Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế tại sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần ngọai thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.58 MB, 93 trang )


m

BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
ĐÀO THỊ
HỔNG
NHUNG
GIẢI
PHÁP PHÁT
TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
TÀI
TRỢ
THƯƠNG
MẠI
QUỐC
TẾ
TẠI
SỞ GIAO
DỊCH
NGÂN


HÀNG THƯƠNG
MẠI
cổ
PHẦN
NGOẠI
THƯƠNG
VIÊT
NAM
Chuyên ngành
:
Kinh
tế
thế
giói

Quan
hệ
kinh
tế
quốc
tế
Mã số
:
603107
LUỚN VÃN THÁC SỸ KINH TÊ
THƯ
VIỄN
'NữC.AI-THUỒNG
Tf6
OO^é

NGƯỜI
HƯỚNG DẪN
KHOA
HỌC:
;
~~
0
J
PGS.TS.
NGUYỄN
THỊ
QUY
HÀ NỘI
-
2008
MỤC
LỤC
Trang
TRANG PHỤ
BÌA
MỤC
LỤC
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG
DANH
MỤC
CÁC HÌNH
VẼ

MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG Ì-
NHỮNG
VẤN ĐỂ cơ BẢN VỀ HOẠT
ĐỘNG
TÀI
5
TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1
Ngân hàng thương
mại và
chức năng của ngân hàng thương
5
mại
1.1.1
Khái
niệm
ngân hàng thương
mại
5
Ì.
Ì
.2
Chức năng
của

ngân hàng thương
mại
7
1.1.3
Phân
loại
ngân hàng thương
mại
12
1.2
Tài
trợ
thương mại quớc
tế
của
các ngân hàng thương mại
15
1.2.1
Khái
niệm
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
15
Ì
.2.2
Vai
trò của

tài
trợ
thương
mại quốc
tế
16
Ì
.2.3
Các hình
thức
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
19
1.3
Các nhân
tớ
ảnh hưởng
tới
hoạt
động
tài
trợ
thương mại quớc
26
tế
1.3.1
Môi

trường
kinh
doanh quốc
tế
26
Ì
.3.2
Năng
lực kinh
doanh của các doanh
nghiệp
27
Ì.3.3 Cổ
phần
hóa
27
CHƯƠNG 2-
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÀI
TRỢ
THƯƠNG
30
MẠI QUỐC TÊ
TẠI
SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT
NAM
2.1

Khái quát
về sở
giao
dịch Ngân hàng thương
mại cổ
phần
30
ngoại
thương
Việt
Nam
2.1.1
Quá
trình
hình thành và
phát
triển
30
2.
Ì
.2
Tình hình
hoạt
động
kinh
doanh
trước

sau cổ phần
hóa

33
2.
Ì.2.
Ì
Huy động
vốn
33
2.1.2.2
TÚI dụng
35
2.1.2.3
Dịch
vụ
36
2.
Ì
.2.4
Hiệu
quả
kinh
doanh
39
2.2
Thốc
trạng hoạt
động tài
trợ
thương
mại
quốc

tế
tại
sở
giao
42
dịch
Vietcombank sau cổ phần hóa
2.2.1
Các
hình
thức
tài
trợ
thương mại
quốc tế
tại
sở
giao
dịch
42
Vietcombank
2.2.1.1
Dùng
vốn cho vay
43
2.2.
Ì
.2
Tài
trợ

bng chữ "Tín"
47
2.2.1.3
Cung
cấp
các
dịch
vụ
tài
chính
50
2.2.2 Đánh giá
thực
trạng
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
tại
53
Sở
giao
dịch Vietcombank
2.2.2.
Ì
Những
kết

quả
đạt
được
53
2.2.2.2
Hạn
chế và
nguyên nhân
56
CHƯƠNG 3-
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG 60
TÀI
TRỢ
THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI cổ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG
VIỆT
NAM
3.1
Sự
cần
thiết
phải
phát
triển
hoạt

động
tài trớ
thương mại quốc
60

3.1.1
Môi
trường
kinh
tế
quốc
tế

nhiều
biến
động
60
3.1.2
Khả năng
vốn của
doanh
nghiệp

hạn
62
3.1.3 Cạnh
tranh
gay
gắt
trên

thị
trường
Việt
Nam
trong
tiến
trình
63
hội
nhập

thực
hiện
các cam
kết
3.1.4
Tài
trợ
thương
mại
quốc
tế
giúp
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
64

của các
doanh
nghiệp
3.1.5 Các
yếu tố nền kinh tế
ảnh hưởng đến
hoạt
động
kinh
doanh
64
của
doanh
nghiệp
3.2 Định hướng phát
triển
hoạt
động tài
trớ
thương mại quốc tê
ở 67
Sở
giao
dịch Vietcombank sau cổ phần hóa
3.2.Ì
Định
hướng
phát
triển
chung

67
3.2.2
Định hướng
phát
triển
trong
hoạt
động
tài
trợ
thương
mại
quốc
71
tế
của
Sở
giao
dịch
3.3 Các
giải
pháp phát
triển
hoạt
động
tài trớ
thương mại quốc
tế

72

Sở
giao
dịch Vietcombank sau cổ phần hóa
3.3.1
Tăng cường
vốn tự có
72
3.3.2
Đa
dạng
hóa hình
thức tài
trợ
73
3.3.3
Tăng cường
hoạt
động
quản

rủi
ro
trong
hoạt
động
tài
trợ
73
3.3.4
Duy

trì

phát
triển
mạng
lưới
khách hàng
74
3.3.5 Bồ
dưỡng,
nâng cao hơn nữa tính chuyên
nghiệp của đội
ngũ
75
cán
bộ
3.3.6 Phát huy
những
thế
mạnh
sẵn có về
nguồn
ngoại tệ

kinh
76
nghiệm
hoạt
động
trong

lĩnh vực thanh
toán
quốc
tế
3.4 Một số
kiến
nghị
đối với
Nhà nước và Ngân hàng thương mại cổ
77
phần
ngoại
thương
TW
3.4.
Ì
Kiến
nghổ
đối
với
Nhà
nước
77
3.4.1.1
Tiếp
tục
hoàn
thiện
môi
trường

pháp

77
3.4.Ì
.2
Tăng cường các
biện
pháp
hỗ
trợ
77
3.4.2
Kiến
nghổ
với
Ngân hàng thương mại cổ
phần
ngoại
thương
78
TW
3.4.2.
Ì
Triển khai
các hình
thức tài
trợ
thương
mại
quốc

tế
mới
78
3.4.2.2
Bồi
dưỡng
về nghiệp vụ tài
trợ
mới cho
các
chi
nhánh
79
KẾT
LUẬN
80
DANH
MỤC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
DANH
MỤC CÁC
BẢNG
Trang
Bảng
2.1:
Tình hình huy động vốn của Sở
giao
dịch Vietcombank
34

