TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ K.17A-21 (QUẬN BA ĐÌNH)
BÀI THU HOẠCH
THI, KIỂM TRA HẾT PHẦN HỌC
Đề bài: Sự phân chia thị trường thế giới của các liên minh độc quyền? Ý
nghĩa đối với vấn đề xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ trong thời
kỳ hội nhập quốc tế?
Mục Lục
2
MỞ ĐẦU
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã dự báo rằng: tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung sản
xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn đến
độc quyền. Vận dụng sáng tạo những nguyên lý của chủ nghĩa Mác vào điều
kiện lịch sử mới của thế giới, V.I. Lênin đã chứng minh rằng chủ nghĩa tư bản đã
chuyển sang chủ nghĩa tư bản độc quyền, đồng thời nêu ra năm đặc điểm kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền đó là: (Một là: Tích tụ, tập trung sản xuất
và các tổ chức độc quyền, hai là: Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính, ba là:
Xuất khẩu tu bản, bốn là: Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh
độc quyền, năm là: Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc). Như
vậy, chúng ta thấy rằng, bản chất sâu sắc nhất của chủ nghĩa đế quốc là sự thống
trị của độc quyền tư bản, và bản chất đó đã được biểu hiện thơng qua năm đặc
điểm Lênin đã chỉ ra.
Hiện nay, trước sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đối với
các nước tư bản phát triển việc xuất khẩu tư bản tăng lên về quy mô và mở rộng
phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt kinh tế, phân chia thị
trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền. Để làm rõ về sự phân chia đó, tác
giả đã chọn chủ đề “Sự phân chia thị trường thế giới của các liên minh độc
quyền” làm đề tài tiểu luận của mình. Trong phạm vi tiểu luận của mình, tác giả
tập trung phân tích, làm rõ sự hình thành các tổ chức độc quyền và đặc điểm
kinh tế của các tổ chức độc quyền.
3
NỘI DUNG
I. SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUY ỀN
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế k ỷ
XX do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của ti ến
bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh q trình tích tụ và t ập trung s ản xu ất,
hình thành các xí nghiệp có quy mơ lớn.
Hai là, vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa h ọc kỹ
thuật mới xuất hiện như lò luyện kim mới Betsơme, Máctanh, Tômát... đã
tạo ra sản lượng lớn gang thép với chất lượng cao; phát hi ện ra hoá ch ất
mới như axít sunphuaric (H2SO4), thuốc nhuộm...; máy móc m ới ra đ ời:
động cơ điêzen, máy phát điện, máy tiện, máy phay...; phát tri ển nh ững
phương tiện vận tải mới: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay... và đặc bi ệt là
đường sắt. Những thành tựu khoa học kỹ thuật này, một m ặt làm xu ất hiện
những ngành sản xuất mới địi hỏi xí nghiệp phải có quy mơ l ớn; m ặt khác,
nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy t ư b ản, thúc
đẩy phát triển sản xuất lớn.
Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tác động
của cácquy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản nh ư quy luật giá tr ị th ặng d ư,
quy luật tích lũy... ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã
hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn.
Bốn là, cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải
tiến kỹ thuật, tăng quy mơ tích lũy để th ắng thế trong c ạnh tranh. Đ ồng
thời, cạnh tranh gay gắt làm cho các nhà tư bản vừa và nh ỏ bị phá sản, còn
các nhà tư bản lớn phát tài, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mơ xí
nghiệp ngày càng to lớn.
Năm là, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn bộ th ế gi ới
tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đ ẩy
nhanh chóng q trình tích tụ và tập trung tư bản.
4
Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa tr ở
thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nh ất là việc hình
thành các cơng ty cổ phần, tạo tiền đề cho s ự ra đ ời của các t ổ ch ức đ ộc
quyền.
