CHƯƠNG 3
THU THẬP DỮ LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
Nội dung chương
3.1. Đạo đức nghiên cứu
3.2 Chọn mẫu
3.3 Thu thập dữ liệu thứ cấp
3.4 Thu thập dữ liệu sơ cấp
3.1 Đạo đức trong nghiên cứu
3.1.1 Khái niệm và vai trị của đạo đức trong nghiên cứu
• Đạo đức là “những chuẩn mực hay tiêu chuẩn hành vi, hướng dẫn
những cách thức ứng xử và mối quan hệ với người khác” (Blumberg và
cộng sự, 2005).
• Đạo đức trong nghiên cứu được đề cập liên quan đến những nguyên tắc
đạo đức về tơn trọng con người (Saunder, 2010).
• Đạo đức trong nghiên cứu liên quan đến những câu hỏi về cách thức
hình thành và làm rõ chủ đề nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, tiếp cận,
thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu giữ và phân tích dữ liệu, trình bày
khám phá nghiên cứu theo cách có trách nhiệm đạo đức (Saunder, 2010)
3.1.1 Khái niệm và vai trò của đạo đức trong nghiên cứu
3.1.1 Khái niệm và vai trò của đạo đức trong nghiên cứu
• Đạo đức trong nghiên cứu địi hỏi nhà nghiên cứu khi thiết kế nghiên
cứu phải hợp lý về phương pháp luận và phù hợp về mặt đạo đức đối
với người tham gia
• Hành vi đạo đức của nhà nghiên cứu sẽ bị tác động bởi chuẩn mực hành
vi chung của xã hội (Zikmund, 2000).
3.1.1 Khái niệm và vai trò của đạo đức trong nghiên cứu
Thực hành nghiên cứu đúng đạo đức dựa trên nền tảng của 3 nguyên tắc
đạo đức sau:
• (1) Sự tơn trọng con người
• (2) Sự thiện tâm (benificience)
• (3) Sự công bằng
3.1.1 Khái niệm và vai trò của đạo đức trong nghiên cứu
• (1) Sự tơn trọng con người: Nghĩa là nhà nghiên cứu không sử dụng
những người tham gia vào nghiên cứu như là phương tiện để đạt được
mục đích cá nhân. Nhà nghiên cứu tôn trọng sự riêng tư (quyền nặc
danh) của họ và quyền quyết định có tham gia vào nghiên cứu hay
khơng?
• (2) Sự thiện tâm (benificience): Nhà nghiên cứu dù làm bất kì việc gì với
lý do gì cũng có lý trí đảm bảo người tham gia khơng bị nguy hại gì khi
tham gia vào nghiên cứu đó.
• (3) Sự cơng bằng: là sự cân bằng trong phân bổ, cân nhắc ai được lợi và
không được lợi từ nghiên cứu (Marshall, 2015).
3.1.1 Khái niệm và vai trò của đạo đức trong nghiên cứu
Bảng 3.1: Các địa chỉ về quy tắc đạo đức
Nguồn: Saunder (2010)
3.1 Đạo đức trong nghiên cứu
3.1.2 Những vấn đề đạo đức trong quá trình nghiên cứu
Về cơ bản, những vấn đề đạo đức liên quan đến:
• Quyền riêng tư của người tham gia trực tiếp hay gián tiếp
•
Sự tham gia tự nguyện, rút lui một phần hay toàn phần khỏi dự án
• Sự ưng thuận hay dối trá của người tham gia
• Duy trì và bảo mật dữ liệu được cung cấp bởi cá nhân hay tổ chức, đảm bảo
sự ẩn danh của họ
• Phản ứng của người tham gia về cách thức tìm kiếm thu thập dữ liệu
• Ảnh hưởng đối với người tham gia về cách thức nhà nghiên cứu sử dụng dữ
liệu và báo cáo dữ liệu
• Cách ứng xử và sự khách quan của nhà nghiên cứu
3.1.2 Những vấn đề đạo đức trong quá trình nghiên cứu
3.1.2 Những vấn đề đạo đức trong quá trình nghiên cứu
Trong số các nguyên tắc đạo đức, nguyên tắc tôn trọng con người được chú
trọng nhiều nhất trong các chính sách và thủ tục của cơ sở nghiên cứu.
• Nhà nghiên cứu cần khẳng định với hội đồng thẩm định rằng các đối tượng
tham gia tham gia sẽ được cung cấp hồn tồn đầy đủ về thơng tin mục đích
nghiên cứu, sự tham gia của họ là tự nguyện, họ hiểu được mức độ cam kết
của họ với nghiên cứu, thân nhân của họ được bảo mật và một vài nguy cơ
nhỏ sẽ được báo trước.