giai
đoạn 2005-2007
Bảng
2.2:
Tình hình phát hành
thẻ
của sở
giao
dịch Vietcombank
38
giai
đoạn 2006
- 6 tháng
2008
Bảng
2.3:
Các
chỉ
tiêu
tài
chính của sở
giao
dịch Vietcombank
giai
40
đoạn 2006-2007
Bảng
2.4:
Một số
chỉ

tiêu
hoạt
động
kinh
doanh
của Sở
giao
dịch
42
năm
2006-2007 so
với
hệ
thống
Ngàn hàng thương mại cổ
phần
ngoại
thương
Việt
Nam
Bảng
2.5:
Tình hình cho vay
tài
trợ
xuất
nhập khu
tại
Sở
giao

dịch
45
Vietcombank
giai
đoạn 2005-2007
Bảng
2.6: Tinh
hình
chiết
khấu chứng từ
tại
Sở
giao
dịch
VCB từ 46
2004-2007
Bảng
2.7:
Tình hình
hoạt
động bảo lãnh
tại
Sở
giao
dịch
VCB từ 48
2005-2007
Bảng
3.1
Kim

ngạch
xuất
nhập khu của
Việt
Nam
giai
đoạn 2005-
67
2007
DANH
MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình
2.1:
Sơ đồ bộ máy
tổ
chức của Vietcombank
32
Hình
2.2:
Tài
trợ
bằng
các phương
thức thanh
toán
trong
xuất
50
khẩu

tại
Sở
giao
dịch
từ
2005
- 2007
Hình
2.3:
Tài
trợ
bằng
các phương
thức thanh
toán
trong
nhập
52
khẩu
tại
Sở
giao
dịch
từ
2005
-
2007
Hình
2.4:
Tỷ

trọng
doanh s
thanh
toán
xuất
nhập khẩu của
các 54
chi
nhánh
Vietcombank
năm 2007
Hình
2.5:
Doanh
s
thanh
toán
xuất
nhập khẩu
tại
Sở
giao
dịch
55
từ
2005-2007
Hình
2.6:
Tỷ
trọng

về
lợi
nhuận của
các
chi
nhánh
Vietcombank
56
năm 2007
Ì
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài:
Ngày
nay,
trước xu
thế
phát
triển
như vũ bão
của
thương mại
quốc
tế
thì
tài
trợ
thương mại
quốc
tế


nhân
tố
tác
động giúp thương mại phát
triển,
đặc
biệt

thương mại vô hình và thương mại
dịch
vụ.
Đày chính là
điều
góp
phần
thúc đẩy nền
kinh
tế thế
giới
nói
chung,
nền
kinh
tế
các nước nói riêng
trong
đó có
Việt
Nam, phát
triển.

Ngoài
ra,
nhờ có tài
trợ
thương mại
quốc
tế
các
doanh
nghiệp

thể
nâng cao sức
cạnh
tranh
của mình đồng
thời
hạn chế
nhổng
rủi
ro

thể
xảy
ra
khi
tham
gia
vào
kinh

doanh quốc
tế.
Hiện
nay, hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
ở các ngân
hàng,
tổ
chức
tín dụng
còn chưa phát huy
hết
lợi
ích,
do các
doanh
nghiệp
còn chưa
hiểu
hết
tầm
quan
trọng
của
việc

sử dụng
các
loại
hình
này.
Bên
cạnh đó,
các hình
thức
tài
trợ
mà các ngân hàng ở
Việt
Nam đang
thực
hiện
vẫn còn chưa đa
dạng,
phong
phú để các
doanh
nghiệp lựa
chọn.
Ngoài
ra,
điều
kiện
để được tài
trợ
từ

phía ngân hàng còn
ngặt
nghèo đã
khiến
các
doanh
nghiệp
khó
tiếp
cận
được
vốn tài
trợ
của
ngân hàng.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng thương mại cổ
phần
ngoại
thương
Việt
Nam
cũng
đã
thực
hiện
nhiều
loại
hình
tài
trợ

thương
mại,
nhưng sở
giao
dịch
ngân hàng thương mại cổ
phần
ngoại
thương
lại
chủ
yếu thực
hiện
tài
trợ
xuất
nhập khẩu
theo
phương
thức
tín
dụng chứng từ
còn
tài
trợ
factoring,
forfeiting lại
chưa
thực
hiện.

Mặt
khác,
công
cuộc
cổ
phần
hoa cũng phần
nào tác động đến mọi
hoạt
động
kinh
doanh
trong
đó có
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
của
sở. Hem
thế nổa, lĩnh
vực tài
trợ
thương
mại
quốc
tế

hiện
nay đang là
lĩnh
vực mà các ngân hàng cả
trong
nước và
ngoài nước
cạnh
tranh rất lớn.
Trên đây là
nhổng
lý do
khiến
tôi
chọn
đề tài
"Giải
pháp
phát triển hoạt
động
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
tại

giao dịch
2
Ngân hàng

thương
mại
cổ
phần
Ngoại
thương Việt
Nam sau cổ
phần
hoa
"
làm đề
tài luận
văn
tốt
nghiệp.
2.
Tình hình nghiên
cứu:
Môi trường
kinh
doanh quốc
tế
chứa
đựng
nhiều
rủi
ro
do
vậy
để giúp

các
doanh
nghiệp
hạn
chế
những
rủi
do
đó,
các ngân
hàng,
tổ
chức tín dụng
đã
thực hiện nhiều
hình
thức
tài
trợ
thương
mại.
Cho đến nay
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
ở các ngân hàng thương mại đã được

rất
nhiều luận
án,
công
trình
khoa hảc
nghiên
cứu,
cụ
thể:
-
Trong
nước:
+ Tín
dụng
thanh
toán
xuất
nhập khẩu,
thanh
toán
quốc tế

kinh
doanh
ngoại
tệ
của
GS.TS
Lê Văn

Tư,
xuất
bản
năm
2000
+
Thanh
toán
quốc
tế

tài
trợ
ngoại
thương
của
PGS.TS
Nguyễn
Văn
Tiến,
xuất
bản
năm
2004
+ Tài
trợ
thương mại
quốc
tế
của