V.I. Lênin khẳng định: “... tự do cạnh tranh đẻ ra t ập trung s ản xu ất
và sự tập trung sản xuất này, khi phát tri ển t ới m ột m ức đ ộ nh ất đ ịnh, l ại
dẫn tới độc quyền” 1
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
ĐỘC QUYỀN
1. Tích tụ, tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ ch ức
độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. Trong nh ững
năm 1900, ở Mỹ, Đức, Anh, Pháp đều có tình hình là các xí nghi ệp l ớn ch ỉ
chiếm khoảng 1% tổng số xí nghiệp nhưng chiếm hơn 3/4 tổng số máy
hơi nước và điện lực, gần một nửa tổng số công nhân và sản xu ất ra g ần
một nửa tổng số sản phẩm. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến m ức cao
như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. B ởi vì,
một mặt, do có một số ít các xí nghiệp l ớn nên có th ể dễ dàng tho ả thu ận
với nhau; mặt khác, các xí nghiệp có quy mơ lớn, kỹ thuật cao nên c ạnh
tranh sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã d ẫn đ ến
khuynh hướng thoả hiệp với nhau để nắm độc quyền.
Khi mới bắt đầu q trình độc quy ền hố, các liên minh đ ộc quy ền
hình thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết nh ững doanh
nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuy ền,
các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, m ở r ộng ra nhi ều
ngành khác nhau. Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica,
tờrớt, cơngxcxiom, cơnggơlơmêrát. Trong đó:
Cácten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký hiệp
nghị thoả thuận với nhau về giá cả, quy mơ sản lượng, thị tr ường tiêu thụ,
1 V.I.Lênin tồn tập, Tập 27, Nxb Tiến bộ, Matsxcơva,1980, tr.402.
5
kỳ hạn thanh toán... Các nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về sản
xuất và thương nghiệp. Vì vậy, cácten là liên minh độc quy ền không v ững
chắc.
Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn
cácten. Các xí nghiệp tham gia xanhđica vẫn giữ độc lập v ề sản xu ất, ch ỉ
mất độc lập về lưu thông, mọi việc mua, bán do m ột ban qu ản tr ị chung
của xanhđica đảm nhận. Mục đích của xanhđica là th ống nh ất đ ầu m ối
mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá v ới giá đ ắt nh ằm
thu lợi nhuận độc quyền cao.
Tờrớt là một hình thức độc quyền cao hơn cácten và xanhđica, nhằm
thống nhất cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ đều do một ban quản trị quản
lý.Các nhà tư bản tham gia tờrớt trở thành những cổ đông thu lợi nhuận
theo số lượng cổ phần.
Cơngxcxiom là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mơ
lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia cơngxcxiom khơng ch ỉ có
các nhà tư bản lớn mà cịn có cả các xanhđica, t ờrớt thuộc các ngành khác
nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật. Mục đích c ủa xanhđica
là thống nhất đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng
hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Như vậy, bản chất của các hình thức độc quyền chính là sự bắt tay,
liên minh của các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay ph ần l ớn vi ệc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu đ ược
lợi nhuận độc quyền cao.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
Cùng với q trình tích tụ và tập trung sản xuất, trong cơng nghi ệp
cũng diễn ra q trình tích tụ, tập trung tư bản trong ngân hàng, d ẫn đ ến
hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Sự xuất hiện, phát
triển của các độc quyền trong ngân hàng đã làm thay đ ổi quan h ệ gi ữa t ư
bản ngân hàng và tư bản cơng nghiệp, làm cho ngân hàng bắt đ ầu có vai trò
6
mới. Ngân hàng từ chỗ chỉ là kẻ trung gian trong việc thanh tốn và tín
dụng, nay trở nên có quyền lực vạn năng, khống chế mọi hoạt đ ộng c ủa
nền kinh tế xã hội tư bản. Trước sự khống chế và chi ph ối ngày càng xi ết
chặt của ngân hàng, một quá trình xâm nhập tương ứng trở lại của các đ ộc
quyền công nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra.
Các tổ chức độc quyền công nghiệp cũng tham gia vào công vi ệc c ủa
ngân hàng bằng cách mua cổ phần của ngân hàng l ớn đ ể chi ph ối ho ạt
động của ngân hàng, hoặc lập ngân hàng riêng phục vụ cho mình. Quá trình
độc quyền hố trong cơng nghiệp và trong ngân hàng hòa quy ện v ới nhau
và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một th ứ tư bản m ới, gọi là t ư b ản tài
chính
Theo V.I. Lênin: “tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư
bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư b ản c ủa
những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp” . Sự phát triển của tư bản
tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quy ền chi ph ối tồn
bộ đời sống kinh tế và chính trị của tồn xã hội tư bản gọi là bọn đ ầu s ỏ
tài chính.
Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thơng qua “chế
độ tham dự”. Thực chất của chế độ tham dự là một nhà tài chính lớn, hoặc
một tập đồn tài chính nhờ có số cổ phiếu khống chế mà n ắm đ ược m ột
công ty lớn nhất với tư cách là công ty gốc (hay là “công ty m ẹ”); công ty
này lại mua được cổ phiếu khống chế, thống trị được công ty khác, g ọi là
“công ty con”; “công ty con” đến lượt nó lại chi phối các “cơng ty cháu” cũng
bằng cách như thế... Nhờ có chế độ tham dự và ph ương pháp t ổ ch ức t ập
đoàn theo kiểu móc xích như vậy, bằng một lượng t ư bản đầu t ư nh ỏ, các
nhà tư bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều ti ết đ ược m ột
lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
Ngồi “chế độ tham dự”, bọn đầu sỏ tài chính cịn sử dụng những thủ
đoạn như lập cơng ty mới, phát hành trái khốn, kinh doanh cơng trái, đ ầu
7
cơ chứng khoán ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất... để thu đ ược l ợi nhuận
độc quyền cao. Thống trị về kinh tế là cơ sở để bọn đầu sỏ tài chính thống
trị về chínhtrị và các mặt khác.
Về mặt chính trị, bọn đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của
các cơ quan nhà nước, biến nhà nước tư sản thành công cụ ph ục v ụ lợi ích
cho chúng. Sự thống trị của bọn tài phiệt đã làm n ảy sinh ch ủ nghĩa
phátxít, chủ nghĩa quân phiệt và nhiều thứ chủ nghĩa phản động khác, cùng
chạy đua vũ trang gây chiến tranh xâm lược đ ể áp bức, bóc l ột các
nướcvđang phát triển và chậm phát triển.
3. Xuất khẩu tư bản
V.I. Lênin chỉ ra rằng, xuất khẩu hàng hoá là đặc điểm của giai đo ạn
chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, còn xuất khẩu tư bản là đ ặc đi ểm c ủa
chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư t ư bản
ra nước ngồi) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn
lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản. Vào cuối thế k ỷ XIX, đ ầu th ế
kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu vì một số lý do sau:
Thứ nhất: Một số ít nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng
tư bản lớn và có một số “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có
nhiều lợi nhuận hơn so với đầu tư ở trong nước.
Thứ hai: Nhiều nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào sự giao lưu kinh
tế thế giới nhưng lại rất thiếu tư bản, giá ruộng đất tương đối hạ, tiền lương
thấp, nguyên liệu rẻ, nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư tư bản.
Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu: đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng nh ững
xí nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở n ước nh ận
đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của cơng ty mẹ ở chính quốc.
8
Đầu tư gián tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay
thu lãi. Đó là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay. Th ực hiện các hình th ức
xuất khẩu tư bản trên, xét về chủ sở hữu tư bản, có th ể phân chia thành
xuất khẩu tư bản tư nhân và xuất khẩu tư bản nhà nước.
Thứ ba: Xuất khẩu tư bản nhà nước là việc nhà nước tư bản độc
quyền dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ ch ức độc
quyền để đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ có hồn lại hay
khơng hồn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính tr ị và quân
sự.
Về kinh tế, xuất khẩu tư bản nhà nước thường hướng vào các ngành
thuộc kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư của t ư bản
tư nhân. Nhà nước tư bản viện trợ khơng hồn lại cho nước nhập khẩu t ư
bản để ký được những hiệp định thương mại và đầu tư có lợi...
Về chính trị, viện trợ của nhà nước tư sản thường nhằm duy trì và
bảo vệ chế độ chính trị “thân cận” đã bị lung lay ở các n ước nh ập khẩu tư
bản, tăng cường sự phụ thuộc của các nước đó vào các nước đế quốc, th ực
hiện chủ nghĩa thực dân mới, tạo điều kiện cho tư nhân xuất khẩu t ư bản.