• Tuy nhiên, trên thực tế ranh giới giữa các tiêu chuẩn đạo đức là rất khác nhau,
nhận thức của nhà nghiên cứu cũng khác nhau hay quy định về quyền con
người ở các quốc gia, các vùng cũng có những điểm khác biệt.
3.1.2 Những vấn đề đạo đức trong quá trình nghiên cứu
Ranh giới giữa thiếu ưng thuận, hàm ý ưng thuận và ưng thuận rõ ràng khá
mong manh. Do đó nhà nghiên cứu cần làm rõ tính ưng thuận của người tham
gia nghiên cứu.
• Sự ưng thuận của đối tượng tham gia nghiên cưu được thể hiện thông qua
mẫu thư ưng thuận.
• Nhà nghiên cứu phải thường xuyên củng cố sự ưng thuận của đối tượng
tham gia nghiên cứu ngay tại thời điểm thu thập.
3.1.2 Những vấn đề đạo đức trong quá trình nghiên cứu
Box 3.1: Mẫu ưng thuận
3.2 Chọn mẫu
3.2.1 Sự cần thiết phải chọn mẫu
Nhằm mục đích phục vụ cho q trình nghiên cứu chúng ta cần tìm hiểu, thu
thập dữ liệu của đám đơng. Việc nghiên cứu tồn bộ các phần tử của đám đơng
là khơng khả thi vì nhiều lý do, vì vậy mà ta tiến hành chọn một nhóm của đám
đơng (chọn mẫu) để nghiên cứu
3.2.2 Các phương pháp chọn mẫu
3.2.3.1. Chọn mẫu theo xác suất.
Chọn mẫu theo xác suất là phương pháp chọn mẫu mà trong đó các phần tử
của đám đơng có xác suất được chọn vào mẫu là như nhau.
3.2.3.1. Chọn mẫu theo xác suất.
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
• Phương pháp này được thực hiện khi có khung mẫu hoành chỉnh. Để chọn
mẫu ta thực hiện đánh số các phần tử và chọn các phần tử ngẫu nhiên thơng
qua bảng ngẫu nhiên hoặc hàm sinh số ngẫu nhiên.
• Phương pháp này tiện lợi và dễ thực hiện tuy nhiên do cách chọn ngẫu nhiên
nên tính phân bố đồng đều trên đám đơng có thể bị vi phạm.
3.2.3.1. Chọn mẫu theo xác suất.
Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống.
• Trong phương pháp này ta sắp xếp các phần tử của đám đơng từ 1 đến N,
sau đó xác định bước nhảy N/n (SI = sampling interval). Giá trị n/N được gọi
là tỷ lệ chọn mẫu (sampling fraction). Khi đó ta chia đám đơng thành n nhóm,
mỗi nhóm gồm N/n phần tử. Phần tử đầu tiên của mẫu được chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên đơn giản từ một nhóm nào đó. Giả sử phần tử đầu
tiên có thứ tự a trong nhóm thì các phần tử tiếp theo được chọn dựa trên thứ
tự a + N/n, a + 2.N/n….
3.2.3.1. Chọn mẫu theo xác suất.
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
• Để thực hiện chọn mẫu theo phương pháp này ta thực hiện chia đám đơng thành
các nhóm nhỏ (stratum), các nhóm này chính là các đơn vị chọn mẫu. Các nhóm này
thỏa mãn điều kiện các phần tử của nhóm có tính đồng nhất cao và các phần tử giữa
các nhóm có tính dị biệt cao. Để chọn phần tử cho mẫu trong từng nhóm ta có thể
sử dụng phương pháp hệ thống hoặc ngẫu nhiên đơn giản.
3.2.3.1. Chọn mẫu theo xác suất.
Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
• Phương pháp chọn mẫu phân tầng có thể thực hiện theo tỉ lệ (số phân tử chọn cho
mẫu trong mỗi nhóm tỉ lệ với số phần tử của nhóm) hoặc không theo tỉ lệ (số phân
tử chọn cho mẫu trong mỗi nhóm khơng tỉ lệ với số phần tử của nhóm).
3.2.3.1. Chọn mẫu theo xác suất.
Chọn mẫu theo phương pháp chọn nhóm.