PGS.TS
Nguyễn
Văn
Tiến, xuất
bản
năm
2008
-
Ngoài
nước:
Trên
thế
giới,
nhiều
người cũng
đã nghiên
cứu về
lĩnh
vực tài
trợ
ngoại
thương,
cụ
thể:
+
Alasdair
Watson
xuất
bản cuốn
'Tinance

of
International
Trade"
năm
1995
+
Howard Palmer
đưa ra
cuốn
International
Trade
and
Pre-export
Finance
- A
practitioner's
guide
năm 1999
Tuy
nhiên,
các công trình nghiên cứu đã có mới
chỉ
tiếp
cận đến
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc

tế
từ
giác độ lý
luận nhiều
hơn mà chưa có một
công trình nghiên cứu chuyên sâu về
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
tại
một ngân
hàng thương
mại
cổ
phần.
Đề
tài
của
luận
văn nhằm tìm
ra
những
điểm
mạnh,
điểm
yếu
trong hoạt
động

tài
trợ
thương mại
quốc
tế
của
ngân hàng thương
mại
thông qua phân
tích,
đánh giá
thực trạng hoạt
động tài
trợ
thương mại
3
quốc
tế
tại
một ngân hàng thương
mại
cổ
phần
lòn, từ
đó đưa
ra
giải
pháp phát
triển
hoạt

động
tài
trợ.
3.
Mục
đích nghiên
cứu:
* Nghiên cứu cơ
sở lý
luận
về
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế

các hình
thức tài
trợ
thương
mại quốc
tế
của
các ngân hàng thương
mại.
* Phân
tích

thực trạng hoạt
động
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
tại
sở
giao
dịch
ngân hàng thương
mại
cổ
phần
ngoại
thương
cả
giai
đoạn
trước

sau
cổ
phần
hoa.
* Từ
thực trạng
đó đưa
ra

giải
pháp để phát
triển
hoạt
động tài
trợ
thương mại của sở
giao
dịch
ngân hàng thương mại cổ
phần
ngoại
thương
trong
thặi
gian
tới.
4.
Nhiệm
vụ
nghiên
cứu:
Để
đạt
được mục đích nghiên
cứu
trên,
nhiệm
vụ nghiên
cứu của

đề tài
là:
* Tìm
hiểu
về ngân hàng thương
mại,
các
chức
năng
hoạt
động cơ bản

đặc
điểm
của các
loại
hình ngân hàng thương mại
* Làm rõ lý
luận
về
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
và tìm
hiểu
các nhân
tố
ảnh

hưởng
tới
hoạt
động
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
* Đánh giá
thực trạng
sử
dụng
các hình
thức
tài
trợ
thương mại
quốc tế
tại
Sở
giao
dịch
ngân hàng thương
mại cổ
phần
ngoại
thương
Việt
Nam

* Đưa
ra
các
giải
pháp
nhằm
phát
triển
hoạt
động tài
trợ
thương mại
quốc
tế
của
Sở
giao
dịch
ngân hàng thương mại cổ
phần
ngoại
thương
Việt
Nam
5.
Đối
tượng

phạm
vi

nghiên
cứu:
* Đối
tượng:
hoạt
động tài
trợ
thương mại
quốc
tế
ở các ngân hàng
thương mại
* Phạm
vi:
hoạt
động
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
tại
sở
giao
dịch
ngân
hàng thương
mại cổ
phần
ngoại

thương
Việt
Nam
sau
cổ
phần
hoa
4
ố.
Phương pháp
nghiên
cứu:
Để
thực
hiện
mục
tiêu
nghiên
cứu,
các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng dựa trên phương pháp
luận
của lý
luận
cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lê
nin

Chủ
nghĩa

Duy
vật
biện
chứng
và Duy
vật
lịch
sử
kết
hợp
với
các
phương pháp
thống
kê,
tổng
hợp, so sánh, phân tích đánh giá

lượng
hoa
bằng các bảng
biểu.
7.
Kết cấu của
luận
văn:
Chương Ì-
NHŨNG
VẤN ĐỀ cơ BỢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI

TRỢ
THƯƠNG
MẠI QUỐC
TẾ
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Chương 2-
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÀI
TRỢ
THƯƠNG
MẠI
QUỐC TẾ
TẠI
SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI cổ PHAN
NGOẠI
THƯƠNG VIỆT
NAM
Chương
3- MỘT số
GIỢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG TÀI
TRỢ THƯƠNG
MẠI QUỐC TẾ TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI

THƯƠNG VIỆT
NAM SAU cổ PHAN
HOA
5
CHƯƠNG Ì
NHỮNG
VẤN ĐỂ Cơ BẢN VỀ
HOẠT
ĐỘNG
TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI
QUỐC
TÊ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHỨC NÂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1
Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một
trong
những
tổ
chức tài
chính
quan
trọng
nhất
của
nền
kinh

tế.
Ngân hàng
bắt
nguồn
từ
một công
việc
rất
đơn
giản

giữ
các
đồ
vật
quý cho
những người
sở hữu nó tránh mất
mát,
đổi
lại
người
chủ
sở
hữu
phải
trả
một khoản
tiền
công

cho
người
giữ hộ.
Khi
thương
mại
phát
triựn,
nhu
cầu
về
tiền
càng
lớn
thì
ngân hàng
trở
thành nơi
giữ
tiền
cho những người

tiền

cung cấp
tiền
cho
những người
cần
tiền.

Tuy
thuộc
vào sự phát
triựn
của
nền
kinh tế
nói chung
và hệ
thống
tài
chính nói
riêng,
ngân hàng được
chia
thành
hai
loại:
ngân hàng thương
mại
và ngân hàng Nhà
nước,
trong
đó
ngân hàng thương mại thường
chiếm
tỷ trọng lớn
nhất
về quy


tài
sản, thị
phần

số
lượng
các ngân hàng.
Ngân hàng
là tổ
chức
thu
hút
tiền
gửi

tiết
kiệm
lớn
nhất
trong
hầu
hết
mọi
nền
kinh
tế.
Hàng
triệu

nhân,

hộ
gia
đình
và các
doanh
nghiệp,
các
tổ
chức
kinh tế
-

hội
đều
gửi
tiền tại
ngân
hàng.
Ngân hàng đóng
vai
trò người
thủ
quỹ cho toàn xã
hội.
Ngân hàng

tổ
chức
cho vay chủ yếu
đối với

các
doanh
nghiệp,

nhân,
hộ
gia
đình
và một
phần
đối với
Nhà nước (thành
phố,
tỉnh, )- Đối
vói các
doanh
nghiệp,
ngân hàng thường

tổ
chức cung cấp
túi
dụng
đự
phục
vụ
cho
việc
mua
hàng hoa dự

trữ
hoặc
xây
dựng
nhà
máy,
mua
sắm
trang
thiết
bị.
Khi doanh
nghiệp

người
tiêu dùng
phải
thanh
toán cho
các
khoản
mua hàng
hoa

dịch
vụ,
họ thường
sử dụng
séc,
uy

nhiệm
chi,
thẻ
tín dụng
hay
tài khoản
điện
tử

khi
họ
cần
thông
tin
tài
chính hay
lập
kế
6
hoạch tài
chính họ thường đến các ngân hàng để
nhận
được
lời

vấn.
Các
khoản tín dụng của
ngân hàng cho Chính phủ (thông qua mua
chứng

khoán
Chính
phủ) là
nguồn
tài
chính
quan
trọng
để
đầu tư
phát
triển.
Ngân hàng
thực
hiện
các chính sách
kinh
tế,
đặc
biệt
là chính sách
tiền tệ,
vì vậy
là công cụ
quan
trọng trong
chính sách
kinh
tế
của