Về quân sự, viện trợ của tư bản nhà nước nhằm lôi kéo các n ước phụ
thuộc vào khối quân sự hoặc buộc các nước nhận viện tr ợ ph ải cho các
nước xuất khẩu lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình...
Thứ tư: Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do t ư bản
tư nhân thực hiện. Hình thức này có đặc điểm cơ bản là nó th ường đ ược
đầu tư vào những ngành kinh tế có vịng quay tư bản ngắn và thu đ ược l ợi
nhuận độc quyền cao, dưới hình thức hoạt động của các công ty xuyên
quốc gia.
Việc xuất khẩu tư bản là sự mở rộng quan hệ sản xuất tư bản ch ủ
nghĩa ra nước ngồi, là cơng cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc
lột, nơ dịch của tư bản tài chính trên phạm vi tồn th ế gi ới.
9
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quy ền
Thực tế cho thấy, các liên minh độc quyền của bọn tư bản như
cácten, xanhđica, tờrớt chúng chia nhau trước hết th ị tr ường trong n ước
bằng cách chiếm nền sản xuất trong nước chúng. Nh ưng d ưới ch ế độ t ư
bản chủ nghĩa, thị trường trong nước lại gắn với thị trường bên ngoài. “Do
việc xuất khẩu tư bản tăng lên và những quan hệ với nước ngoài và các
nước thuộc địa, cũng như những khu vực ảnh hưởng của các liên minh độc
quyền lớn nhất được hết sức mở rộng, nên tự nhiên tình đó đã đ ưa đ ến
một sự thỏa thuận quốc tế giữa các liên minh này, đó chính là s ự hình
thành cácten quốc tế. Đó là mức độ mới của việc tập trung t ư bản và t ập
trung sản xuất trên toàn thế giới, mức độ đó cao hơn rất nhi ều so v ới
những mức độ trước kia” [Error: Reference source not found].
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xu ất kh ẩu t ư
bản tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia th ế gi ới
về mặt kinh tế giữa các tập đồn tư bản độc quyền và hình thành các t ổ
chức độc quyền quốc tế. Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng
minh thị trường trong nước luôn luôn gắn với thị tr ường n ước ngoài. Đ ặc
biệt trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, thị trường ngồi nước
cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các n ước đ ế quốc. Một m ặt, do
lực lượng sản xuất phát triển địi hỏi ngày càng phải có nhi ều ngu ồn
nguyên liệu và nơi tiêu thụ; mặt khác, do thèm khát lợi nhuận siêu ng ạch
thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra n ước ngoài để t ạo
thị trường ổn định thường xuyên.
Dưới tác động của xuất khẩu tư bản, sự tập trung sản xuất trên
phạm vi quốc tế diễn ra trong nhiều ngành kinh tế khác nhau, t ừ đó d ẫn
đến sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế trong từng ngành thông
qua thỏa thuận giữa các tổ chức độc quyền thuộc các quốc gia khác nhau.
Tuy nhiên, sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ ch ức độc
quyền các nước được thực hiện trên cơ sở sức mạnh kinh tế của t ừng ch ủ
10
thể, do vậy không thể ổn định lâu dài, lực lượng so sánh thay đổi do nhi ều
nguyên nhân như: sự phát triển không đều, chiến tranh, phá sản,…đã làm
cho sự phân chia thế giới khong loại trừ việc phân chia l ại. Th ực ti ễn cho
thấy, sự phân chia lại đã diễn ra trong nhiều ngành kinh tế trên ph ạm vi
thế giới như ngành công nghiệp dầu lửa, hàng hải thương mại, xuất khẩu
đường ray xe lửa, sản xuất kẽm,…2
Mặc dù, các liên minh của tư bản tài chính là nh ững quan hệ nh ất
định đã được xác lập trên cơ sở phân chia thế giới về kinh tế; nh ưng song
song và gắn liền với tình hình đó, giữa các liên minh chính tr ị, gi ữa các
nước, những quan hệ nhất định cũng được xác lập trên c ơ sở phân chia th ế
giới về lãnh thổ, trnah giành thuộc địa, tranh giành lãnh th ổ kinh tế.