• Phương pháp chọn mẫu theo nhóm hay cịn gọi là phương pháp chọn mẫu dị
biệt. Ta chia đám đơng thành các nhóm nhỏ (cluster) – đơn vị chọn mẫu –
như trong phương pháp phân tầng. Tuy nhiên khác với phương pháp phân
tầng các phần tử trong cùng một nhóm có tính dị biệt cao và các phần tử
giữa các nhóm lại có tính đồng đều cao. Sau đó ta dùng phương pháp chọn
ngẫu nhiên đơn giản hoặc phương pháp hệ thống để chọn ngẫu nhiên một số
nhóm. Khi đó mẫu sẽ được hợp thành từ các nhóm được chọn.
3.2.3.2. Chọn mẫu không theo xác suất.
Chọn mẫu thuận tiện.
Chọn mẫu thuận tiện là cách mà ta có thể chọn những phần tử mà ta có thể tiếp
cận được cho đến khi đủ kích thước mẫu mà ta yêu cầu.
Chọn mẫu theo phương pháp phán đoán.
Đây là phương pháp trong đó ta tự phán đốn sự thích hợp của các phần tử
được chọn vào mẫu. Điều đó dẫn đến tính đại diện của các phần tử trong mẫu
dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của người lấy mẫu.
3.2.3.2. Chọn mẫu không theo xác suất.
Chọn mẫu theo phương pháp định mức.
• Là phương pháp chọn mẫu dựa vào các đặc tính kiểm sốt (control
characteristic) xác định trong đám đông để chọn số phần tử cho mẫu sao cho
chúng có cùng tỉ lệ của đám đơng theo các thuộc tính kiểm sốt.
Chọn mẫu theo phương pháp Snowball.
• Ban đầu ta thực hiện việc chọn ngẫu nhiên một số phần tử của đám đông, sau
khi nghiên cứu các phần tử này ta thơng qua các phần tử đó để giới thiệu các
phần tử tiếp theo cho mẫu đến khi được kích thước mẫu như ta mong muốn.
3.2.4 Xác định kích thước mẫu (cỡ mẫu)
• Kích thước mẫu sẽ ảnh hưởng đến khả năng nghiên cứu có thể hồn thành
hay khơng. Nếu kích thước mẫu q lớn, ngoài khả năng thu thập ta cần thiết
kế lại nghiên cứu để đảm bảo sự khả thi của nghiên cứu.
• Trong mỗi nghiên cứu ta ln có nguồn lực có hạn cho việc lấy mẫu do vậy
cần xác định kích thước mẫu.
3.2.4 Xác định kích thước mẫu (cỡ mẫu)
• Việc lấy mẫu gắn liền với vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. Nếu kích thước
mẫu ta có khả năng khảo sát nhỏ hơn kích thước mẫu cần thiết khi đó độ
chính xác, tin cậy của nghiên cứu sẽ không được đảm bảo. Mặt khác có
những nghiên cứu việc lấy mẫu gây ảnh hưởng tiêu cực tới đối tượng lấy mẫu
(các xét nghiệm gây đau đớn hay các khảo sát có tính cá nhân về bệnh lý…)
khi đó việc tính tốn kích thước mẫu là điều cần thiết.
3.2.4 Xác định kích thước mẫu (cỡ mẫu)
• Kích thước của mẫu áp dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá
EFA (Exploratory Factor Analysis) và hồi quy đa biến:
Cơng thức 1: Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA. Kích thước mẫu tối thiểu
là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có sử
dụng phân tích nhân tố, n = 5*m. Lưu ý m là số lượng câu hỏi trong bài.
Cơng thức 2: Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được
tính theo công thức là n = 50 + 8*m (m: số biến độc lập). Lưu ý m là số lượng
nhân tố độc lập, chứ không phải là số câu hỏi độc lập.
Do đó, khi lựa chọn số lượng mẫu phải thỏa cả hai công thức trên.
3.3 Thu thập dữ liệu thứ cấp
3.3.1 Phân loại dữ liệu thứ cấp
3.3.2 Xác định nguồn tìm kiếm
3.3.3 Đánh giá dữ liệu thứ cấp
3.3.1. Phân loại dữ liệu thứ cấp
• Khái niệm:
• Là dữ liệu có sẵn, đã được người khác thu thập cho mục tiêu nghiên cứu
của họ. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu thơ chưa qua xử lý hoặc dữ liệu
đã xử lý (Saunders, 2010).
• Theo Zikmund (2013), dữ liệu thứ cấp là loại được thu thập và ghi lại bởi
người khác trước đó và vì mục đích khác với mục đích của dự án hiện tại.
• Dữ liệu thứ cấp có thể được phân chia thành các loại như hình sau