Chính phủ nhổm phát
triển
kinh
tế
bền vững.
Tóm
lại,
ngân hàng

một
loại
hình
tổ
chức quan
trọng
đối
với
nền
kinh
tế.
Các ngân hàng có
thể
được
định
nghĩa qua chức
năng,
các
dịch
vụ
hoặc

vai
trò
mà chúng
thực
hiện trong
nền
lành
tế.
Vấn đề


chỗ
các
yếu
tố
trên
đang
không
ngừng
thay
đổi.
Thực
tế rất
nhiều
tổ
chức tài
chính
-
bao gồm các công
ty

kinh
doanh chứng
khoán,
công
ty
môi
giới
chứng
khoán,
quỹ tương hỗ và
công
ty
bảo
hiểm
hàng đầu đều đang cố
gắng cung cấp
các
dịch
vụ
của
ngân
hàng.
Ngược
lại,
ngân hàng
cũng
đang mở
rộng
phạm
vi

cung cấp dịch
vụ về
bất
động
sản
và môi
giới
chứng
khoán,
tham
gia hoạt
động bảo
hiểm,
đầu tư
vào quỹ tương hỗ và
thực
hiện
nhiều
dịch
vụ
mới
khác.

thể nói,
ngân hàng
là các
tổ chức
trung gian
tài
chính

cung
cấp một
danh
mục các
dịch
vụ tài
chính đa
dạng
nhất -
đặc
biệt
là tín dụng,
tiết
kiệm

dịch
vụ
thanh
toán
-

thực
hiện
nhiều
chức
năng
tài
chính
nhất
so

với
bất
kỳ một
tổ
chức
kinh
doanh
nào
trong
nền
kinh
tế.
Còn
Luật
sửa
đổi,
bổ
sung
một
số
điều
của
Luật
các
tổ
chức tín dụng số
7/1997/QHX
(Điều
20)
đã

định
nghĩa
như
sau:
"Ngân hàng

loại
hình
tổ
chức
tín
dụng
được
thực
hiện
toàn bộ
hoạt
động
ngân hàng và các
hoạt
động
kinh
doanh
khác có liên
quan.
Theo
tính
chất
và mục tiêu
hoạt

động,
các
loại
hình ngân hàng gồm ngân hàng thương
mại,
ngân hàng
phát
triển,
ngân hàng
đầu
tư,
ngân hàng chính
sách,
ngân hàng
hợp tác
và các
loại
hình ngân hàng
khác.
Hoạt
động ngân hàng

hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch

vụ ngân hàng
với nội
dung
thường xuyên
là nhận
tiền
gửi,
sử
dụng số
tiền
này để
cấp tín dụng

cung
ứng các
dịch
vụ
thanh
toán".
Ui
7
Tại
các nước phát
triển
như
Việt
Nam, ngân hàng thương mại
thực
sự
đóng một

vai
trò
rất
quan
trọng
vì nó đảm
nhận
vai
trò
giữ
cho mạch máu
(dòng
vốn)
của nền
kinh
tế
được lưu thông và như
vậy
mới góp
phần
bôi trơn
cho
hoạt
động
của
nền
kinh tế thị
trưồng còn non
yếu.
1.1.2

Chức
năng của ngàn hàng thương mại
1.1.2.1
Tạo
tiên
Tạo
tiền
là một
trong
những chức
năng chủ yếu của ngân hàng thương
mại,
nó liên
quan
đến mục đích
của
các ngân hàng thương mại

tìm
kiếm
lợi
nhuận.
Với mục đích
này,
các ngân hàng thương mại không
thể
không
quan
tâm như


một yêu
cầu
cho chính
ngay
sự
tồn
tại
và phát
triển
của
mình.
Tạo
tiền,
cùng
với
các
chức
năng khác của ngân hàng thương mại hợp thành một
hệ thống
các
chức
năng,
phản
ánh bản
chất
của các ngân hàng thương mại.
Chức năng này được
thực
hiện
thông qua các

hoạt
động túi
dụng
và đầu tư
trong
mối liên hệ
chặt
chẽ
với
ngân hàng
trung
ương
của mỗi
nước.f-ĩJ
Ý
nghĩa
kinh
tế
của chức
năng
tạo
tiền
của các ngân hàng thương mại
phản
ánh trước
hết từ
nhu cầu bên
trong
của chính hệ
thống


trong
từng
ngân hàng thương mại riêng
lẻ.
Ai
cũng
biết
là để có
thể
phát
triển
các
hoạt
động
túi
dụng
và đầu tư của các ngân hàng thương
mại,
bản thân các ngân
hàng
phải
bằng
các
nghiệp
vụ
kinh
doanh
của mình
tạo điều

kiện
cho
việc
tăng trưởng
vốn,
phù hợp
với
yêu cầu tăng trưởng
kinh
tế.
Bên
cạnh đó,
năng
lực
của
hệ
thống
ngân hàng thương mại
trong việc
tạo
tiền
không
chỉ
đáp ứng
nhu cầu
tồn
tại
và phát
triển
của bản thân mà còn mang ý

nghĩa
kinh
tế to lớn
với
hệ
thống
tín
dụng
năng động như
ngưồi
mở
đầu,
ngưồi
tham
gia
và như là
ngưồi
nâng đỡ
đối
vói mọi quá trình
sản
xuất.
Hơn
thế nữa,
trong
mỗi
doanh
nghiệp

trong

mỗi thành viên
trong

hội,
quá trình tích
lũy
và sử
dụng
vốn luôn luôn
diễn
ra
giống
nhau,
lúc tạm
thồi
thừa
và có lúc
xuất
hiện
nhu cầu bổ
sung
vốn.
Góp
phần khắc phục
tình
hình này,
vai
trò của các ngân hàng thương mại
chiếm
vị trí đặc

biệt
quan
8
trọng,
nhằm sử
dụng
tốt
nhất
vốn tạm
thời
thừa
của các
doanh
nghiệp
và cá
nhân hay nói
rộng ra
là của nền
kinh
tế,
và đồng
thời
bổ
sung kịp
thời
nhu cầu
vốn
khi
thiếu.
1.1.2.2 Thanh toán