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quy ền quốc gia
có sức mạnh kinh tế hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà n ước “c ủa
mình” và các cuộc cạnh tranh khốc liệt gi ữa chúng tất y ếu d ẫn đ ến xu
hướng thoả hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị đ ộc quy ền của
chúng trong những lĩnh vực và những thị trường nhất đ ịnh. T ừ đó hình
thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng cácten, xanhđica, t ờr ớt
quốc tế...
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường qu ốc
V.I. Lênin đã chỉ ra rằng: “Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao,
nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và vi ệc tìm ki ếm
các nguồn ngun liệu trên tồn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đ ấu tranh
để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn”.
Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa, bởi vì thuộc đ ịa
là nơi bảo đảm nguồn nguyên liệu và thị trường th ường xuyên, là n ơi
tương đối an toàn trong cạnh tranh, bảo đảm thực hiện đ ồng th ời nh ững
mục đích về kinh tế, quân sự và chính trị.
Từ sau năm 1880, những cuộc xâm chiếm thuộc địa bắt đ ầu phát
triển mạnh. Đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các nước đế quốc đã hoàn
2 V.I.Lênin tồn tập, Tập 27, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, H.2005, tr.566-471
11
thành việc phân chia lãnh thổ thế giới. Đế quốc Anh chiếm được nhiều
thuộc địa nhất, sau đó đến Nga (Nga Hoàng) và Pháp. Số dân thuộc địa của
Anh nhiều hơn 12 lần số dân thuộc địa của Nga và bằng 7 lần của Pháp. S ố
dân thuộc địa của Pháp lại nhiều hơn số dân thuộc địa của ba n ước Đ ức,
Mỹ, Nhật cộng lại. Sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đ ều của ch ủ
nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh địi chia lại thế gi ới đã chia
xong. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh th ế gi ới l ần
thứ nhất 1914-1918 và lần thứ hai 1939-1945. Từ nh ững năm 50 c ủa th ế
kỷ XX trở đi, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ đã làm s ụp
đổ và tan rã hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng điều đó khơng có nghĩa là
chủ nghĩa thực dân đã bị thủ tiêu. Trái lại, các cường quốc đế quốc chuy ển
sang thi hành chính sách thực dân mới, mà nội dung chủ yếu của nó là dùng
viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự để duy trì sự lệ thuộc của các n ước
đang phát triển vào các nước đế quốc.
III. Ý NGHĨA TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA HIỆN NAY
Lênin đã khẳng định nguồn gốc của độc quy ền là cạnh tranh, là tích
tụ tập trung tư bản mà nguyên nhân sâu xa là do sự phát tri ển của l ực
lượng sản xuất xã hội. Độc quyền này về th ực chất là m ột hình th ức liên
minh giữa những nhà tư bản phần nắm phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ
một số loại hàng hóa nào đó nhằm thi l ợi nhuận đ ộc quy ền cao. Năm đ ặc
điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ v ới nhau,
nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh tế là sự thống tr ị của
chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là hiếu chiến, xâm l ược.
Như vậy, khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản độc quyền và sự phân
chia thị trường thế giới của liên minh độc quyền chúng ta nhận th ấy rằng,
để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay, nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với hoạt động quản lý kinh
tế vĩ mô của nhà nước đó là chống độc quyền, bởi lẽ khi xu ất hi ện đ ộc
quyền trong một ngành, một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nào đó thì t ất
12
yếu sẽ dẫn đến sự phát triển không lành mạnh của ngành, lĩnh v ực s ản
xuất kinh doanh đó (xét theo nghĩa hẹp), và ảnh h ưởng xấu đến s ự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Dưới góc độ quản lý vĩ mơ nền kinh tế, nhà n ước, chính ph ủ và các
cơ quan nhà nước có chức năng quản lý kinh tế cần phải ti ếp t ục nghiên
cứu, vận dụng sáng tạo học thuyết kinh tế của C.Mác, quán triệt, v ận d ụng
sáng tạo quan điểm, đường lối của Đảng, trên cơ sở đó cụ th ể hóa vào điều
kiện thực tiễn của nền kinh tế nước ta, để hoạch định chính sách, k ế
hoạch, mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong đó cần nghiên cứu đưa ra nhiều chính
sách, nhiều giải pháp thiết thực đúng định hướng, nhằm điều ti ết t ốt th ị
trường, nhất là giá cả thị trường, và kiểm sốt tốt quy mơ nền kinh tế gi ữa
các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ thương mại, chú tr ọng
nâng cao trình độ, năng lực, đổi mới phương pháp, cách th ức tổ ch ức, quản
lý nền kinh tế một cách sáng tạo, khoa học và hiệu quả. Có c ơ ch ế, chính
sách nhằm quản lý, kiểm soát, điều tiết trrong tất cả các khâu c ủa quá
trình tái sản xuất (sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng),… Ch ỉ có c ơ ch ế
chính sách phù hợp mới và kiểm sốt, điều tiết tốt nền kinh t ế, t ạo đ ược
động lực kích thích nền kinh tế phát triển và chống sự bắt tay, liên minh,
liên kết không lành mạnh của các doanh nghiệp trong n ước v ới nhau, các
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài, nh ằm ngăn ch ặn
sự hình thành độc quyền trong nền kinh tế ở nước ta, giữ v ững đ ịnh h ướng
xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay.
