đƣợc giải thích nhƣ sau: Trƣớc tiên, lá Xuân Hoa chứa một tỉ
lệ cao protein thô (30,8% DM: dry matter), so sánh với cỏ voi (18,6% DM) và cây sắn
dây (18,4% DM). Ảnh hƣởng của liều sử dụng sẽ rất nhỏ bởi vì tỉ lệ nhỏ của nó trong
khẩu phần. Thứ hai, lá Xuân Hoa có hàm lƣợng cao một số loại khoáng nhƣ: Ca (6,5%
DM), K (4,4% DM), Mg (6,3% DM), Fe (0,3% DM). Hàm lƣợng Fe, đặc biệt trong các
chất khoáng cao gấp 4 lần đậu nành và 3 lần gan heo. Fe trong cây sẽ góp phần cải
thiện tình trạng sinh lý máu bởi vì Fe cần thiết cho heo để thúc đẩy hồng cầu, đặc biệt
hemoglobin có chức năng nhƣ một thể mang oxy và cacbonic, vì thế nó đƣợc biết nhƣ
một sắc tố hô hấp và giải thích tình trạng của hồng cầu. Thứ ba, trong lá có chứa một
protein ổn định nhiệt đƣợc gọi là pseuderantin (0,4% trong protein thô) có hoạt tính
mạnh trong việc tiêu hoá casein và do đó việc tiêu hóa sữa sẽ đƣợc cải thiện nếu bổ
sung lá. Thứ tƣ, một số hợp chất hoá học trong lá và một vài tác nhân kháng khuẩn có
thể ảnh hựởng tới sự phát triển và miễn dịch của heo.
Kết luận:
Sử dụng bột lá Xuân Hoa với 0,2 g/kg thể trọng cho 30 ngày đối với heo chƣa cai sữa
và đã cai sữa đã cải thiện sự tăng trọng và ngăn ngừa bệnh dịch tả, cho nên cây trồng
này có nhiều triển vọng thay thế hoặc giảm sử dụng kháng sinh trong tƣơng lai.
2.3. Thành phần hoá học [4, 5]