Bên
cạnh chớc
năng
tạo
tiền,
các ngân hàng thương mại còn
thực
hiện
một chớc
năng
quan
trọng
khác là
thanh
toán.
Ở các nước phát
triển
và các
nước
đang phát
triển,
phần
lớn
công tác
thanh
toán được
thực
hiện
thông qua
séc và

phần
lớn
séc
thanh
toán ở
trong
nước được
thực
hiện
bằng
thanh
toán

trừ,
thông qua hệ
thống
ngân hàng thương
mại. Việc thanh
toán bù
trừ
phớc
tạp,
tốn
thời
gian
và tăng
chi
phí
giao
dịch

khi
việc
thanh
toán bù
trừ
lại
diễn
ra
giữa
các ngân hàng
thuộc
các
địa
bàn khác
nhau
trong
nước.
Một công
việc
phớc
tạp
như vậy chỉ có
thể
được
tiến
hành thông qua các ngân hàng
đại

của
họ

hoặc bằng
phương pháp
thanh
toán bù
trừ
qua ngân hàng nhà
nước.
Trong
quá trình
hiện
đại
hoa các phương pháp công
nghệ,
các ngân hàng
thương mại
từng
bước
trang
bị đầy đủ các máy
vi
tính và các phương
tiện
kỹ
thuật
khác và do đó sẽ
từng
bước làm cho quá trình
thanh
toán bù
trừ

được
thực
hiện
nhanh
chóng,
giảm
bớt
chi
phí và
đạt
độ chính xác
cao.
1.1.2.3
Huy
động
vốn
Trong
số các
dịch
vụ của ngân hàng thương
mại,
dịch
vụ có tầm
quan
trọng
đặc
biệt
đối với
tất
cả dân cư

trong
nước
thuộc
các khu vực
của
nền
kinh
tế

đáp ớng
những điều
kiện
và các công cụ
thuận
lợi
cho
việc
chuyển
và rút
tiền
tiết
kiệm
một cách dễ
dàng,
nhằm
thực
hiện
các mục đích có tính
chất


hội
rộng
lớn.
Do
đó,
huy động vốn đã
trở
thành một
chớc
năng
quan
trọng
của
ngân hàng thương mại nhằm
tạo
điều
kiện
cho
người
gửi
tiền
có được
khoản
thu
nhập danh nghĩa
thông qua
lãi
suất với
mớc độ an toàn và hình
thớc thanh

khoản
cao.
Vói số vốn huy động
được,
ngân hàng đáp ớng nhu cầu vay vốn
của
các
doanh
nghiệp
và cá nhân nhằm mở
rộng
khả năng
sản
xuất
và vào các
9
mục đích cá nhân
khác.
Phần
lớn
tiền
vốn huy
động
đều
được
thực
hiện
qua
hệ
thống

ngân hàng thương
mại.
"Chi
1.1.2.4
Mở rộng
tín
dụng
Chức năng chủ
yếu

quan
trọng
bậc
nhất
của
các ngân hàng thương
mại

mở
rộng
tín
dụng.
Chức năng này được hình thành
từ
rất
sớm,
ngay
từ
khi
hình thành các ngân hàng thương

mại.
Thông qua công tác
tín
dụng,
các
ngân hàng thương
mại
đã và đang
thực
hiện
chức
năng xã
hội
của
mình,
làm
cho sờn
phẩm xã
hội
được tăng
lên,
vốn đầu tư được mở
rộng

từ
đó góp
phần
thúc đẩy sự phát
triển
kinh

tế.
Khác
với
sờn
phẩm
trực
tiếp,
việc
cung
ứng vốn tín dụng
ngân hàng
tạo ra
khờ
năng hình thành
sờn
phẩm có
thể
tính
toán
được. Với
ý
nghĩa của
việc
so sánh như
thế,
người
ta
cho túi dụng
ngân
hàng

cung
ứng
cho những
người
cần vốn
để mua,
chế
biến,
tổng
hợp

cất trữ
sờn
phẩm, để sau đó bán
trực
tiếp
cho
người
tiêu dùng. Bên
cạnh
các
hoạt
động
nhằm
tài
trợ
cho
nông
nghiệp,
thương

nghiệp
và công
nghiệp,
ngân hàng
thương mại
tạo
điều
kiện
cho
người
tiêu dùng thông qua quỹ túi
dụng
tiêu
dùng.
Ngoài
tín dụng ngắn
hạn,
ngân hàng thương
mại
còn
thực
hiện
tín dụng
đầu
tư nhằm mở
rộng
và nâng
cấp
cơ sở
vật chất

và kỹ
thuật,
cho chính phủ
vay
trong
trường hợp ngân sách nhà nước
thiếu hụt,
thông qua
việc
mua các
chứng
khoán
tài
chính công
cộng.
1.1.2.5
Tài
trợ
ngoại
thương
Mặc dù
ngoại
thương được hình thành và
bắt
nguồn
từ
các
hoạt
động
nội

thương nhưng có sự khác
nhau
đáng kể do có sự khác
nhau
về hệ
thống
tiền
tệ

mỗi nước,
năng
lực
tài
chính
của
người
mua và
người
bán
thuộc
các
nước
khác
nhau.
Chính
từ
sự khác
biệt
này,
các ngân hàng thương mại cần

thiết
cung
ứng các
nghiệp
vụ ngân hàng
quốc
tế đối với
các
hoạt
động
ngoại
thương:
tín dụng
chiết
khấu
hối
phiếu,
bờo
lãnh,
túi dụng
thư,
mua và bán séc
du
lịch
OĩJ
lo
Bên
cạnh
việc
tài

trợ
cho
hoạt
động
ngoại
thương,
tín dụng của
các ngân
hàng thương mại còn góp
phần
vào quá trình
tự
do hoa
ngoại
thương
giữa
các
nước
với
nhau,
với
một
chi
phí hợp
lý.
Do quá trình hợp tác và phân công
lao
động
có tính
chất

quốc
tế,
nghiệp
vụ ngân hàng
đối ngoại
của các ngân hàng
thương mại
cũng
không
ngừng
tăng lên.
1.1.2.6
Dịch vụ uy
thác
Quá trình phát
triển
kinh
tế
khiến
cho
thu
nhập của
mọi
tầng lớp
dân cư
tăng
lên, tạo ra
khứ năng tích
lũy
lành

mạnh
và chính khứ năng đó đã góp
phần
vào
việc
phát
triển
các
dịch
vụ uy thác của các ngân hàng thương mại.
Thông qua
dịch
vụ uy thác
người
uy thác
viết
tờ
di
chúc phân
chia
tài
sứn và
yêu cầu các văn phòng uy thác
thuộc
các ngân hàng thương mại giúp họ như