Bên cạnh đó, để phát triển kinh tế bền vững theo đường lối độc lập,
tự chủ thì tất yếu chúng ta phải xây dựng nội lực để bảo vệ chủ quy ền
quốc gia, tạo dựng được mơi trường hịa bình và ổn định để phát tri ển.
Chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới, trên cơ sở đường lối độc l ập, t ự
chủ, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa, th ực
thi chính sách đối ngoại đa phương hóa, đa dạng hóa quan h ệ qu ốc tế, tích
13
cực, chủ động hội nhập quốc tế. Đó là cả một quá trình Đảng, Nhà n ước, c ả
hệ thống chính trị ln thận trọng về bước đi và cũng có đ ộ m ở trong t ừng
lĩnh vực, để từng bước đưa đất nước ta hội nhập quốc tế cả theo chiều
rộng và chiều sâu. Quá trình hội nhập ấy vừa tạo ra nhiều thu ận l ợi, song
cũng khơng tránh khỏi những thách thức to lớn, trong đó kh ả năng tùy
thuộc kinh tế lẫn nhau giữa nước ta với bên ngoài tăng lên, tác động c ạnh
tranh thương mại giữa các nước lớn là khó tránh khỏi, sức ép bảo h ộ tăng
lên từ các nền kinh tế lớn,…Các nước đang phát triển hiện đang r ất cần
vốn đầu tư, trong đó có Việt Nam chúng ta, nếu chúng ta khơng th ận tr ọng
thì nguy cơ bị rơi vào bẫy nợ, bẫy công nghệ,...thông qua các hình th ức đ ầu
tư, viện trợ, tài trợ,…từ bên ngoài. Một khi rơi vào nh ững “cái b ẫy” đó thì
tất yếu chủ quyền quốc gia sẽ bị xói mòn và dần mất độc lập, tự chủ kinh
tế.
14
KẾT LUẬN
Ngày nay, trong bối cảnh tồn cầu hóa, chúng ta tiếp tục đ ẩy m ạnh
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã h ội chủ nghĩa, nhiệm vụ
xuyên suốt mà Đảng, Nhà nước ta đã xác định đó là phải xây dựng m ột nền
kinh tế độc lập, tự chủ, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Để làm t ốt
điều đó chúng ta cần quán triệt đường lối độc lập, tự chủ về kinh tế trong
hội nhập quốc tế, chúng ta cần khắc phục tư tưởng ỷ lại, trơng ch ờ vào
bên ngồi, tuyệt đối không để chỉ phụ thuộc vào một đối tác nào trong quá
trình hội nhập quốc tế./.
15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V.I.Lênin toàn tập, Tập 27, Nxb Chính trị quốc gia - S ự th ật, H.2005.
2. Giáo trình Trung cấp lý luận chính trị, Nội dung cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, Nxb Lý luận chính trị, tr.277.
3. Tạp chí của Ban Tuyên giáo Trung ương, Nghiên cứu, Ch ủ quy ền quốc
gia và độc lập, tự chủ kinh tế, ngày 30/4/2019.
16