người
đứng
ra
thực hiện di

chúc đó. Bằng
dịch
vụ này, các văn phòng uy
thác có trách
nhiệm
sử
dụng
vốn để đầu tư và
quứn
lý số
vốn này,
kể cứ
việc
phân
phối thu
nhập
theo
các
điều
khoứn của
hợp đồng uy
thác.
Các văn phòng
này còn
cung cấp
nhiều
dịch
vụ
khác.
Một

trong
các
dịch
vụ đó

việc
quứn

tiền
hưu
trí
và phân
chia
lợi tức.
Ớ các nước công
nghiệp hoa,
dịch
vụ này phát
triển
rất
nhanh
chóng
những
năm gần đây.
1.1.2.7
Bảo quản an toàn
vật

giá
Nhờ ưu

thế
của các ngân hàng thương mại là nơi kiên cố để bứo
quứn
tiền
bạc và các
vật
có giá khác
của
bứn thân ngân
hàng,
các ngân hàng thương
mại

điều
kiện
để
thực hiện
chức
năng bứo
quứn
vật
có giá
của
khách hàng.
So
với
các
chức
năng khác bứo
quứn

vật
có giá
ra đời
trước so
với
các
chức
năng khác của ngân hàng thương
mại,
kể cứ
chức
năng túi
dụng.
Cùng
với
sự
phát
triển
của
phương
tiện
bứo
quứn
hiện
đại,
kết
hợp
với
các phương
tiện

bứo
quứn
truyền thống,
các ngân hàng thương mại luôn có
những
phương
tiện
bứo
quứn chắc
chắn,
ở một số nước còn
trang
bị cứ băng
ghi
âm và
ghi
hình nhằm
theo
dõi một cách chính xác hành
vi
trộm cắp.
Công
việc
bứo
quứn
vật
có giá
li
được
phân thành

hai
bộ
phận
khác
nhau
trong
mỗi ngân
hàng:
cho thuê két
sắt
bảo quản

thác và
trực
tiếp
bảo
quản
vật
có giá
của
khách hàng.
Với
két
sắt
bảo
quản

thác,
khách hàng có
quyền

kiểm
tra
tài sản

giá của mình
vào
bất
cứ
thời
điểm
nào và
các ngân hàng
chỉ
đơn
thuần
cung
cấp
kho bảo
quản,
két
sắt
và các phương
tiện
cần
thiết
khác cho các
hoẩt
động
bảo quản


chỉ

những người
trực
tiếp
thuê két
sắt
hoặc
đẩi
diện

thẩm
quyền
mới được phép
vào
kho bảo
quản,
nhằm
đảm
bảo
an
toàn tài sản
cho
khách hàng.
Khác
với
két
sắt
bảo
quản


thác,
bảo
quản
an toàn các
giấy
tờ
có giá
tồn tẩi

những
ngân hàng
làm
nhiệm
vụ
quản

giấy
tờ

giá

các
chứng
từ
khác có liên
quan,
như

hình

thức đẩi
lý cho khách
hàng.
Việc
bảo
quản
vật
có giá
liên
quan
trực
tiếp
đến
việc
bảo
quản
các
chứng
khoán
như
trái
phiếu
và cổ
phiếu
được
giữ
lẩi
làm
thế
chấp

đối với
các
khoản
nợ
vay,
cùng
vói các
chứng
khoán được bảo
quản
theo
chức
năng
làm
nghiệp
vụ uy
thác.
GfJ
Nhìn
chung,
chức
năng này
chỉ
diễn
ra

các
ngân hàng
lớn,
nơi có

điều
kiện
để hình thành các kho riêng
biệt,
bảo
đảm
an toàn và
chắc chắn.
1.1.2.8
Dịch
vụ mua

bán hộ
chứng khoán
cho
khách hàng
Phần
lớn
các ngân hàng thương
mẩi đều
thực
hiện
dịch
vụ
này.
Do
kinh
nghiệm

thành

thẩo
trong
lĩnh
vực
này,
nhiều
ngân hàng

các công
ty
do
ngân hàng
quản

đã mua
đứt
các công
ty
môi
giới
đã
được hình thành
và đi
vào
hoẩt
động.
Việc
ngàn hàng mua các công
ty
môi

giới
diễn
ra
phổ
biến

các nước
kinh tế
phát
triển.
Mặc dù
trong
thực
tế việc
các ngân hàng thương
mẩi
thực
hiện
dịch
vụ
mua
và bán hộ
chứng
khoán cho khách hàng
đã đem
lẩi
những
lợi
ích
lớn

lao
do
trình
độ
nghiệp vụ,
sự
am
hiểu
thị
trường

khả năng tài
chính,
tuy
nhiên
không
phải
lúc nào và ở đâu
chính
phủ đều
chấp nhận
cho các
ngân hàng
thương
mẩi
thực
hiện
dịch
vụ này một
cách

dễ
dàng,
xuất
phát từ
một số
nguyên nhân bên
trong
và bên
ngoài.
Cơ sở
thực tế
để đưa
ra
việc
cấm đoán
12
này

dựa
trên
quan
điểm
cho rằng, tín
dụng
ngân hàng đã
vượt
quá
giới
hạn
của

mục đích
đầu cơ, đặc
biệt
việc
cho vay đối vói
các nhà môi
giới

đối với
dân chúng
về
chứng
khoán được đăng ký
trong
những
năm
của thập
niên
1920
đã là nguyên nhân
của tổng
khủng
hoởng.
Theo
luật
này,
đã tách
hoạt
động
ngân hàng thương mại

ra
khỏi
hoạt
động đầu tư và cho
vay,
các ngân hàng
thương mại không được
quyền
bởo lãnh các
chứng
khoán do các công
ty

nhân và các
trái
phiếu
hưởng
lợi
tức
do các
bang
và chính
quyền
địa
phương
phát
hành.
CĩÌ
1.1.3 Phân
loại

ngán hàng thương mại
Các
loại
hình ngân hàng thương
mại
rất
phong
phú,
căn cứ
theo nhiều
tiêu
thức
người
ta

thể
phân
ra
thành ngân hàng
sở hữu

nhân,
ngân hàng
sở hữu
cổ
đông,
ngân hàng
sở hữu
Nhà
nước,

ngân hàng
liên
doanh;
hay ngân
hàng đơn
năng,
ngân hàng đa
năng;
ngân hàng bán
buôn,
ngân hàng bán
lẻ;
ngân hàng thương
mại,
ngân hàng Nhà nước
(Trung
ương);
ngân hàng thương
mại
đô
thị,
ngân hàng thương mại nông
thôn
Tuy
nhiên,
căn cứ vào tính
chất
sở
hữu


hay được
sử
dụng
nhất
và dựa vào căn cứ này có
thể
chia
các
ngân hàng thương
mại
thành
các
loại
sau:
1.1.3.1
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại Nhà nước là ngân hàng do Chính phủ sở hữu
toàn bộ vốn
điều
lệ.
Bên
cạnh
những
chức
năng cơ bởn của một ngân hàng
thương
mại,
ngân hàng thương
mại
Nhà nước còn gánh vác

trọng
trách hỗ
trợ
Nhà nước
trong việc
thực
thi
các chính sách phát
triển
kinh
tế của đất
nước.
Ngân hàng thương
mại
Nhà nước
chịu
trách
nhiệm
giúp ngân hàng Nhà nước
điều
phối
vốn của nền
kinh
tế.

nghĩa
là, khi
nền
kinh
tế

thiếu
ngoại tệ
ngân hàng Nhà nước
sẽ
yêu
cầu
các ngân hàng thương mại tăng
tỷ
lệ
dự
trữ
bắt
buộc
của
mình lên để làm
giởm
lượng
tiền
mặt
trong
lưu
thông,
điều
đó
đồng
nghĩa
với việc
các ngân hàng thương
mại sẽ
bán

ngoại
tệ
ra
thị
trường
để
thu
đồng
nội
tệ.
Bên
cạnh
đó,
các ngân hàng thương mại Nhà nước còn
thực
13
hiện
cho vay ưu đãi
đối với
các
đối
tượng
thuộc
diện
chính sách của Nhà
nước:
người
nghèo,
người
tàn

tật
Ngoài
ra,
để
thực
hiện
chính sách hỗ
trợ
xuất
nhập
khẩu
của
Nhà
nước,
ngân hàng thương
mại
Nhà nước còn
cấp
vốn
cho
các
doanh
nghiệp
sản xuất kinh
doanh
các mặt hàng nữm
trong chiến
lược
phát
triển

kinh tế của
Nhà
nước.
Đối với
các dự án đầu tư
của
nước ngoài,
ngân hàng thương mại Nhà nước còn có
vai
trò là kênh
chung
chuyển
vốn.
Đây
chỉ là
một
số
những
nhiệm
vụ mà ngân hàng thương
mại
Nhà nước
phải
thực
hiện
để
thể hiện vai
trò chủ đạo
của nền kinh
tế.

Mục đích
kinh
doanh
của
ngàn hàng thương
mại
Nhà nước

ngoài mục đích
thu
lợi
nhuận
còn có
mục đích xã
hội.
Cí3
Ngân hàng thương mại Nhà nước thường

các ngân hàng có quy mô
lớn.
Việt
Nam có các ngân hàng thương
mại của
Nhà
nước
như ngân hàng đầu
tư và phát
triển,
ngân hàng nông
nghiệp

và phát
triển
nông
thôn,
ngân hàng
công thương
1.1.3.2
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần

ngân hàng mà
vốn
điều
lệ
được
chia
thành các cổ
phần,
toàn bộ
số vốn
này do các cá
nhân,
tập
đoàn
kinh tế
nhà
nước,

hay các
tổng
công
ty
nhà
nước
chia
nhau
sở hữu. Vai trò của
ngân hàng
thương
mại
cổ
phần
là vừa hỗ
trợ
cho
ngân hàng Nhà nước
trong
công
tác
huy
động
vốn cho nền kinh
tế
vừa
góp
phần
thúc
đẩy

tăng
trưởng
kinh
tế.
Mục tiêu
kinh
doanh
của
ngân hàng thương mại cổ
phần
là vì
lợi
nhuận.
Bởi vì,
ngân
hàng này được hình thành trên cơ sở
vốn
góp
của nhiều
người,
nên mọi
hoạt
động
đều
hướng
tới lợi
ích của các cổ
đông.
Mọi
quyết

sách mà ngân hàng
này đưa
ra
đều
phải
được
Hội
đồng
quản
trị
thông
qua.
Chính vì
vậy,
hoạt
động
kinh
doanh
của các
ngân hàng
cổ
phần
này có
hiệu quả cao.
Đó chính là
nhân
tố
làm
cho thị
trường

tài
chính ngân hàng ngày càng
phát
triển.
ủn
14
Hiện
nay,
số
lượng
ngân hàng thương
mại
cổ
phần
chiếm
đa
số
trên
thế
giới
với
số
vốn khổng
lồ.
Các ngân hàng
loại
này
hoạt
động
rất

hiệu
quả
trong
nhiều
lĩnh vực: thanh
toán
quốc
tế,
tín dụng

các dịch vụ
khác.
1.1.3.3
Ngân hàng thương mại
liên
doanh
Khi
muốn
kinh
doanh
trong
lĩnh
vực
ngân hàng ở một nước nào
đó,
các
ngân
hàng,
tổ
chức tín dụng

thưủng có xu
hướng
liên
kết với
các ngân hàng
thương
mại bản xứ để hạn
chế
những
rủi
ro
trong kinh
doanh

thị
trưủng
mới.
Kết
quả
là,
ngân hàng
liên
doanh
ra
đủi
với
số
vốn
do
cả

tổ
chức tín dụng
nước
ngoài và
tổ
chức tín dụng
trong
nước đóng
góp.
Do
đó,
ngân hàng liên
doanh
này
thuộc
sở hữu của cả
tổ
chức túi dụng
trong
nước và
tổ
chức tín dụng
nước
ngoài.
Mục đích thành
lập
ngân hàng liên
doanh
này là ngoài mục đích
lợi

nhuận
còn nhằm thâm
nhập
vào
thị
trưủng
tài
chính bản
địa
(đối với tổ
chức
tín dụng
nước
ngoài)
và nâng
cao
năng
lực
quản
lý,
điều
hành,
năng
lực
cạnh
tranh
(đối
với tổ
chức tín dụng
trong

nước),

J
Vai
trò
của
ngân hàng liên
doanh
này

hỗ
trợ
các ngân hàng thương
mại
khác
trong việc
phát
triển
thị
trưủng
tài
chính
trong
nước, điều
đó
cũng
gián
tiếp
góp
phần

phát
triển
kinh
tế đất
nước.
Thông qua
những chức
năng:
huy
động
vốn,
kinh
doanh
ngoại
tệ,
cung cấp dịch
vụ ngân
hàng ,
ngân hàng
liên
doanh cũng
góp
phần
tạo ra
một môi trưủng
kinh
doanh
đầy
cạnh
tranh

cho
đất
nước.
1.1.3.4
Chi nhánh Ngân hàng thương mại nước ngoài
Đây

hình
thức
một ngân hàng thành
lập
ngân hàng
tại
một nước khác
bằng
toàn bộ
vốn của
mình.
Ngân hàng
mới
thành
lập
này

ngân hàng
con

chịu
sự
chi phối

của
ngân hàng mẹ ở nước
ngoài.
Tuy
nhiên,
hoạt
động của
ngân hàng này
lại
theo
pháp
luật
của
nước
sở
tại.
Do được
thừa
hưởng
nguồn
vốn
dồi
dào,
trình độ
quản

cao
chi
nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài có được một
điều

kiện kinh
doanh
thuận
lợi
nên
hoạt
động
của
các ngân hàng
loại
này
rất hiệu
quả.
Mục đích
15
kinh
doanh
của các
ngân hàng này
cũng

mục đích
lọi
nhuận.
Tuy
nhiên,
do
thành
lập


nước
ngoài nên
hoạt
động
của
ngân hàng này
cũng
góp
phần
triển
kinh
tế
nước
đó.
Hiện
tại,

Việt
Nam, số
lượng
ngân hàng 100% vốn
nước
ngoài mới
chỉ
dừng

con số hai
ngân
hàng.
Nguyên nhân do

điều
kiện
để thành
lập

ngân hàng Nhà
nước
đưa
ra
còn
ngặt
nghèo:
số vốn
điều
lệ
tối
thiểu,
số
lượng
lao
động,
thứi
gian
hoạt
động
nên các ngân hàng
nước
ngoài chưa
thể
thành

lập
được
chi
nhánh ở
Việt
Nam.
1.2
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC
TẾ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong
nền kinh tế thị
trưứng
hiện nay, đối với bất
cứ
loại
hàng hoa hay
dịch
vụ nào
cũng
vậy, khi

cầu ắt

cung.
Tài
trợ
thương
mại
quốc

tế
xuất
hiện
nhằm đáp ứng nhu
cầu của
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
quốc
tế,
đó là
giải
quyết
nỗi lo về vốn
và uy
tín trong kinh
doanh
cho các
doanh
nghiệp
đồng
thòi
đem
lại
lợi
ích to lớn cho
nhà
tài

trợ.
1.2.1 Khái
niệm
tài trợ
thương mại quốc tế
Hoạt
động
thương
mại
quốc
tế có vai trò hết sức
quan
trọng đối với
nền
kinh
tế
của mỗi
nước,

là cầu nối giữa sản
xuất
với
tiêu
dùng
của
nhiều
quốc
gia
với
nhau,

vừa

thể
thúc đẩy
hoặc
hạn
chế sản xuất,
tiêu
dùng
vừa

thể
thay đổi

cấu kinh tế của mỗi
quốc
gia,
khu
vực.
Thương mại
quốc
tế
giúp
thực
hiện
được
việc
lưu thông hàng hoa và
dịch
vụ trên phạm

vi
toàn
thế
giới
còn
tài
trợ
thương
mại
quốc
tế
giúp
cho việc lưu
thông đó
được
thuận
lợi
và dễ
dàng hơn.
Tài trợ
thương
mại
quốc
tế

tập
họp
các
biện
pháp


hình thức
hố
trợ về
mặt
tài chính trực tiếp
hay
gián tiếp
cho
các
doanh
nghiệp
hoặc
các
đon
vị
kinh
tế tham
gia
hoạt
động
thương
mại
trong
một
số
hoặc
tất
cả
các

công đoạn của quá
trình
tái
sản
xuất
từ
mua
bán,
cung ứng
dịch
vờ xúc
tiến thương
mại đến đầu

trong
sản
xuất

tiêu
thờ sản phẩm
trên
thị
trường
thế
giói
nhằm mờc
đích sinh lời.
tì]
16
1.2.2

Vai
trò của tài
trợ
thương
mại quốc
tế
Cùng
với
sự
phát
triển
của nền
kinh tế thế
giới,
quá trình toàn
cầu hoa,
liên
kết
kinh
tế
diễn
ra
ngày càng
sâu,
rộng
đòi
hỏi hoạt
động thương mại
quốc
tế

ngày càng phát
triển.Theo
ước tính
mảng
dịch
vụ
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
đóng góp
40-70%
tổng
doanh
thu
của
các ngân hàng
tham
gia
hỗ
trợ.
Vai
trò của
tài
trợ
thương
mại quốc
tế thể
hiờn


các
mặt
sau:
1.2.2.1
Đối
với
các
doanh nghiệp:
Cấc
doanh
nghiờp
kinh
doanh quốc
tế
luôn cần đến sự hỗ
trợ
của
các
ngân hàng về mặt
tài
chính,
vì các thương vụ
ngoại
thương thường có giá
trị
lớn.
Như
vậy, vai
trò đầu

tiên
của
tài
trợ
thương
mại quốc
tế
đối với
các
doanh
nghiờp
là cung
ứng
kịp
thời,
hỗ
trợ
họ có
thể thực
hiờn
thành công thương vụ
của
mình.
Bải
vì,
không
phải
doanh
nghiờp
kinh

doanh quốc
tế
nào cũng
có đủ
vốn
để
thực
hiờn
hợp
đồng,
cho nên sự hỗ
trợ
về vốn
kịp
thời
không
những
giúp
cho
thương vụ thành công mà còn nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiờp.
Bên

cạnh đó,
tài
trợ
thương mại
quốc
tế
còn làm tăng tính
linh
hoạt,
hiờu
quả
của
thương
mại quốc
tế,
giúp nhà
nhập khẩu kịp
thời
nắm
bắt
được

hội kinh
doanh bằng
các hình
thức:
tài
trợ
bảo
lãnh

nhận
hàng
khi
hàng hoa
đến
trước
chứng từ hoặc tạo
điều
kiờn
cho nhà
nhập khẩu quay
vòng vốn
nhanh
chóng
bằng
các hình
thức
như
tài
trợ
chiết
khấu
bộ
chứng
từ,
chiết
khấu
hối
phiếu.
Do

nếu doanh
nghiờp
dùng
vốn
tự

của
mình
thì sẽ
không đủ để
quay
vòng
trong khi
vốn
lưu động
của doanh
nghiờp
lại
thường
chiếm
tới
70%
tổng vốn.
Ngoài
ra,
tài
trợ
thương
mại quốc
tế

còn giúp tăng tính an toàn cho
hoạt
động thương mại
quốc
tế
thông qua các hình
thức
tài
trợ
về mặt uy túi
như phát hành L/C, bảo lãnh
thực
hiờn
hợp
đồng,
xác
nhận
L/C
nhờ đó
doanh
nghiờp

thể
yên tâm
thực
hiờn
nghĩa
vụ
của
mình mà không sợ

đối
tác
vi
phạm các
quy
định
trong
hợp
đồng.

×